Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần TECCO Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.63 KB, 48 trang )

Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

Lời nói đầu
Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh
nghiệp xây lắp nói riêng đã không ngừng đợc đổi mới và phát triển cả hình
thức, quy mô và hoạt động xây lắp. Cho đến nay cùng với chính sách mở
cửa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động xây lắp đã góp phần quan trọng
trong việc thiết lập nền kinh tế thị trờng và đẩy nền kinh tế hàng hoá trên đà
ổn định và phát triển.
Thực hiện hạch toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp
phải tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ
ra và có lợi nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đó các đơn vị phải quan tâm
tới tất cả các khâu trong quá trình thi công từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu
đợc vốn về, đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
NSNN và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các đơn vị xây lắp phải
thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp, trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu
không thể thiếu đợc là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động xây lắp
của doanh nghiệp.
Hạch toán là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh
khách quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động xây lắp của doanh
nghiệp.
Chi phí vật liệu là một trong những yếu tố của qúa trình sản xuất kinh doanh,
thông thờng chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng từ 70%
giá trị công trình. Vì thế công tác quản lý nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể làm tăng hoặc
giảm giá thành công trình. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới
việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu, làm sao cho với một lợng chi
phí nguyên vật liệu nh cũ sẽ làm ra đợc nhiều sản phẩm xây lắp hơn, tức là
làm cho giá thành giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lợng. Bởi vậy làm tốt công


tác kế toán nguyên vật liệu là nhân tố quyết định làm hạ thấp chi phí giảm
giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây là một yêu cầu thiết thực,
một vấn đề đang đợc quan tâm nhiều trong quá trình thi công xây lắp của các
doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu
trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại
SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập

1


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

Công ty cổ phần TECCO H Ni, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề
tài"Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần TECCO
H Ni " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề này
ngoài lời mở đầu và kết luận đợc chia làm 3 phần:
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp.
Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần xây dng h phỏt.
Phần thứ ba: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dng h phỏt.
Trong quá trình nghiên cứu về lý luận thực tế tại công ty cổ phần
TECCO H Ni và trên cơ sở lý luận đợc học tập tại trơng H Thành Đô để
hoàn thành đề tài của mình. Em đã nhậnđợc sự tận tình giúp đỡ cô giáo

NG TH THY v Công Ty Cổ phần TECCO Hà Nội . Kết hợp với kiến
thức học hỏi ở trờng và sự nỗ lực của bản thân. Tuy nhiên do thời gian có
hạn, trình độ và khả năng còn hạn chế nên đề tài còn nhiều thiếu xót. Em rất
mong đợc sự góp ý của thầy cô, để em nâng cao kiến thức học tập của mình
để phục vụ tốt cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Hoàng Anh
Phần I
Tổng quát về Công Ty Cổ phần TECCO Hà Nội
1.1 Mt s c iờm v b mỏy qun lý hot ng sn xuõt kinh
doanh cua cụng ty c phn TECCO H Ni.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần TECCO H
Ni.
Công ty cổ phần TECCO H Ni với tên giao dịch là (Construction
installation joint stocj company) là một công ty cổ phần và là một đơn vị có
đầy đủ t cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, đợc tự chủ về tài chính,
SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập

2


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

phải chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về hoạt động kinh doanh của mình. Công
ty đợc phép sử dụng con dấu riêng, đợc phân cấp quản lý cán bộ, áp dụng
hình thức trả lơng theo chế độ chính sách quy định hiện nay công ty có trụ sở

chính tại Qun ng a H Ni
Quá trình hình thành và phát triển của công ty đợc chia làm các giai
đoạn sau:
+ Giấy phép thành lập: P/T.L.D.G do UBND TP. H N i cấp ngày 21
tháng 12 năm 1998
+ Giấy đăng ký kinh doanh số: 051227 do Sở Kế hoạch và Đầu t TP. H
Ni cấp ngày23 tháng 12 năm 1998.
Giai đoạn từ 1998- 2001 : Công ty đã đi vào hoạt động dần phát triển
trong nghành xây đựng công ty đẫ hoàn thành đợc một số công trình lớn.
Ngày 25/8/2001 đổi tên gọi là Công ty TNHH Bình Dơng và đợc sở kế hoạch
và đầu t TP. H Ni cấp ngày 28 tháng 8 năm 2001.
Giai đoạn từ 2001 tới nay: Ngày 02/10/2003 đổi tên thành Công ty cổ
phần TECCO H Ni . Bằng sự nỗ lực của mình công ty đã tự mình xác lập
đợc thế đứng trong kinh tế thị trờng mà vẫn không ngừng đổi mới nhiều mặt
để giữ vững thế đứng đó và phát triển trong điều kiện kinh tế thế giới đang
toàn cầu hoá. Mặc dù con đờng phát triển còn nhiều khó khăn, trở ngại và
cũng trong bối cảnh nền kinh tế đang diễn ra hết sức phức tạp, nhng con đờng mà công ty đã xác định vẫn là mục tiêu phấn đấu không hề mệt mỏi. Các
thế hệ đã xây dựng và vun đắp cho sự trởng thành của công ty trong hai
muơi năm qua và các thế hệ đã và đang và sẽ tiếp nối chắc chắn sẽ không xa
rời mục tiêu chiến lợc đó của mình.


Chức năng nhiệm vụ của công ty TECCO H ni

Công ty co phan TECCO H Ni là một doanh nghiệp trẻ mới ra đời
vào những năm đầu khi đất nớc mở cửa và cũng là một trong những doanh
nghiệp hoạt động sáng tạo, năng động trong nền kinh tế thị trờng.
Những lĩnh vực kinh doanh chính của công ty bao gồm: Xây dựng cơ sở
hạ tầng, xây dựng thuỷ lợi, dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông
trên toàn quốc. Ngoài ra công ty còn tham gia kinh doanh một số các dịch vụ

SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập

3


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

nh đầu t thơng mại, đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Trong đó các
lĩnh vực kinh doanh chính chiếm 98% lợi nhuận của công ty.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: Tạo ra các công trình có
chất lợng cao, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc cho đất nớc, đồng
thời công ty còn phải làm ăn có lãi, và thực hiện nghĩa vụ đóng góp ngân
sách nhà nớc. Trớc sự lớn mạnh của các doanh nghiệp trong nớc, và sự sâm
nhập của các công ty, các tập đoàn nớc ngoài ngày càng nhiều trên thị trờng
công ty luôn tìm cách để đổi mới mình nhằm mục đích hoàn thiện và nâng
cao chất lợng công trình, giảm giá thành để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
tốt hơn.
Hiện nay, công ty đang tham gia đấu thầu và xây dựng những công
trình lớn, dự định trong tơng lai công ty sẽ mở rộng phạm vi hoạt động và
tham gia nhiều hơn vào những công trình trọng điểm có tầm cỡ quốc gia.
Dới đây là chỉ tiêu kinh tế 3 năm(2007-2009) trở lại đây ở công ty cổ
phần TECCO H Ni.
ST
T

Các chỉ tiêu


Thực hiện năm
2007

Thực hiện năm
2008

Thực hiện năm
2009

1

Tổng giá trị

89.024.740.000

142.828.003.000

160.720.380.000

2

Tổng doanh thu

60.280.000.000

120.000.000.000

140.000.000.000


3

Lợi nhuận trớc thuế

15.025.263.000

25.725.436.000

27.972.524.000

4

Thuế TNDN
nộp

phải 1.687.840.000

3.788.650.000

5.266.280.000

5

Thuế lợi tức

1.250.000.000

2.500.360.000

3.100.000.000


6

Lơng bình quân một 1.100.000
ngời/ tháng

1.400.000

1.600.000

Qua những chỉ tiêu trên cho ta thấy trong 3 năm qua tình hình SXKD
của công ty đã có sự phát triển rất tốt doanh thu của những năm sau đều tăng
hơn so với những năm trớc đây là một kết quả đáng mừng thể hiện sự cố
gắng của doanh nghiệp . Việc tăng doanh thu và lợi nhuận trớc thuế làm các
khoản nộp ngân sách và thu thập bình quân của ngời lao động trong xí

SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập

4


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

nghiệp tăng lên, góp phần phát triển đất nớc, nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần

TECCO Hà Nội.
Công ty cổ phần TECCO H Ni là một đơn vị xây lắp với loại hình chủ
sản xuất chủ yếu là tổ chức nhận thầu về xây lắp và xây dựng trong quá
trình dầu t xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc
dân. Chính vì vậy mà sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng,
vật liệu kiến trúc có quy mô lớn thời gian xây lắp dài(Từ khi khởi
công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đa vào sử dụng thờng kéo dài.
nó phụ thuộc vào quy mô, tình phức tạp về kỹ thuật) giá đợc quyết định
theo giá thoả thuận với chủ đầu t, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm
xây lắp không đợc thể hiện rõ.
Dới đây là các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty :
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
- Xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi và điện năng.
- Thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp.
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ.
- Khai thác và mua bán quặng thiếc, đá ốp lát.
- Trang trí nội thất.
1.1.1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý ở công ty cổ phần TECCO
H Ni.
Bộ máy quản lý: Tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ phần TECCO
Hà Nội gồm: Ban hội đồng quản trị , Ban giám đốc, phó giám đốc, các
phòng hành chính, kế hoạch, kế toán, vật t ngaọi ra còn bao gồm các đội thi
công
Hội đồng quản trị: Là cơ quan đại diện cho các cổ đông đẻ quản trị
công ty. Hội đòng quản trị có toàn quyền quyết định nhân danh các cổ
đôngcủa công ty để quyết định thch hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền đại hội cổ đông.Hội đồng quản trị là bộ phận có vị
trí cao nhất trong công ty, quyết định mọi vấn đề quan trọng nhất của ban
giám đốc công ty và bản thân công ty đó.
SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh


Báo cáo thực tập

5


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

Ban giam đốc: Là nơi điều hành trực tiếp hoạt động kinh tế và kỳ thuật
của công ty, chịu trách nhiệm đối nội, đối ngoại phê duyệt các văn bản các
quy chế quan trọng của công ty.. chịu trách nhiệm trớc chủ sở hữu về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ đợc giao.
Phó giám đốc: Là ngời giúp việc cho giám đốc và đợc giám đốc phân
công một số việc của giám đốc. Phó giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về những mặt phân công và đồng thời có thay mặt giám đốc giải
quyết việc phân công.
Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng, nhiệm vụ giúp giám đốc
công ty tổ chức bộ máy điều hành và quản lý của công ty cũng nh các đơn vị
trực thuộc, đáp ứng yêu cầu sản xuất về công tác tổ chức cán bộ lao động,
đồng thời giúp giám đốc nắm đợc khả năng trình độ kỹ thuật của cán bộ
công nhân viên, đề ra chơng trình đào tạo bồi dỡng cán bộ công nhân viên
lành nghề phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật kế hoạch: có trách nhiệm tham gia làm hồ sơ dự thầu
và lập kế hoạch tiến độ thi công trên cơ sở các hợp đồng đã đợc ký trớc khi
thi công, bóc tách bản vẽ, tiên lợng, dự toán tiến độ thi công.
Phòng kề hoạch vật t: Chịu trách nhiệm chính trong công tác đầu t xây
dựng, đầu t mua sắm thiết bị , quản lý điều hành hệ thống máy móc thiết bị
cho các công trình.

Phòng tài chính kế toán: : Chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn
và điều hoà phân phối cho các đội (từng công trình) dựa trên cơ sở tiến độ thi
công, thờng xuyên kiểm tra, giám sát về mặt về mặt tài chính đối với các đội
xây dựng trực thuộc công ty. Hạng mục công trình hoàn thành . Đảm bảo chi
lơng cho cán bộ công nhân trong toàn công ty và kiểm tra chứng từ kế toán
hợp pháp, hợp lý, hợp lệ.
Đội thi công công trình: : có nhiệm vụ thực hiện thi công, xây dựng
các công trình.
Nói chung việc cải tiến nâng cấp bộ máy quản lý đã đem lại hiệu quả
to lớn cho doanh nghiệp. Mỗi phòng ban phân xởng đều có trách nhiệm chức
trách riêng phục vụ tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giữa
các bộ phận phân xởng thành viên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành nhịp nhàng hiệu quả.

SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập

6


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

Sơđồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty cổ phần TECCO
Hà Nội.
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc


Phòng hành
chính

Phòng kế hoạch
vật t

Phòng tài
chính kế toán

Phòng kỹ
thuật

Đội thi công
1.1.2.2

Đặc điểm về quy trình công nghệ ở công ty cổ phần TECCO
Hà Nội
Quy trình công nghệ củ cong ty bắt đầu từ việc lập kế hoạch, lập dự
toán của phòng kỹ thuật để tham gia đấu thầu làm sao cho chi phí tham gia
đấu thầu là thấp nhấtvà tỷ lệ trúng thầu là cao nhất. Sau khi trúng thầu phòng
kỹ thuật lập biện pháp thi công, lập kế hoạch thi công sao cho sát với thực
tế .
Để thực hiện đợc điều đó bản kế hoạch cần đợc lập dới sự tham
khảogiữa phòng kỹ thuật với phòng tổ chức hành chính , phòng kế hoạch vật
t, phòng kế toán đêt tạo sự hợp lý cho việc cung cấp nhân lực, vật t, máy
móc, tài chính cho các đội công trình làm sao cho hợp lý nhất .
Các đội công trình là các đội trực tiếp sản xuất dới bản thiết kế và kế hoạch
đã đợc lập với việc cung cấp nhân lực, vật t từ các phòng ban khác .Trong
quy trình thi công ngoài sự giám sát của các bên chủ đầu t phòng kế hoạch

cũng có trách nhiệm giám sát mức độ hoàn thành công việc cũng nh tính
đúng đắn của chi phí, tính chính xác của công trình với bản kỹ thuật.
Phòng kế toán tập hợp chi phí dới báo cáo của đội công trình để cuối kỳ tổng
hợp chi phí và số doanh thu của công trình. Sau công trình phòng kế toán với
phòng kỹ thuật tổng hợp giá thành và quyết toán công trình.

SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập

7


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình công nghệ công ty cổ phần TECCO H
Ni.
Phòng tổ
chức hành
chính
Cung cp
Nhõn lc

Phòng kỹ thuật
u thu

lp k hoch
bin phỏt thi cụng

Kim tra giỏm sỏt

Cỏc i cụng trỡnh

SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Phòng kế hoạch vật
t
Cung cp vt t
mỏy múc

Phũng ti chớnh
k toỏn

Báo cáo thực tập

8


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

PHN II
THC TRNG CễNG TC K TON TI CễNG TY C
PHN TECCO H NI .
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần TECCO H Ni
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và tổ chức
bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty đã đợc trang bị máy vi tính
và nối mạng trong toàn công ty. Toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế

toán phân tích đã đợc thực hiện trên máy. Với đội ngũ nhân viên kế toán có
trình độ tay nghề cao, công tác kế toán bằng máy vi tính ngày càng hoàn
thiện.
Phòng tài chính kế toán của công ty gồm có 4 ngời, mỗi ngời đều đợc
phân công một công việc cụ thể.
Kế toán trởng: Giúp giám đốc công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, tài chính thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ
chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế
toán nhà nớc và điều lệ kế toán trởng hiện hành.
Kế toán tính giá thành: Có nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tình
giá thành

Kế toán vật t: Có nhiệm vụ theo dõi , ghi chép, tính toán và phản
ánh chính xác trung thực tình hình hiện có, tăng, giảm của vật t.
Kế toán công trờng: Có trách nhiệm tập hợp chi phí theo từng hạng
mục, theo mức độ hoàn thành của công việc theo phơngpháp tính giá đợc
quy định và cuối công trình cần lập bản quyết toán công trình.
Thủ quỹ: Tiếp nhận, kiểm chứng các chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu
chi theo đúng quy định về chứng từ gốc do nhà nớc ban hànhvà quản lý lợng
tiền mặt tại quỹ của công ty.

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty cổ phần TECCO
H Ni.
Kế toán trởng
SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập

9



Trờng ĐH Thành Đô

Kế toán tổng
hợp tập hợp
CPSX và tính
giá thành

Khoa kế toán

Kế toán tổng
hợp vật t

Kế toán
công trờng

Thủ
quỹ

Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống
hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phơng
pháp ghi chép nhất định. Hình thức tổ chức hệ thống kế toán bao gồm: số lợng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp kết cấu sổ, mối quan
hệ, kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phơng pháp ghi chép
cũng nh việc tổng hợp số liệu đó lập báo cáo kế toán. Để phù hợp với hệ
thống kế toán của các nớc đang phát triển, thuận lợi cho việc sử dụng máy vi
tính trong công tác kế toán công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
mới trên máy vi tính theo hình thức kế ttoán nhật ký chung và sử dụng gần
hết tài khoản do Bộ Tài chính ban hành. Niên độ kế toán đợc công ty áp
dụng từ 31/12 năm nay đến 1/1 năm sau và kỳ kế toán Công ty cổ phần
TECCO H Ni làm theo một năm 4 quý.


Sơ đồ 2.4.
nhật ký chung

Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
Chứng từ gốc

(2)
Sổ NK đặc
biệt

(1)
Sổ NK
chung
(1)

SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Sổ cái

(3)
Sổ, thẻ KTchi
tiết
(4)
Báo cáo thực tập 10


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán


(6)
(5)

Bảng tổng
hợp số liệu
chi tiết

Bảng cân
đối số phát (7)
sinh
Báo cáo kế toán

Trình tự ghi sổ:
(1). Hàng tháng căn cứ chứng từ gốc hợp lệ lập điều khoản kế toán rồi
ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian rồi từ sổ nhật ký chung ghi
vào sổ cái.
(2) tổng hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì cũng căn cứ vào
chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký đặc biệt rồi cuối tháng từ sổ nhật ký đặc
biệt ghi vào sổ cái.
(3) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời đợc ghi vào sổ kế toán
chi tiết.
(4) Lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết.
(5) Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
(6) Kiểm tra đối chiếu số liệu số cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
(7) Tổng hợp số liệu lập bảng báo cáo kế toán.
2.2. Thực trạng công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty
cổ phần TECCO H Ni.
2.2.1.


Phân loại nguyên vật liệu ở công ty cổ phần TECCO H Ni.

Nguyên vật liệu ở công ty đợc phân laọi nh sau:
+ NVL không phân loại thành NVL chính, vật liệu phụ mà đợc coi
chúng là vật liệu chính: "Là đối tợng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở

SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập 11


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

vật chất hình thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các
loại vật liệu mfa công ty sử dụng nh: xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, vôi ve,
đá, gỗ Trong mỗi loại đợc chia thành nhiều nhóm khác nhau, ví dụ: xi
măng trắng, xi măng P400, xi măng P500, thép 6A1, thép 10A1, thép
20A2 thép tấm, gạch chỉ, gạch rỗng, gạch xi măng.
+ Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho các loại máy móc, xe cô nh xăng, dầu.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết
bị mà công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy
cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô nh: các mũi khoan,
săm lốp ô tô.
+ Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng
đợc nữa, vỏ bao xi măng Nhng hiện nay công ty không thực hiện đợc việc
thu hồi phế liệu nên không có phế liệu thu hồi.
Công ty bảo quản vật liệu trong hai kho theo mỗi công trình là một kho
nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến hành thi công

xây dựng. Vì vậy, các kho bảo quản phải khô ráo, tránh ô xy hoá vật liệu các
kho có thể chứa các chủng loại vật t giống hoặc khác nhau. Riêng các loại
cát, sỏi, đá vôi đợc đa thẳng tới công trình. Công ty xác định mức dự trữ cho
sản xuất, định mức hao hụt, hợp lý trong quá trình vận chuyển bảo quản
dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng kinh tế kế hoạch vật t đa ra. Để phục vụ
cho yêu cầu của công tác hạch toán và quản lý NVL, công ty đã phân loại
NVL một cách khoa học nhng công ty cha lập sổ danh điểm và mỗi loại VL
công ty sử dụng bởi chữ cái đầu là tên của vật liệu. Yêu cầu đối với thủ kho
ngoài những kiến thức ghi chép ban đầu, còn phải có những hiểu biết nhất
định các loại nguyên vật liệu của ngành xây dựng cơ bản để kết hợp với kế
toán vật liệu ghi chép chính xác việc nhập, xuất bảo quản NVL trong kho.
2.2.2.Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
TECCO H Ni.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, tuy nhiên
cũng có một số vận dụng mẫu sổ phù hợp với thực tế vàphát huy tốt các chức

SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập 12


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

năng của kế toán. Cụ thể khi vật liệu, công cụ dụng cụ mua về đến kho của
công ty trình tự hạch toán đợc tiến hành nh sau:
2.2.2.1Thủ tục nhập kho.
Trờng hợp nhập kho nguyên vật liệu từ mua ngoài
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu về đến công ty đều

phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
Khi vật liệu đợc chuyển đến công ty, ngời đi nhận hàng (nhân viên tiếp
liệu) phải mang hoá đơn của bên bán vật liệu lên phòng kinh tế kế hoạch, kỹ
thuật trong hoá đơn đã ghi rõ các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khối
lợng vật liệu, đơn giá vật liệu, thành tiền, hình thức thanh toán
Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, phòng kinh tế kế hoạch, kỹ thuật
xem xét tính hợp lý của hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp
với hợp đồng đã ký, đúng chủng loại, đủ số lợng, chất lợng đảm bảo thì
đồng ý nhập kho số vật liệu đó đồng thời nhập thành 2 liên phiếu nhập kho
Ngời lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập và vào thẻ kho
rồi giao cả 2 liên cho ngời nhận hàng. Ngời nhận hàng mang hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho và 2 liên phiếu nhập kho tới để nhận hàng. Thủ kho tiến hành
kiểm nhận số lợng và chất lợng ghi vào cột thu nhập rồi ký nhận cả 2 liên
phiếu nhập kho, sau đó vào thể kho. Cuối ngày thủ kho phải chuyển cho kế
toán vật liệu một phiếu liên nhập còn một liên phiếu phải nhập (kèm theo
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) chuyển cho kế toán công nợ để theo dõi thanh
toán. Đồng thời kế toán vật liệu phải đối chiếu theo dõi kế toán công nợ để
phát hiện những trờng hợp thủ kho còn thiếu phiếu nhập kho cha vào thẻ kho
hoặc nhân viên tiếp liệu cha mang chứng từ hoá đơn đến thanh toán nợ. Kế
toán theo dõi công nợ phải thờng xuyên theo dõi thông báo số nợ của từng
ngời và có biện pháp thanh toán dứt điểm tránh tình trạng nợ lần dây da.

SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập 13


Trêng §H Thµnh §«

SV: NguyÔn ThÞ Hoµng Anh


Khoa kÕ to¸n

B¸o c¸o thùc tËp 14


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

Thủ tục nhập kho đợc biểu diễn theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.5.
Nguyên
vật liệu

Hoá đơn

Sơ đồ thủ tục nhập kho
Ban
kiểm
nghiệm

Hoá đơn
Biên bản
kiểm
nghiệm

Phòng kỹ Phiếu
thuật vật

nhập kho Nhập kho
t

Phòng kế toán

Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế
toán công ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời
kế toán rút sổ số d cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho.
Bắt đầu từ những chứng từ gốc sau đây, kế toán vật liệu sẽ tiến hành
công việc của cong ty

SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập 15


Trờng ĐH Thành Đô
Biểu số 2.1

Khoa kế toán

Hoá Đơn (GTGT)

Mẫu số 01/GTGT

Liên 2: Giao cho khách hàng

FD/08- B

Ngày 8/12/2008


N0: 00538

Đơn vị bán hàng: Vật liệu số 27
Địa chỉ:TT Tay ng_Ba Vỡ_H Ni

Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
0MS: 2

Điện thoại: 8588553

0

0

1

15

13

56

0

3

8

6


5

Họ và tên ngời mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công ty cổ phần TECCO H Ni
Địa chỉ: Qun ng a_H Ni
Hình thức thanh toán: chịu
STT Hàng hoá, dịch vụ
1

Cốp pha tôn

Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _

0 số2

0

0

5

3

2

9 7

ĐVT


Số lợng

Đơn giá

Thành tiền

m2

200

450.000

90.000.00
0

Cộng

90.000.00
0

Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT

4.500.000

Tổng cộng tiền thanh toán

94.500.00
0

Số tiền viết bằng chữ: Chín mơi t triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.

Ngời mua hàng

Kế toán trởng

Giám đốc

Đơn vị bán có thể sử dụng hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để thay cho
hoá đơn bán hàng. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để đơn vị bán
hạch toán doanh thu và ngời mua hàng làm chứng từ để ghi sổ kế toán.
SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập 16


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

Căn cứ vào hoá đơn và số hàng thực tế đã về, phòng kỹ thuật vật t viết
phiếu nhập kho ngày 8/12/2008 - Số 358. Thủ kho xác định số lợng và đơn
giá tiến hành nhập kho.
Biểu số 2.2

Phiếu nhập kho

Mẫu số 01-VT

Ngày 8/12/2008

Số 20


Họ, tên ngời mua hàng:Nguyễn Văn Hùng
Theo hoá đơn số :358 ngày 8/12/2008 của cửa hàng vật liệu xây dựng số 25
Quận Đống Đa _ H Ni.
Nhập tại kho: Công ty.

Nợ TK 152
Có TK 331

STT

Tên quy cách sản phẩm,
hàng hoá

1

Đơn
vị tính

Cốp pha tôn
Cộng

m2

Số lợng
Yêu

Thực

cầu


nhập

200

200

Đơn giá

Thành tiền

450.000

90.000.000
90.000.000

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Chín mơi triệu đồng chẵn
Ngời lập phiếu

Ngời giao hàng

SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Kế toán trởng

Thủ kho

Báo cáo thực tập 17



Trờng ĐH Thành Đô
Biểu số 2.3

Khoa kế toán

Hoá Đơn (GTGT)

Mẫu số 01/GTGT

Liên 2: giao cho khách hàng

EC/08- F

Ngày 9/12/2008

N0: 00140

Đơn vị bán hàng: Vật liệu số 27B
Địa chỉ: Quận Đống Đa _Hà Nội

Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
0 2
MS:

Điện thoại: 8588553

0

1


5

13

16

50

0

2 8

Họ và tên ngời mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công ty cổ phần TECCO Hà Nội
Địa chỉ:Quận Đống Đa _H Ni
Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _
Hình thức thanh toán: chịu
STT

Hàng hoá, dịch vụ

1

Xi măng Hoàng
Thạch


0 số1
ĐVT
kg


0

0

5

3

2 9 7

Số lợng

Đơn giá

Thành tiền

30.000

980

29.400.00
0

Cộng

29.400.00
0

Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT


1.470.000

Tổng cộng tiền thanh toán

30.870.00
0

Số tiền viết bằng chữ: Ba mơi triệu tám trăm bảy muơi nghìn đồng chẵn.
Ngời mua hàng

Kế toán trởng

Giám đốc

Biểu số 2.4
SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập 18

6

9


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

Phiếu nhập kho


Mẫu số 01-VT

Ngày 9/12/2008

Số 25

Họ, tên ngời mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Theo số hoá đơn số: 141 ngày 9/12/2008 của cửa hàng vật liệu xây dựng số
25 Quận Đống Đa _Hà Nội
Nhập tại kho: Công ty

Nợ TK 152
Có TK 331

STT

Tên quy cách sản

Đơn

phẩm, hàng hoá

vị

Số lợng
Xin nhập

tính
1


Xi măng Hoàng Thạch

kg

Đơn giá

Thành tiền

980

29.400.000

Thực
nhập

30.000

30.000

Cộng

29.400.000

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai mơi chín triệu bốn trăm nghìn đồng
chẵn.
Ngời lập phiếu

Ngời giao hàng


Kế toán trởng

Thủ kho

Trờng hợp theo hoá đơn số 141 ngày 9/12/2008ủa cửa hàng vật liệu số 27B
Tay ng ba vỡ h ni nh trên thì chi phí vận chuyển xi măng đợc tính vào
giá hoá đơn. Còn trờng hợp ngày 10/12/08 theo hợp số 142 công ty mua xi
măng Hoàng Thạch và do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện. Mua tại
36A Quận Đống Đa Hà Nội

Biểu số 2.5

Hoá đơn(G TGT)

Mẫu số 01/GTGT

Liên 2: giao cho khách hàng

EC/08- T

Ngày 10/12/2008

N0: 00141

SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập 19


Trờng ĐH Thành Đô


Khoa kế toán

Đơn vị bán hàng: Công ty thơng mại Hà Nam
Địa chỉ: 36A Qun ng a

Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _

Điện thoại: 7562.346
Họ và tên ngời mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công ty cổ phần TECCO H Ni
Địa chỉ:Đống Đa _H Ni

Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _

Hình thức thanh toán: Tiền mặt

Mã số

0

1

0

0

5

3


2 9 7

STT

Hàng hoá, dịch vụ

ĐVT

Số lợng

Đơn giá

Thành tiền

1

Xi măng Hoàng
Thạch

kg

20.000

940

kg

20.000


30

18.800.00
0

2

vận chuyển

600.000

Cộng

19.400.00
0

Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT

970.000

Tổng cộng tiền thanh toán

20.370.00
0

Số tiền viết bằng chữ: Hai mơi triệu ba trăm bảy mơi nghìn đồng chẵn.
Ngời mua hàng

Kế toán trởng


Giám đốc

Biểu số 2.6

Phiếu nhập kho

Mẫu số 01-VT
Số 30

Ngày 10/12/2008
Họ, tên ngời mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Theo số hoá đơn số: 142 ngày 14/12/2008 của công ty cổ phần xây dựng Hà
Nam 36A-Đống Đa _H Ni.
SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập 20

6

6


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

Nhập vào kho: Công ty

STT


Tên

quy

cách

Nợ TK 152
Có TK 111
sản Đơn

phẩm, hàng hoá

1

vị tính

Xi măng Hoàng Thạch

kg

Số lợng
Yêu

Thực

cầu

nhập

20.000


20.000

Cộng

Đơn giá

Thành tiền

970

19.400.000
19.400.000

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mời chín triệu bốn trăm ngìn đồng
chẵn.
Ngời lập phiếu
Ngời giao hàng
Kế toán trởng Thủ kho
Ngoài mua nguyên vật liệu do ngoài ra công ty còn nhập kho nguyên vật
liệu do di chuyển nội bộ hoặc thuê gia công ngoài tự chế biến.
2.2.2.2. Thủ tục xuất kho
Vật liệu chủ yếu đợc xuất kho cho các đội xây dựng và xí nghiệp xây
lắp trực thuộc công ty thi công các công trình.
- Xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào số lợng vật t yêu cầu tính toán theo định mức sử dụng của
cán bộ kỹ thuật, phòng kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật vật t lập phiếu xuất kho
gồm 2 liên. Ngời lĩnh vật t mang 2 liên phiếu vật t đến kho để xin lĩnh vật t.
Thu kho căn cứ vào quyết định của đội trởng và theo tiến độ thi công để xuất
vật liệu. Thủ kho giữ lại một liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán

vật t để hạch toán, một liên gửi cán bộ kỹ thuật phụ trách công trờng để kiểm
tra số lợng và chất lợng vật liệu đa từ kho đến nơi sử dụng

Biểu số 2.7

Phiếu xuất kho
Ngày 13/12/2008

Mẫu số 02-VT
Số 22

Số 136
Họ, tên ngời nhận hàng: Hoàng Bình
SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập 21


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

Lý do xuất kho: Thi công công trình ng trm y t
Xuất tại kho: Công ty

Nợ TK 621
Có TK 152

Số


Tên quy cách sản

Đơn vị

TT

phẩm, hàng hoá

tính

Số lợng
Yêu cầu

Đơn giá

Thành tiền

Thực
xuất

1

Xi măng Hoàng Thạch kg

2

Xi măng Hoàng Thạch kg

40.000


30.000

980

29.400.000

10.000

970

9.700.000

Cộng

39.100.000

Cộng thành tiền (viết bằng chữ):Ba mơi chín triệu một trăm nghìn
đồng chẵn.
Ngời lập phiếu

Ngời nhận hàng Thủ kho

Kế toán trởng Giám đốc

2.2.2.3

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây
dng h phát
Để tổ chức thực hiện đợc toàn bộ công tác kế toán vật liệu nói chung và
kế toán chi tiết vật liệu nói riêng, thì trớc hết phải bằng phơng pháp chứng từ

kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập xuất vật liệu.
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Tại Công ty cổ phần
xây dng h phỏt. chứng từ kế toán đợc sử dụng trong phần hạch toán kế
toán chi tiết vật liệu là:
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu.
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Số (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập 22


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

Sơ đồ 2.6. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.
(1)

Thẻ kho

Chứng
từ nhập

(1)
Chứng
từ xuất


(3)
Sổ kế toán
chi tiết

(2)

(2)

(4)
Bảng kê tổng
hợp N - X - T

Ghi chú:

: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Kế toán chi tiết ở công ty sử dụng phơng pháp thẻ song song và có một
số điều chỉnh cho phù hợp với chơng trình quản lý vật t trên máy vi tính. Nội
dung, tiến hành hạch toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành nh sau:
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày
tình hình nhập xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho. Theo chỉ tiêu
khối lợng mỗi thứ vật liệu đợc theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc sử
dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu.
- Phòng kế toán: Lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách,
đơn vị tính, mã số vật t... sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Khi
nhận đợc các chứng từ nhập, xuất thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của
chứng từ đó đối chiếu với số liệu thực nhập, thực xuất rồi tiến hành ký xác
nhận và thẻ kho. Mỗi thẻ kho đợc mở một tờ sổ hoặc một số tờ sổ tuỳ theo
khối lợng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho.

Cuối tháng thủ kho căn cứ vào hai chứng từ số 83 ngày 23/12/2008à
chứng từ số 137 ngày 23/12/2008và các chứng từ nhập, xuất khác. Thủ kho

SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập 23


Trờng ĐH Thành Đô

Khoa kế toán

tiến hành lập thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn. Sau đây là thẻ kho
vật liệu: xi măng Hoàng Thạch.

Biểu số 2.8

Thẻ kho
Ngày lập 29/12/2008
Tờ số: 01
Tên, nhãn hiệu ,quy cách vật t: Xi măng Hoàng Thạch
Đơn vị tính: Kg.

Số
TT

Chứng từ
Số
Ngày
hiệu tháng


Diễn giải

1

141

9/12

Hùng nhập vật t

9/12

30.000

30.000

2

142

10/12

Hùng nhập vật t

10/12

20.000

50.000


3

137

15/12

4

154

16/12

Xuất VT phục vụ thi 15/12
công CT Tạp chí CSNA
Hùng nhập vật t
16/12

5

241

17/12

Xuất VT phục vụ thi 17/12
công CT Sông Hong

20.000

20.000


6

242

17/12

Xuất VT phục vụ thi 17/12
công CT Sông Hng

6.000

14.000

SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Ngày
nhập
xuất

Nhập

Số lợng
Xuất

40.000
30.000

Tồn


Gh
i
ch
ú

10.000
40.000

Báo cáo thực tập 24


Trờng ĐH Thành Đô
7

152

18/12

Xuất VT phục vụ thi 18/12
công CT Sông Hng
Cộng

2.2.3.

Khoa kế toán

80.000

10.000


4.000

76.000

4.000

Kế toán tổng hợp nhập- xuất nguyên vật liệu.

Thớc đo tiền tệ là thớc đo chủ yếu mà kế toán sử dụngvà nói tới hạch
toán là nói tới số liệu có tình hình biến độngtoàn bộ tài sản của công ty theo
chỉ tiêu giá trị, kế toán chi tiết nguyê vật liệu cha đảm bảo đáp ứng nhu cầu
đó ma chỉ bằng kế toán tổng hợp có thể ghi chép phản ánh các chỉ tiêu giá trị
trên các tài khoản sổ kế toán tổng hợp mới đáp ứng đợc nhu cầu đó.Vởy kế
toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản náh kiểm tra và
giám sát các đối tợng có nội dung kinh tế ở các dạng tổng quát do đặc điểm
vật liệu ở công ty xây đa dạng và phong phú nên công ty đã áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán nhập xuất nguyên vật liệu. Ngoìa ra
công ty sử dụng các tài khoản nh: 152, 331, 141, 111, 112, 311, 621, 642,
627
2.2.3.1.

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.

Trong nền kinh tế thi trờng hiện nay thì việc mua bán đợc diễn ra rất là
nhanh gọn trên cơ sở thuận mua vừa bán .Thông thờng ở một số đơn vị bán
hàng liên tục cho công ty thi chỉ cần dựa vào giấy đề nghi mua hàng có giám
đốc ký thi sẽ cung cấp hàng theo yêu cầu của công ty.Đối với những công
trình lớn, tiến đọ thi công dài đòi hỏi nhiều công ty mua ởnhững đơn vị và
chịu trách nhiệm thanh toán với ngờ bán sau một thời gian dới những hình
thanh toán khác nhau.



Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài.

Mỗi khi công ty có nhu cầu mua vật t, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến
trớc. Căn cứ vào phiếu báo giá này công ty chuẩn bị tiền để có thể chuyển trả
trớc- tuỳ thuộc vào khả năng công ty. Nếu trả sau hoặc đồng thời thì căn cứ
vào hoá đơn do đơn vị bán cùng lúc hàng về nhập kho công ty. Nh vậylà
không có trờng hợp hàng về mà hoá đơn cha về hoặc ngợc lại. Kế toán ghi sổ
một trờng hợp duy nhất là hàng và hoá đơn cùng về. Do đó công tác ghi sổ
kế toán có đơn giản hơn.

SV: Nguyễn Thị Hoàng Anh

Báo cáo thực tập 25


×