Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN HẠCH TOÁN tài sản cố ĐỊNH tại CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại QUẢNG cáo VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.06 KB, 63 trang )

Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

MỤC LỤC
HỢP ĐỒNG KINH TẾ................................................................................................................33

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có
ba yếu tố cơ bản, quan trọng là người lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động
để thực hiện tối đa hóa lợi nhuận giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu lao động trong các
doanh nghiệp là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng tác động vào đối
tượng lao động. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh mà
trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những yếu tố có tính quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp.Nó là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế dồng thời là bộ phận quan trọng để giảm cường độ lao
động và phát triển năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công
nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển kinh doanh. Hiện
nay với sự phát triển của công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ
là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.Muốn vậy
GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

1

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán


các doanh nghiệp phải xây dựng được chế độ quản lý khoa học toàn diện để có thể sử
dụng hợp lý, phát huy hết công suất của TSCĐ, tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh để tái
đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán nói chung cũng như hạch toán TSCĐ
nói riêng với chức năng và nhiệm vụ của mình đã trở thành công cụ đắc lực cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời cho quản lý, góp phần theo dõi hoạt động sản xuất kinh
doanh đặc biệt là tình hình biến động TSCĐ một cách chặt chẽ và đầy đủ, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và bảo toàn vốn cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động quản lý và sử dụng
có hiệu quả TSCĐ cuả doanh nghiệp, qua thời gian học tập và tìm hiểu tại trường Đại
Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội và thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần
Thương Mại Quảng Cáo Việt Nam em nhận thấy vấn đề sử dụng TSCĐ hiệu quả có ý
nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp, đặc
biệt là đối với công ty CPTM Quảng Cáo Việt Nam là công ty sử dụng rất nhiều loại
TSCĐ cho hoạt động kinh doanh nên việc hoạch toán và quản lý khá phức tạp.
Vì lý do trên nên em chọn đề tài “ Hạch toán tài sản cố định tại công ty Cổ Phần
Thương Mại Quảng Cáo Việt Nam ” cho báo cáo tốt nghiệp của em.
Do thời gian có hạn nên việc trình bày báo cáo tốt nghiệp của em có nhiều thiếu sót,
em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong bộ môn để báo cáo
tốt nghiệp của em được hoàn thiện. Qua đây em xin chân thành cám ơn thạc sỹ kinh tế
trưởng khoa kinh tế tài nguyên Nguyễn Hoản người đã trực tiếp hướng dẫn em làm
chuyên đề này, đồng thời em cũng cám ơn các anh chị trong phòng kế toán công ty Cổ
Phần Thương Mại Quảng Cáo Việt Nam đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Nội dung báo cáo tốt nghiệp gồm ba chương:
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TSCĐ TRONG
DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI QUẢNG CÁO VIỆT NAM

GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản


2

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUẢNG CÁO VIỆT NAM

CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TSCĐ TRONG DOANH
NGHIỆP KINH DOANH
1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM TSCĐ
1.1. Khái niệm TSCĐ
Hiện nay có nhiều khái niệm về TSCĐHH nhưng theo quan điểm của nhiều nhà kinh
tế học đều khẳng định tiêu thức nhận biết TSCĐHH trong mọi quá trình sản xuất và việc
xếp loại tài sản nào là TSCĐHH dựa vào 2 chỉ tiêu đó là: Tài sản có giá trị lớn và tài sản
có thời gian sử dụng lâu dài.
Căn cứ vào thực tế của nền kinh tế nước ta. Theo chế độ tài chính hiện hành ( Quyết
định số 206/2003/QĐ- BTC), TSCĐ phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
+ Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
+ Có thời gian hữu dụng từ 1 năm trở lên
+ Có giá trị từ 10.000.000đ ( mười triệu đồng) trở lên
GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

3


SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

1.2 Đặc điểm TSCĐ
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn thời gian sử dụng dài và có
đặc điểm sau:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
+ Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá
trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khác với công
cụ lao động nhỏ, TSCĐ tham gia nhiều kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
+ Tài sản cố định giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
1.3. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ
1.3.1. Phân loại TSCĐ
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ người ta phân loại TSCĐ. Tuỳ theo yêu
cầu của công tác quản lý mà có thể phân loại TSCĐ theo các cách chủ yếu sau đây:
1.3.1.1. Theo hình thái biểu hiện
Tài sản cố định được phân thành TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình.
* Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất,
có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm có:
- Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, vật
kiến trúc, cầu cống... phục vụ cho SXKD.
- Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong SXKD
- Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: Là các phương tiện dùng để vận chuyển

như các đầu máy, đường ống và các phương tiện khác (ô tô, máy kéo, xe tải...)
- Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý
như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà.

GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

4

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

- Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm (càphê, chè,
cao su...) súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm
- Tài sản cố định phúc lợi: Gồm tất cả TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phú lợi công cộng
(Nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị thể thao...)
- Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy định phản
ánh vào các loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...).
* Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị( đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho
doanh nghiệp( trên 1 năm). Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có: Quyền sử dụng đất, quyền
phát hành, bằng phát minh sáng chế, phần mềm máy vi tính, giấy phép, giấy phép
chuyển nhượng, quyền tác giả, chuẩn bị sản xuất, Chi phí nghiên cứu phát triển…
1.3.1.2. Theo quyền sở hữu
Theo tiêu thức này TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
* TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn
của doanh nghiệp, do ngân sách Nhà nước cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn

vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
* TSCĐ thuê ngoài là những TSCD mà doanh nghiệp được chủ tài sản nhượng quyền
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng thuê, TSCĐ thuê ngoài
được phân thành:
- TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của các đơn vị khác
để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
- TSCĐ thuê tài chính: Là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
1.3.1.3. Theo công dụng và tình hình sử dụng

GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

5

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ khấu hao vào
tài khoản chi phí phù hợp, bao gồm:
- TSCĐ dùng cho kinh doanh : Là những TSCĐ hữu hình, vô hình đang thực tế sử
dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản này bắt
buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ được nhà nước hoặc cấp trên cấp cho
hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp và được sủ
dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp

- TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi: Là những TSCĐ được hình thành từ quỹ phúc
lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho mục đích phúc lợi
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm các TSCĐ không cần dùng, TSCĐ bị hư hỏng chờ thanh
lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết..., những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu
hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.

1.4. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là 1 hoạt động thiết yếu trong mối doanh nghiệp thông qua hoạt
động này, người ta xác định được giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu
và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng .Thông qua đánh giá TSCĐ, sẽ cung
cấp thông tin tổng hợp về TSCĐ và đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Xuất phát từ
nguyên tắc quản lý TSCĐ, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá
trị còn lại.
1.4.1. Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanh
nghiệp.Việc xác định nguyên giá được xác định cho từng loại như sau: sau:
- Tài sản cố định loại mua sắm
NG = Gt + Tp + Pt + Lv - Tk - Cm –Th

GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

6

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội
Trong đó:

Khoa: Kế toán


NG: Nguyên giá TSCĐ

Gt: Giá thanh toán cho người bán tài sản ( tính theo giá thu tiền 1 lần)
Tp: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà Nước ngoài giá mua
Pt: Phí tổn trước khi dùng, như: vận chuyển, lắp đạt, chạy thử...
Lv: Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa vào sử dụng
Tk: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại.
Cm: chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng.
Th: Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi chạy
- Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao
thầu: là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và
xây dựng hiện hành ( + )các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ.
- Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng hoặc tự sản xuất, tự triển khai: Là giá giá
thành thực tế ( + ) chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan ( trừ các
khoản lãi nội bộ, các chi phí hợp lý như vật liệu lãng phí, hoặc các khoản chi phí khác
vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
- Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến: Bao gồm giá trị còn lại trên sổ
của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao
nhận và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi trả trước khi đưa TSCĐ vào
sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận
lại vốn góp, do phát hiện thừa... thì nguyên giá được xác định bằng giá trị thực tế theo
đánh giá của hội đồng đánh giá và các chi phí bên nhận phải chi ra trước khi đưa TSCĐ
vào sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình.
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện như phí
tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển...
GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản


7

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

Đối với TSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê, như đơn vị chủ sở hữu tài
sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân
trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ …
- Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể bị thay đổi, khi đó phải căn cứ
vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ thay đổi trong các trường hợp sau: Đánh
giá lại TSCĐ. Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ. Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực, kéo
dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ
1.4.2. Giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ
Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong qá trình sử dụng do tham
gia vào quá trình kinh doanh bị cọ xát, bị ăn mòn, do tiến bộ kỹ thuật.
- Phương pháp khấu hao đường thẳng, mức khấu hao hằng năm của 1 TSCĐ
( Mkhn ) được tính theo công thức sau:
Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:

1

Tỷ lệ khấu hao năm =


x 100
Số năm sử dụng dự kiến

- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Mkhn = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
=

hao nhanh

Hệ số
x

theo phương pháp điều thẳng

điều chỉnh

- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo sản lượng
Mức trích khấu
hao trong tháng
của TSCĐ

Số lượng sản
=

phẩm sản xuất

Mức trích khấu hao

x

trong tháng

GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm

8

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội
Trong đó:

Khoa: Kế toán

Mức trích khấu hao bình quân

Nguyên giá của Tài sản cố định

tính cho 1 đơn vị sản phẩm

Sản lượng theo công suất thiết kế

1.4.3. Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao
luỹ kế tính đến thời điểm xác định.

Giá trị còn lại

Nguyên giá

Số khấu hao luỹ

của TSCĐ

TSCĐ

của TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ được lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí phát sinh
ghi nhận ban đầu.
1.5. HẠCH TOÁN TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TSCĐ
1.5.1. Tài khoản sử dụng
* TK 211: Tài sản cố định hữu hình
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi chủ yếu trên tài khoản
211 - TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng
giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
- Bên nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐHH tăng trong kỳ
- Bên có : Phản ánh nguyên giá TSCĐHH giảm trong kỳ
- Dư nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐHH hiện có của doanh nghiệp
* TK 213 : Tài sản cố định vô hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của TSCĐ vô
hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
- Bên nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐVH tăng trong kỳ.
- Bên có : Phản ánh nguyên giá TSCĐVH giảm trong kỳ.
- Dư nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐVH hiện có tại doanh nghiệp.
* TK 214: Hao mòn TSCĐ

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình biến động của TSCĐ theo giá trị hao mòn
GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

9

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

- Bên nợ: Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm trong kỳ.
- Bên có: Giá trì hao mòn của TSCĐ tăng trong kỳ.
- Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
* Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có
liên quan như tài khoản 111, 112, 214, 331,241 …
1.6. HẠCH TOÁN TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TSCĐ
1.6.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
* Các trường hợp tăng TSCĐ
- tăng do được cấp, được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc được tặng, biếu…
- TSCĐ tăng do mua sắm thuộc diện chịu thuế GTGT được khấu trừ, không được
khấu trừ, mua trả chậm, trả góp…dùng cho SXKD, cho sự nghiệp:
Trường hợp TSCĐ được mua bằng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của doanh nghiệp
thì ngoài việc ghi tăng TSCĐ kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm
các nguồn vốn khác. Riêng với TSCĐ được đầu tư bằng quỹ phúc lợi phục vụ cho hoạt
động phúc lợi thì bên cạnh ghi tăng TSCĐ kế toán còn phản ánh bút toán tăng TSCĐ
hình thành từ quỹ phúc lợi và ghi giảm quỹ khen thưởng phúc lợi.
- Đối với TSCĐ đi trao đổi nếu tương tự thì kế toán phản ánh TSCĐ mới đồng thời
phản ánh TSCĐ đi trao đổi giảm. Nếu TSCĐ đem đi trao đổi không tương tự thì kế toán

phản ánh bút toán ghi giảm TSCĐ đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ và
tăng TSCĐ mới như trường hợp mua bình thường.
- Đối với những tài sản lớn, qua xây lắp lâu dài mới đi vào sử dụng được kế toán
phản ánh qua tài khoản xây dựng cơ bản dở dang, sau khi hoàn thành bàn giao đi vào sử
dụng kế toán mới ghi tăng TSCĐ và ghi giảm tài khoản xây dựng cơ bản dở dang.
- Đối với TSCĐ tăng do phát hiện thừa. Nếu là TSCĐ thừa đang sử dụng tại doanh
nghiệp thì ngoài việc ghi tăg TSCĐ kế toán còn xác định hao mòn TSCĐ để trích bổ
sung khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh. Nếu TSCĐ thừa là của đơn vị khác thì
phải báo ngay cho chủ sở hữu TSCĐ đó biết . Nếu chưa xác định được chủ sở hữu

GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

10

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

TSCĐ, trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê phản ánh vào
tàikhoản ngoài bảng cân đối kế toán theo dõi giữ hộ.
1.6.2. Hạch toán tình hình giảm TSCĐ
TSCĐ HH của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ
yếu do nhượng bán, thanh lý... Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh
vào sổ sách cho phù hợp.
* Giảm do Nhượng bán TSCĐ
Doanh nghiệp được nhượng bán các TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng
không có hiệu quả hay lạc hậu về mặt kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích

kinh doanh có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp cần làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhượng
bán.
* Giảm do Thanh lý TSCĐ hữu hình
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không sử dụng được mà doanh nghiệp xét
thấy không thể (hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục hoạt động nhưng không có lợi về
mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu
sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được.
* Giảm do trả lại vốn góp liên doanh
TSCĐ hết thời hạn tham gia góp vốn liên doanh, hoặc vì lý do nào đó mà bên tham
gia góp vốn liên doanh thôi không tham gia nữa thì doanh nghiệp tiến hành trả lại TSCĐ
cho bên tham gia.
* Giảm do đánh giá lại TSCĐ
Giá trị của TSCĐ bị giảm so với giá ghi sổ do đánh giá lại TSCĐ
1.7. HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ SỬA CHỮA TSCĐ
1.7.1. Chứng từ sử dụng
TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị
GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

11

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

hao mòn hư hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động bình
thường của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong hoạt động SXKD, cần thiết phải tiến hành sửa

chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng. Căn cứ vào mức
độ hỏng hóc của TSCĐ mà doanh nghiệp chia công việc sửa chữa làm 2 loại:
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: là việc sửa chữa những bộ phận chi tiết nhỏ của
TSCĐ. TSCĐ không phải ngừng hoạt động để sửa chữa và chi phí sửa chữa không lớn.
- Sửa chữa lớn TSCĐ: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết nhỏ của
TSCĐ, nếu không sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động được. Thời gian sửa chữa dài,
chi phí sửa chữa lớn.
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.
1.7.2. Kế toán sửa chữa thường xuyên
Do Khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, qui mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít nên
khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ
được sửa chữa.
Tập hợp chi phí sửa chữa thường xuyên theo từng đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK627: chi phí SCTX TSCĐ ở bộ phận sản xuất
Nợ TK 641: chi phí SCTX TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 642: chi phí SCTX TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 214, 334, 338, 331…: yếu tố chi phí
1.7.3. Sửa chữa lớn TSCĐ
Sửa chữa lớn TSCĐ là loại hình sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa
chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động, chi phí sửa
chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng
phương pháp phân bổ thích ứng. Sửa chữa lớn có hai loại: sửa chữa lớn theo kế hoạch
và ngoài kế hoạch
GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

12

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1



Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

Tuỳ theo quy mô, tính chất, thời gian và mục đích sửa chữa, sau khi công việc sửa
chữa hoàn thành, TSCĐ được phục hồi năng lực hoạt động hay tăng năng lực và kéo dài
tuổi thọ, kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí sửa chữa vào các tài khoản thích hợp.
1.7.4. Sửa chữa nâng cấp TSCĐ
Sửa chữa, nâng cấp TSCĐ là loại hình sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ
hoặc nhằm nâng công suất tính năng tác dụng của nó. Bản chất của nghiệp vụ sửa chữa
nâng cấp TSCĐ là một nghiệp vụ đầu tư bổ sung cho TSCĐ.
Tập hợp chi phí nâng cấp TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 241
Nợ TK 133: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338...
Khi công việc sủa chữa hoàn thành:
Nợ TK 211
Có TK 241
Nếu chi phí để nâng cấp TSCĐ được bù đắp bằng nguồn vốn chuyên dùng
Nợ TK 414, 441
Có TK 411
1.8. CÁC HÌNH THỨC GHI SỔ
Hình thức sổ sách kế toán trong các doanh nghiệp bao gồm: số lượng các mẫu sổ, kết
cấu tong loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán với
báo cáo kế toán
Việc lựa chọn nội dung và hình thức sổ kế toán cho phù hợp với doanh nghiệp phụ
thuộc vào một số điều kiện:
- Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính
phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô lớn hay nhỏ của doanh nghiệp, khối lượng và

nghiệp vụ kinh tế nhiều hay ít

GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

13

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

- Yêu cầu công tác quản lý, trình độ cán bộ quản lý
- Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán
Hiện nay theo chế độ kế toán có 5 hình thức tổ chưacs sổ kế toán
+ Hình thức Nhật ký chung
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức Nhật ký- sổ cái
+ Hình thức Nhật ký- chứng từ
+ Hình thức kế toán máy
1.8.1. Hình thức nhật ký chung.
Sơ đồ 1.8.1: Trình tự sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Nhật ký chuyên dùng

Chứng từ gốc

Sổ thẻ kế toán chi tiết


Nhật ký chung

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối TK
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Cuối tháng
Đối chiếu

Báo cáo tài chính

Giải thích quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập nhật kí chung, sau đó ghi vào các sổ
thẻ kế toán chi tiết, từ nhật kí chung lập vào sổ cái các tài khoản, từ sổ kế toán chi tiết,

GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

14

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết và từ sổ cái cuối tháng lập bảng cân đối tài khoản

và bảng báo cáo tài chính.
*Chứng từ sổ sách sử dụng theo hình thức nhật kí chung.
- Chứng từ ghi sổ gồm chứng từ gốc.
- Sổ sách sử dụng gồm: Sổ cái, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ kế toán chi tiết, sổ theo dõi thuế
GTGT.
1.8.2. Hình thức chứng từ ghi sổ.
Hình thức này thuận tiện cho đơn vị sử dụng máy tính. Hình thức này gồm có: sổ cái,
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,bảng cân đối tài khoản, các sổ và thẻ chi tiết.

Sơ đồ 1.8.2: Hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ

Bảng tổng hợp kế toán
chứng từ cùng loại

Chứng từ ghi sổ

Sổ thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái


Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính
GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

15

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
1.8.3. Hình thức kế toán nhật ký- sổ cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp
ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ tổng
hợp duy nhất là nhật ký-sổ cái.
Hình thức này sử dụng các loại sổ sau:
Nhật ký- sổ cái, các thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.8.3: Hình thức kế toán theo phương pháp nhật ký sổ cái
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp kế toán

chứng từ cùng loại

Sổ thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Nhật kí sổ cái

Báo cáo tài chính
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
1.8.4. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.

GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

16

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

Nguyên tắc cơ bản của hình thức nhật kí chứng từ là:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nó.

- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế
toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
-Sử dụng các mẫu in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế và
lập báo cáo tài chính.

Sơ đồ 1.8.4: Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Chứng từ ghi sổ và các
bảng phân bổ

Bảng kê

Thẻ, sổ kế toán
chi tiết

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản


17

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

1.8.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính.
-Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được
thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được
thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức
kế toán quy định trên đây.Phần mềm kế toán không thể hiện đầy đủ quy trình ghi sổ kế
toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
-Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình
thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
-Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
+Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi
Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo bảng, biểu được thiết kế sẵn
trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp, vào các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng(hoặc bất kì thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao tác khoá
sổ(cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi
tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán

với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.
+Cuối tháng,cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi tay.
Sơ đồ số 1.8.5: Hình thức ghi sổ kế toán trên máy vi tính.
Chứng từ kế toán

GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

PHẦN MỀM KẾ
TOÁN

18

SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
MÁY VI TÍNH

Khoa: Kế toán

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán


Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu kiểm tra

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI QUẢNG CÁO VIỆT NAM
2.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUẢNG
CÁO VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Thương mại Quảng cáo Việt Nam với tên giao dịch quốc tế
VIETNAM TRADING ADVERTISING JOINT STOCK COMPANY, (Viết tắt là
VinaTAD JSC.,) được Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội đồng ý thành thành lập theo quyết
định số 0102005953 ngày 05 tháng 06 năm 2006. Chính thức đi vào hoạt động Tháng
08/2006.
Trụ sở giao dịch : 104 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm , Hà Nội
Văn phòng 1: Số 4, ngõ 4 đường Kim Đồng, HM - HN
Điện thoại: 84.04. 664 7606 - 664 7607 – 664 9235
Fax: 84.04. 664 7608
Văn phòng 2: Số 5, ngõ 19, đường Kim Đồng, HM - HN

GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

19

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội


Khoa: Kế toán

Điện thoại: 84.04. 664 6998 – 664 6988
Fax: 84.04. 664 7316
Ngành nghề kinh doanh:
* Cung cấp giải pháp thị trường :
-Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực
- Tư vấn chiến lược marketing và xây dựng thươnghiệu
- Xây dựng và phát triển hệ thống phân phối
* Call center :
- Tuyển dụng, đào tạo chuyên nghiệp; chuyên giải đáp, cung cấp thông tin và chăm sóc
khách hàng (Tổng đài MobiFone 18001090, 9244…)
* Quảng cáo :
- Quảng cáo Truyền hình
- Quảng cáo ngoài trời
- Thiết kế Website
- Thiết kế nội, ngoại thất
- Thiết kế tạo mẫu và in
* Xây dựng hạ tầng cơ sở viễn thông :
- Tư vấn, triển khai thiết kế, xây dựng và lắp đặt & bảo trì , bảo dưỡng các trạm BTS
Là một doanh nghiệp cổ phần với vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng( Mười tỷ đồng)
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Số cổ phần đã đăng ký mua: 675.000
Cổ đông đóng góp:
Ông Hoàng Đại Nghĩa :

2.250.000.000 đồng với 225.000 số cổ phiếu

Bà Nguyễn Thúy Phương : 2.250.000.000 đồng với 225.000 số cổ phiếu
Bà Phạm Thị Mai Lan :


2.250.000.000 đồng với 225.000 số cổ phiếu

Người đại diện theo pháp luật của công ty: Hoàng Đại Nghĩa, chức vụ: Chủ tịch hội
đồng quản trị.
Mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá
lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập cho người lao động, phát triển

GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

20

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

công ty ngày càng lớn mạnh. Giữ vững mối quan hệ với chủ đầu tư và khách hàng
truyền thống, mở rộng tìm kiếm khách hàng mới nhằm tạo ra nhiều việc làm và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, tôn trọng và tuân
thủ pháp luật. Các cổ đông trong công ty cùng góp vốn và cùng chia lợi nhuận, cùng
chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp của mình vào công ty.
2.1.2. Đặc diểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Quảng cáo thương mại, tổ chức hội chợ triển lãm, thiết kế tạo mẫu in, mua bán máy
móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu liên quan đến phục vụ ngành quảng cáo, ngành công
nghiệp, dịch vụ cho thuê trạm và cột thu phát sóng phục vụ viễn thông… là chủ yếu của
Công ty Cổ phần Thương mại quảng cáo Việt Nam. với doanh thu từ các hoạt động này

chiếm đến 95% doanh thu của tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty
Ngoài ra công ty còn môi giới xúc tiến thương mại, xây dựng lắp đặt công trình viễn
thông...
Biểu 2.1: Tình hình kinh doanh của công ty theo năm tài chính
Chỉ tiêu

ĐVT

2010

2011

Dự kiến năm
2012

1.Tổng doanh thu
2. Doanh thu thuần
3. Lợi nhuận trước thuế
4. TTNDN phải nộp
5. Lợi nhuận sau thuế
6. Tổng số lao động
7. Thu nhập bình quân

đồng

57.727.896.329

35.802.046.415

đồng

đồng
đồng
đồng
Người
đ/người

57.727.896.329
795.565.293
198.891.323
596.673.970

35.802.046.415
29.228.312.216
126.789.643
91.318.204
31.697.411
22.829.551
95.092.232
68.488.653

805
2.700.000

29.228.312.216

548

495

3.200.000


3.200.000

Biểu 2.2: Tình hình kinh doanh của công ty theo bảng tổng hợp 6 tháng
Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu

ĐVT
đồng

2. Doanh thu thuần
đồng
3. Lợi nhuận trước thuế đồng
4. TTNDN phải nộp
đồng
GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

Quý 1/2010
11.749.674.044

Quý 1/2011
6.843.590.580

11.749.674.044
6.843.590.580
98.259.526
81.256.185
24.564.882
20.314.046
21


Quý 1/2012
7.815.331.598
7.815.331.598
87.258.350
21.814.588

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội
5. Lợi nhuận sau thuế
6. Tổng số lao động
7. Thu nhập bình quân
Nhận xét:

73.694.645
725
2.700.000

đồng
Người
đ/người

Khoa: Kế toán
60.942.139
436
3.200.000

65.443.763

412
3.200.000

Nguyên nhân doanh thu 2011+2012 giảm so với 2010 do:
- T3/2011 kết thúc dự án chăm sóc điểm bán tại các cửa hàng của mạng thông tin di
động VNMB
- T5/2011 Kết thúc dự án Chăm sóc khách hàng qua điện thoại của mạng thông tin di
động Mobifone
Nên giảm 1 lượng doanh thu lớn và phải ngừng ký hợp đồng lao động với nhân viên
nên lượng nhân viên cũng giảm
Tuy nhiên thu nhập bình quân của năm 2011+2012 tăng do nhân viên chủ yếu
là văn phòng và dự án cung cấp nhân sự tại các cửa hàng của mobifone nên thu nhập
cao vì trình độ nhân viên tối thiểu là tốt nghiệp trung cấp.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy công ty

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo chức năng, trên cơ sở hình thành các phòng
ban giúp việc, bao gồm những cán bộ thuộc các lĩnh vực liên quan theo các khâu công
việc hay các khâu chức năng. Theo mô hình này, Chủ tịch hội đồng quản trị – người có
phần vốn góp cao nhất tại công ty sẽ uỷ quyền cho Tổng Giám đốc được ra quyết định
và trực tiếp giải quyết các công việc liên quan đến chức năng do mình đảm nhiệm. Tổng
Giám đốc nhờ sự hỗ trợ của các trưởng bộ phận chức năng phòng ban mà có điều kiện
tập chung sức lực, trí tuệ nghiên cứu, giải quyết các vấn đề mang tầm chiến lược nhằm
đưa công ty phát triển ngày càng cao và vững mạnh hơn trong tương lai.
Các phòng ban chức năng được uỷ quyền chỉ đạo ra quyết định giải quyết những vấn
đề chuyên môn do mình phụ trách. Nhờ đó có điều kiện sử dụng khai thác trình độ của
nhân viên trong công ty, nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý.
2.1.3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CPTM quảng cáo Việt Nam
Chủ tịch HDQT


GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

22

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

Tổng Giám đốc

Phòng
Hành
Chính

Phòng
Nhân Sự

Phòng
Kế
Toán

Phòng
Dự án

Phòng
Marketing


Phòng
Thiết
Kế

Phòng
Kỹ
Thuật

2.1.4. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
2.1.4.1 Chủ tịch hội đồng quản trị
Là người có trách nhiệm cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của công ty, chỉ đạo chung về tổ chức, về tài chính và sản xuất của công
ty.
Trực tiếp chỉ đạo và điều hành hoạt động và chiến lược kinh doanh theo tầm vĩ mô
của công ty.
Là người ra quyết định cuối cùng của các chiến lược kinh doanh, dự án kinh doanh
mới.
2.1.4.2. Tổng Giám đốc công ty :
Là người được sự uỷ quyền của tịch hội đồng quản trị trực tiếp điều hành mọi hoạt
động của công ty. Có nhiệm vụ báo cáo lên Chủ tịch hội đồng quản trị tình hình kinh
doanh của công ty.
Cùng với Chủ tịch hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của công ty, chỉ đạo chung về tổ chức, về tài chính và sản xuất của công ty.
Giúp việc cho Tổng Giám đốc có các phòng ban chức năng.
2.1.4.3. Phòng hành chính
Phòng hành chính chịu trách nhiệm chung của văn phòng, thanh toán chung của văn
phòng, giao dịch với chính quyền địa phương như giao thông công chính, công an
phường, phụ trách các bộ phận chung về toàn công ty như sửa chữa, bảo vệ, lễ tân…
2.1.4.4. Phòng nhân sự


GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

23

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc sử dụng lao động trong công ty, chế độ về
lao động: lưu trữ hồ sơ nhân viên, làm lương, thưởng và các chế độ bảo hiểm cho nhân
viên.
Cùng với các phòng ban tuyển dụng hoặc hủy hợp đồng lao động đối với nhân viên
theo quy chế công ty và quy định của pháp luật.
Quản lý, có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu, bổ xung hồ sơ tài liệu và các văn bản
hướng dẫn…
Quản lý nhân sự chính của dự án cung cấp nhân sự cho 37 cửa hàng trung tâm 1 và
trung tâm 5.
2.1.4.5. Phòng kế toán
Giúp giám đốc quản lý về mặt tài chính, chịu trách nhiệm về mặt khai thác và chu
chuyển vốn đáp ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tổ chức và chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, phân tích hoạt động dự toán của
công ty
Chủ động phối hợp với các phòng ban chức năng đơn vị, đối chiếu công nợ, thu hồi
công nợ, phân tích khả năng thu hồi vốn để có biện pháp sử lý và kinh doanh hợp lý.
Lập báo tổng hợp, báo cáo quyết toán theo luật kế toán thống kê gửi vào cơ quan
quản lý theo quy định.

Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ theo luật kế toán…
2.1.4.6. Phòng dự án
Tìm kiếm các dự án mới và hỗ trợ phòng Marketing chạy chương trình khi chương
trình xảy ra sự cố, thực hiện các nhiệm vụ thanh toán và theo dõi tình hình viết hóa đơn
của cá dự án khi hoàn thành của trạm BTS, giao dịch với các đối tác…
Tiếp xúc, cung cấp và tư vấn cho khách hàng những thông tin về chế độ, nội quy, quy
chế và những chính sách của công ty
Tiếp nhận thông tin của khách hàng , đề xuất cách giải quyết tuỳ từng nhà đầu tư cho
trưởng bộ phận và giám đốc điều hành
Quảng bá và thuyết phục khách hàng tin tưởng vào thương hiệu

GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

24

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1


Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Khoa: Kế toán

Quản lý, cập nhật thông tin cả khách hàng để kết hợp cùng các phòng ban liên quan
và ban giám đốc để có biện pháp khắc phục và xử lý kịp thời.
2.1.4.7. Phòng thiết kế
- thiết kế cho dự án
- Thiết kế Website
- Thiết kế nội, ngoại thất
- Thiết kế tạo mẫu và in
2.1.5.8. Phòng kỹ thuật

Sửa chữa kỹ thuật, cung cấp mạng.
*. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của công ty.
- Chủ tịch hội đồng quản trị là người chỉ huy cao nhất, giám sát và điều hành mọi
hoạt động của doanh nghiệp thông qua người chỉ đạo trực tiếp là Tổng Giám đốc,
mọi hoạt động và phương án kinh doanh của doanh nghiệp đều phải thông qua sự
quyết định của Tổng giám đốc, những phương án kinh doanh mang tính vĩ mô phải
thông qua Chủ tịch hội đồng quản trị.Giúp việc cho giám đốc có các phòng ban, giữa
các phòng ban và tổng giám đốc có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trên cơ sở chức năng
quyền hạn của mình, tổng giám đốc tiến hành phân quyền cho các phòng ban và trực
tiếp chỉ đạo phòng kế toán tài chính. chỉ đạo các phòng ban thực hiện các nhiệm vụ
được phân giao. Các phòng ban trong công ty không hoạt động độc lập và có quan hệ
chặt chẽ trong việc phối hợp để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ.
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty CPTM quảng cáo Việt Nam
2.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Công ty CPTM quảng cáo Việt Nam lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán tập
trung, toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập chung tại phòng kế toán của đơn vị.
Bộ máy kế toán của đơn vị được tổ chức theo mô hình một phòng kế toán trung tâm của
đơn vị bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, thực hiện toàn bộ
và công tác kế toán của đơn vị.
Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình một phòng kế toán của công ty đảm bảo được
sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và cung cấp

GVHD: Thạc Sỹ Nguyễn Hoản

25

SVTH: Phan Thị Thương – CĐ8KE1



×