Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Đổi mới công tác quản lý tiền lương của công ty cổ phần que hàn điện việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.14 KB, 76 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trả lương lao động là một hoạt động quản lý nhân sự có ý
nghĩa rất lớn trong việc giúp cho tổ chức đạt được hiệu suất cao
cũng như tác động một cách tích cực tới đạo đức lao động của mọi
người lao động. Tuy nhiên, tác dụng của trả lương còn tuỳ thuộc
vào khẳ năng chi trả và ý muốn trả công của công ty cho người lao
động trong tương quan với sự đóng góp của họ. Một cơ cấu tiền
lương hợp lý sẽ là cơ sở để xác định tiền lương công bằng nhất cho
từng người lao động cũng như là cơ sở để thuyết phục họ về lượng
tiền lương đó.
Các tổ chức cần quản lý có hiệu quả công tác tiền lương của
mình vì kết quả của công tác đó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vì
tiền lương không chỉ ảnh hưởng tới người lao động mà còn ảnh
hưởng tới cả tổ chức và xã hội:
Đối với người lao động: Tiền lương là phần thu nhập cơ bản
của người lao động, giúp họ và gia đình trang trải các chi tiêu, sinh
hoạt, dịch vụ cần thiết. Tiền lương còn có sự ảnh hưởng rất lớn đến
sự lựa chọn công việc, tình hình thực hiện công việc của người lao
động và chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Đồng thời tiền lương kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của họ trong
tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị tương đối của
họ đối với tổ chức và xã hội.
Đối với tổ chức: Tiền lương là một phần quan trọng của chi
phí sản xuất. Tănng tiền lương sẽ ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và
NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A

1



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty. Tiền lương là công
cụ gìn giữ và thu hút những người lao động giỏi, có khả năng phù
hợp với công việc của tổ chức.
Đối với xã hội: Tiền lương cao giúp cho người lao động có
sức mua cao và điều đó làm tănng sự thịnh vượng của cộng đồng
nhưng mặt khác có thể dẫn tới tăng giá cả và làm giảm mức sống
của những người có thu nhập không đuổi kịp mức tăng của giá
cả.Tiền công đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân
thông qua thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính
phủ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhận thấy tầm quan trọng đó của công tác tiền lương trong
doanh nghiệp, được sự hưỡng dẫn của thầy giáo Phạm Đức Thành,
cùng với sự hướng dẫn tận tình của các cô chú trong Công ty Cổ
phần Que hàn điện Việt Đức, em đã chọn đề tài: “Đổi mới công tác
quản lý tiền lương của công ty cổ phần Que hàn điện Việt Đức”.
3. Kết cấu của đề tài
Phần I: Cơ sở lý luận về công tác quản lý tiền lương
Phần II: Thực trạng quản lý tiền lương ở Công ty Cổ phần
Que hàn điện Việt Đức.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
tiền lương tại Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức.
Do hạn chế về mặt trình độ, giới hạn nhất định. Vì vậy em rất
mong nhận được ý kiến nhận xét, đóng góp của các thầy cô và
những người quan tâm đến đề tài này.
NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A


2


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Em xin chân thành cảm ơn!

NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A

3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN
LƯƠNG
1. Khái niệm, chức năng và vai trò của tiền lương:
1.1. khái niệm:
Thù lao lao động: là tất cả các khoản mà người lao động nhận
dược thông qua mối quan hệ thuê mướn giữa họ với tổ chức.
Thù lao lao động gồm 3 thành phần: thù lao cơ bản, các
khuyến khích, các phúc lợi.
Thù lao cơ bản là phần thù lao cố dịnh mà người lao động
nhận được một cách thường kỳ dưới dạng tiền lương, tiền công. Thù
lao lao động trả dựa trên cơ sở của phân loại công việc cụ thể, mức
độ thực hiện công việc, trình độ và thâm niên của người lao động.
Tiền lương: là số tiền trả cho người lao động một cách cố định
và thương xuyên theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, năm). Tiền
lương thường được trả cho các cán bộ quản lý và các nhân viên
chuyên môn, kỹ thuật.

Tiền công: là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào số
lượng thời gian làm việc thực tế (giờ, ngày) hay số lượng được sản
xuất ra, hay tuỳ thuộc vào khối lượng công việc đã được hoàn
thành. Tiền công thường được trả cho công nhân sản xuất, nhân
viên bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhân viên văn phòng.
Các khuyến khích là khoản thù lao ngoài tiền công, tiền
lương để trả cho người lao động thực hiện tốt công việc. Loại này

NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A

4


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

gồm: các loại tiền thưởng, phân chia năng suất lao động, phân chia
lợi nhuận.
Các phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các
hỗ trợ cuộc sống của người lao động như: bảo hiểm sức khoẻ, tiền
lương hưu, tiền trả cho những ngày nghỉ lễ, nghỉ phép, bảo hiểm xã
hội, nghỉ mát , giải trí…
Như vậy, xét về bản chất thì tiền lương và tiền công là như
nhau nhưng xét về hình thức biểu hiện thì tiền lương và tiền công có
sự khác nhau. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động làm việc thường xuyên trong các cơ quan,
doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống thang bảng lương, phụ cấp và các
quy định khác của nhà nước, còn tiền công là số tiền trả cho người
lao động làm việc cho họ thông qua sự thoả thuận và phụ thuộc vào
giá cả của thị trường sức lao động,
Tiền công phụ thuộc rất nhiều vào thị trường lao động, do đó

tiền công là nguồn thu nhập không ổn định, còn tiền lương không
chịu sự tác động của thị trường lao động (nếu có cũng không đáng
kể) mà nó chịu sự quản lý của nhà nước.
1.2. Chức năng và vai trò của tiền lương:
1.2.1. Chức năng.
Tiền lương là phần thu nhập cơ bản của người lao động, để
nuôi sống bản thân và gia đình họ, để tái sản xuất tự nhiên và xã
hội. Với ý nghĩa quan trọng đó tiền lương thực hiện chức năng sau:
Chức năng thức đo giá trị vì tiền lương có bản chất là giá sức
lao động.
NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A

5


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chức năng kích thích: tiền lương là đòng bẩy kinh tế có tác
dụng thu hút người lao động làm việc hăng say, thúc đẩy tăng năng
xất lao động, khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ.
Chức năng tích luỹ: đảm bảo cho người lao động không chỉ
duy trì cuộc sống mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi
họ hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro bất trắc.
1.2.2. Vai trò:
Trong cơ chế thị trường tiền lương được coi là giá cả sức lao
động, chịu sự chi phối và tác động của quan hệ cung cầu về sức lao
động, về giá cả hàng hoá và dịch vụ. Vì nó là nguồn sống chủ yếu
của người lao động, là mọt trong những yếu tố cấu thành chi phi
kinh doanh.

Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, bồi dưỡng
và tăng thêm chất lượng và số lượng lao dộng. Điều đó có nghĩa
rằng với tiền lương nhận được,người lao động không chỉ có đủ điều
kiện sinh hoạt mà còn có thể nâng cao trình độ mọi mặt của bản
thân và gia đình họm thậm chí còn có một phần để tích luỹ.
Tiền lương là thước đo mức độ cống hiến của người lao động,
do vậy “thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người”
là biểu hiện của quy luật “phân phối theo lao động”. Người lao động
dùng tiền lương để thanh toán các khoản chi tiêu trong đời sống sinh
hoạt hàng ngày, giúp cho người lao động tự tính toán vào các khoản
chi phí xem hết bao nhiêu để họ tự điều chỉnh và cân đối cho hợp lý
với số tiền mà họ nhận được khi kết thúc một quá trình lao động.
NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A

6


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Với tiền lương thoả đáng người lao động nhận được mọi công
việc được giao, dù ở đâu hay làm gì. Người lao động sẽ hăng hái
làm việc, có sáng tạo trong công việc làm tăng năng suất lao động,
khi năng suất lao động tăng lên thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng
tăng theo. Khi đó tiền lương của người lao động cũng tăng theo và
một phần lợi này sẽ đựơc trích nộp vào quỹ khen thưởng, nó là
nguồn bổ xung thêm cho tiền lương. Làm tăng thu nhập tăng lợi ích
người lao động.
Đối với người sử dụng lao động, tiền lương được coi là yếu
tốđầu vào của chi phí sản xuất, tức là tiền lương mà doanh nghiệp
phải trả cho việc sử dụng yếu tố đầu vào là sức lao động. Mục đích

của các nhà sản xuất là lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Để phát huy được vai trò của tiền lương đối với hiệu quả kinh
doanh, doanh nghiệp cần chú ý những vấn đề sau:
-

Xác định hợp lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp trong
năm.

-

Xác định mức tiền lương bình quân của mỗi cán bộ, công
nhân viên trong năm.

-

Xác định phương thức phân phối tièn lương nội bộ căn cứ
vào nguyên tắc phân phối theo lao động.

-

Đề ra biện pháp làm tăng quỹ tiền lương và tiền lương
bình quân trên cơ sở tăng khả năng tạo nguồn tiền lương.

NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A

7


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Bốn vấn đề trên đây phải được tiến hành trên một thể thống
nhất trong các lợi ích của doanh nghiệp của người lao động và
của toàn xã hội.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương:
2.1. Yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài.
Yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài có tác động đến tiền
lương gồm:
-

Thị trường lao động: Tình hình cung cầu lao động và thất
nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố bên ngoài quan
trọng nhất ảnh hưởng đến số lượng tiền lương mà người
sử dụng lao động sẽ đưa ra để thu hút và gìn giữ người lao
động co trình độ. Sự thay đổi cơ cấu đội ngũ lao động, các
định chế về giáo dục và đào tạo cũng ảnh hưởng đến mức
tiền lương của doanh nghiệp.

-

Sự khác biệt về tiền lương theo vùng địa lý mà tổ chức
doanh nghiệp đang cư trú.

-

Các mong đợi của xã hội văn hoá phong tục tập quán.

-

Các tổ chức công đoàn: Công đoàn là tổ chức có thế lực

mà các cấp quản trị phải thảo luận với họ về các tiêu
chuẩn được sử dụng để xếp lương, các mức chênh lệch về
tiền lương, các hình thức trả lương…

-

Luật pháp và các quy định của chính phủ: Các điều khoản
về tiền lương, tiền công và các phúc lợi được quy định
trong bộ luật lao động đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ
khi xác định và đưa ra mức tiền lương.

NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A

8


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

-

Tình trạng của nền kinh tế: Nền kinh tế đanh suy thoái
hoặc tăng trưởng nhanh sẽ tạo cho doanh nghiệp có
khuynh hướng hạ thấp hoặc tăng lương cho người lao
động

2.2. Yếu tố thuộc về tổ chức.
-

Quy mô của doanh nghiệp.


-

Trình độ trang bị kỹ thuật cua doanh nghiệp: tiến tiến,
hiện đại hay lạc hậu.

-

Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn hay không.

-

Lợi nhuận và khả năng chi trả thù lao lao dộng của tổ
chức.

-

Quan điểm, triết lý của tổ chức trong trả lương.

2.3. Yếu tố thuộc về công việc.
Công việc là một yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến
thù lao lao động và mức tiền lương của người lao động trong tổ
chức. Yếu tố thuộc về công việc bao gồm: Kỹ năng; trách nhiệm; sự
cố gắng và điều kiện làm việc.
Kỹ năng:
-

Mức độ phức tạp của công việc, yêu cầu kỹ năng lao động
trí óc và lao động chân tay.

-


Yêu cầu về kiến thức giáo dục.

-

Sự khéo léo tay chân; khả năng sáng tạo, tính linh hoạt …
công việc đòi hỏi.

-

Khả năng quản lý; khả năng hội nhập mà công việc đòi
hỏi.

NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A

9


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Trách nhiệm: Công việc đòi hỏi trách nhiệm đối với các vấn
đề sau:
-

Có trách nhiệm đối với tiền, tài sản của tổ chức.

-

Có trách nhiệm đối với quá trình ra quyết định các chính
sách của doanh nghiệp.


-

Vật tư, trang thiết bị, tài sản và máy móc thiết bị.

-

Kết quả tài chính.

Cố gắng:
-

Yêu cầu về thể lực và trí lực.

-

Sự căng thẳng của công việc.

-

Quan tâm đến những điều cụ thể, chi tiết.

Điều kiện làm việc:
-

Các điều kiện của công việc như: ánh sáng, tiếng ồn, độ
rung chuyển, nồng độ bụi…

-


Độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động.

2.4. Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động.
-

Sự hoàn thành công việc: người lao động giỏi, có thành
tích xuất sắc, năng suất cao thường được trả lương cao
hơn.

-

Thâm niên công tác

-

Kinh nghiệm

-

Thành viên trung thành: có nghĩa là người đó làm việc
lâu năm hơn những người khác trong tổ chức. Đặc biệt
trong thời điểm khố khăn người đó vẫn trung thành với tổ
chức và giành được những thắng lợi nhất định.

NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 10


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

-


Tiềm năng: khi định mức tiền lương cần quan tâm đến
tiềm năng của người lao động và nuôi dưỡng tiềm năng
đó. Vì có thể hiện họ chứ có kinh nghiệm hoặc chưa có
khẳ năng thực hiện công việc khó nhưng trong tương lai
họ có tiềm năng thực hiện được.

3. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương:
3.1. Các yêu cầu của tổ chức tiền lương.
-

Cách tính đơn giá đơn giản, dễ hiểu để người lao động dễ
kiểm tra tiền lương của mình.

-

Hệ thống tiền lương của doanh nghiệp phải tuân thủ theo
pháp luật.

-

Trong cơ cấu tiền lương phải luôn có phần cứng ổn định và
phần mềm linh hoạt.

-

Tiền lương trả cho người lao động phải tuân thủ phân phối
theo lao động tức làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít.

-


Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.

3.2. Những nguyên tắc cở bản của tổ chức tiền lương.
* Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho các lao động như
nhau:
-

Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao
động. Dựa vào nguyên tắc này để so sánh đánh giá lao động
để từ đó có từ đó có những hình thức trả lương cho người lao
động một cách thích đáng.

-

Tạo ra sự công băng cho người lao động, người lao động bỏ
nhiều sức lao động sẽ được trả lương cao và ngược lại.

NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 11


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

-

Căn cứ vào lao động để trả lương cho người lao động mà
không có sự phân biệt về giói tính, tuổi tác, dân tộc và tạo ra
sự bình đẳng trong trả lương.

*


Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình
quân nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
Đây là nguyên tắc quan trọng, nếu không tuân thủ theo

nguyên tắc này doanh nghiệp sẽ không thể có khả năng tích luỹ,
tiến hành tái sản xuất mở rộng.
*

Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương
giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong
nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự công bằng bình đẳng trong

trả lương cho người lao động.
4. Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ lương
doanh nghiệp.
Nhằm đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập của ngời lao động
trong doanh nghiệp. Nhà nước cho phép các doanh nghiệp được tự
chủ trong việc xây dựng quỹ tiền lương nhưng phải dựa theo đơn
giá tiền lương được giao và quy chế tiền lương được duyệt của cấp
có thẩm quyền.
Việc xây dựng đơn giá tiền lương được thực hiện theo các
bước sau:
4.1. Xác định chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh để xây dựng
đơn giá tiền lương.

NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 12



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Căn cứ vào tính chất đặc điểm công ty lựa chọn các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất kinh doanh sau để xây dựng đơn giá tiền lương:
-

Tổng doanh thu.

-

Tổng doanh thu trừ tổng chi (chưa có lương).

-

Lợi nhuận.

-

Tổng sản phẩm tiêu thụ.

Chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng doanh thu trừ tổng chi, lợi nhuận
được tính theo nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của
chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước
và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và các văn
bản hướng dẫn thực hiện của bộ tài chính.
Chỉ tiêu tổng sản phẩm tiêu thụ được tính theo thông tư
06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ LĐTBXH.
4.2. Xác định các thông số để xây dựng đơn giá tiền lương.
-


Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (Tsp) hoặc
lao động định biên của công ty (Lđb).

-

Mức lương tối thiểu chung của công ty lựa chọn tính theo
công thức:
TLmindn = TLmin * (1 + Kđc)
Trong đó:
+ TLmindn: mức lương tối thiểu của công ty lựa
chọn.
+ TLmin: mức lương tối thiểu chung.
+ Kđc: hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức
lương tối thiểu chung do công ty lựa chọn.

NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 13


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

-

Hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân (Hcb): để
xây dựng đơn giá tiền lương được xây dựng trên cơ sở cấp
bậc công việc bình quân của công nhân, nhân viên trực
tiếp sản xuất, kinh doanh và hệ số lương bình quân của lao
động gián tiếp.

-


Hệ số phụ cấp bình quân tính trên đơn giá tiền lương
(Hpc):hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền
lương được xác định căn cứ vào đối tượng và mức phụ
cấp được hưởng của từng loại phụ cấp do nhà nước quy
định gồm: phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp khu
vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp chức vụ trưởng phòng, phó
phòng và tương đương.

-

Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức
đoàn thể trả lương (Vđt). Đối với cán bộ chuyên trách đoàn
thể do tổ chức đoàn thể trả lương thì phần chênh lệch do
tổ chức đoàn thể trả được cộng vào để xác định đơn giá
tiền lương của công ty.

-

Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm.

4.3. Xây dựng đơn giá tiền lương.
Công ty lựa chọn phương pháp phù hợp với điều kiện cụ thể
của công ty để xây dựng đơn giá tiền lương, cụ thể:
-

Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu:
ĐG =[ [Ldb*TLmindn*(Hcb+Hpc)+Vdt]*12thang+Vttld ]/Σ Tkh

Trong đó:


NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 14


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ ĐG: đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận (đơn vị

đồng/1000đồng lợi nhuận).
+ Ldb, TLmindn, Hcb, Vdt, Vttld: được xác định theo quy định

tại tiết b điểm 2 mục III của thông tư số 07/2005/TTBLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ LĐTBXH.
+ ΣTkh: tổng doanh thu kế hoạch.
-

Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi
phí (chưa có lương) áp dụng theo công chức sau:
ĐG =[ [Lđb*TLmindn*(Hbc+Hpc)+Vdt]*12thang+Vttld]/(ΣTkh-ΣCkh)

Trong đó:
+ ĐG: đơn giá tiền lương tính trên tổng daonh thu trừ tổng
chi chưa có lương (đơn vị đồng/1000đồng tổng doanh
thu trừ tổng chi phí chưa có lương).
-

Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận (đơn vị tính
đồng/1000 lợi nhuận).
ĐG = [ [Lđb*TLmindn*(Hcb+Hpc)+Vdt]*12thang+Vttld]/Pkh

Trong đó:
+ ĐG: đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận.
+ Pkh: lợi nhuận kế hoạch.

-

Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm, theo công
thức:
ĐG = ĐGgiơ * Tsp

Trong đó:
+

ĐGgiơ: tiền lương giờ để tính đơn giá tiền lương.

+

Tsp: mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm.

NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 15


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

4.4. Xác định quỹ tiền lương thực hiện.
Tổng quỹ lương thực hiện của công ty theo khoản 3 điều 5
nghị định số 206/2004/NĐ-CP được tính theo công thức sau:
ΣQLth = QLthđg + QLthcđ
Trong đó:
+ ΣQLth: Tổng quỹ tiền lương thực hiện của công ty.
+ QLthđg: Quỹ lương thực hiện theo đơn giá tiền

lương.
+ QLthcđ: Quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ.


4.5. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch:
Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định theo công thức:
ΣQLkh = [Lđb*Tmindn*(Hcb+Hpc)+Vvc]*12thang
Trong đó:
+ ΣQLkh: Quỹ lương năm kế hoạch.
+ Lđb: Lao động định biên.
+ Vvc: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp.

5. Các chế độ tiền lương:
5.1. Chế độ tiền lương cấp bậc.
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà
nước và các xí nghiệp, doanh nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lương
cho người lao động.Căn cứ vào chất lượng và điều kiện lao động khi
họ hoàn thành một công việc nhất định. chế độ tiền lương cấp bậc
áp dụng cho công nhân, những người lao động trực tiếp, và trả
lương theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua chất lượng và số
lượng lao động.
NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 16


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chế độ tiền lương cấp bậc có ba yếu tố: thang lương, mức
lương và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
Thang lương: là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương
giữa những người công nhân trong cùng một nghề hoặc một
nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề của họ.
Một thang lương gồm có một số bậc lương và hệ số phù
hợp với các bậc lương đó.

Bậc lương phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và
được xếp từ thấp đến cao.
Hệ số lương là hệ số chỉ rõ lao động của công nhân ở một
bậc nào đó được trả lương cao hơn ngưòi lao động làm ở những
công việc được xếp vào mức lương tối thiểu là bao nhiêu lần.
Mức lương: Là số tiền dùng để trả công cho người lao
động trong một đơn vị thời gian phù hợp với các bậc trong
thang lương.
Công thức: Mi = M1 * Ki
Mi: Mức lương bậc i.
M1: Mức lương tối thiểu
Ki: hệ số lương bậc i
Tiêu chuẩn cấp cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về
mức độ phức tạp của công việc và trình độ lành nghề của công nhân
ở một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý
thuyết và phải làm được những công việc nhất định trong thực hành.
5.2. Chế độ tiền lương chức vụ.

NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 17


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chế độ tiền lương chức vụ là toàn bộ những quy định của nhà
nước mà các tổ chức quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và
các doanh nghiệp áp dụng để trả lương cho lao động quản lý.
Chế độ tiền lương chức vụ được áp dụng cho các loại lao động
quản lý tuỳ theo chức danh viên chức và thâm niên nghề nghiệp của
người lao động.
6. Các hình thức trả lương:

6.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với
những người làm công tác quản lý, còn đối với công nhân sản
xuất chỉ áp dụng đối với một số loại công việc khó xây dựng mức
lao động chính xác hoặc do tổ chức công việc, nếu trả lương theo
sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Trong hình thức trả lương theo thời gian, tiền lương của
công nhân được tính toán dựa trên cơ sở mức tiền lương đã được
xác định cho công việc và số đơn vị thời gian (giờ hoặc ngày)
thực tế làm việc, với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn
thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng trước nếu muốn
tiếp tục nhận được mức lương cho công việc đó.
Ưu điểm của hệ thống này là dễ hiểu, dễ quản lý, tạo điều
kiện cho cả người quản lý và công nhân có thể tính toán tiền
lương một cách dễ dàng.
Nhược điểm chủ yếu của hình thức trả lương theo thời gian
là tiền lương mà công nhân nhận được không liên quan trực tiếp
tới sự đóng góp lao động của họ trong một chu kỳ thời gian cụ
NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 18


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

thể. Vì thế, sự khuyến khích thực hiện công việc dựa trên những
đòi hỏi tối thiểu của công việc cần phải được thực hiện bởi những
biện pháp tạo động lực khác ngoài khuyến khích tài chính trực
tiếp. Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức trả lương theo thời
gian có thể khắc phục nhờ chế độ thưởng. Do vậy, trả lương theo
thời gian có thể được thực hiện theo hai chế độ:



Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản: là hình
thức trả lương theo số ngày (hoặc giờ) của công việc.

Mức tiền lương mà người lao động nhận được là:
L = (Ltt * H * Ntt)/N
Trong đó:
L: Tiền lương người lao động nhận được.
Ltt: Tiền lương tối thiểu chung.
H: Hệ số cấp bậc.
Ntt: Số ngày làm việc thực tế trong tháng.
N: Số ngày làm việc theo quy định trong tháng.
♦ Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng: Chế độ này là
sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
với tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng
hoặc chất lượng đã quy định.
L = (Ltt * H * Ntt)/N + Tiền thưởng
6.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Với mục tiêu khuyến khích tăng năng suất lao động, người lao
động còn có thể được trả công theo số lượng đơn vị sản phẩm mà họ
sản xuất ra.
NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 19


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Trong hình thức này, tiền lương của người lao động sẽ phụ
thuộc trực tiếp vào số lượng đơn vị sản phẩm được sản xuất ra và
đơn giá trả công cho một đơn vị sản phẩm.
Công thức: TC = ĐG * Qtt

Trong đó:
TC: Tiền công
ĐG: Đơn giá
Qtt: Số lượng sản phẩm thực tế
Đơn giá được tính bằng cách chia mức lương giờ của
công việc cho số đơn vị sản phẩm định mức mà người lao
động có nghĩa vụ phải sản xuất trong một giờ hoặc nhân mức
lương giờ của công việc với số giờ định mức để sản xuất
được một đơn vị sảm phẩm.
Các mức lao động này thể hiện khối lượng sản phẩm mà
người lao động cần sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
(hay lượng thời gian được phép hao phí cho một đơn vị sản
phẩm) với nhịp độ làm việc bình thường và thường được xác
định bằng các phương pháp nghiên cứu thời gian và nghiên
cứu chuyển động.
Ưu điểm của trả công theo sản phẩm là có tác dụng
khuyến khích tài chính đối với người lao động, thúc đẩy họ
nâng cao năng suất lao động, việc tính toán tiền công đơn
giản và có thể được giải thích dễ dàng đối với người lao
động. Tuy nhiên, trả công theo sản phẩm có thể dẫn đến tình
trạng người lao động ít quan tâm đến đảm bảo chất lượng sản
NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 20


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý máy móc
thiết bị…
Hình thức trả công theo sản phẩm có thể được thực hiện
theo nhiều chế độ khác nhau, tuỳ thuộc vào đối tượng trả

công:
6.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Hình thức trả lương này thường được áp dụng đối với những
công nhân sản xuất chính mà công việc của họ mang tính chất độc
lập tương đối, có thể định mức và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
một cách cụ thể và riêng biệt.
Đơn giá cố định dược tính theo công thức sau:
ĐG = L : Q
hoặc ĐG = L * T
Trong đó:
ĐG – Đơn giá sản phẩm
L – Mức lương cấp bậc công việc.
Q – Mức sản lượng.
T – Mức thời gian (tính theo giờ).
Mức tiền công của công nhân tính theo công thức:
TC = ĐG * Qtt
Ưu điểm: Dễ dàng tính được tiền lương trong kỳ, khuyễn
khích công nhân làm việc tích cực.
Nhược điểm: Có thể làm cho công nhân chỉ quan tâm đến số
lượng mà bỏ qua chất lượng, không quan tâm đến tiết kiệm nguyên
vật liệu, sử dụng máy móc hiệu quả.
NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 21


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

6.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể.
Hình thức này thường được áp dụng với những công việc cần
một nhóm công nhân, đỏi hỏi sự phối hợp giữa các công nhân và
năng suất lao động chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp của cả

nhóm.
Đơn giá ở đây được tín thêo công thức:
ĐG = ΣLi/Q (i = 1,n).
Hoặc: ĐG = ΣLi * Ti
Hoặc: ĐG = L * T
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể.
ΣLi: Tổng lương cấp bậc của cả nhóm.
Li: Lương cấp bậc của công việc bậc i.
Ti: Mức thời gian của công việc i.
n: Số công việc trong tổ.
T: Mức thời gian của sản phẩm.
6.2.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức trả lương này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ
mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của
công nhân chính hưởng tiền lương theo sản phẩm, mhư công nhân
sửa chữa, phục vụ máy sợi, máy dệt trong nhà máy dệt, công nhân
điều chỉnh thiết bị trong nhà máy cơ khí…
Đặc biệt của chế độ trả lương này là thu nhập về tiền lương
của công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân
chính. Do đó, đơn giá được tính như sau:
NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 22


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐG = L/M.Q
Trong đó: M – số máy phục vụ cùng loại.
L –Mức lương cấp bậc của công nhân phụ.
Q –Mức sản lượng của công nhân chính.

6.2.4. Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Hình thức trả lương này về, thực chất là các chế độ trả lương
sản phẩm kết hợp với hình thức tiền thưởng.
Khi áp dụng chế độ trả lương này, toàn bộ sản phẩm được áp
dụng theo đơn giá cố định, còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào trình độ
hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về số lượng của chế
độ tiền thưởng quy định. Và được tính theo công thức:
Lth = L + L.m.h/100
Trong đó:
L – Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m – % tiền thưởng cho1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu
thưởng
h – % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
6.2.5. Hình thức trả lương khoán.
Hình thức trả công khoán áp dụng cho những công việc nếu
giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn
bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất
định.
Đơn giá khoán có thể được tính theo đơn vị công việc hoặc
cũng có thể tính cho cả khối lượng công việc.Tiền lương sẽ được trả

NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 23


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

theo khối lượng công việc mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu
giao khoán.
7. Vai trò của quản lý quỹ lương trong điều kiện hiện nay.
Trong điều kiện hiện nay, để tiền lương phát huy được vai trò

quan trọng của mình thì trước hết các doanh nghiệp phải đảm bảo
tiền lương của mình thực hiện tốt chức năng thấp nhất và chức năng
quan trọng nhất là đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động,
tiền lương phải nuôi sống được bản thân người lao động và gia đình
họ. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải tiết kiệm được chi phí tiền
lương trong giá thành sản phẩm bằng cách sử dụng quỹ tiền lương
của mình có kế hoạch thông qua việc tổ chức quản lý quỹ tiền
lương.
Việc tổ chức quản lý quỹ lương trong các doanh nghiệp có vai
trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế
thị trường quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn
chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh rất khắc nghiệt, nos sẵn
sàng đào thải những doanh nghiệp nào làm ăn thua lỗ không hiệu
quả.
Trong sản xuất kinh doanh, đối với doanh nghiệp quỹ lương là
một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp
và tác độngtới giá thành của sản phẩm và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Để đảm bảo có lợi nhuận kinh tế và cạnh tranh được trên thị
trường, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí. Bên
cạnh đó tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy người lao động
tăng năng suất lao động và gắn bó hơn với doanh nghiệp.
NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 24


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

với người lao động tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của
người lao động. Tiền lương là động lực chính thúc đẩy người lao
động tích cực làm việc hơn để mong muốn nhận được mức lương
cao hơn, đồng thời tiền lương cũng thúc đẩy người lao động học tập

nâng cao trình độ chuyên môn, làm cho họ có trách nhiệm hơn đối
vói công việc.
Vì vậy, để người lao động luôn gắn bó với công việc, phát huy
hết khả năng sáng tạo, tinh thần trách nhiệm trong sản xuất thì
doanh nghiệp phải có phương pháp quản lý hiệu quả. Trong công
tác quản lý thì quản lý tiền lương có vai trò hết sức quan trọng, việc
trả lương cho người lao động dược tiến hành như thế nào để khuyến
khích họ sabr xuất dem lại hiệu quả co cho tổ chức.

NGUYỄN MINH TUẤN *************** KINH TẾ LAO ĐỘNG 45A 25


×