Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Một Số Giải Pháp Huy Động Vốn Của Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.17 KB, 32 trang )

Đề án môn học

Lời mở đầu
Sự tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị
trờng hiện đại là một tất yếu khách quan do nhu cầu của thị trờng rất đa dạng
và phong phú mà các Doanh nghiệp lớn không đáp ứng đợc. Hơn nữa, các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ với đặc điểm nhạy cảm, thích ứng nhanh, dễ dàng
thâm nhập mọi ngõ ngách của thị trờng, có vai trò đáng kể trong việc làm nền
kinh tế năng độn Một số gải pháp thúc đẩy hoạt động tiệu thụ sản phẩm của
các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.:
g hơn thu hút vốn và tạo thêm nhiều việc làm với chi phí thấp.
ở Việt Nam hiện nay, riêng trong khu vực công nghiệp và dịch vụ, số lợng Doanh nghiệp và nhỏ chiếm trên 94%. Năm 1993, các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong công nghiệp, vận tải, thơng mại dịch vụ đã thu hút trên 3,5 triệu
lao động, chiếm 45,6% tổng vốn đầu t của các lĩnh vực này, tạo ra 26% giá trị
tổng sản lợng toàn ngành công nghiệp & 54% giá trị công nghiệp (CN) địa phơng, chiếm 78% tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, số lợng đóng góp không
nhỏ vào ngân sách nhà nớc. Do vậy việc tìm kiếm giải pháp thúc đẩy phát
triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa lớn trong vấn đề giải quyết kinh tế xã hội cũng nh đối với công nghiệp hoá hiện đại hoá chiến lợc u tiên hàng
đầu của chính phủ Việt Nam hiện nay.
Các Doanh nghiệp này hiện gặp rất khó khăn trong hoạt động kinh doanh
trong đó thiếu vốn đang là một trong những vấn đề khó khăn nhất của các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy tỷ trọng cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay
trong tổng số tín dụng ngân hàng đã tăng lên năm 1990: 5%; năm 1993: 15%;
năm 1995: 50% nhng nhìn chung các Doanh nghiệp này vẫn thiếu vốn trầm
trọng. Do cha có thị trờng vốn và hệ thống ngân hàng còn yếu kém cộng thêm
sự yếu kém của các Doanh nghiệp này nên nhiều nơi chỉ có khoảng 60% số
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đợc tín dụng ngân hàng (có nơi chỉ 30 35%), đáp ứng đợc khoảng 30% nhu cầu vốn, đặc biệt là vốn đầu t khi thành
lập Doanh nghiệp. Phần lớn vốn còn lại đợc trang trải bằng vốn tự có và các
hình thức huy động phi chính thức. Các nguồn vốn này hiện cha đợc nghiên
cứu, đánh giá một cách đầy đủ. Do đó cha có giải pháp cần thiết để huy động,
sử dụng một cách an toàn , có hiệu quả.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trờng Đại học Kinh tế Quốc dân


và đợc sự hớng dẫn của cô Cao Thúy Xiêm, em đã chọn đề tài: Một số giải
Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

1


Đề án môn học
pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam làm đề án
môn học. Do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp vì vậy không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong đợc sự góp ý của các thầy (cô) giáo cùng các bạn, để
đề tài đợc hoàn thiện hơn.

Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

2


Đề án môn học

Mục lục

Lời mở đầu

Phần I: Thực trạng vấn đề huy động vốn của các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam

I/ Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam
1. Khái niệm, vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1. Khái niệm
1.2. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ

2. Thực trạng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn hiện nay
II/ Tình hình huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam
1. Khái niệm
2. Thực trạng vấn đề huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1. Vốn chủ sở hữu
2.2. Nguồn vốn chính thức
2.3. Nguồn vốn phi chính thức (PCT)
3. Đánh giá nguyên nhân của những khó khăn trong huy động vốn cho
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phần II: Giải pháp huy động vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ

I/ Sự cần thiết của việc huy động vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
hiện nay
1. Vai trò của vốn trong các Doanh nghiệp
2. Tính tất yếu phải huy động vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ
II/ Một số giải pháp huy động vốn có hiệu quả của Doanh nghiệp vừa và
nhỏ
1. Giải pháp 1: Tăng cờng nguồn vốn chủ sở hữu
2. Giải pháp 2: Vay có kỳ hạn
2.1. Vay ngân hàng
3. Giải pháp 3: Cho thuê tài chính
4. Giải pháp 4: Huy động vốn từ nguồn vốn phi chính thức (PCT)
IV/ Một số kiến nghị với Nhà nớc
Kết luận
Tài liệu tham khảo

Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trang

1
2
2
2
2
2
4
5
5
6
7
7
12
14
16
16
16
16
17
17
18
18
20
21
25
26
27

3



Đề án môn học
Phần I.
Thực trạng vấn đề huy động vốn của
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
I. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát triển
kinh tế việt nam

1. Khái niệm, vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1. Khái niệm:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về các đối tợng, các chủ thể kinh
doanh đợc coi là Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khái niệm Doanh nghiệp có t cách
pháp nhân, gọi tắt là Doanh nghiệp với yêu cầu chứng minh tính pháp lý của
mình là sự đăng ký với cơ quan Nhà nớc đợc sử dụng trong định nghĩa sau đây
về khu vực Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Định nghĩa Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam là các chủ thể sản xuất kinh doanh đợc thành lập theo các quy định của
pháp luật có quy mô về vốn hoặc và số lao động phù hợp với quy định của
chính phủ.
1.2. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng và ngày càng tăng đối
với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Theo đánh giá của các chuyên viên
kinh tế ở các nớc Nics, Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng 81 - 98%, thu
hút số lợng lao động từ 40 - 70%, tạo ra giá trị tăng từ 22 - 55%, xuất khẩu
trực tiếp 15 - 66%.
ở Việt Nam, trong báo cáo tại hội nghị TW khoá VII, đồng chí Tổng bí
th Đỗ Mời đã nhấn mạnh Phát triển các loại hình quy mô Doanh nghiệp vừa
và nhỏ với công nghệ tiên tiến, vốn đầu t ít. Suất sinh lời cao, thời gian thu hồi
vốn nhanh theo phơng châm lấy ngắn nuôi dài. Thực tế cho thấy nền kinh tế
Việt Nam còn kém phát triển, chủ yếu là sản xuất nhỏ, nên Doanh nghiệp vừa

và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số Doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc tăng trởng kinh tế, tạo việc làm, thu hút vốn, làm cho nền
kinh tế năng động, hiệu quả hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều
đó đợc thể hiện qua các số liệu dới đây.
Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

4


Đề án môn học
Bảng 1: Vai trò Doanh nghiệp vừa và nhỏ qua kết quả điều tra của
nhóm nghiên cứu.
Vai trò
Góp phần tăng trởng kinh tế
Tạo việc làm, thu hút vốn, tăng thu nhập
Làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn
Để phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh
- Đóng góp vào tăng trởng kinh tế:

Tỷ lệ ý kiến %
51,7
88,5
83,9
63,2

Năm 1993, giá trị sản lợng công nghiệp do Doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo
ra là 5315 tỷ đồng, chiếm 25% giá trị tổng sản lợng toàn ngành và 54% giá trị
công nghiệp địa phơng. Tổng giá trị bán lẻ hàng hoá dịch vụ đạt 29000 tỷ
đồng, bằng 78% tổng mức bán lẻ. Trong vận tải Doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm 64% tổng lợng vận chuyển hàng hoá. Trong nhiều ngành nghề nh gỗ

xẻ, chiếu cói, giầy dép... Doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất 100% sản phẩm.
- Thu hút việc làm:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong công nghiệp, thơng mại, dịch vụ thu hút
3,5 triệu lao động. Riêng trong công nghiệp, các Doanh nghiệp này thu hút
50% tổng số lao động, chi phí trung bình để tạo ra một chỗ làm việc trong các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng 740 ngàn đồng chỉ bằng 3% Doanh nghiệp
lớn.
- Thu hút vốn:
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ rất dễ tiếp xúc trực tiếp các nguồn vốn, ngời cho vay, gây đợc niềm tin để huy động vốn hoặc chính ngời có tiền đứng ra
đầu t kinh doanh.
- Làm nền kinh tế năng động có hiệu quả hơn:
Do số lợng các Doanh nghiệp này tăng lên một cách nhanh chóng và đặc
điểm là gọn nhẹ vì vậy có khả năng thay đổi mặt hàng, công nghệ, chuyển hớng kinh doanh một cách nhanh chóng.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập của ngời dân,
nhất là ở các vùng nông thôn thành thị.

Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

5


Đề án môn học

2. Thực trạng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn hiện
nay.
Trong những năm gần đây Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta phát triển
tự phát khá nhanh, chiếm tỉ trọng gần 90% trong tổng số Doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế. Theo số liệu thống kê nớc ta có 26000 Doanh nghiệp
vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ và gần 6000 Doanh
nghiệp và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chiếm tỷ trọng 25%, Doanh

nghiệp vừa và nhỏ đã chiếm vị trí quan trọng.
Tuy nhiên, cơ chế cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng và tình hình khủng
hoảng tài chính, kinh tế của các nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới đã có
tác động, ảnh hởng không nhỏ tới các Doanh nghiệp và làm cho các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta bộc lộ những mặt hạn chế và gặp không ít các khó
khăn, cụ thể là:
a. Việc đầu t vào các lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất không bằng đầu
t vào các hoạt động kinh doanh, thơng mại, dịch vụ của Doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Đây là mặt tồn tại trong thực trạng phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hạn chế phần nào vai trò của loại hình Doanh nghiệp này trong phát triển kinh
tế. Điều đó còn phản ánh sự bất cập của chính sách vĩ mô, thiếu một chiến lợc
phát triển kinh tế lâu dài. Mặt khác do tình trạng hàng biên giới, hàng đã qua
sử dụng, hàng nhậph lậu tràn ngập trên thị trờng với giá rẻ cũng là rào cản
việc thu hút các nhà đầu t trong nớc.
b. Trình độ công nghệ, trang thiết bị, máy móc vừa cũ, vừa lạc hậu lại
không đồng bộ đã hạn chế rất lớn khả năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp
và và nhỏ nớc ta.
c. Lực lợng công nhân kỹ thuật và lao động lành nghề đợc đào tạo còn
quá ít, hạn chế cả trình độ hiểu biết lại biến động, nên việc quản lý và sử dụng
lao động vô cùng khó khăn, cộng với đội ngũ cán bộ thiếu kỹ năng quản lý
dẫn đến hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp vừa và nhỏ không cao, năng
suất lao động thấp, thu nhập không ổn định.

Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

6


Đề án môn học

d. Các chính sách vĩ mô, vi mô nhằm hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ
còn hạn chế, nặng về hình thức, thiếu hớng dẫn cụ thể nh chính sách đối với
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, chính sách vay vốn tín dụng với lãi
suất u đãi nhằm giải quyết việc làm cho ngời lao động, các hệ thống thông tin,
các dịch vụ t vấn về mặt hàng, thị trờng, công nghệ, thiết bị,m luật pháp,
thông lệ quốc tế về kinh doanh... không đáp ứng đợc các nhu cầu của các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
e. Những khó khăn phiền toái đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ xung
quanh các thủ tục hải quan, thuế, nhà đất... vẫn còn là nỗi lo lắng, băn khoăn
của các Doanh nghiệp.
f. Cuối cùng là tình trạng thiếu vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đây là vấn đề đáng lo ngại nhất. Nếu nh vốn lu động của các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ chỉ đạt 20% so với nhu cầu thì vốn đăng ký của nhiều Doanh
nghiệp vừa và nhỏ chỉ vẻn vẹn có 17 tỷ đồng. Đa số các Doanh nghiệp hiện
không có đủ điều kiện thế chấp theo yêu cầu của ngân hàng để vay vốn, tỷ
trọng vốn vay ngân hàng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ chiếm 20%
nhu cầu vốn hoạt động. Nhìn chung các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đều dựa vào
nguồn vốn tự có là chính hoặc huy động từ nhân thân, bạn bè... Việc các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ không sử dụng đợc nguồn vốn tín dụng là hạn chế
lớn nhất đối với sự phát triển của loại hình Doanh nghiệp này.
II. Tình hình huy động vốn của các doanhnghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam.

1. Khái niệm
Vốn nói chung đợc hiểu là một khoản tiền ban đầu hay số tài sản tích lũy
thuộc sở hữu cá nhân hay một đơn vị, nó khác với khoản lợi nhuận và thu nhập
phát sinh từ đó. Nh vậy, theo nghĩa rộng thì vốn là những tài sản tích luỹ đợc
đóng vai trò là yếu tố đầu vào cảu quá trình sản xuất. Theo quan niệm đó thì
cả tài nguyên, đất đai, lao động, tri thức, tay nghề tinh xảo... cũng đợc coi là
vốn sản xuất. Với quan niệm nh vậy nên trong quá trình liên doanh với nớc

ngoài, phía Việt Nam góp đất vào kinh doanh cũng đợc coi là vốn.
Theo nghĩa hẹp, vốn là một trong các nhân tố cơ bản của quá trình sản
xuất (bao gồm: Tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn, công nghệ, quản lý)
theo nghĩa đó, vốn nh là khoản tiền ứng trớc để mua máy móc, thiết bị, nhà xMột số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

7


Đề án môn học
ởng, đất đai, thuê quản lý, mua nguyên vật liệu, thuê công nhân... phục vụ quá
trình sản xuất.
Theo cách phân loại chung hiện nay, có các nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn bên ngoài.
- Theo nguồn gốc có thể chia thành: Vốn tự có do tích luỹ từ lợi nhuận
hay các nguồn khác; Vốn vay thông qua hệ thống tài chính, chính thức; vốn
vay theo các hình thức huy động vốn phi chính thức.
2. Thực trạng vấn đề huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, tình hình khá phổ biến ở hầu hết các
Doanh nghiệp là tình trạng thiếu vốn. Đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
tình trạng thiếu vốn là một tất yếu không thể tránh khỏi . Theo số liệu điều tra
ở Hà Nội năm 1994 có hơn 60% Doanh nghiệp thiếu vốn chỉ đáp ứng đợc một
phần nhỏ nhu cầu về vốn của Doanh nghiệp. Đó là do nhiều nguyên nhân, nhng trớc hết phải kể đến là sự tác động của tình trạng lạm phát, sự biến động
của giá cả trong nớc và thế giới trong một thời gian dài làm cho sau mỗi chu
kỳ sản xuất không đủ tái tạo, không bù đắp đợc số vốn ban đầu. Sự thiếu vốn
còn do nhiều Doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh thấp, thậm chí có nơi có lúc
không có hiệu quả, làm cho vốn hao hụt, mất dần (ăn vào vốn), tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau, nợ nần lòng vòng, dây da giữa các Doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế đang diễn ra rất nghiêm trọng (trong giai đoạn II của quá
trình thanh toán công nợ, số nợ phải xử lý lên tới 18.000 tỷ đồng). Nhng đáng

chú ý nhất là sự thiếu vốn tơng đối đang diễn ra trên bình diện rộng và khá
gay gắt. Đó là những trờng hợp Doanh nghiệp có yêu cầu mở rộng kinh doanh
hoặc yêu cầu đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, để có thể đứng
vững trong cạnh tranh phát triển, nhng không có nguồn cung ứng vốn (vốn
trong dân không huy động đợc, vốn ngân hàng cho vay rất hạn chế). Cụ thể
nguồn vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc thể hiện ở bảng 2 dới đây.
Đơn vị tính: %
Nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Vay ngời thân, bạn bè
Vay nóng

Hà Nội
45,6
24,7
2,2

Quảng Ninh
49,3
24,5
2,5

Hải Phòng Tổng số TB
46,7
47,2
22,3
24,3
2,15
2,4


Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

8


Đề án môn học
Vay ngân hàng
24
29,5
Đóng góp công nhân
1,9
2,3
Các nguồn khác
1,6
1,7
Nguồn: Tổ chức lao động thế giới (1994)

21,5
3,5
3,8

21,1
2,5
2,2

ở Hà Nội hiện tại chỉ có khoảng 5% Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đợc vay vốn ngân hàng; 1,9% Doanh nghiệp vay vốn từ các hợp tác xã tín dụng.
Những cản trở ở tầm vĩ mô dẫn đến việc cung ứng vốn cho Doanh nghiệp hiện
nay đang trở thành vấn đề bức xúc. Mặt khác cha có thị trờng vốn dài hạn, thị
trờng tài chính bảo đảm thu hút mọi nguồn vốn xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn
của Doanh nghiệp.

Ta có thể phân chia nguồn vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ thành ba
loại đó là: Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chính thức, nguồn vốn phi chính
thức. Để cụ thể hơn đi vào xem xét thực trạng của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
với các nguồn vốn này:
2.1. Vốn chủ sở hữu:
Là loại vốn thờng đợc tạo ra từ vốn riêng của các nghiệp chủ vốn đóng
góp của các cổ đông, bạn bè, họ hàng... Nguồn vốn này chiếm khoảng 5 10% vốn luân chuyển của Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thực tế ta thấy hiện nay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng sử dụng
phần lớn nguồn vốn này vào việc kinh doanh chiếm khoảng 47,2% trên tổng
số vốn toàn Doanh nghiệp.
Để huy động đợc nguồn vốn này, Doanh nghiệp đã gặp phải rất nhiều
khó khăn:
- Do đặc điểm của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là ở chỗ ngời chủ Doanh
nghiệp chỉ có phơng tiện tài chính ở một mức độ nhất định và họ không thể bỏ
ra nhiều hơn số vốn mà họ đã đóng góp vào Doanh nghiệp đợc.
- Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng có công nghệ lạc, kinh doanh thua
lỗ là một cản trở cho các chủ Doanh nghiệp bỏ thêm vốn vào kinh doanh.
- Môi trờng kinh doanh, môi trờng đầu t, chế độ pháp lý không ổn định
cha khuyến khích tạo điều kiện cho các chủ Doanh nghiệp kinh doanh.
Vì vậy mà nguồn vốn này cha đợc tận dụng một cách triệt để, lợng tiền
chết vẫn nằm trong túi của ngời dân khá lớn.
Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

9


Đề án môn học
2.2. Nguồn vốn chính thức.
Nguồn vốn này đợc đánh giá là có triển vọng trong tơng lai. Nhng hiện
nay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn cha tiếp cận đợc nhiều với nguồn vốn

này tỷ trọng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay đợc từ nguồn vốn chính thức
chiếm tỷ lệ bé so với các Doanh nghiệp nhà nớc.
2.2.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn vốn vay ngân hàng.
Xét trên tổng thể, các số liệu rút ra từ một tài liệu do ngân hàng Trung ơng ấn hành cho thấy phần tín dụng trung và dài hạn so với toàn bộ các loại
tín dụng mà hệ thống ngân hàng đã cấp trong 9 tháng đầu năm 1997 chiếm
19%. Con số này chỉ là con số trung bình và hiển nhiên là không tính đến sự
khác biệt rất lớn giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng có kỳ hạn. Tuy
nhiên con số này cho phép nhận thấy rằng nhìn chung phần tín dụng có kỳ hạn
vẫn còn thấp và các ngân hàng còn tra đợc tỉ lệ 20% tín dụng có kỳ hạn trên
tổng số tín dụng ngân hàng Nhà nớc yêu cầu. Nhu cầu vay vốn của các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ khá cao trong đó ngân hàng không đáp ứng đợc nhu cầu đó.
Bảng 3: Mức độ vay vốn từ ngân hàng.
Đơn vị: %
Mức độ vay vốn từ ngân hàng
Không vay đợc từ ngân hàng
<10% tổng số DNV & N vay đợc vốn
10% - 30% cầu về vốn của DNV & N
30% - 50% cầu về của DNV & N
>50% cầu về vốn của DNV & N

1991
74,1
4,5
7,4
8,6
5,4

1992
70,5
5,5

10,3
8,2
5,5

1993
55,9
5,3
20,1
12,3
6,4

1994
35,5
6,3
35,1
15,5
7,6

Nguồn: UNIDO - MPI(1995)
Ta thấy số Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay đợc vốn qua các năm tăng lên
nhng còn rất chậm do các hình thức vay ngân hàng phải trải qua các thủ tục
nghiêm ngặt, phiền hà và thế chấp chặt chẽ, phải có luận chứng cụ thể của phơng án kinh doanh. Trên thực tế chỉ có khoảng 30 - 40% số chủ Doanh nghiệp
có yêu cầu đợc vay. Hơn nữa lãi suất vay vốn của ngân hàng cha khuyến khích
phát triển loại hình Doanh nghiệp này.
Trong khu vực kinh tế quốc dân Doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu chung cơ
chế quản lý vốn của Nhà nớc:
Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

10



Đề án môn học
Thứ nhất Doanh nghiệp đợc giao vốn và bảo toàn vốn.
Thứ hai khả năng tạo vốn không đợc thông qua quỹ khấu hao cơ bản, qua
lợi nhuận để lại trích quỹ phát triển.
Thứ ba vay ngân hàng: Khả năng vay ngân hàng của các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ quốc doanh chỉ có thể thực hiện đợc nếu triển vọng doanh thu của
Doanh nghiệp cho phép trả nợ trong 2 - 3 năm. Vì vậy chỉ có một số rất ít có
thể làm đợc trong mấy năm.
a. Đối với ngân hàng quốc doanh:
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 70% khách hàng của các
ngân hàng quốc doanh, phần tín dụng có kỳ hạn mà các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ này nhận đợc có thể đợc đánh giá bằng khoảng 15% toàn bộ các khoản tín
dụng mà các ngân hàng này cấp. Một trong các lý do giải thích lợng tín dụng
có kỳ hạn do các ngân hàng quốc doanh cấp không cao là ở chỗ các ngân hàng
này không có đủ nguồn lực tài chính dài hạn. Nhng gần đây một số ngân hàng
đợc giao quản lý nguồn tài trợ do đối tác nớc ngoài cấp, do đó các ngân
hàng sẽ có nguồn tài chính cần thiết để cấp tín dụng có kỳ hạn cho những
khách hàng đáp ứng đợc một số điều kiện nhất định. Các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ sẽ có cơ hội vay đợc nhiều vốn hơn.
b. Ngân hàng cổ phần:
Các ngân hàng này chủ yếu hớng hoạt động vào tín dụng ngắn hạn. Tuy
nhiên Doanh nghiệp vừa và nhỏ khó vay đợc nguồn vốn này do ít có tài sản
thể chấp, hơn nữa vấn đề khó khăn cơ bản mà các ngân hàng thờng gặp phải
đó là thiếu nguồn tài chính dài hạn, dẫn đến gây khó khăn cho việc đi vay.
c. Ngân hàng liên doanh.
Hoạt động trong việc cấp tín dụng có kỳ hạn phần này chiếm trung bình
khoảng 20% so với toàn bộ lợng tín dụng mà ngân hàng liên doanh cấp. Tuy
vậy, các ngân hàng này quan tâm nhiều đến khách hàng là những Doanh
nghiệp quốc doanh lớn và những Doanh nghiệp liên doanh hay 100% vốn nớc

ngoài hơn là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các khoản tín dụng có kỳ hạn mà các ngân hàng này cấp cho Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là các Doanh nghiệp quốc doanh nhỏ và các Doanh nghiệp
t nhân có quy mô t bản.
Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

11


Đề án môn học
d. Ngân hàng nớc ngoài.
Các khoản vay đợc ghi bằng ngoại tệ, cũng nh ngân hàng liên doanh. Các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hầu nh không thể huy động đợc vốn từ
nguồn này.
2.2.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn thuê mua tài chính.
Hiện nay có các công ty thuê mua tài chính đợc thành lập ở Việt Nam:
Các công ty do những ngân hàng Việt Nam lập ra: 3 công ty có nguồn
gốc từ Vietcompank, VBARD; BIDV.
Các công ty liên doanh có: Vietnam International leasing compaty Ltd
(VILC) VENA leasing Company (VENA); Vietnam leasing Company Ltd
(VLC).
Trong đó đối tác Việt Nam là: đối tác với VILC là Incombank; đối tác
VENA, Trờng Thành trading & serices company Ltd. Các công ty 100% vốn
nớc ngoài.
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đề nghị các công ty này cho thuê
động sản và bất động sản mà họ dự kiến ký hợp đồng với các công ty cho
thuê tài chính và có sự hứa hẹn v ề bất động sản tuỳ theo tình hình. Đây là
những hình thức cung cấp vốn rất có khả quan cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam, ngay cả trong lĩnh vực nông nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có khả năng
sử dụng vốn trong khi cha có đủ vốn và cam kết trả vốn lẫn lãi theo định kỳ đã

thoả thuận với công ty cho thuê tài chính. Quy trình xét duyệt cho thuê tài
chính đợc các công ty này quy định.
Khó khăn trong khi thuê mua tài chính là:
+ Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ cha quen thuộc với việc huy động nguồn
vốn này.
+ Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ khi đi thuê phải chịu một lãi suất cao(bù
phần khấu hao máy móc nguyên vật liệu).
+ Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn phải thuyết trình kế hoạch sản xuất
cung cấp thông tin của Doanh nghiệp cho các công ty thuê mua tài chính biết.
Đây chính là một hạn chế lớn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm kiếm đến
nguồn vốn này.

Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

12


Đề án môn học
2.2.3. Quỹ hỗ trợ phát triển:
Hoạt động thông qua ngân hàng phục vụ ngời nghèo, quỹ tín dụng nhân
dân, quỹ phát triển nông thôn, liên hiệp hợp tác xã, quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia.
Đến tháng 9 năm 1998 trong cả nớc có gần 5 tỷ USD nhàn rỗi, hàng
nghìn tỷ của quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia cha đợc sử dụng hàng chục nghìn ha
đất, nhà xởng cha sử dụng đúng. Nhìn chung nguồn vốn chính thức này đáp
ứng đợc 25,6% nghiên cứu vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm 1998
ngành ngân hàng dành tới 35% (4500 tỷ đồng), tổng d nợ cho các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ song tỷ lệ này còn ở mức thấp.
Khó khăn ở chỗ là các quỹ hỗ trợ này hoạt động còn kém hiệu quả cha
tạo điều kiện cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đợc nguồn vốn này. Ngoài
ra còn có hạn chế là nguồn vốn ít, khó bề huy động đợc, nguồn vốn này phân

tán khó bề quản lý.
2.2.4. Nguồn vốn phi chính phủ và chính phủ:
Hiện nay có nhiều tổ chức quốc tế nh ILO, UNIDO, ZDH tổ chức phát
triển Hà Lan, việc Friedrich Erbert (Đức, ESCAP...) rất quan tâm tới sự phát
triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam: Cụ thể
- Dự án VIE/98/MO2/SID: Giữa chính phủ Việt Nam (qua VCCI - phòng
thơng mại và công nghiệp Việt Nam) với chính phủ Thụy Điển - ILO. Có trị
giá 1,7 tr USD là dành cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Dự án Tài chính nông thôn: dự án này với thời hạn dự kiến là 4 năm
đợc tài trợ nhờ một khoản vay 120 tr USD do Hiệp hội phát triển quốc tế
(tiếng anh: IDA) cấp cho Nhà nớc Việt Nam. Mục đích của dự ánlà hỗ trợ
những cố gắng của chính phủ Việt Nam trong việc cải thiện đời sống tại các
vùng nông thôn. Để làm đợc điều đó các mục tiêu đợc đề ra nh sau:
+ Khuyến khích đầu t ở khu vực t nhân.
+ Tăng cờng khả năng tài trợ cho đầu t thuộc khu vực t nhân.
+Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính của ngời nghèo tại các
vùng nông thôn.
Qua góc độ mà chúng ta quan tâm, dự án này thể hiện dới hình thức một
nguồn tài trợ trị giá 100 tr USD. Gọi là quỹ phát triển nông thôn, quỹ này
dùng để tái tài trợ cho các khoản vay ngắn, trung và dài hạn do các Ngân hàng
Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

13


Đề án môn học
trong nớc cấp cho các hộ kinh doanh, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại vùng
nông thôn.
- Quỹ phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMDF): Dự án này có thời
gian 3 năm do cộng đồng Châu Âu tài trợ, mục tiêu của dự án này là giúp đỡ

Việt Nam t rong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Để thực hiện đợc mục tiêu này, nhiều hoạt động đợc đề ra nhằm thúc đẩy sự phát triển của
các Doanh nghiệp quốc doanh và t nhân vừa và nhỏ trong 24 tỉnh thành, nhằm
tăng cờng phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt là tạo công ăn việc làm. Dự án có
một quỹ tài chính khoảng 25tr USD để tái tài trợ, một phần danh cho các
khoản vay có kỳ hạn mà nhiều ngân hàng trong nớc đợc tham gia cấp cho các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng đủ yêu cầu.
- Nguồn tài trợ Mê Kông (MFL): Đây là nguồn tài trợ trị giá 5 tr USD do
công ty tài chính quốc tế (SFI) trực tiếp vận hành và quản lý, SFI là một trong
những công ty của Ngân hàng thế giới quản lý và hỗ trợ thành lập quỹ phát
triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Dự án MPDF với thời gian vận hàng 5 năm, đã mở rộng hoạt động của
mình sang Việt Nam, Lào, Campuchia. Dự án có mục đích thúc đẩy thành lập
và phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phơng. Một mặt bằng cách cung
cấp hàng loạt các dịch vụ t vấn phong phú giúp đỡ các tổ chức địa phơng có
hoạt động ảnh hởng phát triển Doanh nghiệp.
- Qua thực tế nghiên cứu các nguồn tài trợ về vốn của các dự án trên ta
thấy các Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp một số những khó khăn sau:
+ Nguồn vốn của các dự án còn hạn hẹp cha đủ đáp ứng nhu cầu về vốn
của các Doanh nghiệp.
+ Mức độ cung cấp chỉ giới hạn trong một số Doanh nghiệp nhất định.
+ Thời gian tài trợ ngắn hạn 3 - 5 năm, không đủ để các Doanh nghiệp
phát triển Doanh nghiệp, quay vòng vốn trong chu kỳ hoạt động kinh doanh.
+ Thủ tục cho vay còn nhiều vớng mắc.
+ Các tổ chức quản lý nguồn vốn còn ph ân tán, không đồng bộ, không
quy đợc về một đầu mối quản lý để Doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận một
cách dễ dàng.
2.3. Nguồn vốn phi chính thức (PCT)
Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

14



Đề án môn học
ở Việt Nam có các hình thức huy động vốn PCT nh: Vay nhân thân bạn
bè, ngời quen, nhân viên trong Doanh nghiệp; Hụi họ, cầm cố tài sản; Vay ngời cho vay chuyên nghiệp; ứng trớc vốn bằng bán non; ứng trớc hàng hoá;
nguyên vật liệu; bán trả chậm.
Kết quả điều tra 5 tỉnh thành phố ta thấy trong 316 Doanh nghiệp có nhu
cầu vay vốn thì có tỷ lệ các Doanh nghiệp vay với hình thức phi chính thức
nh bảng dới đây:

Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

15


Đề án môn học
Đơn vị: %
TT
1
2
3

Các hình thức huy động vốn PCT
Tỷ lệ Doanh nghiệp vay
Vay nhân thân, bạn bè
48,4
Huy động qua hụi họ
3,2
ứng trớc vốn của ngời bao tiêu sản
13,3

phẩm
4
ứng trớc vốn của ngời cung cấp NVL
20,9
5
Huy động thêm vốn để thực hiện
6,0
doanh vụ
6
Vay ngời lao động trong DN
6,3
7
Hình thức khác
6,0
Nguồn: Báo cáo điều tra 5 tỉnh, thành phố của nhóm nghiên cứu
(10/1995)
Theo các chuyên gia tài chính, khó có thể định lợng chính xác quy mô
vốn PCT, nhng có thể ớc tính dựa vào tỷ trọng tiền mặt trong tổng lợng tiền lu
thông (M3). Tỷ trọng tiền mặt chiếm khoảng 33% tổng lơng M3, hiện nay tỷ lệ
đó là 45%, tỷ lệ này là khá cao so với các nớc ASEAN (15%). Từ đó có thể
thấy rằng quy mô vốn PCT là khá lớn, chiếm khoảng 25% tổng vốn kinh
doanh của Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên về hình thức huy động vốn phi chính thức vẫn còn gặp phải
những khó khăn: lớn nhất đó là cha có môi trờng pháp lý thuận lợi, do đó một
số hình thức huy động vốn loại này thờng dẫn đến đổ vỡ nh hụi, họ, vay
nóng... Ngoài ra còn có các khó khăn nh lãi suất cao và thời hạn vay ngắn.
Kết quả điều tra nhóm nghiên cứu thu đợc nh sau: khó khăn lớn nhất là
cha đợc pháp luật bảo hộ (44,5% DN), tiếp đến lãi suất cao (31,6% DN); thời
gian vay ngắn (24,7% DN), khó khăn khác (4,3%). Nhìn chung các hình thức
huy động vốn PCT cha định hình cả về quy mô, lãi suất... Sự gặp gỡ giữa ngời

vay và ngời cho vay mang tính tự phát, khi gặp trở ngại thờng dẫn đến việc tự
giải quyết với nhau, nên thờng dẫn đến hậu quả khó lờng trớc.
Phạm vi và quy mô nguồn vốn này không lớn, vì vậy khi vay chủ Doanh
nghiệp phải cân nhắc các nhận xét cá nhân của những ngời giúp đỡ tài chính,
gây nên mối quan hệ tài chính cá nhân cao, thậm chí va chạm tới sự độc lập
trong kinh doanh.
Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

16


Đề án môn học
3. Đánh giá nguyên nhân của những khó khăn trong huy động vốn
cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Huy động vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ (qua thực trạng phân
tích ở trên) gặp rất nhiều khó khăn, tựu chung lại ta thấy có các nguyên nhân
sau đây:
- Trớc tiên phải nói đến đó là do chính đặc điểm của loại hình Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là: Vốn ít, trình độ quản lý, năng lực công nghệ còn hạn
chế, mức độ rủi ro của đầu t khá cao vì vậy mà thiếu vốn là một tất yếu.
- Nguyên nhân bắt nguồn từ bên ngoài Doanh nghiệp:
+) Môi trờng kinh doanh cha ổn định: Tỷ lệ lạm phát cao, tỷ lệ gửi và cho
vay trung và dài hạn thấp (4 - 6% tổng mức cho vay). Còn nhiều rối loạn do
quá trình làm ăn chuyển đổi (làm ăn chụp giựt...) tỷ lệ tiết kiệm thấp (15%) là
cản trở lớn đối với việc huy động vốn.
+) Chính sách, pháp luật: Tạo ra vấn đề bất bình đẳng khi cho vay vốn
đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ và các Doanh nghiệp khác. Mức độ đầu t
vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế, các trung tâm hỗ trợ, tài
trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc thành lập nhng do không bám sát thực tế
hoạt động còn mờ nhạt kém hiệu quả.

+ Nhà nớc cha thành lập đợc một tổ chức chặt chẽ để hỗ trợ vốn cho
Doanh nghiệp vừa và nhỏ nh nhiều quốc gia khác đã làm, cha có đợc các
chính sách hỗ trợ, u tiên phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo hành lang
pháp lý cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các nguồn vốn lớn (ODA, FDI) thì
giành cho các công trình lớn.
+ Ngân hàng: Huy động vốn trung và dài hạn của ngân hàng là thị trờng
chứng khoán, đang còn trong giai đoạn sơ khai, các sản phẩm trên thị trờng
tiền tệ cha nhiều, khả năng thu hút lợng tiền nhàn rỗi trong dân còn yếu kém.
Vì vậy các ngân hàng thờng lâm vào tình trạng thiếu vốn để cho vay. Các ngân
hàng thiếu sự liên thông, liên kết trong việc kiểm soát mọi hoạt động chu
chuyển vốn của Doanh nghiệp, các nhân viên ngân hàng cha đủ kinh nghiệm
kiến thức trong việc thẩm định các dự án của Doanh nghiệp để ngân hàng
cung cấp vốn cho Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp vừa và
nhỏ khi vay tiền ngân hàng thờng gặp phải thủ tục rờm rà điều kiện cho vay
về tài sản thế chấp thờng cao, mà các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng thiếu tài
Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

17


Đề án môn học
sản thế chấp, quyền sử dụng máy móc, thiết bị, nhà xởng nhất là quyền sử
dụng đất còn cha đợc lâu dài.
+ Thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán hiện nay đã có nhng hoạt động
còn ở mức độ sơ khai, cha phát triển.

Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

18



Đề án môn học
Phần II

Giải pháp huy động vốn cho Doanh nghiệp
vừa và nhỏ
I. Sự cần thiết của việc huy động vốn cho các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ hiện nay.

1. Vai trò của vốn trong các Doanh nghiệp.
Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò quan trọng
trong sự phát triển chung của nền kinh tế cũng nh đối với các Doanh nghiệp.
Nhờ có vốn ta mới có thể kết hợp với các nhân tố khác nh lao động đất
đai, công nghệ, quản lý... trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản
phẩm, dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Vốn có vai trò quan trọng trong việc đầu t trang thiết bị, cải tiến công
nghệ, đào tạo tay nghề cho công nhân, nâng cao trình độ quản lý cho chủ
Doanh nghiệp, không chỉ có vậy, vốn còn có vai trò mở rộng sản xuất, mở
rộng quy mô của Doanh nghiệp nhằm làm Doanh nghiệp ngày càng phát triển.
2. Tính tất yếu phải huy động vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay tình trạng các Doanh nghiệp đóng cửa, phá sản, hay sa thải
công nhân... ngày càng nhiều. Trong nền kinh tế thị trờng đầy năng động các
chủ Doanh nghiệp gặp phải rất nhiều khó khăn khi chuyển đổi cơ chế làm ăn,
nhng nguyên nhân lớn nhất để các Doanh nghiệp lâm vào cảnh trên là do thiếu
vốn, các Doanh nghiệp đặc biệt là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ cha biết cách
huy động vốn để đầu t, tái sản xuất, đầu t đổi mới trang thiết bị công nghệ nên
dẫn tới sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đúng nhu cầu
của khách
hàng về mặt chất lợng, quy cách mẫu mã... thêm vào đó là hàng ngoại nhập
lậu một cách tràn lan về thị trờng nớc ta, khiến các Doanh nghiệp ngày càng

khó khăn hơn.
Hiện tợng ngân hàng thừa vốn, Doanh nghiệp thiếu vốn còn đang là tình
trạng khá phổ biến hay việc huy động vốn không chính thức với lãi suất cao,
không ổn định, thờng gánh chịu nhiều rủi ro, khiến các Doanh nghiệp và nhỏ
không an tâm khi hoạt động kinh doanh, phát triển Doanh nghiệp.

Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

19


Đề án môn học
Vì vậy vấn đề khai thác và huy động hợp lý các nguồn vốn tìm kiếm các
nguồn vốn từ đâu? là nhiệm vụ trung tâm, một u tiên hàng đầu trong chiến lợc
phát triển Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
II. Một số giải pháp huy động vốn có hiệu quả của Doanh
nghiệp vừa và nhỏ.

Để huy động vốn, về nguyên tắc ta có thể đa ra nhiều cách khác nhau.
Xuất phát từ thực trạng của vấn đề huy động vốn đã nêu trên cùng với những
khó khăn chính các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta có thể đa ra một số giải pháp
nhằm huy động vốn một cách có hiệu quả nhất cho Doanh nghiệp và và nhỏ.
1. Giải pháp 1: Tăng cờng nguồn vốn chủ sở hữu.
Đây là một biện pháp đơn giản nhất, ít tốn kém nhất đối với Doanh
nghiệp. Thật vậy nguồn vốn chủ sở hữu là vốn đóng góp của các cổ đông
hay ngời chủ duy nhất, điều đáng chú ý nhất là số vốn này không gây ra chi
phí đối với Doanh nghiệp.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là: đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ giải
pháp này khi thực hiện gặp phải khó khăn ở chỗ ngời chủ hoặc các hội viên
chỉ có phơng tiện tài chính hạn chế và nh vậy họ không thể bỏ ra nhiều hơn số

vốn mà họ đã đóng góp vào Doanh nghiệp đợc. Để giải quyết khó khăn này ta
có thể thành lập một tổ chức với chức năng tăng cờng vốn chủ sở hữu cho các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng cách tham gia góp vốn với thời gian hạn chế
trong Doanh nghiệp. Việc tham gia của các tổ chức này sẽ cho phép Doanh
nghiệp có đợc một số vốn nhiều hơn để có thể tham gia vợt qua một giai đoạn
mới trong qúa trình phát triển và ngay khi bắt đầu hoạt động, tổ chức này sẽ
nhợng lại phần góp vốn của mình cho các hội viên khác khi mức độ lợi nhuận
Doanh nghiệp đạt đợc cho phép Doanh nghiệp có đủ phơng tiện mua lại.
Ngoài ra Doanh nghiệp có thể huy động bằng cách: phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, kêu gọi sự đầu t vốn bên ngoài vào Doanh nghiệp, tham gia thị trờng chứng khoán, thị trờng vốn.
Để sự tham góp vốn của các cổ đông cơ sự thuận tiện. Các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ nên cung cấp thông tin của Doanh nghiệp cho khách hàng, cung
cấp những dự án, bản kế hoạch đầu t của Doanh nghiệp. Ngoài ra Doanh
nghiệp cũng nên tận dụng nguồn vốn ngay chính trong Doanh nghiệp, công ty

Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

20


Đề án môn học
mình bằng cách khuyến khích ngời lao động, công nhân tham gia góp vốn vào
công ty.
2. Giải pháp 2:Vay có kỳ hạn.
Đây là giải pháp cổ điển mà các Doanh nghiệp thờng nghĩ tới. Với tên
gọi Vay trung và dài hạn có thể có rất nhiều cách thức khác nhau mà các
Doanh nghiệp thờng bị thiếu thông tin.
Thật vậy cần phải biết rằng tuỳ theo tổ chức tài trợ và nguồn tài trợ
những điều kiện mà một Doanh nghiệp hay một dự án đầu t phải thoả mãn
cũng nh những điều kiện kèm theo theo thay đổi rất nhiều.

Do đó tuỳ theo đặc điểm nguồn tài trợ và đặc điểm dự án đầu t mà Doanh
nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ để có thể gửi hồ sơ xin vay đến tổ chức thích hợp
nhất.
2.1. Vay ngân hàng:
Đây là nguồn huy động vốn có khả năng đạt đợc kết quả cao nhất và là
nguồn có tính chất phát triển lâu dài cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên
vấn đề huy động từ nguồn này lại gặp rất nhiều khó khăn (nh đã phân tích ở
trên) vì vậy để giải quyết những khó khăn vớng mắc trên ta có thể đa ra một
vài giải pháp sau:
2.1.1. Đối với các doanh nghiêp vừa và nhỏ:
+) Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần chủ động đào tạo, đào tạo lại dới
nhiều hình thức thích hợp nhằm trang bị nâng cao kiến thức chuyên môn, tay
nghề, trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là các ông chủ và đội
ngũ công nhân trong Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải chấp
hành nghiêm túc pháp lệnh kế toán - thống kê. Chỉ có nh vậy mới có thể thực
hiện các yêu cầu về xây dựng phơng án sản xuất kinh doanh, thực hiện quản lý
và xử lý thông tin trong quá trình hoạt động, thực hiện quản lý tài chính chặt
chẽ tạo lập đợc lòng tin từ phía các ngân hàng thông qua quá trình hoạt động
và quan hệ vay trả.
+) Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải khai thác tối đa nguồn vốn tự lực
của mình và huy động nguồn vốn khác phục vụ cho các phơng án sản xuất

Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

21


Đề án môn học
kinh doanh với yêu cầu tiết kiệm đúng mục đích, đúng đối tợng và có hiệu
quả.

+) Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có chính sách thu hút và động viên
khai thác tối đa nguồn lực từ đội ngũ cán bộ, công nhân trong Doanh nghiệp,
phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất, chú trọng đúng mức tới lợi ích, tinh
thần của ngời lao động.
2.1.2. Về phía ngân hàng:
+) Cần chủ động tích cực tham mu, t vấn cho chính phủ sớm thành lập
quỹ bảo lãnh tín dụng cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Quỹ này đã hoạt động
thí điểm ở Bắc Giang và đã đem lại nhiều kết quả tốt.
Quỹ bảo lãnh tín dụng có vai trò là một tổ chức trung gian giữa ngân
hàng và Doanh nghiệp, hoạt động trên cơ sở bảo lãnh một phần nhằm hỗ trợ
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đợc các khoản vay ngắn, trung và dài
hạn (bao gồm cả gốc lẫn lãi) tại các tổ chức tín dụng, thông qua việc cấp bảo
lãnh tái bảo lãnh tín dụng, khuyến khích các hoạt động tín dụng lành mạnh;
Đồng thời chia xẻ rủi ro giữa quỹ bảo lãnh tín dụng, ngân hàng và Doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Nh vậy các Doanh nghiệp, quỹ, ngân hàng, cả ba phải làm
đúng chức năng và thiện chí thì quy trình tạo vốn cho các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ mới sớm đợc khai thông một cách tích cực.
+) Xây dựng cơ chế đầu t cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Thứ nhất về các điều kiện vay vốn: Đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
hiện nay nh phân tích ở trên là còn nhiều bất cập về điều kiện vay vốn theo
quy định hiện hành bao gồm: Tài sản thế chấp; phơng án sản xuất kinh doanh
về chấp hành chế độ kế toán thống kê...
Trong đó đang quan tâm là điều kiện về tài sản thế chấp để đợc vay vốn.
Đây là vấn đề nan giải với các Doanh nghiệp và nhỏ, trong điều kiện tài sản
thế chấp ít ỏi. Thực tế và lý luận đã chứng minh rằng: điều kiện quan trọng
nhất để đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay không phải là tài sản thế chấp mà
là tính khả thi của phơng án kinh doanh, dự án sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Điều đó cho phép chúng ta có thể tìm giải pháp khắc phục tình trạng
thiếu tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng từ việc nâng cao năng lực thẩm định
Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ


22


Đề án môn học
dự án, phơng án vay vốn của các ngân hàng. Có thể phân định một số dạng cụ
thể nh sau:
a) Đối với các Doanh nghiệp đợc bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài
sản thế chấp cho phần còn lại thì yêu cầu Doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ
đủ theo yêu cầu.
b) Đối với Doanh nghiệp đợc bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế
chấp không đủ đảm bảo cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành
bằng vốn vay, tiếp tục đảm bảo cho nợ vay còn lại.
c) Đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ không đáp ứng đủ điều kiện nh
hai dạng trên thì ngân hàng phải chú trọng thẩm định dự án, phơng án vay vốn
bằng cách thông qua hội đồng tín dụng. Trong đó các chuyên gia t vấn theo
chuyên môn yêu cầu, để quyết định nên đầu t hay không vàmức độ bao nhiêu.
Nh vậy đòi hỏi đôi ngũ cán bộ thẩm định không chỉ tinh thông về nghiệp
vụ chuyên môn mà còn phải hiểu biết rộng rãi các nghiệp vụ bổ trợ nh chuyên
môn các ngành kỹ thuật và các ngành kinh tế khác. Đồng thời cần nắm bắt
thông tin kịp thời, chính xác về các phơng án, dự án vay vốn.
Thứ hai về thời hạn cho vay: Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu về
vốn trung và dài hạn lớn do phải thay đổi công nghệ, thiết bị nhiều do đó các
ngân hàng cần lu ý trong việc xác định thời hạn cho vao phù hợp với khả năng
sinh lời và tuổi thọ của thiết bị. Các ngân hàng không nên gò ép về mặt thời
gian cho vay theo chủ quan sẽ dẫn đến áp lực về tài chính đối với các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
3. Giải pháp 3: Cho thuê tài chính.
Loại hình cho thuê (Leasing) ra đời từ lâu nhằm thoả mãn nhu cầu đổi
mới công nghệ song nó hoạt động mạnh mẽ vào thập kỷ 50 ở Mỹ, Châu Âu và

Nhật Bản đến nay đã đợc quốc tế hoá.
Cho thuê có nghĩa là ngời chủ sở hữu tài sản cho ngời khác sử dụng trong
một thời gian nhất định, ngời sử dụng phải trả một khoản tiền theo lịch trình,
hết thời hạn thuê, ngời sử dụng có thể thuê tiếp, mua hoặc không mua tài sản
đó tuỳ theo các điều kiện đã thoả thuận. Hình thức tín dụng thuê mua có u
điểm rất cơ bản là nó giúp cho Doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích. Do
đặc điểm của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là trình độ công nghệ lạc hậu, và
Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

23


Đề án môn học
tay nghề công nhân nhìn chung là không cao do vậy thêm vào đó là không có
đủ vốn để mua các trang thiết bị sản xuất. Khi Doanh nghiệp vừa và nhỏ ký
hợp đồng thuê mua các công ty tài chính, Doanh nghiệp không chỉ nhận đợc
máymóc thiết bị mà còn nhận đợc t vấn đào tạo và hớng dẫn kỹ thuật cần
thiết. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể tránh đợc những tổn thất
do mua máy thiết bị không đúng yêu cầu, không kiểm tra kỹ hoặc do mua
nhầm (mua phải máy móc lạc hậu). Doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng đợc
máy móc thiết bị cần thiết mà không phải đầu t một lần với vốn lớn. Mặt khác
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng máy móc, thiết bị có thể giảm đợc tỷ
lệ nợ/ vốn. Vì tránh phải vay tiền ngân hàng thơng mại. Trong quá trình sử
dụng máy móc, thiết bị Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thoả thuận tái thuê
với Doanh nghiệp có chức năng thuê mua: ở Việt Nam, hình thức này hứa hẹn
một tiềm năng huy động vốn sẽ phát triển, và là một cơ hội để Doanh nghiệp
vừa và nhỏ có điều kiện phát triển Doanh nghiệp. Năm 1993 Công ty dệt Việt
Thắng thuê 5 triệu USD thiết bị dệt của Hàn Quốc và Nhật Bản, tiền tính vào
giá thành , sản phẩm đợc bên cho thuê bao tiêu. Nhà máy chế tạo biến thế Hà
Nội đạt đợc thoả thuận leasing với đối tác Thụy Sĩ: toàn bộ thiết bị, nguyên

liệu, bán thành phẩm đợc liên doanh mua lại trị giá 1,8 triệu USD.
Nh vậy cho thấy hoạt động leasing ở Việt Nam hiện nay phát triển khá
thành công tuy nhiên theo đánh giá thì thị trờng thuê mua vẫn còn bị bỏ ngỏ
nhiều, nhà nớc không thu đợc thuế cá nhân, bên đi thuê mua phải chịu một lãi
suất khá cao. Vì vậy Nhà nớc cần thống nhất quản lý đợc hoạt động này. Đó
là:
- Cần có sự thống nhất trong nhận thức cũng nh hoạt động ở các quan
Doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này.
- Để tránh rủi ro, các bên thống nhất mua lại phí bảo hiểm nào đó để bảo
đảm lợi ích của các bên, phí bảo hiểm chủ sở hữu mua rủi ro đợc bồi thờng
chủ sở hữu có trách nhiệm phục hồi tài sản.
- Mở rộng hơn nữa nghiệp vụ cho thuê về giá trị, loại tài sản, áp dụng thử
nghiệm một số hình thức cho thuê vận hành, thuê tài sản. Mở rộng hành vi này
đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, các Doanh nghiệp t nhân, hộ kinh
doanh nông nghiệp.

Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

24


Đề án môn học
- Tìm ra mối quan hệ giữa các nguồn vốn, thông qua công ty thuê mua để
giải ngân theo các nguyên tắc của hợp đồng thuê mua một hay nhiều bên nh
nguồn vốn ODA cho vay lại, vốn tín dụng của ngân sách Nhà nớc. Theo phơng
pháp này thì vẫn bảo toàn đợc nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng của Doanh
nghiệp, mà khả năng thất thoát vốn rất thấp, hiệu quả đồng vốn cao hơn so
với các hình thức thông thờng.
Để tránh thua thiệt trong các hợp đồng thuê mua với nớc ngoài, các hợp
đồng, thiết bị nhập khẩu nhất thiết phải có sự thẩm định và kiểm tra.

Đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng xuyên gặp khó khăn trong
việc vay vốn trung và dài hạn ngân hàng thì thuê tài chính có thể đợc xem là
một giải pháp thay thế đơn giản, thuận tiện cho tín dụng trung và dài hạn.
4. Giải pháp 4:
Huy động vốn từ nguồn vốn phi chính thức (PCT).
Nguồn vốn huy động phi chính thức có ý nghĩa là nguồn bổ sung cho
hình thức huy động chính thức.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ huy động bằng nguồn vốn phi chính thức có u
điểm là:
Thủ tục và điều kiện vay vốn đơn giản, đáp ứng nhanh nhạy kịp thời vốn
kinh doanh cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bổ sung kịp thời cho nguồn vốn
chính thức hoặc trả nợ đến hạn. Bên cạnh các nguồn vốn thông thờng nh vay
nhân thân, vay bạn bè, vay của những ngời cho vay chuyên nghiệp, vay cầm
cố, chơi hụi (họ)... Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể huy động vốn bằng cách.
- Tín dụng thơng mại trớc nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá
và thanh toán không thể khi nào diễn ra đồng thời nên tín dụng thơng mại xuất
hiện và tồn tại là một tất yếu khách quan. Thực chất luôn diễn ra đồng thời
quá trình Doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách
hàng. Nếu số tiền Doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền
Doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền d ra sẽ mang bản chất tín dụng thơng
mại. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng hình thức tín dụng thơng mại
chủ yếu sau:

Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

25



×