Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Lý Luận Và Thực Tiễn Việc Phân Định Hợp Đồng Kinh Tế Và Hợp Đồng Dân Sự Trong Hoạt Động Kinh Doanh Trên Lĩnh Vực Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.78 KB, 24 trang )

Đề án môn học
Đề tài: Lý luận và thực tiễn việc phân định hợp đồng kinh tế
(HĐKT) và hợp đồng dân sự (HĐDS) trong hoạt động kinh doanh trên
lĩnh vực thơng mại

Lời nói đầu
Trong cơ chế cũ phơng thức trao đổi chủ yếu trong nền kinh tế nớc ta là
bằng hiện vật và mang nặng tính quản lý theo kế hoạch của nhà nớc. Hiện
nay, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần các hoạt động kinh tế diễn
ra rộng khắp giữa các thành phần kinh tế do đó hình thức giao dịch, trao đổi
bằng hợp đồng ngày càng đợc áp dụng rộng rãi. Nó là phơng tiện để tiến hành
các hoạt động kinh tế an toàn và hợp pháp. Bởi vì xét theo khía cạnh pháp lý
hợp đồng cũng là công cụ để nhà nớc quản lý nền kinh tế. Các chủ thể của hợp
đồng thông qua hợp đồng thể hiện đợc ý chí của mình và nhận đợc sự đảm bảo
từ hợp đồng do pháp luật bảo hộ.
Hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực thơng mại diễn ra rộng khắp trong
nền kinh tế. Nó là lĩnh vực rộng lớn và có ảnh hởng sâu rộng đến nền kinh tế
cũng nh đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, hợp đồng đợc áp dụng thờng xuyên
và phổ biến. Tuy nhiên hiện nay việc phân định hoạt động kinh tế và hợp đồng
dân sự cha đợc rõ ràng. Cho nên việc làm sáng tỏ vấn đề này rất có ý nghĩa
đối với nền kinh tế cũng nh đời sống nhân dân.
Nó giúp cho:
- Các chủ thể của hợp đồng trong lĩnh vực thơng mại ký kết hợp đồng
đúng luật. Không nhầm lẫn mối quan hệ kinh tế hay dân sự.
- Việc giải quyết tranh chấp trong hợp đồng đợc tiến hành nhanh chóng
và đúng thủ tục:
+ Đúng cơ quan (Toà kinh tế hay toà dân sự).
+ Việc áp dụng chế tài trong giải quyết tranh chấp và các điều khoản
trong hợp đồng đợc đúng luật.

1




Trên đây là những lý do để em chọn làm đề tài: "Lý luận và thực tiễn
việc phân định hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự trong hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực thơng mại". Nội dung của đề tài bao gồm:
I. Chế độ hợp đồng kinh tế theo pháp luật Việt Nam
II. Chế độ hợp đồng dân sự theo pháp luật Việt Nam
III. Thơng mại và ranh giới giữa hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự
trong hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực thơng mại.

2


Mục lục
Trang
Lời nói đầu

1

I/ Chế độ hoạt động kinh tế theo pháp luật Việt Nam
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1. Khái niệm
1.2. Đặc điểm HĐKT
2. Phân loại HĐKT
2.1. Căn cứ vào thời gian của hợp đồng
2.2. Căn cứ vào tính chất của quan hệ hợp đồng
2.3. Căn cứ vào tính kế hoạch của hợp đồng
2.4. Căn cứ vào nội dung của mối quan hệ hợp đồng
3. Chủ thể của hợp đồng kinh tế
4. Hình thức của HĐKT

5. Nội dung của HĐKT
II/ Chế độ của hợp đồng dân sự theo pháp luật Việt nam
1. Khái niệm
2. Hình thức của HĐDS
3. Phân loại HĐDS
4. Chủ thể của HĐDS
5. Nội dung của HĐDS
III/ Thơng mại và ranh giới giữa HĐKT và HĐDS trong hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực thơng mại
1. Khái quát về lĩnh vực thơng mại
2. Luật thơng mại và môi trờng pháp luật trong kinh doanh thơng mại
2.1. Luật thơng mại
2.2. Môi trờng pháp luật trong kinh doanh thơng mại
3. Phân định HĐKT và HĐDS trong hoạt động kinh doanh thơng mại
3.1. Sự khác nhau giữa HĐKT và HĐDS
3.2. Phân định HĐKT và HĐDS trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại
Tài liệu tham khảo

3

3
3
3
4
4
4
4
4
5
5

6
6
7
7
8
8
10
11
12
12
15
15
17
18
18
20
22


I. Chế độ hoạt động kinh tế theo pháp luật
Việt Nam
1. Khái niệm và đặc điểm:
1.1. Khái niệm
Theo pháp lệnh HĐKT (25-9-1989): "Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận
bằng văn bản tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc
sản xuất, trao đổi hàng hoá dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng
về quyền và nghĩa vụ của các bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của
mình" (Điều 1).
Về mặt nội dung HĐKT đợc hiểu với nhiều nghĩa khác nhau:

Dới nghĩa khách quan (xét theo ý chỉ của nhà nớc), hợp đồng kinh tế là
tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nớc ban hành để điều chỉnh các quan
hệ kinh tế phát sinh trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng giữa các chủ thể kinh
doanh với nhau. Dới nghĩa này HĐKT đợc gọi là một chế định hợp đồng kinh
tế hoặc chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế. Với t cách là chế độ pháp luật về
hợp đồng kinh tế, HĐKT bao gồm các quy định về khái niệm hợp đồng kinh
tế; nguyên tắc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, điều kiện chủ thể hợp
đồng kinh tế; thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế; hợp đồng kinh tế vô hiệu; thay
đổi đình chỉ và thanh lý hợp đồng kinh tế; quyền và nghĩa vụ của các bên
trong việc thực hiện HĐKT; trách nhiệm do vi phạm HĐKT. Những quy định
này đợc quy định chặt chẽ trong pháp lệnh HĐKT ngày 25-9-1989 và nghị
định số 17 HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng bộ trởng.
Dới nghĩa chủ quan (xét theo ý chỉ của các bên ký kết HĐKT), HĐKT là
sự thoả thuận bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc
thực hiện công việc sản xuất hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy
định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên để xây dựng và thực hiện kế
hoạch của mình. Theo nghĩa này hợp đồng là sự thống nhất ý chí của các bên.
Đây là kết quả của sự bày tỏ ý chí của quá trình bàn bạc giữa các chủ thể hợp
đồng kinh tế nhằm làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt quan hệ giữa họ với
nhau.
4


1.2. Đặc điểm HĐKT
- HĐKT đợc ký kết nhằm mục đích kinh doanh và kiếm lời. Mục đích
này đợc thể hiện ở nội dung công việc mà các bên thoả thuận nh: mua bán trao
đổi hàng hoá, thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này có nghĩa là
HĐKT phải gắn với quá trình sản xuất và tái sản xuất của các chủ thể kinh
doanh.

- HĐKT là sự thoả thuận giữa các chủ thể làm phát sinh thay đổi, chấm
dứt quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong hợp đồng.
2. Phân loại hợp đồng kinh tế
2.1. Căn cứ vào thời gian của hợp đồng:
- Hợp đồng kinh tế dài hạn: Hợp đồng này có thời hạn thực hiện trên một
năm nhằm thực hiện kế hoạch dài hạn.
- Hợp đồng kinh tế ngắn hạn: Đây là những hợp đồng có thời hạn thực
hiện dới 1 năm.
2.2. Căn cứ vào tính chất của quan hệ hợp đồng.
- Hợp đồng mang tính chất đền bù: Là loại hợp đồng mà theo đó quyền
và nghĩa vụ của các bên tơng xứng với nhau.
- Hợp đồng kinh tế mang tính chất tổ chức: Đây là loại hợp đồng mà theo
đó trên cơ sở sự đồng ý của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền, các chủ thể kinh
doanh có thể thoả thuận với nhau để tiến hành một công việc nhằm mục đích
kinh doanh hay phúc lợi xã hội.
2.3. Căn cứ vào tính kế hoạch của hợp đồng
- Hợp đồng theo chỉ tiêu pháp lệnh: Đây là những hợp đồng kinh tế đợc
ký kết nhằm thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
giao cho các doanh nghiệp nhà nớc. Hợp đồng này mang tính kế hoạch cao do
vậy tính tự nguyện và bình đẳng của các bên có thể bị hạn chế. Loại hợp đồng
này trong cơ chế mới không còn áp dụng phổ biến nữa mà chỉ những doanh
nghiệp nhà nớc hoạt động công ích mới phải thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của
nhà nớc giao cho.
- Hợp đồng kinh tế không theo chỉ tiêu pháp lệnh: Loại hợp đồng đợc ký
kết theo nguyên tắc tự nguyện bình đẳng các bên cùng có lợi. Việc ký kết hợp

5


đồng này là quyền tự do ý chí của các đơn vị kinh tế, không một tổ chức cá

nhân hay cơ quan nào áp đặt ý chí của mình cho các bên trong hợp đồng.
2.4. Căn cứ vào nội dung của mối quan hệ hợp đồng
- Hợp đồng mua bán hàng hoá: Là hợp đồng mà theo đó bên bán có
nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu đối với hàng hoá co bên mua theo đúng
các điều kiện thoả thuận trong hợp đồng, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng
hoá và thanh toán tiền hàng.
- Hợp đồng vận chuyển hàng hoá: Là hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa
đơn vị vận tải với đơn vị thuê vận chuyển theo đó bên vận tải có nghĩa vụ vận
chuyển hàng hoá đến địa điểm ấn định để giao cho bên nhận hàng, còn bên
thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả tiền cớc phí vận chuyển.
- Hợp đồng xây dựng cơ bản: Là HĐKT trong đó bên nhận thầu có nghĩa
vụ xây dựng và bàn giao cho bên giao thầu toàn bộ công trình theo đúng đồ án
thiết kế và thời hạn nh thoả thuận trong hợp đồng, còn bên giao thầu có nghĩa
vụ bàn giao mặt bằng xây dựng, các bản thiết kế và đầu t xây dựng đúng tiến
độ, đồng thời có nghĩa vụ nghiệm thu công trình và thanh toán cho bên nhận
thầu. Hợp đồng này là hợp đồng mang tính chất đền bù, phản ánh quan hệ
hàng hoá - tiền tệ.
- Hợp đồng dịch vụ: Là HĐKT theo đó bên dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện
hành vi nhất định phù hợp với ngành nghề đã đăng kí để thoả mãn nhu cầu của
bên thuê dịch vụ và đợc hởng một khoản tiền nhất định gọi là phí dịch vụ, còn
bên thuê dịch vụ có nghĩa vụ tiếp nhận kết quả dịch vụ và thanh toán dịch vụ
phí cho bên dịch vụ.
Đây là những hợp đồng nhằm cung ứng những điều kiện vật chất kỹ thuật
hoặc các thông tin kinh tế kỹ thuật... để đáp ứng những nhu cầu ngày càng
phong phú của sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.
3. Chủ thể của hợp đồng kinh tế
Theo điều 2, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp đồng kinh tế đợc ký kết
giữa: pháp nhân với pháp nhân hoặc pháp nhân với cá nhân có đăng kí kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
Nh vậy theo quy định này thì điều kiện để trở thành chủ thể của HĐKT

là:

6


- Tổ chức phải là pháp nhân và pháp nhân luôn phải là một bên ký kết,
còn bên kia có thể là cá nhân có đăng ký kinh doanh.
- Cá nhân phải có đăng kí kinh doanh. Cá nhân có đăng kí kinh doanh đợc hiểu là cá nhân đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cấp giấy phép thành
lập và cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Theo thông t hớng dẫn của
toà án nhân dân tối cao số 11 năm 1996 thì cá nhân có đăng kí kinh doanh
chính là doanh nghiệp t nhân. Ngoài ra, những đối tợng kinh doanh có mức
vốn thấp hơn mức vốn pháp định theo nghị định 66-HĐBT ngày 2-3-1992 của
Hội đồng bộ trởng cũng có thể là chủ thể tham gia kí kết hợp đồng kinh tế.
Những hợp đồng đợc kí kết giữa 2 doanh nghiệp t nhân với nhau không
đợc gọi là hợp đồng kinh tế, đây đợc coi hợp đồng dân sự.
4. Hình thức của HĐKT
Theo quy định của pháp luật hiện hành (pháp lệnh HĐKT) thì HĐKT
phải đợc kí kết bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch. Đây là những văn bản có
chữ kí xác nhận của các bên về nội dung thoả thuận, thể hiện dới các dạng
công văn điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng. Việc quy định kí kết hợp
đồng kinh tế bằng văn bản với mục đích sau đây:
- Để ghi nhận một cách đầy đủ rõ ràng các cam kết cảu các bên bằng
bằng chứng cụ thể. Đây là cơ sở pháp lí để các bên tiến hành thực hiện các
cam kết trong hợp đồng.
- Để các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng,
giải quyết các tranh chấp, xử lí các vi phạm nếu có.
5. Nội dung của HĐKT
HĐKT là sự thoả thuận nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên, nó
là toàn bộ những điều mà các bên thoả thuận. Nội dung của HĐKT không đợc
trái pháp luật và phải tuân thủ đầy đủ các quy tắc kí kết do pháp luật quy định.

Nếu không nó sẽ là hợp đồng kinh tế vô hiệu. Sự thoả thuận và thống nhất ý
chí của các bên trong một hợp đồng gồm nhiều vấn đề và đợc đa vào hợp đồng
gọi là các điều khoản. Các điều khoản này có nhiều loại:
- Điều khoản chủ yếu: Đây là những điều khoản cơ bản của hợp đồng mà
khi kí kết hợp đồng bắt buộc các bên phải thoả thuận và ghi vào trong văn bản
hợp đồng, nếu không thoả thuận thì hợp đồng cha hình thành. Tuỳ từng loại

7


hợp đồng có các điều khoản liên quan trực tiếp đến đặc điểm của hợp đồng đó
và cũng là điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế đó.
Ví dụ: Điều khoản về địa điểm đợc coi là điều khoản chủ yếu của hợp
đồng xây dựng và hợp đồng vận tải.
- Điều khoản thờng lệ: Là những điều khoản đã đợc pháp luật ghi nhận
mà trong nội dung hợp đồng nếu không ghi vào thì coi nh các bên mặc nhiên
công nhận và phải có trách nhiệm thực hiện các quy định đó nh đã thoả thuận
trong hợp đồng. Ngợc lại nếu các bên có thoả thuận thì không đợc trái các quy
định đó.
- Điều khoản tuỳ nghi: Là những điều khoản cho các bên tự thoả thuận
với nhau khi cha có quy định của pháp luật hoặc đã có quy định nhng các bên
đợc vận dụng một cách linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của mình mà không
trái pháp luật.

II. Chế độ hợp đồng dân sự theo pháp luật Việt Nam
Hợp đồng dân sự là công cụ pháp lý quan trọng và có hiệu quả nhằm
thúc đẩy giao lu dân sự phát triển, bảo đảm cho các quan hệ tài sản khi trao
đổi đợc thực hiện trong hành lang pháp luật theo những nguyên tắc đặc trng
của pháp luật dân sự. Hợp đồng dân sự cũng là phơng tiện pháp lý hợp đồng
kinh tế để công dân, các chủ thể khác của pháp luật dân sự thoả mãn các nhu

cầu vật chất, tinh thần trong sản xuất kinh doanh hoặc sinh hoạt tiêu dùng,
góp phần xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
1. Khái niệm
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về sự xác lập thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. (Điều 394 BLDS).
- Khái niệm HĐDS nếu xét theo phơng diện khách quan thì đợc hiểu là
bộ phận các quy phạm pháp luật đợc quy định cụ thể trong Bộ luật dân sự
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội (chủ yếu là quan hệ tài sản) trong quá
trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các chủ thể với nhau. Việc quy định
của pháp luật dựa trên cơ sở điều kiện kinh tế xã hội thể chế chính trị vào thời
điểm tơng ứng. Quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng

8


đợc pháp luật quy định trớc và không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể
tham gia giao kết hợp đồng.
- Nếu xét theo phơng diện chủ quan thì hợp đồng dân sự là sự ghi nhận
kết quả của việc cam kết thoả thuận giữa các chủ thể giao kết hợp đồng. Hợp
đồng có thể đợc coi là kết quả của việc thoả thuận thống nhất ý chí của các
bên đợc thể hiện trong các điều khoản cụ thể về quyền và nghĩa vụ của mọi
bên để có cơ sở cùng nhau thực hiện. Trong HĐDS sự thoả thuận đợc thể hiện
khi các bên tham gia giao kết hợp đồng đa ra nội dung cơ bản thực sự phù hợp
với mong muốn mà ý chí của họ nhằm đạt tới.
- Đặc điểm của HĐDS
+ Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận nghĩa là sự thể hiện ý chí tự nguyện
của các bên. Việc xác lập hợp đồng dựa trên cơ sở bình đẳng giữa các bên. Về
nguyên tắc pháp luật dân sự tôn trọng quyền tự do cam kết thoả thuận của các
bên do đó nhiều điều luật trong BLDS thờng ghi nhận: ". .. do các bên toả
thuận". Nh vậy yếu tố thoả thuận của các chủ thể là tiền đề của HĐDS và đợc

xem là tuyệt đối.
+ Mục đích của các bên trong HĐDS là thoả mãn nhu cầu sinh hoạt tiêu
dùng. Đây là điểm khác biệt của HĐDS so với HĐKT. Mục đích của HĐDS là
phần lớn nhằm sinh hoạt tiêu dùng chứ không phải nhằm kinh doanh.
2. Hình thức của HĐDS
- Hợp đồng dân sự có thể đợc giao kết bằng miệng (lời nói) và thời điểm
giao kết hợp đồng bằng miệng là thời điểm các bên đã trực tiếp thoả thuận các
điều khoản chủ yếu của hợp đồng.
- Bằng văn bản: sự thoả thuận của các bên đợc ghi nhận thành văn bản cụ
thể và thời điểm giao kết là thời điểm bên sau cùng của hợp đồng kí vào văn
bản.
- Bằng giấy tờ theo mẫu quy định sẵn. Trong một số trờng hợp hợp đồng
đợc thể hiện bằng những giấy tờ theo mẫu có sẵn hoặc theo mẫu và các bên
điền vào các điều khoản có sẵn trên giấy tờ đó. Ví dụ vé xe...
3. Phân loại HĐDS
Dựa vào đối tợng của HĐDS ngời ta chia HĐDS ra làm nhiều loại khác
nhau.
9


Nhóm hợp đồng liên quan đến việc chuyển dịch tài sản:
- Hợp đồng mua tài sản
- Hợp đồng trao đổi tài sản - Hợp đồng tặng cho tài sản
- Hợp đồng vay tài sản
- Hợp đồng thuê tài sản
- Hợp đồng vận chuyển tài sản
- Hợp đồng gia công
- Hợp đồng gửi giữ tài sản
- Hợp đồng mợn tài sản
Đối tợng của nhóm tài sản này là tài sản hoặc có liên quan đến việc

chuyển tài sản và quyền sở hữu tài sản. Đây là vấn đề có ý nghĩa pháp lý quan
trọng trong giao lu dân sự vì nó có liên quan đến việc ai phải chịu rủi ro xảy
ra, và thời điểm chuyển giao quyền sử dụng tài sản là những vấn đề có ý nghĩa
rất quan trọng trong thực tế.
Nhóm hợp đồng không có đối tợng là tài sản hoặc không liên quan đến
việc chuyển dịch tài sản:
- Hợp đồng dịch vụ
- Hợp đồng vận chuyển hành khách
- Hợp đồng bảo hiểm - Hợp đồng uỷ quyền
- Hứa thởng và thi có giải
- Dựa vào những nguyên lý chung của nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân
sự, từ những đặc điểm đặc thù của mọi loại giao dịch dân sự có thể phân chia
hợp đồng dân sự thành:
- Hợp đồng đơn vụ và hợp đồng song vụ
- Hợp đồng chính và hợp đồng phụ
- Hợp đồng vì lợi ích của ngời thứ ba.

10


4. Chủ thể của hợp đồng dân sự
Chủ thể của hợp đồng dân sự cũng giống nh chủ thể của pháp luật dân sự
rất đa dạng.
Cá nhân là chủ thể của hợp đồng dân sự: Cá nhân là chủ thể của mọi
quan hệ xã hội. Về mặt pháp lý nếu họ có đủ điều kiện trở thành chủ thể trong
quan hệ hợp đồng dân sự. Điều kiện hàng đầu để cá nhân trở thành chủ thể
của hợp đồng dân sự trớc tiên phải là:
- Cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
- Cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự
+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có

quyền và nghĩa vụ dân sự. Bộ luật dân sự quy định mọi cá nhân sinh ra đều có
năng lực dân sự nh nhau và năng lực dân sự chấm dứt khi ngời đó chết. Tuy
nhiên năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có thể bị hạn chế trong một số trờng hợp do pháp luật quy định.
+ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân đợc hiểu là khả năng của cá nhân
bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự. Không
phải ai cũng có năng lực hành vi dân sự. Để có thể tự mình bằng hành vi của
mình xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự đòi hỏi cá nhân đó phải đạt đợc độ tuổi
nhất định và ý thức đợc hậu quả do hành vi của mình gây ra.
+ Nh vậy những ngời có năng lực pháp luật dân sự không đầy đủ và
không có năng lực hành vi dân sự không thể tham gia giao kết hợp đồng dân
sự.
- Pháp nhân là chủ thể của hợp đồng dân sự: Với chủ trơng thực hiện nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, pháp nhân ngày càng trở thành chủ thể
quan trọng của pháp luật dân sự cũng nh trong hợp đồng dân sự. Vì vậy để các
tổ chức tham gia quan hệ dân sự với t cách là một chủ thể độc lập phân biệt
với các chủ thể khác, Bộ luật dân sự đã đa ra khái niệm pháp nhân. Một tổ
chức đợc coi là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau:
+ Đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập,
đăng kí hoặc công nhận.
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
11


+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó.
+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Có năng lực pháp luật dân sự pháp nhân có quyền tham gia vào các quan
hệ pháp luật dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời
điểm đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập,

nếu pháp nhân phải đăng kí hoạt động thì từ thời điểm đăng kí.
- Hộ gia đình là chủ thể của hợp đồng dân sự. Việc quy định hộ gia đình
là chủ thể của quan hệ dân sự có nhiều ý kiến khác nhau thậm chí trái ngợc
nhau. Việc quy định hộ gia đình là chủ thể của pháp luật dân sự làm hạn chế
quyền tự do của cá nhân là thành viên trong gia đình. Thực tế trong quan hệ
hợp đồng hộ gia đình chỉ có ý nghĩa lớn trong việc giao quyền sử dụng đất.
Chúng ta phải phân biệt hộ gia đình trong quan hệ hợp đồng khác với hộ gia
đình theo nghĩa thông thờng. Hộ gia đình tỏng quan hệ hợp đồng dân sự là hộ
gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong
quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông lâm ng nghiệp và một số
lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định.
- Tổ hợp tác là chủ thể của hợp đồng dân sự. Tổ hợp tác gồm các xã viên
hợp tác xã cùng góp vốn góp công sức để sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay hợp tác xã là một trong 5 thành phần
kinh tế cơ bản. Vì vậy hợp tác xã đóng vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế
cũng nh đời sống nhân dân.
Trong quan hệ hợp đồng tổ hợp tác do một ngời đại diện hợp pháp tham
gia kí kết để phục vụ cho công việc chung của hợp tác xã.
5. Nội dung của HĐDS
Nội dung của hợp đồng là những điều khoản mà các bên đã thoả thuận.
Chính các điều khoản này làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Nội dung của hợp đồng đợc phân làm ba loại. Các điều khoản căn bản
(điều khoản chủ yếu) các điều khoản tuỳ nghi và các điều khoản thông thờng.
- Điều khoản căn bản là những điều khoản bắt buộc các bên phải thoả
thuận, nếu thiếu những điều khoản này thì hợp đồng không thể giao kết đợc.
Ngời ta còn gọi các điều khoản căn bản là điều kiện cần và đủ để hình thành
hợp đồng.
12



Ví dụ: Đối với hợp đồng mua bán hàng hoá thì điều khoản căn bản là đối
tợng (vật đem bán) và giá cả nếu thiếu 2 điều khoản đó thì không thể giao kết
hợp đồng. Điều khoản căn bản do pháp luật quy định hoặc do các bên thoả
thuận. Song đều phải xuất phát từ yêu cầu khách quan của các quan hệ tài sản
phát sinh trong giao lu dân sự.
Điều 401 Bộ luật dân sự chỉ nêu gợi ý một số điều khoản của nội dung
chủ yếu của hợp đồng, để các bên thoả thuận tuỳ từng trờng hợp cụ thể. Quy
định nh vậy là phù hợp vì mỗi loại hợp đồng có nội dung chủ yếu riêng. - Điều
khoản thông thờng: Là các điều khoản mà các bên có thể thoả thuận trong khi
giao kết hợp đồng hoặc không thoả thuận. Các điều khoản này đã đợc quy
định trong luật vì vậy nếu các bên không thoả thuận hợp đồng văn đợc giao
kết. Khi có tranh chấp sẽ căn cứ vào những quy định của pháp luật để giải
quyết.
Ví dụ: Hợp đồng mua bán thì điều khoản thời hạn thực hiện hợp đồng là
điều khoản thông thờng. Hai bên có thể thoả thuận vấn đề này. Nếu các bên
không thoả thuận thì căn cứ vào bộ luật dân sự để giải quyết bên mua có
quyền yêu cầu bên bán giao tài sản hoặc bên bán có quyền yêu cầu bên mua
nhận tài sản vào bất cứ lúc nào nhng phải báo trớc trong một khoảng thời gian
hợp lý.
- Điều khoản tuỳ nghi: Là những điều khoản nêu ra các phơng thức khác
nhau để các bên tự lựa chọn hoặc những điều khoản luật không nêu các bên tự
thoả thuận trong khi giao kết hợp đồng.

III. Thơng mại và ranh giới giữa HĐKT và HĐDS trong
hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực thơng mại

1. Khái quát về lĩnh vực thơng mại
Theo GS.TS. Vũ Thích trong cuốn "Thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
ở Việt Nam" thì: Thơng mại là lĩnh vực trao đổi hàng hoá, dịch vụ đợc thực
hiện thông qua mua bán bằng tiền (cho dù là tiền mặt, séc, ngân phiếu...) mua

bán tự do và mua bán ngang giá.
- Bản chất của thơng mại: Trong lịch sử phát triển kinh tế hàng hoá, trao
đổi hiện vật diễn ra nhiều thế kỷ và cùng bộc lộ ra những hạn chế nhất định:
+ Hạn chế về không gian
13


+ Hạn chế về thời gian
+ Hạn chế về cá nhân trao đổi
Thờng thì những ngời quen biết tin cậy nhau mới trao đổi hiện vật.
Tiền tệ xuất hiện đóng vai trò làm vật ngang giá các hàng hoá đem trao
đổi đều quy về tiền tệ, tiền làm phơng tiện trao đổi. Thực hiện trao đổi thông
qua tiền tệ khắc phục đợc 3nhợc điểm trên làm cho các hoạt động trao đổi
diễn ra rộng rãi, nhanh chóng. Với sự ra đời của tiền tệ làm vật ngang giá cho
trao đổi làm phơng tiện trao đổi, các hoạt động mua bán hàng hoá trở nên sôi
động thúc đẩy sản xuất phát triển.
Sự tồn tại của thơng mại không đòi hỏi điều kiện gì khác hơn là các điều
kiện cần thiết cho lu thông tiền tệ hàng hoá và lu thông tiền tệ. Nói cách khác
lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ là điều kiện tồn tại của thơng mại.
Song không phải cứ trao đổi theo hình thức mua bán là thơng mại. Trong
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trớc đây vẫn có trao đổi theo hình thức
mua bán nhng không ai coi đó là thơng mại cả.
Những đặc trng làm cho thơng mại khác với trao đổi hàng hoá là ở chỗ:
Thứ nhất là trao đổi thông qua mua bán bằng tiền.
Thứ hai mua bán tự do không theo chỉ tiêu quy định từ trớc.
Thứ ba mua bán ngang giá theo giá cả thị trờng giá cả thị trờng là giá cả
hình thành trên thị trờng do quan hệ cung cầu trong môi trờng cạnh tranh
quyết định.
- Vai trò của thơng mại: Thơng mại có vai trò cực kì quan trọng trong
nền kinh tế. Nó vừa là kết quả của sản xuất, vì ngời ta chỉ mua bán những gì

do sản xuất tạo ra, vừa là điều kiện bắt buộc của sản xuất hàng hoá. Thơng
mại đợc mở rộng ra làm cho quy mô sản xuất tăng lên và sự phân phối trong
sản xuất cũng trở nên sâu sắc hơn. Thơng mại cũng phát triển, ở đâu và khi
nào hoạt động thơng mại càng nhộn nhịp, thì nó làm cho sản xuất ở đó và khi
ấy càng hớng vào bán hơn là trực tiếp tiêu dùng, tức là sản xuất dể bán, do đó
nâng cao mức tiêu dùng, mức hởng thụ.
Nếu không sử dụng thơng mại thì một mặt không sử dụng đợc những lợi
thế của mình và mặt khác cũng không hởng đợc những lợi thế của ngời khác.

14


Thơng mại cho phép sử dụng có hiệu quả hơn các tiềm năng sản xuất của từng
hộ, từng doanh nghiệp từng quốc gia.
Vai trò của thơng mại biểu hiện rõ hơn khi xem xét những chức năng mà
nó đảm nhiệm trong nền kinh tế nớc ta. Đó là:
+ Chức năng phục vụ quá trình trao đổi hàng hoá
+ Chức năng gắn sản xuất với thị trờng
+ Chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông.
+ Chức năng phục vụ tiêu dùng của nhân dân.
+ Chức năng gắn các quá trình kinh tế trong nớc với kinh tế khu vực,
kinh tế thế giới.
- Đối tợng của thơng mại: Đối tợng của thơng mại là hàng hoá. Vậy hàng
hoá là gì? Hàng hoá là một vật phẩm hay một dịch vụ có giá trị và giá trị sử
dụng. Tất cả những sản phẩm sản xuất ra hay những dịch vụ đợc thực hiện mà
có giá trị sử dụng và có gia đình thì đều là hàng hoá.
Trong trao đổi ngời bán cần tiền còn ngời mua cần giá trị sử dụng.
Không ai mua cái vô dụng. Vậy có thể hiểu hàng hoá theo nghĩa khác. Cái gì
là đối tợng mua bán thì đều là hàng hoá.
Dịch vụ hiểu theo nghĩa hẹp là những hoạt động phục vụ cho các nhu cầu

của một ngành một lĩnh vực nào đó. Ví dụ nh dịch vụ thơng mại, dịch vụ ngân
hàng, dịch vụ vận tải...
Trong nền kinh tế hàng hoá, dịch vụ là đối tợng tác động của nhiều lĩnh
vực nhiều ngành nghề khác nhau. Mỗi lĩnh vực ngành nghề có một cách tác
động riêng. Đối với hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực thơng mại hì có mời
bốn cách (14 loại hành vi thơng mại) khác nhau. Tất cả mọi hoạt động kinh
doanh thơng mại đều không nằm ngoài những cách này:
+ Mua bán hàng hoá
+ Đại diện cho thơng nhân
+ Môi giới thơng mại
+ Uỷ thác mua bán hàng hoá
+ Đại lý mua bán hàng hoá
15


+ Gia công trong thơng mại
+ Đấu giá hàng hoá
+ Dịch vụ giao nhận hàng hoá + Dịch vụ giám định hàng hoá
+ Khuyến mại
+ Quảng cáo thơng mại
+ Trng bày giới thiệu hàng hoá
+ Hội chợ triển lãm thơng mại
(Điều 45 Luật thơng mại 5-1997)
2. Luật thơng mại và môi trờng pháp luật trong kinh doanh thơng
mại
2.1. Luật thơng mại
Luật thơng mại đã đợc Quốc hội thông qua ngày 10-5-1997 tại kỳ họp
thứ 11 khoá IX với sự nhất trí cao. Ngày 23/5 Chủ tịch nớc đã công bố Luật
thơng mại tại Lệnh số 59 L/CTN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/1998.
Luật thơng mại đánh dấu một bớc trởng thành của công tác lập pháp nớc ta

trong lĩnh vực thơng mại và hoạt động kinh doanh.
- Phạm vi áp dụng của Luật thơng mại rất rộng bao gồm mọi đối tợng có
hoạt động thơng mại trên thị trờng không phân biệt thể nhân pháp nhân,
không phân biệt thành phần kinh tế, không phân biệt phơng thức hoạt động
điều kiện, quy mô hoạt động.
Với quan niệm nói trên mọi thể nhân và pháp nhân (tổ hợp tác, hộ gia
đình đợc thành lập theo luật doanh nghiệp nhà nớc, Luật hợp tác xã, luật công
ty, luật doanh nghiệp t nhân, luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và các văn bản
dới luật khác nh NĐ số 66-HĐBT ngày 2/3/1992) với điều kiện tham gia thị
trờng dới hình thức mua bán hàng hoá thực hiện các dịch vụ thơng mại đều đợc coi là thơng nhân.
Tại điều 5 Luật thơng mại ghi rõ: "Thơng nhân gồm cá nhân, pháp nhân
tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thơng mại một cách
độc lập và thờng xuyên".

16


Với phạm vi áp dụng đợc xác định trên đây hầu hết các lực lợng, đối tợng
tham gia thị trờng đợc quản lý bằng Luật thơng mại, lợi ích chính đáng của
ngời sản xuất ngời tiêu dùng cũng đợc luật thơng mại bảo vệ. Nhằm mục đích
trên trong luật thơng mại, những nguyên tắc chuẩn mực khuôn khổ pháp lý
trong hoạt động thơng mại tại Việt Nam đã đợc xác lập. Hiến pháp năm 1992
quy định: "Công dân có quyền tự do kinh doanh theo pháp luật" (Đ.57); "Các
cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với nhà nớc, đều bình đẳng trớc luật, vốn tài sản hợp pháp đợc nhà nớc bảo hộ" (Đ.22). Nhằm cụ thể hoá các điều trên Luật thơng mại xác
lập những nguyên tắc cơ bản, những chính sách thơng mại phù hợp với điều
kiện nớc ta, có tham khảo pháp luật thơng mại các nớc có nền kinh tế thị trờng
và có tính đến pháp luật và tập quán thơng mại quốc tế trong hoạt động thơng
mại với nớc ngoài.
- Những nguyên tắc cơ bản đó là:

+ Quyền hoạt động thơng mại (Điều 6)
+ Quyền bình đẳng trớc pháp luật và hợp tác trong hoạt động thơng mại
đối với thơng nhân thuộc các thành phần kinh tế (Điều 7).
+ Quyền của thơng nhân đợc cạnh tranh trong khuôn khổ của pháp luật.
Hành vi cạnh tranh gây tổn hại đến lợi ích quốc gia và các hành vi cạnh tranh
bất hợp pháp khác đều bị nghiêm cấm (Điều 8).
+ Lợi ích chính đáng của ngời sản xuất ngời tiêu dùng đợc bảo vệ (Điều
9).
- Những chính sách thơng mại đợc thể chế hoá trong luật thơng mại gồm
có:
+ Các chính sách đối với thơng nhân thuộc các thành phần kinh tế:
. Chính sách đối với doanh nghiệp nhà nớc (điều 10)
. Chính sách đối với hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác xã khác
trong thơng mại (Điều 11)
. Chính sách đối với thơng mại thuộc các thành phần kinh tế cá thể t bản
t nhân (Điều 12)
+ Chính sách thơng mại đối với một số địa bàn đòi hỏi sự quan tâm đặc
biệt của nhà nớc:
17


. Chính sách thơng mại đối với nông thôn (Điều 13)
. Chính sách thơng mại đối với miền núi hải đảo, vùng sâu, vùng xa
(Điều 14).
+ Chính sách lu thông hàng hoá và dịch vụ thơng mại
+ Chính sách ngoại thơng.
Những nguyên tắc chính sách nêu trên thể chế hoá quan điểm đờng lối,
chính sách thơng mại ghi trong các văn kiện của Đảng bằng những quy phạm
có tính định hớng bảo đảm sự vận hành của cơ chế thị trờng trong nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.

2.2. Môi trờng pháp luật trong kinh doanh thơng mại
Bớc sang thời kỳ đổi mới hoạt động kinh doanh thơng mại cũng đợc đổi
mới đồng thời trên ba hớng chủ yếu:
- Đổi mới cơ chế quản lý
- Đổi mới cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành và cơ cấu các thành phần
kinh tế.
- Đổi mới chính sách đối ngoại theo hớng đa phơng hoá đa dạng hoá bán
hàng đa kinh tế Việt Nam từng bớc hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nhờ có
sự đổi mới đồng thời trên ba tuyến mà môi trờng kinh doanh thơng mại đợc
cải thiện, làm cho thị trờng trở nên sống động, hoạt động thơng mại ngày càng
phát triển, hàng hoá phong phú, giá cả ổn định. Hoạt động thơng mại góp
phần quan trọng thúc đẩy sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao chất
lợng sản phẩm, góp phần bố trí lại lao động và cải thiện đời sống nhân dân.
Song đi sâu phân tích thì môi trờng pháp lý trong kinh doanh thơng mại
hiện nay vẫn chứa đựng nhiều tồn tại.
+ Thứ nhất việc duy trì và tồn tại quá lâu cơ chế "xin cho" trong các lĩnh
vực cấp giấy phép XNK trực tiếp, giấy phép đầu t, cấp vốn và vay vốn đầu t...
đã làm cho môi trờng thơng mại trở nên lộn xộn. Nhiều nhà doanh nghiệp cho
rằng dờng nh muốn toại nguyện thì phải "chạy" nhiều. Mà nội quy của những
cuộc "chạy đua" này thì hoàn toàn không có trong quy định của pháp luật.

18


+ Thứ hai: Các văn bản hớng dẫn điều hành hoạt động kinh doanh của
các bộ ngành chức năng vẫn còn mang nặng cảm tính thiếu tính khoa học và
thực tế đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chân chính.
+ Thứ ba: Pháp lệnh kế toán thống kê cha đủ hiệu lực bắt buộc các doanh
nghiệp thực hiện chế độ hạch toán thống kê chính xác kịp thời. Các doanh
nghiệp thơng mại ngoài quốc doanh thực hiện việc này còn cha đầy đủ. Đây là

nguyên nhân gây bất lợi với các doanh nghiệp thơng mại quốc doanh.
+ Thứ t là nạn buôn lậu còn tràn lan tuy có nhiều biện pháp mạnh nhng
nạn buôn lậu vẫn còn tồn tại phổ biến, gây bất lợi cho hàng hoá trong nớc ảnh
hởng nghiêm trọng đến chính sách kinh tế của nhà nớc.
3. Phân định HĐKT và HĐDS trong hoạt động kinh doanh thơng
mại
So sánh giữa HĐKT và HĐDS thì chúng ta có thể thấy ngay rằng nó có
một số điểm khác biệt rất rõ đó là sự khác nhau về chủ thể, về nội dung, hình
thức... của hợp đồng. Song nếu chỉ đơn thuần dùng những đặc điểm đó để
phân định HĐKT và HĐDS thì vấn đề mà chúng ta đặt ra hoàn toàn cha sáng
tỏ.
Để có thể làm sáng tỏ đợc vấn đề đặt ra trong đề tài của chúng ta. Chúng
ta phải xem xét vấn đề trong từng hoạt động thơng mại (từng loại hành vi) và
áp dụng những sự khác nhau cơ bản kể trên để xem xét từng loại hợp đồng
trong từng loại hành vi thơng mại từ đó chúng ta có thể phân biệt rõ đâu là
HĐKT đâu là HĐDS. Vì vậy trớc hết chúng ta phải xem xét những sự khác
nhau cơ bản trên.
3.1. Sự khác nhau giữa HĐKT và HĐDS
- Về chủ thể của hợp đồng
Theo điều 2 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì HĐKT đợc ký kết giữa các
loại chủ thể sau đây:
+ Pháp nhân với pháp nhân
+ Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
Còn theo điều 394. Bộ luật dân sự thì: "hợp đồng dân sự là sự thoả thuận
của các bên và việc xác lập thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự".
19


Các bên ở đây tức là chủ thể của hợp đồng dân sự cũng chính là chủ thể của

pháp luật dân sự. Bao gồm:
+ Cá nhân
+ Pháp nhân
+ Hộ gia đình
+ Tổ hợp tác
Nh vậy ta thấy đặc điểm nổi bật của chủ thể của HĐDS và HĐKT là chủ
thể của HĐKT phải có ít nhất một bên là pháp nhân.
- Hình thức của hợp đồng
Đối với HĐKT thì hình thức của hợp đồng đợc quy định rất chặt chẽ bởi
vì nó nhằm mục đích kinh doanh cho nên yêu cầu về sự an toàn pháp lý phải
đảm bảo. Hình thức của hợp đồng kinh tế thờng là:
+ Văn bản
+ Tài liệu giao dịch
Đối với HĐDS thì hình thức thờng là:
+ Bằng miệng, lời nói. + Bằng giấy tờ văn bản
Sự khác nhau cơ bản ở đây là hình thức lời nói miệng của HĐDS bởi vì
nội dung trong quan hệ dân sự rất rộng, phức tạp. Cho nên để xác định đợc
HĐDS đã đợc giao kết cha (bằng lời nói, miệng) là rất khó khăn. Việc này
chúng ta phải nắm bắt đợc ý chí của các bên.
- Nội dung của HĐDS và HĐKT.
Điểm nổi bật về vấn đề này là HĐKT nhằm mục đích kinh doanh còn
HĐDS thờng nhằm mục đích tiêu dùng sinh hoạt.
3.2. Phân định HĐKT và HĐDS trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại.
Cơ sở để chúng ta có thể phân định đợc HĐKT và HĐDS là sự khác nhau
của chúng về chủ thể của hợp đồng, về hình thức của hợp đồng mục đích của
hợp đồng.
Một điểm cần lu ý ở đây là chủ thể trong các quan hệ pháp luật dân sự và
kinh tế.

20



Trong pháp luật dân sự ngời ta phan chia ra có các chủ thể sau: cá nhân;
pháp nhân; tổ hợp tác; hộ gia đình.
Nh vậy trong quan hệ pháp luật dân sự tổ hợp tác cha đủ điều kiện để đợc
coi là pháp nhân. Mặc dù hiện nay thành phần này đã phát triển hơn trớc về
mọi mặt quy mô sản xuất, cơ cấu tổ chức.
Tuy nhiên nếu hợp tác xã đã đạt đến mức hoàn thiện thì hợp tác xã có
quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền để đợc công nhận là có đủ t cách pháp
nhân. Tuy vậy trong bài này em không xem xét đến vấn đề này. Các hợp tác
xã xét ở đây đợc coi là cha có đủ t cách pháp nhân.
Mục đích của bài viết này là phân định HĐKT và HĐDS trong lĩnh thơng
mại. Nh vậy trớc tiên tất cả các hợp đồng này đều là hợp đồng thơng mại bên
cạnh đó nó còn có thể là HĐKT hoặc HĐDS. Hợp đồng trong lĩnh vực thơng
mại đợc ký kết giữa thơng nhân với thơng nhân hoặc thành phần khác. Theo
khoản 6 điều 5 (Luật thơng mại) thì: thơng nhân gồm cá nhân, pháp nhân, tổ
hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động độc lập và thờng xuyên.
Nh vậy về chủ thể của HĐKT, HĐDS, HĐTM là rất đa dạng nhng cơ sở để ta
phân biệt chúng là mối quan hệ của các chủ thể trong hợp đồng.
Ví dụ: Một tổ hợp tác kinh doanh sản xuất hải sản thì họ chỉ đợc coi là
thơng nhân trong việc mua bán, chế biến hải sản (ngành nghề của mình) còn
nếu họ tham gia ký kết hợp đồng mua sắm một loại thiết bị nào đó thì trong
quan hệ này họ không phải là thơng nhân.
- Nh vậy cơ sở để ta có thể phân định đợc HĐDS và HĐKT trong lĩnh
vực thơng mại là bản chất quan hệ trong hợp đồng và chủ thể của hợp đồng.
Lĩnh vực thơng mại rất rộng lớn nhng càng không ra khỏi 14 loại hành vi
thơng mại quy định tại Điều 45 (LTM).
Hợp đồng trong các loại hành vi này đều đợc ký kết giữa ít nhất một bên
là thơng nhân và thơng nhân này phải có giấy phép hoạt động về loại hành vi
đó.

+ Nếu thơng nhân này là pháp nhân còn chủ thể còn lại là cá nhân không
có đăng ký kinh doanh thì đây là HĐDS, nếu chủ thể còn lại là hộ gia đình, tổ
hợp tác, pháp nhân thì đây là HĐKT.

21


+ Nếu thơng nhân này không phải là pháp nhân còn chủ thể còn lại là
pháp nhân đợc phép hoạt động trong loại hành vi này thì đây là HĐKT. Ngợc
lại hoạt động trong lĩnh vực này thì đây còn là HĐDS.

22


Tài liệu tham khảo

1. Chu Lan Phúc - Tìm hiểu luật dân sự. NXB TP HCM
2. Bộ luật dân sự
3. Luật thơng mại (5/97)
4. Nguyễn Thị Khuyên - Bùi Thị Khế: Luật kinh tế - NXB TP HCM 97
5. Bộ t pháp - Bình luận khoa học một số vấn đề cơ bản của Bộ luật dân
sự - NXB CTQG 97
6. Pháp lệnh HĐKT 25 - 9 - 1989
7. Nghị định 17 - HĐBT (16 - 1 - 1990) của HĐBT quy định chi tiết thi
hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
8. Quốc Trung - Nhìn lại môi trờng pháp lý trong kinh doanh thơng mại Tạp chí thơng mại số 3, 4/1997.
9. GS. Lu Văn Đạt - Luật thơng mại - Cơ sở pháp lý để phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần - Tạp chí Thơng mại số 11/97
10. Nguyễn Thị Khế - Một số ý kiến về sửa đổi pháp lệnh HĐKT - Tạp
chí Luật học.

11. Đinh Văn Thanh - Đặc trng pháp lý của hợp đồng dân sự.

23


24



×