Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Quản Lý Và Quy Hoạch Sử Dụng Đất Trong Quá Trình Phát Triển Kinh Tế Hiện Nay Của Đất Nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.45 KB, 68 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất
Lời mở đầu

Đất đai là tài nguyên quý giá của mỗi một quốc gia. Việc quản lý và quy
hoạch sử dụng đất là một nhiệm vụ cấp bách và hết sức quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế hiện nay của đất nớc.
Sau khi luật đất đai năm 1993 đợc thực hiện, thì yêu cầu về công tác
quản lý, cũng nh nhu cầu của xà hội về đất đai ngày càng trở nên cấp bách,
đặc biệt là ở các khu vực đô thị và các khu vực công nghiệp lớn. Trớc đòi hỏi
của tình hình xà hội, nhiệm vụ đặt ra cho những ngời làm công tác Trắc Địa là
làm sao cho sớm có bộ bản đồ chuyên ngành Địa Chính có độ chính xác cao,
ứng dụng công nghệ nào võa thn tiƯn cho s¶n xt, võa thn tiƯn cho công
tác lu trữ, đồng thời cũng thuận lợi cho việc bổ xung những yếu tố biến động
về đất đai do nhu cầu xà hội tạo nên.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện nay, đặt biệt là sự bùng nổ
của kỹ thuật điện tử, các hệ thống máy đo đạc và phần mềm tơng ứng ra đời.
Mục đích của việc đổi mới công nghệ đó chính là nhằm nâng cao độ chính
xác không chỉ trên phơng diện lý thuyết mà còn trên cả thực tế cũng vậy.
Việc lựa chọn công nghệ mới có liên quan đến nhiều yếu tè nh: TiỊm lùc
nhu cÇu con ngêi sư dơng thiÕt bị ngoại nghiệp tơng ứng và sự tiện lợi cũng
nh hiệu quả của công nghệ đó. Để sử dụng tốt các phần mềm nội nghiệp đòi
hỏi phải có sự phân tích và nghiên cứu kỹ trớc khi quyết định đa vào sản xuất.
ở nớc ta hiện nay có rất nhiều phần mềm đơc áp dụng cho công tác số
hoá bản đồ địa chính. Nên sử dụng phần mềm thích ứng nhất cho việc chuyển
đổi dữ liệu không gian từ bản đồ giấy thành không gian bản đồ số thông qua
máy quét (Scaner) chính là phần mềm MICROSTATION. Vậy trong quá trình
chuyển đổi bằng phơng pháp số hoá liệu chất liệu của bản đồ có ảnh hởng đến
độ chính xác của kết quả số hoá hay không? đó là một vấn đề đặt ra cần phải
nghiên cứu và giải quyết trong đề tài tốt nghiệp.


Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, xong nội dung của đề tài còn
rất mới mẻ không những trên phơng diện lý thuyết mà trên thực tế cũng vậy.
Cho nên với đồ án này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất
mong đợc sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn
đồng nghiệp để đề tài đợc hoàn thiện hơn.

1


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

Chơng I. Khái quát chung về bản đồ địa chính.
1. Định nghĩa và vai trò của Bản đồ địa chính.
* Định nghĩa bản đồ địa chính.
Là bản đồ chuyên ngành về đất đai, trên bản đồ địa chính thể hiện chính
xác vị trí ranh giới và một số thông tin địa chính liên quan đến từng thửa đất,
số lợng, chất lợng.
Bản đồ địa chính thành lập theo đơn vị hành chính, xà phờng do bản đồ
địa chính có tính pháp lý cao nên đòi hỏi t liệu địa chính phải chính xác, có
tính liên tục và phải quan hệ chặt chẽ với đo đạc địa chính. Ngời ta đà khẳng
định nếu không có đo vẽ địa chính để làm cơ sở trọng yếu thì không thể nói
đến địa chính, vì vậy địa chính và đo đạc địa chính là một. Nh vậy nói chính
xác hơn bản đồ địa chính là hồ sơ cơ bản nhât trong bộ hồ sơ nói chung liên
quan đến từng thửa đất. Bản đồ địa chính có tỉ lệ lớn phạm vi rộng và đợc cập
nhật các thông tin một cách đầy đủ và thờng xuyên.
Vai trò của bản đồ địa chính phục vụ cho việc thống kê đất, giao đất
nông, lâm nghiệp. Tiến hành đăng ký sử dụng đất ở, đất nông nghiệp lâm
nghiệp. Bản đồ còn xác định hiện trạng theo dõi biến động về quyền sử dụng

phục vụ qui hoạch kế hoạch cải tạo thiết kế cho dân c các công trình thủy lợi
và giao thông. Lập hồ sơ để giao đất hoặc thu hồi đất khi cần thiết.
Đối với bản đồ địa chính ngời ta còn phân loại ra các loại bản đồ nh:
* Bản đồ giấy địa chính:
Là loại bản đồ truyền thống các thông tin trên bản đồ đợc thể hiện nhờ hệ
thống ký hiệu và ghi chú (các thông tin rõ ràng trực quan) dễ sử dụng thông
tin không đa dạng độ chính xác cao.
* Bản đồ số địa chính.
Nội dung cơ bản giống bản đồ giấy, thông tin tổ chức lu trữ ở dạng số
trong máy tính sử dụng hệ thống ký hiệu đà đợc số hoá các thông tin đợc lu
trữ ở dạng mà (các thông tin này còn đợc gọi là thông tin phi không gian). Các
kết quả đo đạc đợc cho vào máy tính để xử lý bằng phần mềm chuyên dụng.
Khả năng tra cứu, cập nhật nhanh, lu trữ gọn nhẹ.
* Bản đồ địa chính cơ sở (hay còn gọi là bản đồ Gốc): Tên chung cho
bản đồ gốc đợc đo vẽ bằng các phơng pháp nh đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa,
sử dụng ảnh hàng không biên vẽ từ bản đồ tỉ lệ nhỏ hoặc từ bản đồ khác.
Bản đồ cơ sở cũng vẽ kín ranh giới hành chính. Bản đồ dùng để biên tập
biên vẽ đo bổ xung, thành lập bản đồ địa chính xà phờng, thể hiện hiện trạng
vị trí hình thể, diện tích của các thửa đất ổn định và lâu dài.

2


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

* Bản đồ biên vẽ
Là tên gọi của bản đồ đợc biên tập biên vẽ từ bản đồ địa chính cơ sở theo
đơn vị hành chính, xÃ, phờng thị trấn loại này vẽ trọn vẹn các thửa đất xác

định loại đất hiệu chỉnh để phù hợp với địa chính.
* Bản đồ trích đo.
Bản đồ này đợc sử dụng đo một vùng nhỏ trong địa chính trên đó có thể
vẽ trọn một thửa đất hoặc một vùng đất. Nh vậy chọn tỉ lệ bản đồ địa chính
phải phù hợp từng vùng đất, loại đất. Bản đồ phải có hệ thống toạ độ, phép qui
chiếu phù hợp để cho biến dạng trên bản đồ phải là nhỏ nhất. Trên bản đồ phải
thể hiện đầy đủ chính các vị trí các điểm các đờng đặc trng, kích thớc Ngoài
ra còn phải điều tra thể hiện chuẩn xác khâu pháp lý về đất đai.
2- Hệ quy chiếu của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính đợc thành lập theo các tỷ lệ.
1: 500, 1: 1000, 1: 2000, 1: 5000, 1: 10.000 vµ 1: 25.000
ViƯc chän tỉ lệ đo vẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Loại đất cần vẽ bản đồ là loại đất nào nếu nh là đất nông - lâm nghiệp
thì ta vẽ bản đồ tỷ lệ nhỏ còn nếu nh đất ở, đất đô thị thì ta phải vẽ bản đồ tû lƯ
lín.
+ Khu vùc ®o vÏ do ®iỊu kiƯn tù nhiên tính quy hoạch của vùng đất và
tập quán sử dụng đất khác nhau nên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng
khác nhau cũng có thay đổi đáng kể. Đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ
thờng có diện tích thửa lớn hơn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nên đất nông nghiệp
ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn hơn phía Bắc.
+ Ngoài ra yêu cầu độ chính xác bản đồ cũng là yếu tố quan trọng để
chọn tỷ lệ bản đồ. Khả năng kinh tế kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến.
+ Nh vậy để đảm bảo chức năng mô tả bản đồ địa chính đợc thành lập ở tỷ lệ
nào ta có thể tham khảo ở bảng dới đây.
Loại đất
Đất ở
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất cha sử dụng
* Phép chiếu


Khu vự c đo vẽ
Đô thị lớn, thị xÃ, thị trấn
Đồng bằng Bắc Bộ
Đồng bằng Nam Bộ
Đồi núi
Núi cao:

Tỷ lệ bản đồ
1:500 (1:200)
1:2000; 1: 1000
1: 5000; 1: 2000
1:5000; 1: 10.000
1: 10.000; 1: 25.000

Để đáp ứng yếu tố quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lÃnh thổ phải là hệ thống thống
nhất về cơ số toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lới toạ độ
3


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

thống nhất và chọn hệ quy chiếu tối u và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi
lựa chọn hệ quy chiếu phải đặc biệt u tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hởng
của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Ta xem xét việc
lựa chọn hệ quy chiếu theo các vấn đề sau:
- ảnh hởng độ cao khi đo đến chiều dài và diện tích.

Bề mặt toán học để xử lý tổng thể mạng lới trắc địa nhà nớc hạng I,
hạng II là Elipxoid thực dụng Kraxovski đợc định vị theo lÃnh thỉ ViƯt Nam.
Víi níc cã diƯn tÝch nhá nh níc ta thì việc chọn kích thớc Elipxoid nào không
ảnh hởng đáng kể đến biến dạng của các phép chiếu, chỉ cần Elipxoid thực
dụng đợc định vị khớp với lÃnh thổ và lÃnh hai Việt Nam. Theo các tài liệu
công bố thì việc xử lý lới trắc địa và định vị đà đạt kết quả tối u hệ toạ độ
vuông góc phẳng đang đợc sử dụng để tính toán theo phép chiÕu Gauss Kruiger víi mói chiÕu 6o. Nh vËy hƯ quy chiếu cho lới trắc địa cơ bản nhà nớc
đến nay đà đợc khẳng định.
Khu đo giới hạn bởi các điểm M và N.
Khu đo có độ cao trung bình là Hm
Ta đo cạnh AB trên mặt đất tính đợc cạnh nằm ngang A1B1 có độ cao
hm so với mặt độ cao trung bình. Nếu chiếu xuống mặt nớc biển trung bình ta
có A0B0. Trờng hợp chiếu cạnh đo xuống mặt đô cao trung bình khi đo ta có
A'0B0. Thông thờng khi xử lý số hiệu chiều dài các cạnh đo trên mặt đất phải
đợc tính chuyển về mặt Elipxoid thực dụng. Còn đối với các cạnh ngắn ta
dùng công thức gần đúng để tính số hiệu chỉnh chuyển chiều dài cạnh về mặt
Geoid:

D =

( H m + hm )
.D
R

(2.1)

Hm : Độ cao trung bình Km đo
hm: Độ chênh cao trung bình của cạnh D so với mật độ cao trung bình
Hm.
R: bán kính trái đất

A1 D
A
hm

O: Tâm trái đất

A'0

B
B1

Hm B'0

A0

B0

Mặt độ cao TB
Mặt G

R

0

4

Hình 2.1


Đồ án tốt nghiệp


Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

Nếu ta thay mặt Geoid bằng mặt quy chiếu ở độ cao trung bình khu đo
khi đó hiệu chỉnh chiều dài cạnh về mặt quy chiếu sẽ là:

D' =

hm
.D
R + Hm

Độ chênh lệch khi sử dụng hai mặt quy chiếu này sẽ là:
SD = D - D' =

D

Hm
Hm
=> SD =
.D
R
R

ảnh hëng ®Õn diƯn tÝch khu ®o
P = D2

∆P = 2D. D

So sánh diện tích từ mặt đất -> mặt chuẩn:

D' = 2D. D'
=> Độ lệch diện tích của hình khi chiếu xuống 2 mặt khác nhau:
SP = 2D. SD = 2
=>

HM
. D2
R

H
SP
=2 M
P
R

Từ các công thức trên
Độ cao khi đo
SD/S
SP/P
10m
1: 637.000
1: 318.500
50m
1: 127.000
1: 63.700
100m
1: 63.700
1: 31.800
1000m
1: 6.400

1: 3.200
1500m
1: 4.200
1: 2.000
Ta cã thĨ lÊy vÝ dơ thu hĐp diƯn tÝch thùc tế do chọn mặt quy chiếu với
các tỉnh vùng núi
Sơn La: P = 14.210 Km2 -> SP = 446 ha.
Hm = 1000m

5


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

Xét về độ chính xác đo đạc ta thấy sai số tơng đối đo cạnh đờng chuyền
địa chính cấp 1 khoảng 1: 50.000. Muốn phần ảnh hởng sai số chiếu nhỏ
không đáng kể thì ta cần phải chọn SD/D nhỏ hơn sai số đo khoảng 2,5 lần,
tức là sai số tơng đối do biến dạng chiều dài qua phép chiếu khoảng
1: 125.000 khi đó biến dạng diện tích khá nhỏ. Vậy ta có thể kết luận khi độ
cao khu đo vợt quá 50m so với mực nớc biển trung bình thì không nên tính
chuyển kết quả đo đạc địa chính về mặt Geoid mà nên tính chuyển kết quả đo
về mặt độ cao trung bình của khu đo.
Bản đồ địa chính phải thể hiện trên mặt phẳng qua một phép chiếu xác
định phép chiếu cần đợc chọn sao cho biến dạng của các yếu tố thể hiện trên
bản đồ là nhỏ nhất, tức là ảnh hởng biến dạng phép chiếu đến độ chính xác
các yếu tố đo đạc và cần quản lý thể hiện trên bản đồ là bé nhất. Trong thực tế
hiện nay có hai lới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ Việt Nam
đó là lới chiếu Gauss - Kruiger và lới chiếu UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc

điểm biến dạng múi chiếu Gauss và UTM đợc thể hiện trên hình sau:
X

X

Xích đạo
Y

500Km

Kt. trục

Xích đạo

Kt. trục

m=1
m>1

m=0,9996
m=1
m>1
Y

500Km

Lới chiếu Gauss

Lới chiếu UTM


Lợi thế cơ bản lới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tơng
đối đồng đều. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6o là
mo = 0,9996 trên hai kinh tuyến ®èi xøng nhau kho¶ng 1,5 o so víi kinh
tun trơc m = 1 trªn kinh tun biªn cđa mói chiÕu m > 1. Ngày nay hầu hết
ở các nớc phơng Tây và Đông Nam á đều dùng phép chiếu UTM vµ Elipxoid
WGS - 84.
Líi chiÕu Gauss - Kruiger cã biÕn dạng lớn hơn lới chiếu UTM có ảnh
hởng đến kích thớc và diện tích các yếu tố thể hiện bản đồ tạo sự thống nhất
địa hình và địa chính. Tuy nhiên Việt Nam quen dùng lới chiếu Gauss Kruiger để thể hiện bản đồ địa hình. Tỷ lệ độ dài vµ diƯn tÝch qua phÐp chiÕu
Gauss - Kruiger sÏ tÝnh qua công thức sau:
à = m = n = 1+0,0001523.2 . cos2ϕ (1+η2)
6


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

Kp = à2
Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của múi chiếu và tại
xích đạo. Ta tính thử cho các trờng hợp múi chiếu 6o, = 3o; mói chiÕu 3o. λ
= 1,5o; mói chiÕu 1,5o, λ = 0,75o


0,75o

1,5o

3o


Các chỉ số biến dạng
Tỷ lệ độ dài
1,000086
1.000343
1,00137
Biến dạng dài %
0.0086
0.0343
0.137
D/D/1: 11600
1: 11600
1 : 3200
1: 750
Tû lƯ diƯn tÝch
1.000171
1.000685
1.00274
BiÕn d¹ng diƯn tÝch %
0,0171
0,0685
0,274
P/P
1: 58000
1: 1460
1: 360
Qua b¶ng sè liƯu ta thấy biến dạng dài và biến dạng diện tích cực đại
của phép chiếu Gauss - Kruiger giảm đáng kể khi ta giảm độ rộng múi chiếu
từ 6o xuống 3o và 1,5o. Vậy khi lập bản đồ địa chính 1: 1000, 1: 2000 và 1:
5000 nên dùng múi chiếu 3o còn khi lập bản đồ tỷ lệ 1: 500 và 1: 200 thì phải
dùng múi chiếu 1,5o. Để đảm bảo cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh

hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km trong
quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tính riêng biệt vì nớc ta có
61 tỉnh thành cho nên mỗi tỉnh thành phố chỉ ®Þnh chän mét trong 10 kinh
tun trơc tõ 103o ®Õn 109o
3. Chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính
Từ trớc đến nay các quy phạm bản đồ địa chính đà đa ra nhiều phơng
pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính. Vậy mục đích chủ yếu của phơng pháp chia mảnh đánh số này nhằm cho kích thớc tờ giấy phải thuận tiện
cho ngời vẽ và ngời sử dụng ta phải chia sao cho các bản vẽ theo một quy luật
chia vẽ hết diện tích tạo điều kiện thuận lợi cho tra cứu tài liệu, sử dụng. Phải
có phơng pháp đánh số hiệu cho từng tờ bản đồ ở từng tỷ lệ khác nhau không
trùng nhau và phải tìm đợc các tờ ghép biên. ở đây ta có hai phơng pháp chia
mảnh đánh số bản đồ là:
* Phơng pháp chia mảnh bản đồ theo ô hình vuông toạ độ thẳng góc:
Bản đồ địa chính các loại tỷ lệ đều đợc thể hiện trên bản vẽ hình vuông
việc chia mảnh bản đồ địa chính đợc dựa theo toạ độ lới ô vuông của hệ toạ độ
vuông góc thẳng.
Trớc hết xác định toạ độ 4 góc của tờ bản đồ có toạ độ là chẵn kilômét
trong hệ toạ độ vuông góc kinh tuyến trục của tỉnh bao toàn bộ ranh giíi hµnh

7


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

chính của tỉnh hoặc thành phố làm giới hạn chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25.000.
Các tờ bản đồ tỷ lệ lớn hơn sẽ đợc chia nhỏ từ tờ bản đồ 1: 25.000
Bản đồ 1 : 25.000. Dựa theo hình chữ nhật giới hạn khu đo từ góc Tây
- Bắc chia khu đo thành các ô vuông thực tế 12 x 12 km = 144 km2.

Mỗi ô vuông tơng ứng với 1 tờ bản đồ tỷ lệ 1: 25.000. Kích thớc bản vẽ
là 48 x 48 cm và diện tích đo vẽ là 14.400 ha. Số hiệu tờ bản đồ 1: 25.000 gồm
8 chữ số hai số đầu là 25, tiếp sau là dấu gạch ngang (-) ba số tiếp theo là số
chẵn Km toạ độ X, ba số tiếp theo là số chẵn Km toạ độ Y của điểm gốc Tây Bắc tờ bản đồ.
2340
2337
2334
2331
2328
2325
2322
2319
2316

493

496

499

502

Kí hiệu tờ bản đồ 1: 25.000

505

508

25 - 340493


8

511

514

517


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

Tờ bản đồ 1: 10.000:
Lấy từ bản đồ tỷ lệ 1: 25.000 làm cơ sở chia thành 4 ô vuông kích thíc
6 x 6 km = 36 Km2
T¬ng øng 1 tê bản đồ tỷ lệ 1: 10.000
Kích thớc khung trong tờ bản đồ là 60 x 60 cm và tơng ứng với din tích
khu đo là 3600 ha.
Kí hiệu tờ bản ®å 1: 10.000:

10 - 334499

Tê b¶n ®å 1: 5000
LÊy tê bản đồ tỷ lệ 1; 10.000 làm cơ sở chia thành 4 ô vuông, mỗi ô
vuông kích thớc 3 x 3 Km = 9 Km2 tơng ứng 1 tờ bản đồ tỷ lệ 1: 5000. Kích
thớc hữu ích bản vẽ là 60 x 60 cm tơng ứng diện tích đo vẽ 900 ha thực địa. Kí
hiệu từ bản đồ 1: 500 đợc đánh tơng tự nh tờ bản đồ 1: 25.000 và 1: 10.000
nhng không có 25 - hoặc 10 - mà chỉ có 6 số, đó là toạ độ chẵn Km của góc
Tây - Bắc mảnh bản đồ địa chính 1: 5000.

Kí hiệu tờ bản đồ 1: 5000

331502

Tờ bản đồ 1: 2000
Lấy tờ bản đồ 1: 5000 làm cơ sở chia 9 ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thớc thùc tÕ 1 x 1 Km øng víi tê b¶n ®å tû lƯ 1: 2000 kÝch thíc khung b¶n vÏ
50 x 50 cm. DiƯn tÝch ®o vÏ thùc tÕ 100 ha. Các ô vuông đợc đánh số từ 1 - 9
theo nguyên tắc từ trên xuống dới từ trái qua phải.
1
4
7

2
5
8

3
6
9

Kí hiệu tờ bản đồ 1: 2000 là số hiệu tờ bản đồ 1: 5000 thêm gạch nối và
số hiệu ô vuông:
331502 - 9.
Tờ bản đồ 1: 1000
Lấy tờ bản đồ 1: 2000 làm cơ sở chia 4 ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thớc 500 x 500m ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1000 kích thớc ®o vÏ thùc
tÕ 25 ha kÝch thíc khung b¶n vÏ 50 x 50 cm. Các ô vuông đợc đánh thứ tự
bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dới.
Kí hiệu tờ bản đồ 1: 1000


331502 - 9 - b

9


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

a
c

b
d

Tờ bản đồ 1: 500
Lấy tờ bản đồ 1: 2000 trên cơ sở chia thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông cã
kÝch thíc thùc tÕ 250 x 250m t¬ng øng víi tờ bản đồ tỷ lệ 1: 500 kích thớc
hữu ích của bản vẽ là 50 x 50 cm và tơng ứng diện tích là 6,25 ha.
Kí hiệu tờ bản đồ 1: 500

331502-9 - (6)
1
5
9
13

2
6

10
14

3
7
11
15

4
8
12
16

Trờng hợp tờ bản đồ tỷ lệ 1: 200:
Ta lấy tờ bản đồ 1: 2000 làm cơ sở chia thành 100 phần nhỏ tỷ lệ 1:
2000 đánh sè thø tù tõ 1 - 1000 theo thø tù từ trái qua phải từ trên xuống dới.
Kí hiệu tờ bản đồ 1: 200: 331502 - 9 - 30.
Kích thớc bản vẽ 50 x 50 cm. Diện tích đo vẽ ngoài thực địa 1 ha. Từ
trên ta có bảng tóm tắt khi chia mảnh đánh số bản đồ:
Tỷ lệ bản Cơ sở để Kích
Kích
thớc
đồ
chia
thớc
thực tế (m)
mảnh
bản vẽ
(cm)
1: 25.000 Khu đo

48 x 48 12.000x12.00
0
1: 10.000 1: 25.000 60 x 60 6000 x 6000
1: 5000
1: 10.000 60 x 60 3000 x 3000
1: 2000
1: 5000
50 x 50 1000 x 1000
1: 1000
1: 2000
50 x 50 500 x 500
1: 500
1: 1000
50 x 50 250 x 250

Diện
Kí hiệu Kí hiệu
tích đo thêm vào
vẽ (ha)

1: 200

1.0

1: 2000

50 x 50

100 x 1000


10

14.400

25-340493

3.600
900
100
25
6,25

10-334499
331502
331502 - 9
331502-9-d
331502 - 9 (16)
331502 - 9 (100)

1-9
a, b, c, d
(1),...,
(16)
1 - 100


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất


Theo cách chia nh thế này kích thớc khung giấy và toạ độ góc khung
luôn là số chẵn nên nó rất thuận lợi cho ngời làm công việc đo vẽ hoặc biên
tập bản đồ.
* Chia mảnh bản đồ theo hệ toạ độ địa lý:
Khi đo vẽ bản đồ địa chính trên khu vực rộng lớn có thể dùng phơng
pháp chia mảnh bản đồ theo toạ độ địa lý tơng tự phơng pháp chia mảnh bản
đồ địa hình.
Phơng pháp chia nh sau:
Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1: 100.000 làm cơ sở chia ra 384 mảnh bản đồ tỷ lệ
1: 5000 tức là chiều chia ra 24 phần chiều chia ra 16 phần kích thớc khung
bản đồ là 1'15'' x 1'15''.
Kí hiệu tờ bản đồ 1: 5000 là số hiệu tờ bản đồ 1: 100.000 thêm vào các
số thứ tự của tờ bản đồ 1: 5000 đánh số từ 1 - 384 đợc đặt trong ngoặc đơn
đánh số từ trái qua phải, từ trên xuốn dới. Phơng pháp chia này hoàn toàn
giống chia mảnh bản đồ địa hình cùng tỷ lệ toạ độ góc khung không phải là số
chẵn mà phải tính từ toạ độ địa lý. Khung trong của tờ bản đồ có dạng hình
thang.
Lấy tờ bản đồ 1: 5000 chia 4 tờ bản đồ 1: 2000 đánh thêm số thứ tự a, b,
c, d trong ngoặc đơn. VD: F - 48 - 144 - (24 - C).
4 - Néi dung của bản đồ địa chính
Biểu hiện bằng các đối tợng cần thể hiện trên bản đồ các đối tợng đó là
gì? Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
- Điểm khống chế toạ độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế toạ độ và độ cao nhà nớc các cấp lới toạ độ địa chính cấp
1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chân mốc để sử dụng lâu dài. Đây là
một yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm mục tiêu trên bản
đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đờng địa giới
quốc gia, địa giới hành chính cấp tỉnh, huyện, xà các mốc giới hành chính cấp

tỉnh, huyện, xà các mốc giới hành chính các điểm ngoặt của đờng địa giới.
Khi đờng địa giới hành chính cấp thấp trùng cấp cao thì thể hiện đờng địa giới
cấp cao. Các đờng địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang đợc lu trữ
trong các cơ quan nhà nớc.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất đợc thể hiện trên bản ®å b»ng ®êng viỊn khÐp kÝn d¹ng ®êng gÊp khóc hoặc đờng cong. Để xác định chính xác thửa đất cần đo vẽ các
điểm đặc trng nh các điểm góc thửa điểm ngoặt điểm cong của đờng biên trên
11


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thứ tự thửa, diện tích, phân loại
đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất cha sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phân rõ đến từng thửa đất từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ c đặc biệt là khu vực đô thị thì trên từng thửa đất phải thể hiện ranh giới
chính xác của các công trình xây dựng cố định nh nhà ở, nhà làm việc... các
công trình xây dựng đợc xác định theo mép tờng phía ngoài trên công trình
còn thể hiện tính chất công trình nh nhà gạch, bê tông...
- Ranh giới sử dụng đất - Trên bản đồ còn thể hiện ranh giới các khu
dân c, ranh giới nhà ở của các doanh nghiệp, doanh trại quân đội.
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện các loại đờng sắt, đờng bộ, đờng
làng, ngõ, phố. Đo vẽ chính xác vị trí tim đờng. Các công trình cầu cống và
tính chất con đờng. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đờng đờng
có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét nếu nhỏ hơn 0,5mm thì

vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lới thuỷ văn: Thể hiện hệ thống sông hồ, ngòi, mơng... Đo vẽ
theo mức nớc cao nhất hoặc mức nớc tại thời điểm đo vẽ. Nếu độ rộng kênh
mơng lớn hơn 05mm trên bản đồ thì phải vẽ 2 nét còn nhỏ hơn 0,5mm thì phải
vẽ theo đờng tim của nó. Sông ngòi phải ghi chú tên riêng và phải ghi chú hớng nớc chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có
ý nghĩa định hớng.
- Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ mốc
giới quy hoạch hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đê điều. Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng
đờng đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
5 - Độ chính xác của Bản đồ địa chính.
Yếu tố cơ bản cần quản lý đối với đất đai đó là vị trí, kích thớc và diện
tích các thửa đất. Các yếu tố này đợc đo đạc và thể hiện trên bản đồ địa chính.
Độ chính xác các yếu tố trên phụ thuộc vào độ chính xác kết quả đo, độ chính
xác thể hiện bản đồ và độ chính xác tính diện tích. Khi sử dụng bản đồ công
nghệ số thì giảm hẳn đợc ảnh hởng của sai số đồ hoạ và sai số diện tích độ
chính xác số liệu không phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ mà phụ thuộc trực tiếp vào
sai số đo. Độ chính xác của bản đồ địa chính thể hiện qua độ chính xác các
yếu tố đặc trng trên bản đồ.
- Độ chính xác điểm khống chế đo vẽ.
12


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

Khi đo vẽ bản đồ địa chính theo phơng pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực
địa phải xây dựng lới khống chế đo vẽ ở thực địa còn khi sử dụng ảnh hàng
không cần phải sử dụng tăng dày khống chế ảnh. Trong quy phạm ban hành

tháng 3-2000 quy định sai số trung phơng vị trí mặt phẳng của điểm khống
chế sa bình sai so với điểm khống chế toạ độ nhà nớc gần nhất không vợt quá
0,1mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần thành lập. ở vùng ẩn khuất sai số nói trên
không vợt quá 0,15 mm. Đối với khu vực đô thị sai số nói trên không vợt quá
6 cm trên thực địa áp dụng chung cho mọi tỷ lệ đo vẽ. Đối với ảnh điểm
khống chế ảnh ngoại nghiệp cũng phải đạt độ chính xác nói trên, đối với điểm
tăng dày khống chế ảnh thì sai số này đợc quy định là 0,15 mm. Sai số trung
phơng độ cao điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với điểm độ cao nhà nớc
không vợt quá 1/10 khoảng cao đều đờng bình độ cơ bản.
- Độ chính xác vị trí điểm chi tiết:
Về độ chính xác đo vẽ chi tiết thì quy phạm hiện hành nêu ra nh sau:
"Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của các điểm trên ranh giới thửa đất biểu
thị trên bản đồ địa chính so với điểm của lới khống chế đo vẽ gần nhất không
đợc lớn hơn 0,5mm trên bản đồ đối với các địa vật còn lại không quá 0,7mm.
"Sai số tơng hỗ giữa các ranh giới thửa đất, giữa các điểm trên cùng
ranh giới thửa đất, sai số độ dài cạnh thửa đất không vợt quá 0,4mm trên bản
đồ địa chính.
Đối với bản đồ địa chính yếu tố kích thớc thửa đất quan trọng hơn nhiều
so với quan hệ tơng hỗ vị trí điểm vật. Kích thớc thửa đất đợc hiểu là chiều dài
cạnh thửa hoặc chiều dài đờng chéo thửa đất. Nếu biết toạ độ điểm góc thửa
thì chiều dài cạnh tính theo công thức:
S=

( X 2 + X 1 ) 2 + (Y2 + Y1 )

Nếu 2 điểm đầu cạnh độc lập nhau về sai số từ công thức trên ta suy ra
quan hệ sai sè
S2 m2s = (x2 - x1)2. mx12 + (x2 - x1)2. mx22+ (y2 - y1)2m2y1 + (y2 - y1)2 m2y2
C¸c điểm đo cùng độ chính xác nên mx1 = my1 = mx2 = my2 = mx
S2m2s = 2m2x . ((X2 - X1)2 + (y2 - y1)2)

M2s = 2m2x
Ms = 2mx ⇒ m = m 2 x + m 2 y = mx . 2
VËy ms = m
Sai sè trung ph¬ng chiều dài cạnh thửa đất bằng SSTP vị trí điểm gãc
thöa
13


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

Sai số tơng hỗ vị trí điểm của 2 điểm gần nhau không chỉ gồm sai só
chiều dài cạnh mà còn cã c¶ sai sè híng mx coi 2 ngn sai sè nµy ngang
nhau: mth = m 2 s + m

2

α

= ms 2 = m 2

Thay cho sai số tơng hỗ vị trí điểm trong quy phạm trớc đây quy phạm
đo vẽ bản đồ địa chính hiện hành đà quy định SSTP chiều dài cạnh thửa đất
không vợt quá 0,4mm trên bản đồ. Khi đó
m = ms = 0,4mm.
Hạn sai phù hợp cho bản đồ vẽ trên giấy. Sai số vị trí điểm trên bản đồ
gồm cả sai số đo và sai sè ®iĨm chi tiÕt vËy suy ra
m®o = m 2 m 2ve
- Độ chính xác thể hiện độ cao trên bản đồ

Nếu trên bản đồ thể hiện độ cao bằng đờng bình độ thì sai số trung bình
độ cao đờng bình độ, độ cao điểm đặc trng địa hình, độ cao của điểm ghi chú
độ cao rên bản ®å ®Þa chÝnh so víi ®iĨm khèng chÕ ®é cao ngoại nghiệp gần
nhất không vợt quá 1/3 khoảng cao đều đờng bình độ cơ bản ở vùng đồng
bằng và 1/2 khoảng cao đều đối với vùng núi.
- Độ chính xác diện tích.
Diện tích thửa đất đợc tính chính xác đến mét vuông (m 2) ở khu vực đô
thị tính chính xác đến 0,1m 2. Diện tích thửa đất đợc tính hai lần độ chênh tính
diện tích phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và diện tích thửa. Quy phạm quy định là
sai số tính diện tích cho phép.
gh = 0,0004 M P
M: Mẫu số tỷ lệ bản đồ
P: Diện tích thửa đất tính bằng m2.
6 - Các phơng pháp thành lập bản đồ địa chính.
Chúng ta đà biết hiện nay trên lÃnh thổ Việt Nam có khoảng 15.000.000
thửa đất và khoảng 120.000.000 thửa đất canh tác nông nghiệp. Công việc
quan trọng nhất của việc lập bản đồ địa chính là do vẽ chi tiết chính xác từng
thửa đất. Đây là công việc đồ sộ cần tận dụng mọi nguồn lực thiết bị và tài
chính để hoàn thành. Do việc chia thổ c khá nhỏ và thờng bị che khuất nhiều
nên chủ yếu sẽ sử dụng phơng pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa để thành
lập bản đồ địa chính. Phơng pháp này sẽ tận dụng đợc tất cả các loại máy kinh
vĩ, thớc dây và mia sẵn có cùng các loại máy toàn đại điện tử cùng loại. Việc
đo đạc tiến hành trên thực địa, số hiệu sẽ đợc xử lý tốt để đo vẽ bản đồ. Với
việc sử dụng phần mềm đồ hoạ và quản lý hiện nay thì việc chuyển các số liệu
toàn đạc thành bản đồ khá tiện lợi. Nếu dùng máy toàn đạc thông thờng thì đa
14


Đồ án tốt nghiệp


Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

số liệu vào bằng bàn phím còn nếu dùng máy toàn ®¹c ®iƯn tư cho phÐp ta ghi
sè liƯu tù ®éng kết quả đo đợc đa vào sổ điện tử và truyền trực tiếp sang các
máy tính và máy vẽ.
Các thửa đất nông nghiệp thờng có diện tích lớn đờng biên của các thửa
này lại ít bị che phủ nếu chụp ảnh hàng không các thửa đất này thể hiện khá
rõ. Vì vậy cần tận dụng các loại máy móc thiết bị và t liệu để lập bản đồ địa
chính vùng đất nông nghiệp. Số liệu đo ảnh cũng rất thuận lợi cho việc số hoá
bản đồ và quản lý t liệu trên máy tính. Kết hợp giữa phơng pháp toàn đạc và
dùng ảnh hàng không cũng là một phơng pháp khá thuận lợi. Phần lớn công
việc xác định ranh giới thửa đất sẽ thực hiện ở trong phòng nhờ ảnh hàng
không. Phần việc ngoài thực địa là phần đo đạc bổ sung và điều tra các yếu tố
phi không gian của bản đồ địa chính. Phơng pháp bàn đạc vẫn có thể đợc sử
dụng đo vẽ bản đồ địa chính. Với phơng pháp này bản đồ đợc đo vẽ đối chiếu
trực tiếp ở ngoài thực địa đảm bảo tính trực quan rõ ràng chất lợng biên tập
bản đồ khá cao. Tuy nhiên phơng pháp này ngày càng ít nơi dùng vì máy móc
cồng kềnh, hiệu suất công tác thấp. Việc lựa chọn phơng pháp đo vẽ bản đồ
thờng đợc quyết định trong phơng án kỹ thuật. Cơ sở để chọn phơng pháp đo
vẽ là dựa vào đặc điểm loại đất, vùng đất cần đo vẽ, tỷ lệ bản đồ cần thành lập,
các máy móc thiết bị có sẵn và t liệu bản đồ và cũng có thể sử dụng ảnh hàng
không.
* ở đây ta khái quát phơng pháp thành lập bản đồ địa chính theo phơng pháp toàn đạc gồm 6 bớc sau :
- Thành lập lới toạ độ địa chính cơ sở hạng 3.
- Thành lập lới toạ độ địa chính cơ sở cấp I, II
- Lập lới khống chế đo vẽ
- Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa,
- Biên vẽ bản đồ gốc địa chính
- Tính diện tích và lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
Trong phơng pháp toàn đạc có u điểm lớn là: Đo đạc trực tiếp đến từng

điểm chi tiết trên đờng biên thửa đất đo đạc khá nhanh ở thực địa có thể đo
trong mọi điều kiện. Tuy nhiên trong phơng pháp này có một số nhợc điểm:
quá trình vẽ bản đồ làm ở trong phòng việc vẽ dựa vào số liệu đo và bản sơ
hoạ ngoài thực địa, không có điều kiện quan sát trực tiếp dễ bị bỏ sót chi tiết
có thể sai lệch các đối tợng cần thể hiện trên bản đồ.
* Phơng pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không.
Thành lập bản đồ địa chính bằng phơng pháp toàn đạc và bàn đạc có u
điểm là ngời ®o vÏ cã ®iỊu kiƯn tiÕp xóc trùc tiÕp víi đối tợng cần đo ngoài
thực địa và điều tra để thể hiện trên bản đồ, có thể đo vẽ cả những vùng địa vật
15


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

phức tạp, che khuất nhiều. Tuy nhiên các phơng pháp trên lại tốn nhiều công
sức tiến độ công tác không đều lúc nhanh lúc chậm chịu ảnh hởng lớn về khí
hậu thời tiết hiệu quả kinh tế thấp.
Từ lâu ảnh hàng không đà đợc sử dụng rộng rÃi và hiệu quả trong phơng
pháp thành lập bản đồ địa chính, địa hình tỷ lệ nhỏ, tỷ lệ trung bình và tỷ lệ
lớn, ảnh hàng không giúp ta thu nhập thông tin địa hình, địa vật một cách
nhanh chóng và khách quan. Các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới nhanh
chóng đợc ứng dụng vào ngành đo ảnh vì thế khả năng tự động hoá việc lập
bản đồ bằng ảnh rất lớn. ở các vùng đất canh tác ít bị địa vật và thực phủ che
khuất các đờng biên thửa đất thờng thể hiện khá rõ nét trên phim ảnh hàng
không. Vì vậy ảnh hàng không dùng để lập bản đồ địa chính các vùng đất
nông nghiệp hoàn toàn có thể thực hiện đợc trong thực tế. Nếu ta ứng dụng
phơng pháp này sẽ tăng hiệu quả kinh tế và đẩy nhanh tốc độ thành lập bản đồ
trong cả nớc. Kết quả đo ảnh hàng không sẽ cho phép ta nhanh chóng xác

định các yếu tố không gian trên bản đồ địa chính còn các yếu tố phi không
gian sẽ đợc điều tra tại thực địa. Sau đây là một số mô hình công nghệ đo ảnh
hàng không.

16


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

a) Phơng pháp phối hợp
Chụp ảnh hàng không

Lập lới khống chế trắc địa

Đo nối ảnh hàng không
Tăng dây khống chế ảnh
Nắn ảnh

Lập bình đồ ảnh
Điều vẽ yếu tố nội dung lập bản đồ
chính

b) Đo vẽ lập thể trên máy toàn
năng chính xác:

Biên vẽ bản đồ địa chính, đánh số thửa
tính diện tích
Chụp ảnh hàng không


Đo nối ảnh hàng không

Tăng dây khống chế ảnh
Chụp ảnh hàng không
Đo vẽ trên máy toàn năng chính xác
Đo nối ảnh hàng không
Đối soát đo vẽ bổ sung trên bản đồ
Tăng dây khống chế ảnh
Biên tập biên vẽ đánh số thửa tính diện tích

c) Phơng pháp giải tích:

Đo vẽ trên máy đo giải tích

Đối soát đo, vẽ bổ xung

17
Biên tập biên vẽ đánh số thửa tính diện tÝch


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

d) Phơng pháp đo ảnh số
Chụp ảnh

Quét ảnh


Đo nối khống chế ảnh

Tăng dây khống chế ảnh

Nắn ảnh, lập trình đồ ảnh trực giao
Số hoá nội dung bản đồ địa chính

ở các quy trình công nghệ
trên ta thấy các công đoạn (1), (2) và (3)
Điều vẽ đối soát đo bổ xung
hoàn toàn giống nhau cả về mục đích và yếu tố công nghệ.
Các công đoạn cuối giống nhau về yêu cầu nhng có thể khác nhau về
Biên tập biên vẽ đánh số thửa tính diện tích
mức độ tự động hoá các khâu trong quy trình công nghệ và phụ thuộc vào cơ
sở sản xuất.
7. Bản đồ số địa chính
Nh ta đà biết, bản đồ địa chính đợc chia ra làm hai loại cơ bản, đó là bản
đồ giấy địa chính và bản đồ số địa chính.
- Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống. Mọi thông tin, thông số
của khu vực đều đợc thể hiện toàn bộ trên giấy qua hệ thống ký hiệu và ghi
chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin một cách rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng.
Tuy nhiên việc lu trữ bảo quản gặp rất nhiều khó khăn.
18


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

- So với bản đồ giấy thì bản đồ địa chính số lại dễ dàng trong việc lu trữ và

bảo quản. Mặc dù mọi thông tin hoàn toàn giống nh bản đồ giấy, nhng các
thông tin này đợc lu trữ dới dạng số trong máy tính và đợc mà hoá theo một hệ
thống ký hiệu. Các thông tin về không gian đợc lu trữ dới dạng toạ độ, còn
thông tin thuộc tính thì đợc mà hoá, do đó có thể nói bản đồ địa chính số đợc
hình thành dựa trên hai yếu tố là: Phần cứng và phần mềm máy tính. Trong
quá trình sử dụng, thì bản đồ địa chính tỏ ra rất thuận lợi, có thể cho phép ta
dễ dàng tra cøu , cËp nhËt th«ng tin nhanh nhÊt, lu trữ gọn nhẹ. Một u điểm
đặc biệt là nó tạo ra một khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng,
hiệu quả cao, phục vụ một cách tối u cho ngời sử dụng. Về độ chính xác, thì
bản đồ địa chính số có độ chính xác cao hơn bản đồ giấy vì nó lu trữ trực tiếp
các số liệu đo đạc nên các thông tin chỉ chịu ảnh hởng của sai số đo đạc chứ
không chị ảnh hởng của sai số đồ hoạ nh bản đồ giấy. Mặt khác, khi vẽ chi tiết
thì bản đồ số đợc thành lập từ các phần mềm chuyên dụng, vì vậy nó có độ
chính xác rất cao.
Với điều kiện khoa học và công nghệ phát triển hiện nay, thì bản đồ số
địa chính phát triển rất rộng rÃi và dần dần thay thế bản đồ giấy nhờ các tính
năng u điểm của nó. Để đảm bảo cho yêu cầu quản lý đất nớc đợc chặt chẽ và
nhanh chóng, thì Tổng Cục Địa Chính đà tiến hành chỉ đạo về việc tiến tới cả
nớc thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ bản đồ số. Tuy nhiên công việc
này cũng gặp rất nhiều khó khăn, bởi vì việc thành lập bản đồ địa chính số đòi
hỏi phải có trang thiết bị và trình độ tin học cao. Do vậy nhiều nơi vẫn còn gặp
nhiều khó khăn trong việc thành lập bản đồ địa chính số.
ở bản đồ số các dữ liệu đợc lu trữ dới dạng Vector và Raster

:

- Dữ liệu dạng Vector là dạng thông tin mà các điểm đợc lu trữ bằng cặp toạ
độ X,Y của chúng, các đoạn thẳng đợc lu trữ dới dạng toạ độ hai đầu mút của
đoạn thẳng, các đờng thẳng ( Polyline) đợc lu trữ dới dạng chuỗi các đoạn
thẳng đợc đo liên tiếp của các ®Ønh, thưa ®ỵc thĨ hiƯn bëi ®êng bao khÐp kÝn

bao gồm một dÃy các Vector nối tiếp và khép kín. ở dạng Vector, các đối tợng
đợc lu trữ độc lập và xác định đầy đủ bởi các đặc trng của chúng. Đặc trng xác
định điểm bao gồm: MÃ số chuyên đề chỉ ra bản chất, danh sách toạ độ chỉ ra
vị trí điểm. Đặc trng xác định đờng bao gồm : MÃ số chuyên đề và đờng viền
của đối tợng

19


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

- Dữ liệu dạng Raster là dữ liệu khởi đầu bằng bản đồ bằng giấy hoặc
phim ảnh hàng không đợc số hoá qua máy quét ảnh ( Scaner) ở dới dạng Picel.
Các picel tạo thành các mắt lới hay các ô vuông, mỗi ô vuông đợc đánh số, ghi
nhận số hàng, số cột và độ xám. Độ xám này đợc ghi nhận ở 256 mức độ khác
nhau kích thớc của các picel phụ thuộc vào độ phân giải của quá trình quét
ảnh, các cạnh của picel thờng song song với trục toạ độ phẳng trên bản đồ
( X,Y), lúc đó mỗi picel đợc xác định bằng công thức:
X = X0 - E.R.( p - 1); Y = Y0 - E.R.( q - 1).
Trong đó:

+ X0, Y0 : Là toạ độ tâm của picel khởi tính phía bên
trái trên của bản đồ
+ q , p : Lµ chØ sè hµng vµ cét
+ R : Là độ phân giải.

Mỗi picel đợc nhận một mà số chuyên đề để chỉ ra vị trí của đối tợng
trong mỗi picel.

* Ưu điểm của Raster : Là nhanh chóng tự động thích hợp với một số
kiểu sử lý cấu trức đơn giản, thống nhất , hiệu suất ghi nhận cao tiện kết hợp
với thiết bị đầu vào ra của màn hình máy phun.
* Nhợc điểm của Raster : là tốn không gian lu trữ trong đó khi các dữ
liệu dạng Vector khó có thể nhập cấu trúc phức tạp nhập dữ liệu chậm nhng có
kỹ thuật gần gũi với do toàn đạc hơn và xử lý và xử lý dạng Vector đòi hỏi
dung lợng bộ nhớ ít hơn ở một số dạng xử lý đơn giản hơn.
* Quá trình xây dựng bản đồ số.
- Tạo dữ liệu : ở đây đòi hỏi dữ liệu chuyển về dạng số.
- Xử lý dữ liệu: Trong đó dữ liệu biến đổi thành cấu trúc khác nhau để
đáp ứng đòi hỏi chức năng khác nhau.
- Tình bày dữ liệu hay thể hiện dữ liệu có sử dụng các ký hiệu máy tính
để hiển thị cũng nh các phơng tiện sử dụng khác để truyền dữ liệu tới ngời sử
dụng.

20


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

* Các chi tiết trong bản đồ số.
1. Thao tác nhập dữ liệu.
2. Phân loại dữ liệu.
3. Cấu trúc dữ liệu.
4. Thao tác cấu trúc lại dữ liệu ( Xảy ra khi dữ liệu quá lớn ).
5. Biên tập dữ liệu.
6. Phép biến đổi dữ liệu.
7. Phép chọn dữ liệu: Chọn đơn hoặc chọn nhóm dữ liệu khác nhau

8. Khái quát hoá dữ liệu.
9. Nâng cao dữ liệu.
10. Phân tích dữ liÖu.

21


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

Chơng II: Công nghệ thông tin với công tác trắc
địa bản đồ
1. Khái quát chung về hệ thống thông tin địa lý (GIS)
1. Khái quát chung
Hiện nay, hệ thống thông tin địa lý đà thâm nhập một cách đáng kể vào
đa số các nớc trên thế giới. Cho đến cuối những năm 70 đà có những đầu t
đáng kể trong việc phát triển áp dụng cách làm bản đồ hay quản lý dữ liệu có
sự hỗ trợ của máy tính, trong đó hệ thống thông tin địa lý đóng vai trò chủ yếu
và quan trọng công tác trắc địa bản đồ. Việt Nam và các nớc trong khu vực
cũng đà bắt đầu tiếp cận với hệ thống thông tin này. Nhiều hệ thống phần
mềm đang đợc chúng ta khai thác và phát triển nh: ILWIS, IDRISI, DMAP,
APC/INFO...
a. Lịch sử ra đời của GIS
Cùng với sự ra đời và phát triển của công nghệ nhất là công nghệ thông
tin, nhu cầu số hoá bản đồ ngày càng cao đặc biệt là những bản đồ chuyên đề
đà cung cấp những thông tin hữu ích để khai thác và quản lý tài nguyên. Nhng
sự mô tả định lợng bị ngăn trở rất lớn chẳng những do khối lợng của số liệu
mà còn do thiếu những quan trắc định lợng. Ngoài ra, cũng còn thiếu các công
cụ quan trọng để mô tả sự biến thiên không gian mang tính chất định lợng.

Chỉ từ những năm 1960, với sự có mặt của máy tính, và công nghệ bản đồ số
thì việc phân tích không gian và làm bản đồ chuyên đề máy tính định lợng
mới có thể giải quyết đợc một cách nhanh chóng và ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Các cơ quan địa chính và các nhà quy hoạch đô thị dễ dàng nhận đợc những thông tin chi tiết về sự phân bố đất đai và các tài nguyên ở các thành
phố, thị trấn... Các nhà xây dựng cần thiết kế các tuyến đờng với dự đoán giá
thành xây dựng... Tất cả cần đợc ghi lại và điều khiển dới hình thức bản đồ.
Trớc khi máy tính đợc ứng dụng vào làm bản đồ, các thể loại bản đồ
đều có chung đặc điểm là cơ sở dữ liệu không gian trên giấy hoặc phim ảnh,
thông tin đợc mà hoá dới hình thức các điểm đờng và diện tích. Bản đồ vẽ
bằng tay hoặc thống kê tài nguyên là sự phản ánh tức thời tại một thời điểm,
ảnh hàng không cho ta thấy đợc cảch quan thay ®ỉi do ®ã cã thĨ theo dâi biÕn
®éng của đất đai, của các quá trình.
Nhng các sản phẩm của ảnh hàng không vũ trụ không phải là bản đồ mà
là các hình ảnh hay số liệu trên các băng từ, số liệu này không phải là các
điểm, đờng hay diện tích mà chúng là các phần tử đà đợc mà hoá dới dạng số
liệu là các picel. Những nhà khoa học thờng tăng khả năng viễn thám để làm
bản đồ, dần dần họ thấy bằng các hình ảnh đặc trng nhất đợc tạo ra từ các số
liệu viễn thám chỉ có một giá trị thực tế nếu nh nó đợc liên kết với các yếu tố
trên mặt đất để định vị các hình, các hình ảnh đó vào một mạng lới trắc địa
22


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

thích hợp. Nếu không các thông tin này sẽ không thể liên kết với một vị trí xác
định, do đó nhu cầu kết hợp giữa viễn thám và bản đồ tăng lên. Có thể thực
hiện đợc công việc này bằng một công cụ làm bản đồ đợc đặt tên là hệ thống
thông tin địa lý (Geographical information System) viết tắt là GIS.

b. Định nghĩa hệ thống thông tin địa lý.
Việc thu thập số liệu một cách tự động, phân tích số liƯu vµ tÝnh sè liƯu
trong mét sè lÜnh vùc nh lập bản đồ địa hình, địa chính, bản đồ chuyên đề, đo
vẽ ảnh, viễn thám. Các lĩnh vực này riêng biệt nhau nhng liên quan chặt chẽ
với nhau đà liên kết quá trình xử lý số liệu không gian thành những hệ thống
thông tin phục vụ đúng cho mục đích chung về địa lý. Đó là phát triển công cụ
để thu thập, lu trữ, tìm kiếm theo ý muốn. Biến đổi và biểu thị các số liệu
không gian từ thế giới thực tại phục vụ cho một tập hợp các mục đích đó tạo
thành một hệ thống thông tin địa lý. Hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống
có sự giúp đỡ của máy tính bao gồm các nhóm phần mềm với các chức năng lu trữ, thể hiện trao đổi và xử lý các dữ liệu không gian (tính địa lý) và những
dữ liệu thuộc tính (không mang tính địa lý). Hiện nay, hầu hết các lĩnh vực
chuyên ngành đều quan tâm tới GIS mà khai thác chúng theo những mục đích
riêng biệt. Trắc địa và địa chính cũng là một lĩnh vực đang chú trọng vào việc
khai thác và phát triển GIS. Trong công tác trắc địa bản đồ GIS đợc ứng dụng
để giải quyết những vấn đề sau:
+ GIS có khả năng chuyển hoá ngân hàng dữ liệu để có thể đa vào các
hệ thống xử lý khác nhau do đó phát triển khả năng khai thác dữ liệu.
+ GIS là một hệ thống tự động quản lý, lu trữ, tìm kiếm dữ liệu trắc địa
bản đồ với sự phát triển của máy vi tính. Đặc biệt là chúng có khả năng biến
đổi dữ liệu và không thể thực hiện đợc bằng phơng pháp thô sơ.
+ GIS có khả năng biến đổi dữ liệu để đáp ứng đợc những bài toán cụ
thể cần đợc giải quyết.
+ GIS có thể cung cấp những thông tin mới nhất và chính xác nhất.
Những thông tin này là những thông tin đà đợc thu thập tất cả các dạng thông
tin mới nhất để cung cấp cho ngời sử dụng cùng với khả năng biến đổi theo
thời gian. GIS cũng cung cấp những thông tin ban đầu cho công tác trắc địa
trên thực địa.
+ GIS cho sự biến dạng của thông tin là ít nhất.
2. Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin địa lý.
a .Hệ thống thông tin địa lý gồm 3 thành phần quan trọng:

- Phần cứng máy tính
- Các bộ Modul phần mềm ứng dụng.
- Cơ sở dữ liệu
23


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

Phần cứng của hệ thống thông tin địa lý
ổ đĩa

Bàn số hoá

CPU

Máy vẽ

Tủ băng
VDU

+ Máy tính hoặc bộ phận xử lý trung tâm CPU với một thiết bị chứa ổ
đĩa đảm bảo lu trữ và chứa các chơng trình.
+ Bàn số hoá hoặc thiết bị khác dùng để chuyển hoá các dữ liệu từ bản
đồ và các t liệu thành dạng số và lu trữ chúng vào trong máy tính.
+ Máy vẽ (Ploter) hoặc kiểu thiết bị hiển thị khác đợc sử dụng để hiển
thị các kết quả xử lý số liệu.
+ Một ổ băng để lu trữ các số liệu và chơng trình lên băng từ hoặc để
liên thống thông tin với các hệ thống khác.

+ Ngời điều khiển máy tính và các thiết bị ngoại vi thông qua một thiết
bị hiện hình (VDU) để cho phép các hình ảnh hay bản đồ đợc hiện hình nhanh
chóng.
b. Các chức năng cơ bản phần mềm của hệ thống thông tin địa lý.
Chức năng cơ bản phần mềm (hệ thống thông tin địa lý) là: Quản lý, lữu
trữ, tìm kiếm, thể hiện, trao đổi và xử lý các dữ liệu không gian cũng nh các
dữ liệu thuộc tính. Quá trình thực hiện chung nh sau:
- Nhập số liệu và kiểm tra dữ liệu.
- Lu trữ và xử lý thông tin dữ liệu
- Xuất và trình bày cơ sở dữ liệu
- Biến đổi dữ liệu.
- Đối tác với ngời sử dụng.
Cơ sở dữ liệu của GIS bao gồm hai dạng dữ liệu là raster và vector. Đối
với dữ liệu dạng Véctor các đối tợng điểm, đờng và mặt đợc thể hiện dới dạng
toạ độ điểm là (X, ý thức hoặc là (X, Y, Z). Đối với dữ liệu dạng Raster các
24


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại học Mỏ - Địa Chất

đối tợng đợc thể hiện dới dạng phân tử picel. Các đối tợng đợc gắn các đặc trng của thực địa với các mức độ tuỳ chọn. Hiện nay trên thực tế vẫn còn tồn tại
những hệ GIS xử lý riêng biệt dạng Raster hay Vector, các hệ GIS hiện đại đều
có thể xử lý riêng biệt dạng Raster hay Vector và có thể xử lý cả hai dạng
Vector và Raster.
* Nhập dữ liệu và kiểm tra dữ liệu.
Nhập dữ liệu tức là biến đổi các dữ liệu thu nhập đợc dới dạng hình thức
bản đồ, các quan trắc đo đạc ngoại nghiệp và các máy cảm nhận (bao gồm các
máy chụp ảnh hàng không, vệ tinh và các thiết bị ghi), thành một dạng số.

Hiện nay đà có một loạt các công cụ máy tính dùng cho mục đích này, bao
gồm đầu tơng tác hoặc thiết bị hiện hình (VDU), bàn số hoá (DIGITIZER),
danh mục các số liệu trong tệp văn bản, các máy quét (SCANNER) và các
thiết bị cần thiết cho việc ghi các số liệu đà viết trên phơng tiện băng hoặc đĩa
từ. Việc nhập dữ liệu và kiểm tra dữ liệu là rất cần thiết cho việc xây dựng cơ
sở dữ liệu địa lý.
*Lữu trữ dữ liệu và quản lý cơ sở dữ liệu.
Việc lu trữ dữ liệu và quản lý cơ sở dữ liệu để đề cập đến việc tổ chức
các dữ liệu về vị trí, các mối liên kết topo, các tính chất của các yếu tố địa lý
nh: điểm, đờng, diện tích biểu thị các đối tợng trên mặt đất (polygon). Chúng
đợc tổ chức và quản lý theo những cấu trúc, khuôn dạng riêng tuỳ thuộc vào
chức năng phần mềm nào đó của hệ thống thông tin địa lý.
*Xuất dữ liệu và trình bày dữ liệu.
Xuất dữ liệu và trình bày dữ liệu đề cập đến những phơng thức thể hiện
kết quả, các dữ liệu cho ngời sử dụng. Các dữ liệu có thể biểu thị dới dạng bản
đồ, các bảng biểu hình vẽ. Việc trình bày và xuất dữ liệu có thể thông qua các
loại đầu ra nh thiết bị hiện hình (VDU), máy in, máy vẽ hay các thông tin đợc
ghi lại trên phơng tiện từ dới dạng số hoá.
*Biến đổi dữ liệu
Biến đổi dữ liệu bÃo gồm hai nhiệm vụ chính:
* Khử các sai số của dữ liệu và so sánh với tập hợp dữ liệu khác.
* Thực hiện việc phân tích dữ liệu phục vụ cho việc trả lời các câu hỏi
đợc đa ra đối với hệ thống thông tin địa lý. Phép biến đổi này có thể đợc thực
hiện đối với các dữ liệu không gian và dữ liệu phi không gian.
Những phép biến đổi trên có thể là thay đổi tỷ lệ, kích thớc đa chúng
vào hệ quy chiếu mới, tính toán diện tích, chu vi, mật độ. Phơng pháp biến đổi
đợc ứng dụng rộng rÃi nhất là việc phân tích mô hình không gian hay mô hình
hoá địa lý. Những biến đổi để khử sai số. Những sai số này xảy ra khi sử dụng
một hệ thông tin địa lý và chúng đợc tồn tại trong những giai đoạn sau:
25



×