Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

tình hình tổ chức kế toán tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vũ hà đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.25 KB, 50 trang )

1
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................

Xác nhận của đơn vị thực tập
Hà nội, tháng 5 năm 2013

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHTN..........................................................Bảo hiểm thất nghiệp
2. BHXH.........................................................Bảo hiểm xã hội
3. BHYT.........................................................Bảo hiểm y tế


4. DV..............................................................Dịch vụ
5. ĐTDH.........................................................Đầu tư dài hạn
6. ĐTNH.........................................................Đầu tư ngắn hạn
7. GTGT..........................................................Giá trị gia tăng
8. HĐ...............................................................Hóa đơn
9. KPCĐ..........................................................Kinh phí công đoàn
10. TK...............................................................Tài khoản
11. TM..............................................................Thương mại
12. TNHH.........................................................Trách nhiệm hữu hạn
13. TSCĐ, CCDC..............................................Tài sản cố đinh, công cụ dụng cụ

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


3
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán vốn bằng tiền tại công ty
Sơ đồ 2.4: Quy trình kế toán tài sản cố định tại công ty
Sơ đồ 2.5: Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1



4
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế đặc biệt quan trọng, là một công cụ
không thể thiếu được trong hệ thống công cụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các Doanh nghiệp, dù là ở thành phần kinh tế nào, lĩnh vực hoạt động hay
hình thức sở hữu nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác
nhau, nhưng kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu nhất.
Được sự giúp đỡ tận tâm, nhiệt tình của các thầy cô giáo trong bộ môn và các
anh chị trong phòng kế toán của Công ty cũng như các phòng ban khác của Công ty,
kết hợp với sự nỗ lực của bản thân em. Nhưng do kiến thức có hạn chế và lần đầu tiên
tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế nên không tránh khỏi những sai sót hạn
chế trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty TNHH Thương Mại
Và Dịch Vụ Vũ Hà Đạt nên rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo.
Vậy em kính mong các thầy cô đóng góp ý kiến để em có điều kiện bổ sung
nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác thực tế sau này.
Cuối cùng em xin cảm ơn thầy giáo Ts Nguyễn Hoản, cảm ơn lãnh đạo các
phòng ban và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Và
Dịch Vụ Vũ Hà Đạt đã hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này với
nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty

Sinh viên: Vũ Thị Hương


Lớp: CĐ9KE1


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và
Dịch Vụ Vũ Hà Đạt
- Tên công ty viết tắt: Công ty TNHH TM và DV Vũ Hà Đạt
- Địa chỉ : 60 Ấu Triệu – Hàng Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội
- Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
Công ty hoạt động trong lĩnh vực chủ yếu là kinh doanh khách sạn, ăn uống giải
khát và một số dịch vụ khác. Hiện nay công ty mới mở rộng thêm ngành nghề khai
thác vận chuyển khách du lịch và dịch vụ lữ hành.
Khách sạn của công ty được thiết kế với những khuôn viên thoáng rộng phủ
đầy các loại cây xanh. Kiến trúc của khách sạn được thiết kế rất hiện đại theo tiêu
chuẩn của khách sạn 5 sao. Các phòng trong khách sạn được thiết kế đầy đủ tiện nghi
với nhiều loại phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Khách sạn có nhà hàng Nhật
phục vụ đầy đủ các món ăn với đội ngũ nhân viên phục vụ nhiệt tình chu đáo, có dịch
vụ massage xông hơi, đổi tiền, bán vé máy bay, trưng bày hàng lưu niệm.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Chức năng : là 1 đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn và du lịch. Công ty
TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Vũ Hà Đạt hoạt động theo nguyên tắc hạch toán độc
lập để tạo ra lợi nhuận. Công ty luôn tổ chức tốt các dịch vụ cho khách hàng từ khi bắt
đầu đến khi kết thúc quy trình phục vụ đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và sự hài lòng
cho khách hàng.


Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


6
- Nhiệm vụ :
+ Sản xuất, cung ứng các loại hàng hóa dịch vụ đáp ứng được nhu cầu cho khách du
lịch về lưu trú ăn uống, lữ hành, vận chuyển vui chơi giải trí
+ Hoạt động trong khuôn khổ pháp luât do nhà nước quy định và chịu sự quản lý hành
chính của nhà nước
+ Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản khác cho nhà nước
+ Thực hiện nghĩa vụ với công nhân viên lao động về các khoản lương và các khoản
trích theo lương. Tạo điều kiện để nâng cao đời sống cho nhân viên, thực hiện các chế
độ quyền lợi cho người lao động đúng pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Thành lập được hơn 3 năm, công ty TNHH TM và DV Vũ Hà Đạt không những
phải đương đầu với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng nghành, mà bên cạnh đó
công ty còn gặp nhiều trở ngại về mặt nhân lực, thị trường.... và kinh nghiệm của công
ty còn khá non trẻ, do đó mà công ty gặp rất nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, ban
lãnh đạo công ty đã huy động mọi nguồn nhân lực và năng lực của mình, đề ra các
chiến lược kinh doanh, đầu tư đổi mới nhiều trang thiết bị, máy móc, cải thiện điều
kiện lao động cho công nhân, phát huy tính tự chủ sáng tao của cán bộ nhân viên, mở
rộng thị trường, từng bước khẳng định uy tiến cũng như thương hiệu của công ty.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY

Sinh viên: Vũ Thị Hương


Lớp: CĐ9KE1


7

Giám
đốc
Phòng tổ chức
Hành chính

Phòng
tài chính kế toán

Phòng kinh doanh

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban và mối quan hệ giữa các phòng ban
trong công ty:
 Giám đốc: là người điều hành cao nhất chịu trách nhiệm hoàn toàn mọi hoạt
động và hoạch định chiến lược và định hướng kinh doanh của Công ty. Chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị, hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viênm hội đồng quản trị.
Thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty
ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ khác và tuân thủ một số nghĩa vụ của người quản
lý Công ty theo luật pháp quy định.
 Phòng tổ chức - hành chính: Tham mưu và giúp việc cho giám đốc và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về công tác tổ chức quản lý lao động, tiền lương và công
tác hành chính; thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản trị nhân sự và hành chính

của công ty.
 Phòng tài chính – kế toán: Tham mưu và giúp việc cho giám đốc, chịu trách
nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính kế toán .Nhiệm vụ cụ thể : lập kế hoạch tài
chính trong năm kế hoạch, kế hoạch trung và dài hạn, tìm kiếm các nguồn vốn để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện các quy định về kế toán
Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


8
kiểm toán và thuế theo quy định của nhà nước, thực hiện quản lý tài chính của công ty
như quản lý các khoản công nợ chi phí sản xuất kinh doanh, phân phối lợi nhuận và
lập kế hoạch phân phối lợi nhuận cho năm kế hoạch, phân phối và sử dụng các quỹ của
đơn vị.
 Phòng kinh doanh: Tổng hợp và phân tích các báo cáo kinh doanh; cung cấp
dịch vụ đặt phòng khách sạn, đặt vé máy bay và phương tiện vận chuyển cho khách
trong nước và quốc tế; lập kế hoạch xây dựng các chương trình tour du lịch cho khách
đoàn, cơ quan, trường học...theo yêu cầu; tổ chức hội nghi hội thảo, tham quan hội chợ
triển lãm trong và ngoài nước, tìm hiểu thị trường, đề ra hoạt động cho công ty, giúp
ban giám đốc điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.4.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2011 và 2012
Bảng 1.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2011 và 2012
Đơn vị tính: Nghìn đồng

Tổng vốn

+/-


%

119.519.054

36.740.438

-82.778.616

- 69.26

I.TSLĐ và ĐTNH

8.448.590

-21.965.370

-13.516.780

-159.99

II.TSCĐ và ĐTDH

111.070.464

58.705.808

-52.364.656

- 47.15


A.Tài sản

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


9
B.Nguồn vốn
I.Nợ phải trả
II.Nguồn vốn CSH

110.139.054

24.740.438

-85.398.616

-77.54

9.380.000

12.000.000

2.620.000

27.93

( Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2012)
Trong một công ty tài sản và nguồn vốn được xem là một nhân tố quan trọng

đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó thể hiện khả năng và tiềm
lực kinh tế của công ty. Kể từ khi thành lập công ty luôn tìm cách để tạo ra một chính
sách vốn linh hoạt, một cơ cấu vốn hợp lí, tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho
nhu cầu kinh doanh của công ty nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh được thông suốt.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy tình hình tài sản – nguồn vốn của công
ty qua 2 năm 2011, 2012 như sau:
+ Về tình hình tài sản
Du lịch là một ngành kinh tế xã hội có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham
quan, giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không có kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể
thao, nghiên cứu khoa học và các dạng nhu cầu khác. Như vậy du lịch là một ngành
đặc biệt có nhiều đặc điểm tính chất pha trộn của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực tạo ra
một loại hình kinh doanh phức tạp phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Chính những đặc trưng về ngành du lịch nên TSCĐ nó không chỉ phục vụ cho kinh
doanh đơn thuần mà còn tham gia vào quá trình kinh doanh. TSCĐ được xem là
nguyên liệu đầu vào trong quá trình tạo ra thành phầm chính trong công ty. TSCĐ bao
gồm nhà cửa, các vật dụng trong khách sạn như giường tủ, điều hòa, xe ô tô….để thu
hút khách hàng đòi hỏi khách sạn phải có một cơ sở vật chất thật đẹp, đầy đủ tiện nghi
mà muốn vậy thì TSCĐ phải thật lớn. Chính vì lẽ đó mà TSCĐ luôn chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy TSCĐ và ĐTDH giảm sút. TSCĐ năm 2011 là
111.070.464 nghìn đồng, năm 2012 là 58.705.808 nghìn đồng. TSCĐ và ĐTDH năm
2012 giảm 53.364.656 nghìn đồng tương ứng 47.15% so với năm 2011.

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


10
TSLĐ và ĐTNH chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tồng tài sản. TSLĐ bao gồm tiền

mặt, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ…dùng để phục vụ cho khách hàng. TSLĐ
và ĐTNH giảm đi hàng năm nhưng không đồng đều. TSLĐ và ĐTNH năm 2011 là
8.448.590 nghìn đồng, năm 2012 là -21.965.370 nghìn đồng. TSCĐ và ĐTNH năm
2012 giảm 13.516.780 nghìn đồng tương ứng với 159.99% so với năm 2011.
+ Về tình hình nguồn vốn
Nguồn vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn chính là: nợ phải trả và
nguồn vồn chủ sở hữu. Ta thấy rằng tổng nguốn vốn của công ty giảm hàng năm
nhưng không đồng đều. Tổng nguồn vốn năm 2012 giảm 82.778.616 nghìn đồng
tương ứng với 69.26% so với năm 2011 do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau :
+ Nợ phải trả giảm 85.398.616 nghìn đồng tương ứng 77.54%
+ Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 2.620.000 nghìn đồng tương ứng 27.93%
Bước sang năm 2013 các trang thiết bị của công ty đã được hoàn thành nhưng
nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng cao là do công ty cần phải có một
nguồn vốn lớn để đầu tư mua sắm những trang thiết bị, đầy đủ tiện nghi để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Qua đó ta thấy rằng ngồn vốn của công ty chủ
yếu là từ nguồn nợ phải trả. Và qua đó cho ta thấy ban giám đốc công ty cũng rất táo
bạo trong việc vay vốn để đầu tư, với sự táo báo đó hy vọng công ty sẽ ngày càng phát
triển vững mạnh hơn trong tương lai.
1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua hai năm 2011 , 2012
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2011 và 2012
ĐVT: nghìn đồng

Chỉ tiêu
+/-

Sinh viên: Vũ Thị Hương

%

Lớp: CĐ9KE1



11

1. Doanh thu bán hàng

5.360.314

26.699.404

21.339.090

398.1

- 1.370.541

- 9.273.437

- 7.902.896

576.6

- 383.751

- 2.596.562

- 2.212.811

576.6


- 986.790

- 6.676.875

- 5.690.085

576.6

-1.370.541

-9.273.437

-7.902.896

576.6

và cung cấp dịch vụ

2. Lợi nhuận trước thuế

3.Thuế TNDN (28%)

4. Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012)
Kết quả kinh tế trong kinh doanh phản ánh những gì mà công ty đã đạt được
sau một thời gian hoạt động. mặc dù gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu thành
lập, thế nhưng trong hai năm qua giám đốc và các nhân viên trong công ty đã có nhiều
cố gắng mới đạt được những kết quả đó.
Qua số liệu thu thập ta thấy doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty giảm

đi rất nhiều do bước đầu hoạt động công ty còn gặp nhiều khó khăn. Doanh thu năm
2012 đạt 26.699.404 nghìn đồng tăng 21.339.090 nghìn đồng hay 398.1% so với năm
2011. doanh thu tăng nhưng lợi nhuận trước thuế giảm và đạt 9.273.437 nghìn đồng
hay giảm 576.6 %, do doanh thu không đủ bù đắp cho chí phí hay nói cách khác chi
phí của công ty lớn hơn rất nhiều so với kết quả đạt được.
Qua đó cho thấy rằng cán bộ công nhân viên trong công ty cần phải có nhiều cố
gắng để công ty có thể đững vững trong thị trường khách sạn và du lịch.

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


12

CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu
trong công tác kế toán, chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ,
khả năng thành thạo, sự phân công phân nhiệm hợp lí. Công tác kế toán mà công ty
lựa chọn là hình thức tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công việc xử lý thông tin trong
toàn công ty được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, các bộ phận thực hiện thu thập,
phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán xử lý.
Công việc kế toán được ghi chép hàng ngày nhằm phản ánh một cách kịp thời,
chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ lập báo cáo tài chính trình lên ban
giám đốc và các cơ quan của nhà nước. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty như sau:

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1



13

Kế toán trưởng

Kế
toán
tiền
mặt

Kế
toán
thuế

Kế
toán
chi phí,
giá
thành

Kế
toán
công
nợ phải
trả,
phải
thu

Kế

toán
TSCĐ,
CCDC

Kế
toán
ngân
hàng

Kế
toán
hàng
hóa,
vật liệu

Thủ
quỹ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Chức năng nhiệm vụ của từng chức danh như sau :
 Kế toán trưởng : là người đứng đầu phòng kế toán, có quyền hạn và nghĩa vụ
điều hành toàn bộ công tác chuyên môn đối với các nhân viên kế toán trong công ty.
Đây là người tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán tài chính, chịu trách nhiệm
trước ban giám đốc về tổ chức và điều hành bộ máy kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán,
triển khai bộ máy kế toán đã được tổng giám đốc và giám đốc tài chính phê duyệt.
Trực tiếp điều hành bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về những sai
phạm của nhân viên kế toán. Lập các báo cáo tài chính cho công ty, các báo cáo thuế
theo luật định. Quan hệ với các cơ quan chức năng : thuế, thanh tra, kiểm toán. Kiểm
soát công tác thu tiền hàng ngày, điều chuyển tiền dư vào tài khoản ngân hàng. Kiểm
tra và ký các chứng từ kế toán. Kiểm soát các hợp đồng liên quan đến chi phí của

khách sạn : phụ trách quyết toán các hợp đồng, tổng hợp đầu tư giá trị với thuế, ngân
hàng, xây dựng và kiểm soát các quy trình liên quan đến vấn đề tài chính kế toán.
 Kế toán tiền mặt: theo dõi tiền mặt VNĐ, tiền mặt ngoại tệ các loại. lập
phiếu thu chi hàng ngày; theo dõi số dư tiền mặt tức thời tại quỹ; kiểm kê quỹ hàng
quý; theo dõi và báo cáo thu chi tiền mặt; báo cáo luân chuyển tiền tệ; in các bảng kê
chứng từ hàng tháng giao cho bộ phận quản lý chứng từ.

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


14
 Kế toán thuế: kiểm tra và báo cáo thuế GTGT đầu vào và đầu ra trước ngày
20 hàng tháng; báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trước ngày 08 hàng tháng; quản lý
và theo dõi các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước. soạn thảo các công văn liên
quan, các vấn đề về thuế; hỗ trợ kế toán trưởng trong việc hỗ trợ và giải trình các cơ
quan thuế.
 Kế toán chi phí, giá thành
Đối với kế toán chi phí, giá thành: theo dõi các khoản chi phí với định mức của
kế hoạch chi phí, đề xuất các trường hợp vượt quá định mức chi phí; phân tích biến
động của các chi phí, đề xuất cho ban giám đốc các biện pháp quản lý chi phí, tài sản;
kiểm tra phân bố các chi phí khấu hao và lương vào các trung tâm chi phí; kết số các
tài khoản trên định kỳ hàng tháng; kiểm tra theo dõi các loại hợp đồng, đảm bảo hạch
toán đầy đủ chi phí theo đúng nguyên tắc trích trước (TK 335); kiểm soát giá cả, dịch
vụ hàng hóa (trừ thực phẩm) nếu phát hiện tăng so với hợp đồng và bản báo giá gần
nhất yêu cầu tổ mua hàng và bộ phận có liên quan giải trình; kiểm tra quy trình, thủ
tục nhập xuất của nhân viên cấp dưới; theo dõi báo cáo vật tư, đối chiếu với báo cáo
kiểm kê kho hàng tháng, phụ trách kiểm kê hàng hóa, vật liệu định kỳ; hạch toán và
phân bổ chi phí giá vốn thích hợp; xác định giá vốn phân theo các nhóm dịch vụ thích

hợp; phân tích lãi gộp của từng nhóm dịch vụ, nắm rõ các nguyên nhân tăng tỷ lệ lãi
gộp.

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


15
 Kế toán công nợ phải trả, phải thu
Đối với kế toán công nợ phải trả: theo dõi hàng hóa mua vào theo từng mặt
hàng, nhà cũng cấp, hợp đồng; theo dõi các khoản phải trả và thanh toán cho nhà cung
cấp; cập nhật các chứng từ bù trừ công nợ; kết hợp với các kế toán phân hệ trước để
kiểm tra, đối chiếu các công nợ phải trả cho nhà cung cấp; báo cáo tình hình công nợ
và thòi gian thanh toán; lập kế hoạch thanh toán hàng tháng.
Kế toán công nợ phải thu: theo dõi, cập nhật công nợ phải thu hàng ngày (TK
131) dựa trên báo cáo doanh thu, báo cáo thu tiền mặt, báo cáo ngân hàng. Thực hiện
việc đối chiếu công nợ và phát hành thư đòi nợ đến khách hàng hàng tháng; phân tích
tình hình công nợ để đưa các chính sách thu hồi nợ hoặc trả nợ và lập dự phòng khó
đòi; liên lạc trực tiếp với khách hàng và nhân viên phòng sales, đốc thúc khách hàng
trả nợ; liên kết với kế toán ngân hàng, kế toán tiền mặt và kế toán doanh thu để lên báo
cáo công nợ phải thu hàng tháng.
 Kế toán TSCĐ, CCDC: tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu liên quan đến
TSCĐ, CCDC như nguyên giá, giá trị khấu hao, giá trị còn lại, nguồn vốn, bộ phận sử
dụng, mục đích sử dụng, nước sản xuất, ngày đưa vào sử dụng; tính toán và phân bổ
khấu hao TSCĐ, phân bổ chi phí CCDC hàng tháng vào chi phí hoạt động theo các
trung tâm chi phí; tham gia công tác kiểm kê, đánh giá tình hình tăng giảm TSCĐ,
CCDC; kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ, báo cáo tình hình bể vỡ
của CCDC hàng tháng.
 Kế toán ngân hàng: theo dõi tiền gửi, tiền vay tại nhiều ngân hàng khác

nhau; theo dõi chi tiết tình hình vay tiền, tính lãi, trả nợ gốc, số dư theo từng khế ước
vay tại các ngân hàng, các đối tượng cho vay khác; lên bảng kê vay vốn, thu hồi và
kiểm kê các chứng từ gốc vay vốn, sắp xếp và hoàn trả chứng từ gốc cho bộ phận lưu
giữ chứng từ; kết hợp với kế toán công nợ phải thu để báo cáo tình hình công nợ phải
thu một cách chính xác; lập ủy nhiệm chi thanh toán cho nhà cung cấp; theo dõi tình
hình thanh toán bằng thẻ tín dụng của khách hàng, lập bút toán điều chình chênh lệch
tỷ giá.

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


16
 Kế toán hàng hóa, vật liệu: kiểm tra, kiểm soát các chứng từ nhập xuất điều
chỉnh hàng phát sinh tại kho tổng; đối chiếu với báo cáo sử dụng của các bộ phận; đối
chiếu với hóa đơn hợp đồng của nhà cung cấp; kiểm kê hàng tồn kho cuối tháng; lập
báo cáo nhập xuất tồn kho tại kho tổng; báo cáo nhập xuất tồn tại các quầy; báo cáo
tình hình hàng tồn kho bán chậm, hàng đến hạn cần xử lý; kiểm tra các biên bản xử lý
hàng, hàng trả lại, chuyển kế toán thanh toán; kết hợp với kế toán công nợ để kiểm tra
đối chiếu với nhà cung cấp.
 Kiểm soát doanh thu: kiểm tra việc hạch toán, nhập liệu doanh thu hàng ngày
của các thu ngân; đối chiếu doanh thu của các bộ phận hàng ngày; kiểm soát giá cả
hàng hóa dịch vụ bán ra; hỗ trợ công tác thu hồi công nợ với kế toán công nợ.
 Thủ quỹ: quản lý, theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt quản lý tiền mặt tại
quỹ; báo cáo tiền mặt tại quỹ vào cuối mỗi ngày; nộp tiền vào ngân hàng khi tồn quỹ
vượt quá hạn mức 3h chiều mỗi ngày với sự giám sát của một bảo vệ; đối chiếu các
chênh lệch tiền mặt tại quỹ ngay sau khi được phát hiện; kiểm kê quỹ định kỳ và lập
báo cáo kiểm kê vào thời điểm cuối mỗi tháng với sự tham gia của nhân viên kế toán
thanh toán; tuân thủ yêu cầu kiểm kê quỹ đột xuất theo yêu cầu của ban giám đốc, có

trách nhiệm giải thích các khoản chênh lệch; tuân thủ chính sách tồn tiền mặt tại quỹ
hàng ngày, để hạn chế rủi ro khi để tiền mặt với giá trị lớn; chỉ chấp thuận chi tiền ra
khi có đầy đủ sự phê duyệt theo đúng quy định; kiểm soát sự biến động của ngoại tệ,
đề xuất phương án mua bán ngoại tệ có hiệu quả; sắp xếp, lưu trữ và bảo quản chứng
từ kế toán.
2.1. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1.1. Các chính sách chung
- Niên độ kế toán: được xác định theo quý
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính ban hành.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng tồn kho, đây là phương pháp theo dõi liên tục, có hệ thống
Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


17
tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa theo từng loại vào các tài khoản phản ánh
hàng tồn kho tương ứng trên sổ kế toán.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ
theo đường thẳng.
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng
trong kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty bao gồm: HĐ bán hàng,
HĐ mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm
ứng, giấy đề nghị thanh toán,…ngoài ra công ty còn sử dụng tất cả các chứng từ liên
quan đến các phần hành. Việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn hợp lí với Công

ty.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là công cụ, phương tiện để phản ánh sự biến động của đối
tượng kế toán. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang áp dụng theo hệ thống tài khoản hiện
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Hệ thống tài
khoản kế toán được sử dụng taị công ty bao gồm những tài khoản cấp 1. Ngoài ra công
ty còn sử dụng thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 phù hợp với đặc điểm của công ty
và của từng phần hành kế toán.
2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để sử lý thông tin từ
các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và quản trị cũng
như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh; căn cứ vào yêu
cầu quản lý cũng như điều kiên trang thiết bị phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý
thông tin. Công ty đã lựa chọn vận dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để ghi chép

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


18
và hệ thống hóa tổng hợp số liệu kế toán. Trình tự ghi theo hình thức chứng từ ghi sổ
được thực hiện theo sơ đồ sau :

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1



19
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty áp dụng hệ thống Báo cáo tài chính theo Chế dộ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm
2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Kỳ lập báo cáo là báo cáo năm và báo cáo giữa
niên độ. Nơi gửi báo cáo của Công ty là Cơ Quan Thuế, Cơ Quan Thống Kê, Phòng
đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu Tư.
Về hệ thống báo cáo kế toán tại công ty bao gồm 3 báo cáo bắt buộc được lập
theo niên độ kế toán đó là:
- Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01 - DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 - DN

- Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 - DN

2.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng trong tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp được hình thành chủ yếu trong quan hệ thanh toán, gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi Ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển.
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, chế độ quản lý,
lưu thông tiền tệ hiện hành của nhà nước.

2.2.1.1. Tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng
* Tài khoản
- Tài khoản 111: tiền mặt
- Tài khoản 112: tiền gửi ngân hàng
- Các tài khoản khác có liên quan
* Chứng từ
- Kế toán tiền mặt tại quỹ:
+ Phiếu thu( Mẫu số 01 – TT)

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


20
+ Phiếu chi ( Mẫu số 02 – TT)
+ Biên lai thu tiền ( mẫu số 06 – TT)
+ Giấy đề nghị tạm ứng ( mẫu số 03 – TT)
+ Các chứng từ khác có liên quan
- Kế toán tiền gửi ngân hàng
+ Giấy báo nợ
+ Giấy báo có
+ Bản sao kê của Ngân hàng kèm theo chứng từ gốc ( ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc
chuyển khoản,..)
2.2.1.2. Quy trình hạch toán

Phiếu thu, phiếu chi, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi

Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ
( TK 111, 112)

Sổ quỹ tiền mặt
(TK 111)

Sổ cái ( TK 111, 112)
Bảng cân đối
số phát sinh

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Báo cáo
tài chính

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình hạch toán vốn bằng tiền tại công ty
Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


21
* Quy trình lập phiếu thu, phiếu chi
Sau khi ghi đầy đủ các yếu tố trên phiếu thu (phiếu chi), phiếu thu (phiếu chi)
sẽ được đính kèm với các chứng từ có liên quan để chuyển cho giám đốc và kế toán

trưởng xét duyệt. sau đó chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ xuất, nhập quỹ. Các phiếu thu
phải đánh số thứ tự liên tục, đầy đủ.
Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên: thủ quỹ giữ một liên làm căn cứ ghi sổ
quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán, một liên giao cho
người nộp tiền, liên còn lại lưu ở nơi lập phiếu.
Phiếu chi do kế toán lập thành 2 liên: một liên lưu lại ở nơi lập phiếu, liên còn
lại thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng chứng từ gốc để vào sổ kế
toán.
Biên lai thu tiền theo mẫu in riêng của công ty cũng có 2 liên: một liên giao lại
ở quầy, 1 liên giao cho người nộp tiền.
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
- Hàng ngày, các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ, ủy nhiệm chi…kế
toán vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 111, 112. cuối ngày, kế toán đối chiếu số liệu
trên sổ quỹ tiền mặt và sổ chi tiết TK 111,112.
- Sau đó từ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ
- Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái TK 111,112…
- Cuối quý, tổng hợp số liệu từ các sổ cái để vào bảng cân đối số phát sinh, từ bảng cân
đối số phát sinh tổng hợp số liệu để lập các báo cáo tài chính.
Sau đây là ví dụ về hạch toán kế toán vốn bằng tiên ( tiền mặt) tại công ty
TNHH Thương Mại và Dịch vụ Vũ Hà Đạt.
Ngày 05 tháng 01 năm 2012 chi tiền tạm ứng cho anh Nguyễn Hoài Nam

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


22
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng


Đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch

Mẫu số 03-TT

Vụ Vũ Hà Đạt

(BH theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Địa chỉ: 60 Ấu Triệu – Hoàn Kiếm – Hà Nội

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Hà Nội, Ngày 05/01/2012
Kính gửi: Ban giám đốc công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Vũ Hà Đạt
Tên tôi là: Nguyễn Hoài Nam
Đơn vị: Phòng tài chính – kế toán
Đề nghị tạm ứng số tiền: 2.000.000 đồng (Viết bằng chữ) Hai triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Tiền đi công tác
Thời hạn thanh toán:.....................
Giám đốc
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Sinh viên: Vũ Thị Hương

PT đơn vị


Người lập phiếu

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Lớp: CĐ9KE1


23
Biểu 2.2: Phiếu chi
Đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch

Mẫu số 02TT

Vụ Vũ Hà Đạt

(BH theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Địa chỉ: 60 Ấu Triệu – Hoàn Kiếm – Hà Nội

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU CHI

Quyển: .........

Ngày 05/01/2012

Số: ...............

Nợ: ..............
Có: ..............

Họ, tên người nộp tiền: Nguyễn Hoài Nam
Lý do chi: đi công tác.
Số tiền (bằng số): 2.000.000đ
Số tiền (bằng chữ): Hai triệu đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc: giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 05/01/2012
Giám đốc

Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Người lập phiếu

Người nhận

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai triệu đồng chẵn

+ Tỷ giá ngoại tệ...........
+ Số tiền quy đổi..........

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Lớp: CĐ9KE1


24
Biểu 2.3: Chứng từ ghi sổ TK 111

SỞ CÔNG THƯƠNG HÀ NỘI

Mẫu số SO2a - DN

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ

(BH theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

DỊCH VỤ VŨ HÀ ĐẠT

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
BTC)

CHỨNG TỪ GHI SỔ
TK 111
Số: 002
Ngày 05 tháng 01 năm 2012
Chứng từ
Trích yếu


Số tiền

Nợ



...

...

....

...

...

...

5/1

005

Chi tiền tạm ứng

141

111

2.000.000


...

...

.....

...

...

...

Ngày 05 tháng 1 năm 2012
Người lập biểu
(Ký, họ tên)

Sinh viên: Vũ Thị Hương

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Lớp: CĐ9KE1


25
Biểu 2.4: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ TK 111
SỞ CÔNG THƯƠNG HÀ NỘI

Mẫu số SO2b – DN


CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-

DỊCH VỤ VŨ HÀ ĐẠT

BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
BTC)

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
TK 111
Tháng 1 năm 2012

Chứng từ
Số

Ngày

hiệu

tháng

...

...

...

...


002

05/01

Chi tiền tạm ứng

2.000.000

...

...

...

...

...

...

Tổng cộng

...

Ngày 05 tháng 01 năm 2012
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Sinh viên: Vũ Thị Hương


Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Lớp: CĐ9KE1


×