Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

TỔ CHỨC bộ máy kế TOÁN tại CÔNG TY TNHH TRƯỜNG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.51 KB, 48 trang )

1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH TRƯỜNG AN
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Trường An

1.1.1 Giới thiệu chung
- Tên giao dịch : Công ty TNHH Trường An.
- Số điện thoại: 0383870484
-.Địa chỉ: Khối 4 khu công nghiệp Đô Lương –Nghệ An.
-Vốn điều lệ: 11000.000.000.Việt Nam đồng
1.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Trường An
Công ty được thành lập vào ngày 20/10/1958, đến nay đã trải qua 56 năm xây dựng
và trưởng thành, công ty đã trở thành điểm trụ cột của ngành xây dựng. Với số lượng
công nhân viên của công ty khi bắt đầu thành lập là 75 người đến nay số lượng đã lên
đến 560 người (tính đến ngày 31/12/2012). Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử và sự
chuyển biến của nền kinh tế nước ta, công ty đã không ngừng đổi mới và nâng cao
chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Bước vào hoạt động ngày 20/10/1958 công ty TNHH Trường An chỉ là một đội
ngũ sản xuất nhỏ, sản xuất với sản phẩm chính là gạch, sản phẩm phụ là ngói. Công cụ
sản xuất thô sơ, lao động hoàn toàn thủ công, năng suất lao động phụ thuộc hoàn toàn
vào điều kiện tự nhiên.
Tháng 10 năm 2003 công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị khoa học kĩ thuật vào
sản xuất, Công ty đã đưa dây chuyền sản xuất gạch bằng lò nung Tuynel công suất 40
triệu viên/năm. Với thiết bị hiện đại, giảm nhẹ tiêu hao sức lao động cho công nhân,
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị hiếu người
tiêu dùng trong và ngoài tỉnh..
Năm 2008 công ty đã chính thức cổ phần hóa doanh nghiệp, doanh thu đạt 14,134 tỷ
đồng; lợi nhuận đạt 1.764 triệu đồng và nộp ngân sách 780 triệu đồng,thu nhập bình


quân của người lao động đạt 1.200.000 đồng/người/tháng.


2
Đến năm 2012 doanh thu của công ty đạt 21,256 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 2.176 triệu
đồng, thu nhập bình quân người lao động là 2,5 triệu đồng.
Trải qua 56 năm phát triển, vượt lên những khó khăn chung, công ty TNHH
Trường An đã và đang đứng vững trên thị trường.Nhiều năm liền là đơn vị lao động
tiên tiến, Năm 2008 công ty nhận cờ thi đua của tỉnh Nghệ An về tạo việc làm trong
tỉnh.
Phương hướng của công ty đề ra trong năm tới là tiếp tục mở rộng quy mô sản
xuất đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên; từng bước tháo gỡ khó
khăn phấn đấu đi lên trong cơ chế thị trường, góp phần nhỏ bé vào công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đạt hóa đất nước nói chung và xây dựng phát triển kinh tế của tỉnh
Nghệ An nói riêng.
1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Trường An
1.2.1.Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Trường An
Chức năng :
- Sản xuất các loại gạch phục vụ cho các công trình xây dựng
- Kinh doanh ,bán buôn ,bán lẻ các sản phẩm sắt ,thép, xi măng....phục vụ nhu cầu
tiêu dùng cho các huyện trên địa bàn.
Nhiệm vụ :
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ nghiêm túc hoạt động sản xuất kinh doanh và
nghĩâ vụ đối với nhà nước
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm đáp
ứng yêu cầu quản lý của công ty thực hiện các chế độ chính sách thưởng phạt công
minh đảm bảo ợi ích cho người lao động
Hiện nay công ty đang sản xuất hai loại gach chủ yếu là:
+ Gạch đặc với kích thước 220x105x60
+ Gạch rỗng 2 lỗ với kích thước 220x105x60, có lỗ rỗng >35cm

Các sản phẩm này phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,hỗ
trợ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, các sản phẩm được làm từ


3
nguyên vật liệu chính là đất sét, sản phẩm luôn đạt chất lượng cao, mang tính truyền
thống, có tín nhiệm trên thị trường và được người tiêu dùng mến mộ.
Các loại sắt , thép mà công ty nhập vào luôn đúng quy định, đạt tiêu chuẩn kinh
doanh của Việt Nam, là nhà cung cấp lớn cho các công ty xây dựng và chủ thầu lớn
trên địa bàn.
1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Trường An
Công ty TNHH Trường An tập trung vào sản xuất và kinh doanh các mặt hàng
như gạch, sắt ,thép ....đây là mặt hàng chủ lực mà công ty đã xác định là phải đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh ,tuy phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ
phía các doanh nghiệp cùng lĩnh vực nhưng nhờ luôn chú trọng nguyên vật liệu đầu
vào và trong khâu sản xuất công ty luôn đảm bảo tuyệt đối về chất lượng, mẫu mã và
sản phẩm, mặt khác công ty không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng
,cơ cấu giá hợp lý và kết quả là công ty đã có một uy tín nhất định trên thị trường.
1.2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Trường An
Hiện nay sản phẩm của Công ty bao gồm gạch đặc, gạch rỗng 2 lỗ, gạch lát nền,
ngói lợp 22v/ m2...chủ yếu là gạch đặc và gạch rỗng 2 lỗ:
-Gạch đặc: Quy cách tiêu chuẩn Việt Nam: 220 x105 x60. Dùng xây móng và quay
ngang khóa tường chống thấm nước ( kí hiệu DD60 )
-Gạch rỗng 2 lỗ: Quy cách tiêu chuẩn Việt Nam: 220 x105 x60. Có độ rỗng
>35cm. Dùng để xây nhà các loại (kí hiệu R60 )
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái quát quy trình công nghệ sản xuất gạch
NVL MUA
VÀO

SẢN

XUẤT

BÁN
T.PHẨM

THÀNH
PHẨM

TIÊU
THỤ

Để sản xuất gạch cần phải có nguyên liệu chính là đất sét, nguyên liệu này chủ yếu
là mua ngoài.Đất sét đươc nhập vào, ngâm ủ theo đúng thời gian quy định , sau đó
được xúc đổ vào thùng tiếp liệu để đưa vào công đoạn sơ chế , qua quá trình sơ chế ,
nguyên liệu này được đưa vào khuôn bước vào quá trình sản xuất in ra viên, rồi được
sấy khô và chất vào lò đẻ nung, nguyên liệu đốt lò là than đá, nhiệt độ nung là 900 độ
C.Sản phẩm đươc làm nguội trong lò nung cho ra thành phẩm và đợi tiêu thụ. Sản
phẩm của công ty sản xuất ra là hàng hóa chịu thuế GTGT 10%.


4
1.3.Tổ chức bộ máy bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
TNHH Trường An
- Mô hình tổ chức bộ máy
Bộ máy của công ty được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh
doanh thông suốt thông qua cấp trung gian
Bộ máy quản lý của công ty được bố trí gọn nhẹ không quá cồng kềnh, thông suốt
thông qua cấp trung gian, bố trí tương đối khoa học, có hiệu lực, có một giám đốc phụ
trách chung và chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó có một phó giám đốc giúp giám đốc phụ trách việc sản

xuất kinh doanh, dưới giám đốc là các phòng ban chức năng:
-

Phòng tổ chức hành chính

-

Phòng kế hoạch kỹ thuật

-

Phòng kế toán tài chính

-

Ở phân xưởng có quản đốc điều hành sản xuất và chịu trách nhiệm với giám

đốc về tình hình sản xuất của phân xưởng mình.
Ngoài ra còn có các đoàn thể quần chúng như: tổ chức công đoàn, ban nữ công, chi
đoàn thanh niên.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo nguyên tắc trực tuyến từ trên xuống
dưới. Mỗi bộ phận, phòng ban được phân công rõ nhiệm vụ cụ thể, được thể hiện qua
sơ đồ sau:


5
Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy quản lý

GIÁM ĐỐC


P. GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

PHÒNG KẾ
HOẠCH

PHÂN XƯỞNG CHẾ
BIẾN TẠO HÌNH

BỘ PHẬN
TẠO
HÌNH

BỘ
PHẬN
V/C
KIÊU
ĐẢO

PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN

PHÂN XƯỞNG
NUNG

BỘ

BỘ


BỘ

PHẬN

PHẬN

PHẬN

XẾP

ĐỐT LÒ

RA LÒ

GOÒNG

- Chức năng ,nhiêm vụ của từng phòng ban ,bộ phận và mối quan hệ giữa các
phòng ban ,bộ phận trong công ty
*Giám Đốc: là người đứng đầu hệ thống quản lý. Chức năng của giám đốc là lãnh
đạo toàn công ty thực hiện sản xuất kinh doanh ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ .
* Phó Giám Đốc: giúp giám đốc lên kế hoạch sản xuất, xây dựng các mức tiêu hao
hợp lý và quản lý tình hình cung cấp vật tư cũng như công tác đảm bảo sản xuất.


6
*Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền lương, tiếp nhận điều
động lao động theo yêu cầu sản xuất, lập định mức lao động, giải quyết các chế độ
chính sách, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân viên trong
toàn công ty

*Phòng kế hoạch kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều độ
sản xuất, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, cung cấp vật tư cho sản xuất, đồng
thời phối hợp với phòng tổ chức- hành chính về khâu lao động, với phòng tài chính kế
toán về khâu mua vật tư, nguyên liệu và thanh toán tiền lương để đảm bảo cho việc sản
xuất được tiến hành bình thường
*Phòng tài chính kế toán: là bộ phận tham mưu giúp giám đốc ghi chép thống kê
ban đầu, thực hiện công tác hạc toán kế toán, đảm bảo về vốn và tài chính cho sản xuất
kinh doanh. chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ kế toán và công tác quản lý tài chính
trước giám đốc và cơ quan cấp trên.
1.4.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Trường An
Công ty THHH Trường An là một trong không ít doanh nghiệp phải chật vật mới
vượt qua được khó khăn để trụ lại trong cơ chế thị trường. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh gặp không ít khó khăn như : nguồn vốn không dồi dào, chịu sự cạnh tranh
của các đơn vị sản xuất gạch khác.Mặt khác cùng với sự phát triển của tỉnh nhà công
ty ngày càng được cải tổ về nội bộ và phát triển năng lực sản xuất bằng cách hợp lý
hoá dây chuyền cũng như đầu tư công nghệ mới, sản phẩm của công ty luôn có uy tín,
đa dạng về chủng loại. Và với sự cố gắng, nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo Công ty
không chỉ củng cố ngày càng bền vững mối quan hệ thương mại với khách hàng
truyền thống mà công ty còn mở rộng quan hệ với khách hàng tiềm năng,điều này đã
làm thay đổi đáng kể kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện qua một số chỉ
tiêu tài chính sau:


7
Bảng 1.3 : Kết quả hoạt động của công ty năm 3 năm 2010, 2011, 2012
CHỈ TIÊU

NĂM 2010

NĂM 2011


NĂM 2012

1.Tổng doanh thu bán hàng

1.455.966.213

6.438.977435

7.658.242.143

2. Các khoản giảm trừ

24.210.237

1.887.099.577

1.237.285.537

3. DT thuần về BH và CCDV

1.431.755.976

4.551.877.858

4.946.454.520

4. GV hàng bán

856.084.996


3.415.210.114

4.946.454.520

5.LN gộp về BH và CCDV

485.670.980

1.136.667.744

1.474.502.086

33.473

80.570

88.345

7. CP quản lý DN

317.847.156

874.619.515

940.788.199

8. Chi phí bán hàng

135.220.650


493.692.400

509.436.958

9. Tổng LN KT trước thuế

32.636.647

106.270.741

510.213.215

10.CPthuế TNDN hiện hành

9.138.261

29.755.807

30.254.297

11. LN sau thuế TNDN

23.498.386

76.514.934

479.958.918

6. DT hoạt động tài chính


Nhận xét: Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy các chỉ tiêu doanh thu của
công ty năm 2012 đều tăng khá nhanh và lợi nhuận sau thuế năm 2012cũng cao hơn
năm 2010, 2011 rất nhiều. Có thể nói trong giai đoạn này công ty tăng trưởng khá ổn
định, ngày một phát triển hơn.
- Doanh thu thuần: Năm 2011tăng 3.120.121.882 (đồng) so với năm 2010 và năm
2012 tăng 1.869.078.748 (đồng) so với năm 2011 Điều này chứng tỏ Công ty đang
trên đà phát triển một cách vững chắc.
- Lợi nhuận gộp: Năm 2011 tăng 650.996.764 (đồng) so với năm 2010 và năm
2012 tăng 337.834.342 (đồng) so với năm 2011. Do đó công ty đã có sự mở rộng sản
xuất kinh doanh khá nhiều.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Năm 2011tăng 57.097 (đồng) so với năm 2010
và năm 2012 tăng 7.775 (đồng) so với năm 2011 Như vậy công ty đã có cơ cấu quản lý
khá tốt, cắt bỏ được những tồn tại bắt hợp lý để gia tăng lợi nhuận.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Năm 2011 tăng 73.634.094 (đồng) so với năm
2010 và năm 2012 tăng 403.942.474 (đồng) so với năm 2011. Có thể nói, tỷ lệ tăng lợi
nhuận là khá cao tương ứng với tỷ lệ mở rộng sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy


8
dù nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động về kinh tế, nhưng dưới sự nhạy bén của
lãnh đạo công ty đã giảm được ảnh hưởng của lạm phát và đạt được lợi nhuận đáng kể,
nó thể hiện sự cố gắng của công ty và tiềm năng phát triển ngành nghề mà doanh
nghiệp đang hoạt động.
- Lợi nhuận sau thuế: Năm 2011 tăng 53.0160548 (đồng) so với năm 2010 và năm
2012 tăng 403.443.984 (đồng) so với năm 2011. Tình hình kinh doanh của công ty
ngày càng lớn mạnh về quy mô: doanh thu tăng, giá vốn hàng bán tăng, lợi nhuận gộp
tăng và cả lợi nhuận sau thuế cũng tăng. Điều này chứng tỏ công ty đang ngày càng
lớn mạnh. Như vậy cách tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
càng ngày càng hiệu quả hơn.

CHƯƠNG 2 : TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH TRƯỜNG AN
+ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh công ty đã lựa chọn hình thức kế toán tập
trung .Hình thức này giúp cho việc chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo tính chặt chẽ, sự chỉ
đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo
đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của công ty.


9
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1 :
KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÓ PHÒNG KẾ
TOÁN

Kế

Kế toán

Kế Mô

Kế

Kế

Kế toán

toán


NVL,

hình tổ

toán

toán

chi phí,

tiền

CCDC,

chức

công

tiêu

giá thành

mặt

TSCĐ

bộ

nợ


thụ

máy
kế
- Chức năng nhiêm vụ của từng người,từng phần hành và quan hệ tương tác
toán
+ Kế toán đóng góp một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của công ty

toánhình tài sản ,tài chính và công tác thông tin kế
giúp giám đốc quản lý chặt chẽ tình
toán một cách kịp thời ,chính xáctiền
đẻ các nhà quản lý có cơ sở đánh giá và có định

lương
hướng giải quyết kịp thời đối với lợi
ích của công ty.
+ Kế toán trưởng:
Phụ trách phòng tài chính kế toán Công ty và công tác kế toán tài chính chung
của toàn công ty theo các điều khoản khác của luật kế toán Việt Nam,cung cấp thông
tin kế toán phục vụ cho yêu cầu của Giám đốc và các phòng ban có liên quan.
Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính của Công
ty
Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các Phòng, Ban, thu thập chứng từ để phục vụ công
tác thanh quyết toán…


10
Lập đầy đủ, gửi đúng hạn và chịu trách nhiệm về các báo cáo kế toán, thống kê và
quyết toán của Công ty theo đúng chế độ quy định.

Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính của Công ty.
+ Phó phòng Kế toán
Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ tình hình tăng giảm của tài sản trong công ty, đồng
thời tính và trích khấu hao cho tài sản cố định. Hạch toán số lượng, sổ sách số tiền và danh
sách công
nhân đào tạo. Bên cạnh đó, kế toán còn kiêm phần đề xuất xây dựng và kiểm tra kế hoạch liên
doanh, liên kết đầu tư, tình hình vay trả trong đầu tư.
+ Kế toán nguyên vật liệu, tài sản cố định:
Chịu trách nhiệm thu mua, xuất nhập nguyên vật liệu , quản lý sử dụng vật tư ,tài sản cố
định công cụ dụng cụ ,lập kế hoạch xuất nhập vật tư để đánh giá phát hiện kịp thời số vật tư
thừa thiếu kém phẩm chất ,theo dõi khấu hao tài sản cố định
+ Kế toán chi phí, giá thành :
Có trách nhiệm ghi chép ,theo dõi tình hình phản ánh một cách khoa học các chi phí sản
xuất phục vụ yêu cầu tính giá thành và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm , hạch toán chi
tiết và tổng hợp số sản phẩm tiêu thụ ,theo dõi các khoản nợ thống kê tổng hợp
+ Kế toán tiền mặt :
Phản ảnh kịp thời chính xác số hiện có và tình hình thu chi các tài khoản tài chính
của doanh nghiệp, đảm bảo khớp đúng giữa sổ kế toán và thực tế về số tồn quỹ tiền mặt
của doanh nghiệp tại ngân hàng.
2.1 Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Trường An

2.1.1.Các chính sách kế toán chung
Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở, điều kiện tổ chức công tác kế
toán mà công ty tổ chức bộ máy công tác kế toán theo hình thức tập trung và áp dụng phương
thức kê khai thường xuyên. Với hình thức này, toàn bộ công việc kế toán trong công ty đều
được tiến hành xử lý tại phòng kế toán của công ty. Từ thu thập và kiểm tra chứng từ, ghi sổ
kế toán, lập báo cáo tài chính, các bộ phận ở trong công ty. Các phòng ban chỉ lập chứng từ
phát sinh gửi về phòng kế toán của công ty. Do đó đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất



11
đối với công tác chuyên môn, kiểm tra, xử lý các thông tin kế toán kịp thời, chặt chẽ, thuận
tiện cho việc phân công lao động và chuyên môn hóa năng suất lao động. Cụ thể như sau :
Công ty sử dụng các chứng từ kế toán bắt buộc và các loại chứng từ kế toán theo
hướng dẫn kèm theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 do Bộ Tài Chính
ban hành
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 năm dương lịch
- Kỳ kế toán : Theo quý và theo năm
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào = giá trị đầu vào tính thuế x thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra = giá trị đầu ra x thuế suất thuế GTGT
- Phương pháp tính hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Khấu hao TSCĐ: Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
- Đơn vị tiền tệ : VNĐ
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ theo nguyên giá
- Báo cáo tài chính lập theo nguyên tắc giá gốc
2.1.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
- Về hệ thống chứng từ, sổ sách
Bộ chứng từ gốc và sổ sách kế toán đều được tuân thủ theo đúng chế độ kế toán.
Các chứng từ gốc được công ty mua trực tiếp từ bộ tài chính. Hình thức tổ chức hệ
thống sổ sách kế toán tổng hợp, chứng từ ghi sổ rất phù hợp với quy mô, điều kiện của
công ty.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển chứng từ tương đối hợp lý, trên
cơ sở bảo đảm nguyên tắc kế toán của chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với khả
năng trình độ của đội ngũ cán bộ của công ty, phù hợp với đặc điểm kinh doanh thuận
tiện cho việc quản lý. Các nghiệp vụ phát sinh được kế toán viên của công ty ghi chép
thường xuyên theo từng ngày nên hạn chế tối đa những sai sót.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng đã đảm bảo theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ,
đồng thời phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng cùng các khoản làm giảm

trừ doanh thu khác.
Công ty luôn chấp hành đúng các chính sách, chế độ kế toán của nhà nước, các
chính sách về thuế, tổ chức sổ sách một cách phù hợp để phản ánh và theo dõi tình


12
hình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Đồng thời ghi chép đầy đủ hợp
hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cho lĩnh vực lưu thông đạt hiệu quả
cao.
Kế toán về tiêu thụ hạch toán kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong kỳ đều
được theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán. Kết quả tiêu thụ trong kỳ được hạch toán trên
sổ sách phù hợp với chế độ quy định.
Các chứng từ mà công ty sủ dụng được liệt kê trong bảng danh mục sau:
Bảng 2.2
STT

TÊN CHỨNG TỪ

SỐ HIỆU
CHỨNG TỪ

HƯỚNG DẪN

BẮT BUỘC

Chứng từ kế toán ban hành
theo quyết định này
1
2
3

4
5
1
2
3
4
1
1
2
3

I. Lao động tiền lương
Bảng chấm công
01aBảng thanh toán lương
01bBảng thanh toán tiền thưởng
LĐTL
Bảng kê các khoản nộp theo
06lương
Phân bổ tiền lương và bảo
LĐTL
hiểm xã hội
II. Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
01-VT
Phiếu suất kho
02-VT
Kiểm kê mua hàng hóa SP
05-VT
Sản phẩm hàng hóa
06-VT

Phân bổ nguyên vật liệu
07-VT
công cụ dụng cụ
III. Bán hàng
Hóa đơn bán hàng
01-BH
IV. Tiền tệ
Phiếu thu
01-TT
Phiếu chi
02-TT
Giấy đề nghị tạm ứng lương
03-TT
thanh toán lương

x
x
x
x

x
x
x

x
x


13
2.1.3.Tổ chức vân dụng hệ thống tài khoản kế toán

- Tài khoản kế toán sử dụng
Hiện nay công ty sử dụng hệ thống Tài khoản kế toán được ban hành theo quyết
định số 15/2006-QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính, đây là hệ thống tài khoản áp
dụng chung cho các doanh nghiệp. Trên cơ sở hệ thống tài khoản theo chế độ, Công ty
đã có sự chọn lọc, sửa đổi bổ sung theo hướng dẫn cho phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh của công ty. Về cơ bản hệ thống tài khoản tổng hợp của công ty áp
dụng đúng chế độ, công ty chỉ tiến hành chi tiết các tài khoản tổng hợp này nhằm phản
ánh được toàn bộ các quan hệ kinh tế, phản ánh chính xác bản chất nghiệp vụ cũng
như tạo thuận lợi cho công tác hạch toán và công tác quản lý của công ty.
- Cách thức mở tài khoản chi tiết đối với các đối tượng chủ yếu :
Để phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, công ty TNHH Trường An đã sử dụng
các tài khoản sau:
Bảng 2.3 Hệ thống tài khoản tổng hợp


SỐ HIỆU TÀI KHOẢN
cấp 1
cấp 2
cấp 3
111
1111
1112
112
1121
1122
113
1131
1132
131
133

138

TÊN TÀI KHOẢN
Tiền mặt
14
Tiền mặt Việt Nam
Tiền mặt Ngoại tệ
Tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi Việt Nam
Tiền gửi Ngoại tệ
Tiền đang chuyển
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Phải thu khách hàng

141
151
152
153

Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Phải thu khác
Phải thu khác
Tạm ứng
Hàng mua đang đi đường
Nguyên vật liệu
Công cụ, dụng cụ

154
155

156
157

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Thành phẩm
Hàng hóa
Hàng gửi đi bán

211

Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Tài sản cố định khác
Tài sản cố định vô hình
Hao mòn tài sản cố định
Vay ngắn hạn
Phải trả người bán

1388

2111
2112
2113
2118
213
214
311
331

333
3331
33311
33312
3332
3333
3334
334
338
3383
3384
3389
3388

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất, nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Phải trả người lao động
Phải trả, phải nộp khác
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Phải trả, phải nộp khác


15

2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán của công ty TNHH
- Sổ sách sử dụng
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự từ thời gian có liên quan
đến doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế
toán này gồm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Công ty TNHH Trường An sử dụng các loại sổ sách sau:
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái TK 156, TK 632, TK 511, TK 3331...
- Sổ kế toán chi tiết :
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua
+ Bảng tổng hợp doanh thu
+ Bảng tổng hợp giá vốn
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo Nợ, báo Có…


CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ cái:
TK 156, TK 632, TK 642,
TK 511, TK 531, TK
911...

Bảng cân đối số phát
sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sổ kế toán chi tiết:
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết giá vốn
- Sổ chi tiết CP bán hàng
- Sổ chi tiết CP QLDN

...
- Sổ chi tiết xác định
KQKD

Bảng tổng hợp chi
tiết
- Bảng tổng hợp DT
- Bảng tổng hợp giá
vốn


16


2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
- Thời điểm lập báo cáo Tài chính : Cuối năm tài chính
- Nơi nộp báo cáo: Chi cục Thuế Đô Lương
- Các loại báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng 2.5
STT
1
2
3
4
5

Loại báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Bảng kết hoạt động kinh doanh
Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Tình hình thực hiện đối với ngân sách nhà

6

nước
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số

B01-DNN
B02-DNN
B09-DNN
F01-DNN
F02-DNN
F03-DNN

2.2 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1 . Tổ chức công việc kế toán tại Công ty TNHH Trường An
Cuối tháng kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính.Kế toán kiểm tra
đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính trước khi in ra giấy. Cuối tháng ,cuối
năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy và đóng thành quyển .


17
Công ty có hệ thống chứng từ ban đầu hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo đúng chế độ
quy định của Bộ tài chính. Bên cạnh đó, công ty còn có một số chứng từ và sổ sách
đặc thù phục vụ cho công tác hạch toán tại công ty. Trên cơ sở quy định tất cả các
khoản chi đều phải có chứng từ để xác minh nên các nghiệp vụ ghi trên sổ sách kế
toán của công ty đã phản ánh đúng các khoản chi phí thực tế phát sinh.
Việc áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” là thuận tiện và phù hợp với khả
năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công
ty. Kế toán của công ty cũng đã mở đầy đủ các sổ tổng hợp theo quy định của hình
thức Chứng từ ghi sổ. Các báo cáo, bảng biểu đã tập hợp được đúng thời gian và biểu
mẫu quy định
- Phần hành kế toán nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Bảng kê mua hàng
- Bảng kê nhập vật tư
- Phiếu giao nhận chứng từ
- Bảng lũy kế nhập- xuất- tồn kho
*Người lập: Kế toán chi phí
Ví dụ: ngày 24/5/2012 công ty xuất kho 103124 gạch rỗng ,bán cho công ty Hưng
việt với giá 64046 đông/viên, kế tón lập phiếu xuất kho để xuất hàng., đồng thời phản
ánh vào sổ xuất hàng...


18
Phiếu xuất kho
Số : 000785
Ngày 24 tháng 05 năm 2012
Nợ: TK 632: 66 046 797
Có:TK156: 66 046 797
Họ tên người giao hàng: Trần thị Lam
Địa chỉ: Công ty Hưng Việt
Lý do xuất kho: Bán cho Công ty Hưng Việt
Xuất tại kho: Số 4, khu Công nghiệp Đô Lương
TT

Tên sản
phẩm hàng
hoá

1



số

Gạch rỗng

Số lượng

ĐVT

viên

Cộng

Đơn
giá

Thành tiền

Yêu câu

Thực
suất

100 000

103 124

640.46

66 046 797


100 000

103 124

640.46

66 046 797

Số tiền ( Bằng chữ: Sáu mươi sáu triệu không trăm bốn mươi sáu nghìn bảy
trăm chin bảy đồng.)
(Nguồn số liệu lấy ở phòng Tài chính kế toán)
Ngày 24 tháng 05 năm 2012
Phụ trách

Cung tiêu

( Đã ký)

( Đã ký)

Ví dụ:nhập kho sản phẩm
PHIẾU NHẬP KHO
Đơn vị ...
Địa chỉ ...

Ngày 12 tháng 10 năm 2012
Số : 41
Nợ TK: 155
Có TK: 154


Người nhận hàng Thủ kho
( Đã ký)


19
Họ tên người giao hàng:
Nhập tại kho:……………………………
Tên, nhãn hiệu,

Đơn

Số lượng

quy cách, phẩm vị tính Theo
CT

Thực
nhập

1

Gạch rỗng

1.957.021

642,69

1.257.757.915


2

Gạch đặc

65.197

727,456

47.428.130

3

Gạch men

5.213

1045,65

5.450.991

Cộng

Thủ trưởng đvị
(Ký, họ tên)

1 310 637 036

Người viết phiếu
(Ký, họ tên)


Người giao hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)


20
* Quy trình luân chuyển chứng từ
- Mô hình hoạt động nhập kho
Bảng 2.6
Người yêu cầu

Yêu cầu
nhập kho

Kế toán chi phí

Lập phiếu
nhập kho

Thủ kho

Ghi thẻ kho

Nhận
Ký phiếu

phiếu và




nhập kho

chuyển
hàng
Ghi sổ kế toán vật


Giải thích:
Hàng ngày, sau khi nhân viên thu mua vật tư về sẽ yêu cầu nhập kho. Kế toán nhận
được yêu cầu nhập kho sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho, người nhân viên đó sẽ nhận
lại phiếu, ký phiếu đồng thời chuyển hàng, giao cho thủ kho Phiếu nhập kho. Khi Thủ
kho nhận Phiếu nhập kho, đồng thời tiến hành nhập kho vật tư và nhận lại Phiếu xuất
kho, ghi thẻ kho, chuyển cho Kế toán. Sau đó kế toán ghi sổ kế toán vật tư


21

- Mô hình hoạt động xuất kho
Bảng 2.7
Người yêu cầu

Kế toán chi phí

Thủ kho

Yêu cầu
xuất kho


Ký phiếu và
nhận hàng

Ghi sổ kế toán vật


Ghi thẻ
kho

Giải thích:
Hàng ngày, khi phát sinh yêu cầu sử dụng vật tư hoặc bán hàng, nhân viên sẽ tiến
hành yêu cầu xuất kho vật tư. Khi đó kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho và chuyển
cho thủ kho. Thủ kho nhận phiếu xuất kho từ kế toán, tiến hành xuất kho cho nhân
viên đề nghị xuất. Sau đó nhân viên nhận vật tư, ký vào phiếu xuất kho và chuyển lại
cho thủ kho hoặc kế toán. Thủ kho nhận lại Phiếu xuất kho, ghi thẻ kho, chuyển cho
Kế toán. Sau đó kế toán ghi sổ kế toán vật tư.
- Phần hành kế toán vốn bằng tiền
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng


22
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
- Biên lai thu tiền
- Bảng kê chi tiền
* Quy trình luân chuyển chứng từ
- Quá trình thu tiền mặt

Hàng ngày, kế toán tiền mặt sau khi nhận được đề nghị nộp tiền từ nhân viên sẽ
tiến hành lập phiếu thu tiền mặt, sau đó chuyển cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng
tiến hành duyệt thu và kí rồi chuyển lại cho kế toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt nhận lại
phiếu và chuyển cho người nộp. Người nộp kí vào phiếu thu và nộp tiền. Thủ quỹ tiến
hành phiếu thu và thu tiền của người nộp và tiền hành ghi sổ quỹ. Sau đó, kế toán tiền
mặt ghi sổ kế toán tiền mặt
-Quá trình chi tiền mặt
Hàng ngày, kế toán tiền mặt sau khi nhận được giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán sẽ
tiến hành lập Phiếu chi, sau đó chuyển cho kế toán trưởng để kí và duyệt chi. Sau khi
nhận được phiếu chi từ kế toán trưởng, giám đốc sẽ kí phiếu chi và chuyển lại cho kế
toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt nhận lại phiếu và chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ xuất
tiền, sau đó chuyển cho người đề nghị chi. Người đề nghị nhận tiền và kí vào phiếu chi
và chuyển phiếu chi lại cho thủ quỹ. Thủ quỹ tiến hành ghi sổ quỹ, sau đó chuyển
phiếu chi lại cho kế toán tiền mặt Sau đó kế toán tiền mặt ghi sổ kế toán tiền mặt
- Quy trình luân chuyển chứng từ thu chi bằng tiền mặt


23
Bảng 2.8

Lập giấy đề nghị thanh

1

toán (Phiếu chi)
Hóa đơn (phiếu thu)
Kiểm tra tính hợp lệ trình tự cho

2


kế toán trưởng và giám đốc
duyệt trước khi lập phiếu chi và
chi tiền

Kế toán lập Phiếu chi,
Phiếu Thu

3
4
Chứng từ đã được duyệt
thủ quý chi tiền

5
Số Quý tiền mặt

6

7

Nhật ký chung

8
Sổ cái

Sổ chi tiết


24
- Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Tài khoản sử dụng: TK 334 “ phải trả công nhân viên”

Tk 338 “ phải trả, phải nộp khác”
Tiền lương: là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động
được hưởng để bù đắp những hao phí lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất nhằm
tái sản xuất sức lao động.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý
tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) đúng
nguyên tắc, đúng chế độ, thúc đẩy người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao
* Chứng từ hạch toán:
- Bảng chấm công
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
- Bảng thanh toán lương
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
* Người lập:
Kế toán tiền lương
*Quy trình luân chuyển chứng từ:


25
Bảng 2.9
Nhân viên

Bộ phận chấm
công

Kế toán tiền lương

Kế toán trưởng


Giám đốc

Chấm công
hàng ngày

Đi làm

Tập hợp bảng
chấm công và
các chứng từ
liên quan

Xem xét
và duyệt
bảng
lương

Lập bảng
thanh toán tiền
lương, thưởng
và các khoản
phải nộp

Kiểm tra
bảng
lương

Ký vào
bảng
lương


Giải thích:
Không

Đồng

Hàng ngày, nhân viên đi làm, sau đó bộ phận chấm
chấm,
ý tiến hành chấm
đồngcông
ý
công hàng ngày cho nhân viên và gửi bảng chấm công cho kế toán tiền lương vào cuối
tháng.
Nhận
Cuối tháng, sau khi nhận được bảng chấm công, kế toán
tiềnlại
lương tiến hành tập
Ký nhận
Phát lương
bảng lương
hợp bảng chấm công và các chứng từ liên quan, sau đó tập hợp bảng thanh toán tiền
lương, thưởng và các khoản phải nộp và chuyển bảng lương cho kế toán trưởng. Kế
toán trưởng tiến hành kiểm tra lại mức lương phải trả của công nhân viên và chuyển


×