Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vải sợi may mặc miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.22 KB, 91 trang )

LỜI MỞ ĐẦU.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang chuyển mình một cách mạnh mẽ
để có thể hoà nhập được với nền kinh tế thế giới và nền kinh tế thị
trường. Cũng chính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang phải
hết sức cố gắng để có thể vươn lên sánh vai cùng với các doanh nghiệp
trong khu vực và trên thế giới. Trong đó các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu nói riêng và ngành công nghiệp nhẹ nói chung là ngành có định
hướng rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện của nền kinh tế.
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là đưa đất
nước phát triển theo con đường Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Các doanh nghiệp Nhà nước cũng đang dần dần thoát khỏi chế độ bao
cấp của Nhà nước và chuyển đổi thành công ty cổ phần tự hạch toán và
tự chịu lỗ lãi để có thể trụ vững trong cơ chế thị trường đầy khó khăn và
thử thách.
Việt Nam đã được kết nạp là thành viên chính thức của WTO vào
ngày 7/11/2006, có hiệu lực vào ngày 11/1/2007. Đặc biệt là Hoa Kỳ đã
chính thức công bố luật PNTR chống phân biệt đối xử cho hàng hoá Việt
Nam ngày 20/12/2006 nên hạn ngạch nhập khẩu đối với hàng dệt may
Việt Nam vào thị trường Hoa Kỹ sẽ được dỡ bỏ khi bước sang năm 2007
và đây chính là cơ hội để ngành phát triển. Tuy nhiên, ngành Dệt-May
Việt Nam cần phải cải thiện khả năng tự cung cấp các loại nguyên phụ
liệu và tăng cường đầu tư, cải tiến công nghệ sản xuất để có thể nâng cao


giá trị gia tăng trong sản phẩm xuất khẩu, có như vậy việc dỡ bỏ hạn
ngạch mới trở thành cơ hội cho ngành
Trong thời điểm hiện nay trải qua 50 năm tồn tại và phát triển ngày
nay Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc đã trở thành một
trong những doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu của nước ta. Mặc dù
trong vài năm gần đay do mới thực hiện chính sách cổ phần hóa
của Nhà nước do còn nhiều bỡ ngỡ trong những bước đi đầu tiên


nhưng với sự cố gằng hết mình của cán bộ công nhân viên, công ty
đang lien tục làm ăn có lãi nhưng cạnh tranh trong kinh doanh là
mãi mãi. Nhận thức được vấn đề đó công ty đã luôn luôn cố gắng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, chính vì vậy
trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền
Bắc em đã chọn đề tài:” Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền
Bắc”.
Sau đây là kết cấu bài bài chuyên đề của em: gồm 3 phần:
 Lời mở đầu.
 Chương I. Lí luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
 Chương II. Phân tích thực trạng về hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền
Bắc.


 Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc
miền Bắc.
 Kết luận.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS.Hoàng Minh
Đường cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Vì thời gian và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề không tránh
khỏi nhiều thiếu sót.


CHƯƠNG I
LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ

PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN

BẮC
1. Khái niệm về: “Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp”.
Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Từ trước tới nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác
nhau về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
Có quan điểm cho rằng : “Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng cho một loại hàng hóa mà
không cắt giảm sản lượng cho một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế
có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nằm trên đường giới hạn sản
xuất của nó”. Quan điểm này đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả
nguồn lực và xét trên phương diện lí thuyết thì hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh chỉ có thể đạt được trên đường giới hạn năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Nhưng có thể đạt được mức hiệu quả này doanh
nghiệp cần có nhiều điều kiện trong đó đòi hỏi dự báo và quyết định đầu
tư sản xuất theo quy mô phù hợp với cầ củ thị trường và xác định chính
xác rõ ràng 3 câu hỏi :
• Sản xuất cái gì?
• Sản xuất như thế nào?


• Sản xuất cho ai?
Với quan điểm cho rằng :” Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm tức là giá trị sử dụng của nó
( hay doanh thu và lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh )”. Đây

là khái niệm bị lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
Quan điểm cho rằng:” Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ của các chỉ tiêu kinh tế “.Đây
thực chất chỉ là cách hiểu phiến diện chỉ đúng theo mức độ biển động
theo thời gian.
Còn nhiều nhà quản trị học lại cho rằng : Hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ
ra.” Điển hình hco quan điểm này là tác giả Manred-Kuhn và quan điểm
này được nhiều nhà kinh tế và quản trị áp dụng vào tính hiệu quả của
các quá trình sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên
ta có thể rút ra được một khái niệm ngắn gọn như sau:
“Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu
hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh. Nó hcính là thước đo ngày càng quan trọng của sự
tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục
tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì. Trình độ sử dụng
nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kêt quả tạo ra ở


mức độ nào. Có thể mô tả hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng
công thức sau:
H

=

K
C


Trong đó :
K : kết quả đạt được.
H: hiệu quả kinh tê.
C: hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Như vậy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh mặt
lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh , trình độ sử dụng các
nguồn lực sản xuất trong qua strình sản xuất kinh doanh của db trong sự
vần động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh , không
phụ thuộc váo quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố.
1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Về mặt thời gian.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể tính toán
được hiệu quả trong từng giai đoạn nhưng về nguyên tắc thì hiệu quả
của từng giai đoạn không được làm giảm hiệu quả khi xem xét trong
thời kì dài hay hiệu quả của chu kì sản xuất trước đó không được làm
giảm hiệu quả của chu kì sản xuất sau. Trong nhiều trường hợp và lí do
khác nhau mà doanh nghiệp chỉ thấy được lợi ích trước mắt mà không
thấy được lợi ích lâu dài như nhập máy móc thiết bị cũ, lạc hậu hay khai
thá bừa bãi tài nguyên thiên nhiên sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản
xuất lâu dài của doanh nghiệp.


Về mặt không gian.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong một hoạt động kinh tế cụ thể
nào đó làm tăng hoặc giảm đến hiệu quả của cả hệ thống mà nó liên quan
tức là có sự ảnh hưởng giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế
khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa iệu quả kinh tế với
hiệu quả xã hội.
Về mặt định tính.

Trên góc độ vĩ mô của nền kinh tế quốc dân, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt chẽ với
hiệu quả của toán xã hội. Doanh nghiệp có hiệu quả cao chưa chắc đã
mang lại hiệu quả cao cho xã hội và ngược lại. Chính vì vậy khi đánh
giá hqcủa một doanh nghiệp nào đó không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả đạt được mà còn phải đánh giá chất lượng kết quả đạt được.
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là xem xét
kết quả mà phải xem xem doanh nghiệp sản xuất tạo ra kết quả như thế
nào, bằng phương tiện gì và trình độ ra sao.
Về mặt định lượng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải được thể hiện thông qua mối
tương quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi. Điều đó có
nghĩa là sử dụng tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh để tạo ra
được nhiều sản phẩm mang lại lợi ích cao nhất. Đứng trên góc độ nền
kinh tế quốc dân, việc nâng cao hiệu quả của một doanh nghiệp là phải
luôn luôn gắn với hiệu quả xã hội , mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh
nghiệp nhưng cũng phải đảm bảo hiệu quả kinh tế ngành, địa phương.


Nói cách khác khi đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần
phải chú ý một số quan điểm sau:


Bảo đảm kết hợp hài hóa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích

xã hội, tập thể, lợi ích trước mắt và lâu dài… Phải nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc thỏa mãn thích đáng
nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn
nhau.



Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải là sự kết hợp hài hóa giữa

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các bộ phận trong
doanh nghiệp với hiệu quả toàn doanh nghiệp.


Phải đảm bảo tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ điều kiện
kinh tế xã hội của ngành , địa phương và của doanh nghiệp trong
từng thời kì.


Thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị - xã hội với nhiệm vụ

kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.


Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh căn cứ về

cả mặt hiện vật lẫn giá trị hàng hóa. Theo quan điểm này đòi hỏi
việc tính toán đánh à giá trị, ở đây mặt hiện vật chính là giá trị sản
phẩm và chất lượng sản phẩm giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật vm, còn
mặt giá trị là biể hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm.


1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ
đắc lực để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện các chức năng của
mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
không những cho biết hiện doanh nghiệp đang sản xuất ở trình độ nào
mà còn có thể phân tích tìm ra các nhân tố đưa ra các biện pháp thích
hợp để có thể đạt được lợi ích cao nhất là gia tăng lợi nhuận và giảm chi
phí kinh doanh. Là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dùng để đánh giá tổng hợp mà
nó còn được sử dụng để đánh giá từng yếu tố đầuvào của doanh nghiệp
cũng như từng bộ phận cấu thành doanh nghiệp.
Hơn thế, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn là sự biểu
hiện của việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp
phải tự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh cho phù hợp với trình
độ, khả năng của doanh nghiệp. Để có thể tối đa hóa lợi nhuận doanh
nghiệp cần phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có và việc sử dụng chúng
như thế nào là tối ưu là một bài toán nan giải nhất đối với nhàq uản trị.
Chính vì thế có thể nói rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
không chỉ là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức
năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài các chức năng vừa được nêu thì hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cón quan trọng là do vai trò của nó trong
cơ chế thị trường.


Thứ nhất.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao chính là mục tiếu và là
cơ sở để doanh nghiệp có thể phát triển và tồn tại. Mỗi doanh nghiệp tồn
tại và phát triển đều phải đòi hỏi nguồn thu nhập, lợi ích của doanh
nghiệp phải không ngừng tăng lên nhưng trong điều kiện hiện nay của

các doanh nghiệp thường là nguồn vốn còn ít , trang thiết bị kĩ thuật cón
yếu kem, các yếu tố sản xuất khác thì chỉ thay đổi trong một khuôn khổ
nhất định không có sự đột phá thì muốn tăng lợi nhuận buộc phải tăng
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tất yếu.
Như vậy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một yếu tố hết sức
quan trong trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc
đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh . Chính việc thúc đẩy sự
cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự
tiến bộ trong sản xuất kinh doanh . Sự canh tranh của các doanh nghiệp
trong hiện thức cơ chế thị trường ngày càng khốc liệt, không chỉ cạnh
tranh mặt hàngmà là cạnh tranh về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác.
Trong khi đó mục tiêu chung của doanh nghiệp là phát triển và mở rộng
sản xuất thì cạnh tranh chính là môi trường chọn lọc các doanh nghiệp có
thực tài và loại bỏ nhanh chóng nhất các doanh nghiệp non kém chưa
biết nắm bắt thời cuộc. Để có thể tồn tại trên thị trường doanh nghiệp cần
có hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt, giá thành hợp lí và tiện ích sử dụng
cao.


Thứ ba.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là
nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi cho
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong sự
cạnh tranh gay gắt hiện nay các doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh của
mình. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chính là con đường nâng cao sức mạnh cạnh tranh và khả năng

tồn tại của doanh nghiệp.


2. Thực chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và một số
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1. Thực chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thực chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nâng cao
năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động lao động xã hội. Đây là
hai mặt có mối quan hệ mật thiết với nhau về vấn đề hiệu quả kinh tế.
Xuất phát từ việc khan hiếm nguồn lực và sử dụng chúng có tính cạnh
tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, việc đặt ra nhu
cầu khai thác sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguồn lực là rất cần thiết. Để
đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp phải chú trọng tới điều
kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu quả các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
chi phí hợp lí.
Để có thể hiểu rõ hơn về thực chất của hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh ta cần phải lưu y hai khái niệm cơ bản là: kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh .
 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhừng gì mà doanh
nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định,
kết quả bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.
 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là khái niệm sử dụng cả
hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá.


Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là

đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại. Chi phí ở đây
được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử
dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là
giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh
công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi
phí cơ hội được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kề
toán thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích
các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tôt nhất, các mặt
hàng sản xuất co hiệu quả hơn.
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động
của rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Việc nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích thấy được sự ảnh hưởng có tính tích cực và tiêu
cực của các cá nhân tố đó, xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp nhằn
tận dụng những thuận lợi và có biện pháp khắc phục khó khăn để có thể
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
2.2.1. Nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp.
Môi trường pháp lí.


Đây là môi trường bao gồm các luật và văn bản dưới luật.. Mọi quy
định của pháp luật đều ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Đây chính là sân chơi cho các doanh nghiệp cung hoạt
động cạnh tranh để tồn tại chính vì vậy tạo ra được một sân chơi pháp lí
lành mạnh là vô cùng quan trọng. Môi trường pháp lí lành mạnh tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình lại vừa có thể điều chỉnh các hoạt động kinh tế

theo hướng không chỉ chú ý tới lợi ích của mìh mà còn phải chú ý tới các
thành viên doanh nghiệp khác trong cũng một xã hội cùng một sân chới
với mình. Môi trường pháp lí đảm bảo tính bình đẳng cho tất cả các
doanh nghiệp trên thị trường, điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động
lành mạnh, cạnh tranh công bằng.
Tiến hành các hoạt động kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều có
nghĩa vụ tiến hành các điều chỉnh hoạt động của mình theo đúng quy
định của pháp luật, kinh doanh trên thị trường quốc tế phải nắm vững
pháp luật của nước đó và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
trên cơ sở luật pháp nước đó.
Tính chất nghiêm minh và công bằng của pháp luật thể hiện trong
môi trường kinh doanh thực tế ở mức độ nào đó cũng tác động mạnh mẽ
tới kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Nếu mọi thành viên đều tuân thủ luật pháp thì môi trường kinh
doanh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi thành viên đó phát triển còn
ngược lại pháp luật sẽ trừng trị nghiêm khắc. Trong môi trường này thì


kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng rất lớn tới
tới nền kinh tế và có thể dẫn tới xói mòn đạo đức xã hội.
Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế được phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế
chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Nó là môi trường tạo ra tính
hấp dẫn về thị trường hàng hóa và sức mua.
Khi nền kinh tế khủng hoảng tỷ lệ lạm phát và thuê tăng thù người tiêu
dùng buộc phải đắn đo rất kĩ khi muốn mua một sản phẩm nào đó khiến
các doanh nghiệp cũng đắn đo trong việc mở rộng sản xuất, đa dạng hóa
ngành hàng và từ đó cũng ảnh hưởng tới nhu cầu về nhãn mác sản phẩm.
Còn khi nền kinh tế phụ hồi thì nhu cầu mua sắm hàng hóa cao, chu kì
kinh doanh phồn thịnh. Những người có thu nhập coa sẽ đòi hỏi hàng

hóa có chất lượng tôt mẫu mã đẹp sẽ kích thích các nhà sản xuất mở rộng
sản xuất, đa dạng ngành hàng mở ra một thị trường nhộn nhịp và phong
phú về sản phẩm và tiêu dùng.
Sản phẩm hàng hóa phục vụ người tiêu dùng phát triển kéo theo sự nâng
cao về mặt chất lượng, số lượng hành thức mẫu mã của sản phẩm điều
này phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế.
Có thể nói rằng yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất ngiều tới môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu về hàng hóa sản phẩm thấp sẽ
dẫn tới các sản phẩm sẽ giảm đi vì lúc đó cầu của người tiêu dùng bị
nhiều yếu tố khác chi phối làm giảm sức mua, ngoái ra còn các yếu tố
khác như: tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, chính sách tài chính tiền
tệ.


Môi trường công nghệ.
Phát triển khoa học kĩ thuật cập nhập công nghệ của thế giới là xu
hướng tất yếu của các doanh nghiệp. Phát triển công nghệ, ứng dụng
khoa học kĩ thuật mới để tạo ra các sản phẩm tiên tiến đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Các sản phẩm của công nghệ
mới như các sản phẩm cải tiến, sản phẩm đổi mới, nguyên vật liệu mới,
nguyên vật liệu thay thế với sự xuất hiện của các quy trình hiện đại có
năng suất cao, chất lượng tốt hơn. Đó chính là cơ hội đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư cho các loại công nghệ phù hợp, cập nhật các loại
công nghệ tiên tiến theo kịp trình độ của thế giới. Đối với các doanh
nghiệp biết sử dụng có hiệu quả môi trường công nghệ phù hợp với trình
độ doanh nghiệp sẽ là một nền tảng cơ bản để doanh nghiệp có thể thành
công trên thị trường. Ngược lại nếu không nắm bắt được các thông tin về
công nghệ phù hợp và không biết sử dụng nó một cách hiệu quả thì
doanh nghiệp sẽ rất khó để có thể tồn tại trên thị trường.
Môi trường văn hóa xã hội.

Đây là yếu tố rất cần thiết trong việc quyết định xem doanh nghiệp
sẽ sản xuất cái gì? Bởi mỗi quốc gia, mỗi vùng dân tộc lại có một lối
sống và nền văn hóa khác nhau. Chính nền văn hóa và lối sống đó quyết
định phong cách tiêu dùng của từng quốc gia.
Do vậy khi quyết định hoạch định một chiến lược kinh doanh hay quyết
định sản xuất thêm một sản phẩm mới thì phải tìm hiểu kĩ xem người
dân trong môi trường văn hóa đó có chấp nhận sản phẩm mà mình dự


định sản xuất hay không? Nó có phải là sản phẩm có thể tiêu thụ trên thị
trường đó hay không?
2.2.2 Nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp.
Lực lượng lao động.
Lao động là một trong những nhân tố có tác động trực tiếp tới năng
suất lao động. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ
công nhân viên tốt làm việc nhiệt tình thì doanh nghiệp mới có thể có
năng suất lao động cao. Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì việcd
đưa chúng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là điều cần thiết nhưng
vai trò quan trọng của con người là không thể phủ nhận. Công tác tổ
chức phân côbg hợp tác lao động hợp lý, phát huy tối đa năng lực, sở
trường của người lao động là một trách nhiệm quan trọng của những
người quản lí để có thể đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh .
Việc tổ chức nhân sự của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ
các nguyên tắc chung là : sử dụng đúng người, đúng việc, phân chia
quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng để người lao động có thể thực hiện tôt
nhất nhiệm vụ của mình đồng thời khuyến khích họ phát huy tính sáng
tạo.
Đối với người lao động tiền lương,thu nhập và chế độ đãi ngộ chính là
nhân tố khiến cho họ có động lực lao động tốt nhất nên nó cũng chính là

nhân tố coa ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi tiền lương cao thì chi phí sản xuất sẽ tăng nhưng nó lại khuyến khích


người lao độngtăng năng suất và chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ sơ vật chất kĩ thuật.
Đây chính là tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có sở vật chất kĩ thuật bao
gồm : nhà cửa, tài sản, kho, bến bãi, máy móc thiết bị… Yếu tố này đem
lại sức mạnh cho doanh nghiệp nhò sức sinh lời của tài sản.
Cơ sở vật chất kĩ thuật thể hiện trình độ phát triển của doanh
nghiệp và góp phần đáng kể vào hoạt động thúc đẩy hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nếu được bố trí và sử dụng hợp lí thì nó sẽ giúp ích
rất nhiều trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm nâng ca uy tín cho
doanh nghiệp. Nó thể hiện trình độ quản lí của doanh nghiệp, một hệ
thống máy móc nhà xưởng, bến bãi kho tàng … nếu được sắp xếp, sử
dụng hợp lí với quy trình sản xuất se thuận tiện cho việc vận chuyển tiết
kiệm thời gian và chi phí.
Nhân tố quản trị doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp bộ máy quản trị chính là trọng tâm của sự
phát triển, một bộ máy quản lí tốt , biết cách dẫn dắt doanh nghiệp ảnh
hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị
trường. Trong quản trị doanh nghiệp thước đo hiệu quả của nhà quản trị
chính là các quyết định đúng đắn các hoạch định , chiến lược hợp lí cho
doanh nghiệp phát triển một cách hợp pháp, vững chắc.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều
nhiệm vụ khác nhau như : lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược



kinh doanh , phát triển doanh nghiệp, tở chức thực hiện các phương án
đã đề ra.
Với chức năng vô cùng quan trọng của mình chất lượng của bộ
máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng
hợp lí và tiết kiệm các yếu tố vật chất, sử dụng chính xác nguồn lao động
, đúng người đúng việc giúp cho người lao động có cơ hội phát huy tối
đa khả năng của mình, chỉ đạo sản xuất kinh doanh đúng đắn kịp thời.
Một doanh nghiệp có bộ máy quản trị kém sẽ không thêt đứng vững trên
thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Trong cơ chế thị trường hiện
nay một bộ máy quản lí gọn nhẹ có năng lực nhiệt tình và sáng tạo sẽ là
một nền tảng cơ bản để phát triển.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc.
Trình độ kĩ thuật và công nghệ sản xuất.
Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc là một công ty sản xuất
và xuất khẩu hàng dệt may nên công ty có một hệ thống dây chuyền sản
xuất và gia công sản xuất theo công nghệ tiên tiến. Công ty thường kí
hợp đồng theo các đơn đặt hàng gia công sau đó nhận nguyên vật liệu
tiến hành sản xuất.
Các phân xưởng của công ty được trang bị đồng bộ dây chuyền cắt
may liên hoàn có năng lực đủ để đáp ứng các đơn đặt hàng lớn, có chất
lượng cao đáp ứng được các khách hàng khó tính nhất. Mặt khác công ty
luôn đảm bảo thực hiện hợp đồng trong đúng thời gian quy định, giao


hàng đúng theo hợp đồng, Chính những điều này đã tạo cho cho Công ty
cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc một ấn tượng tốt, chuyên nghiệp đối
với khách hàng nhờ đó có thể tạo được uy tín giư được mối quan hệ làm
ăn lâu dài.

Ngoài ra, máy móc trang thiết bị hiện đại tiên tiến sẽ giúp cho công ty có
khả năng tiết kiệm chi phí, quay vòng vốn nhanh tạo điều kiện mở rộng
sản xuất
Lực lượng lao đông.
Đối với một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu trình độ chuyên
môn cao và am hiểu về thị trường trong nước cũng như thế giới rất quan
trọng . Nắm rõ điều đó Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc đã
đưa ra nhiều biện pháp để nâng cao, trau dồi thêm nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên của mình. Và hiện nay sau thời gian cổ phần hóa, Công
ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc tự hào có một đội ngũ cán bbọ
công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình và tâm huyết đáp
ứng được nhu cầu của thị trường.
Với trình độ chuyên môn cao, hiểu biết họ đã mang về cho công ty
rất nhiều hợp đồng phù hợp với khả năng sản xuất của công ty, không
chỉ thể họ còn giúp cho công ty thực hiện hợp đồng một cách chính xác,
tránh những sai sót dẫn đến không đáp ứng được hợp đồng.
Nâng cao tay nghề của công nhân viên cũng như đầu tư hợp lí vào
máy móc thiết bị Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc đã tạo cho
mình một cơ sở vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của mình.


Mặt hàng dệt may là một trong những mặt hàng mũi nhọn của
nước ta.
Trong kim ngạch xuất khẩu của nước ta dệt may đống góp một
phần lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Vì vậy trên thị trường dêt may
có mức độ cạnh tranh rất khốc liệt. Không chỉ phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nước như: May 10, Việt Tiến… mà còn phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp nước ngoài điển hình là các doanh nghiệp
của Trung Quốc - nước có lượng hàng xuất khẩu lớn nhất thề giới.
Tháng 1/2007 này Việt Nam đã chính thức ra nhập WTO, đây là

một cơ hội lớn nhưng cũng là một thách thức lớn đối với Công ty cổ
phần vải sợi may mặc miền Bắc nói riêng và các doanh nghiệp dệt may
trong nước nói chung khi phải giữ vững được thị trường trong nước lại
phải cố gắng hòa nhập với thị trường thế giới.
Hiện nay xuất khẩu hàng dệt may cuat Việt Nam đã được các nước
công nhận về chất lượng sản phẩm, đã có nhiều doanh nghiệp có thể bán
sản phẩm ra thị trường nước ngơài bằng tên thương hiệu chính thức của
mính. Nhưng những doanh nghiệp làm được điều đó chưa nhiều mà chủ
yếu các doanh nghiệp của ta gia công cho các hãng lớn rồi được xuất
khẩu dưới tên thương hiệu của các hãng đó như: AN PHƯỚC chuyên gia
công cho PIERRE CARDIN ... Vì vậy dù được xuất khẩu rất nhiều
nhưng thương hiệu may mặc Việt Nam thực sự chưa được thị trường thê
giới biết tới. Chính vì thế trong thời gian tới các doanh nghiệp Việt Nam
cần nâng tầm hiểu biết của mình về luật pháp và thị trường các nước mà
doanh nghiệp của ta dự định kinh doanh để tránh được các rủi ro như vụ


kiên bán phá giá vừa rồi mà giầy da Việt Nam bị mắc phải hay chất
lượng hàng hóa không đủ tiêu chuẩn do quy trình kiểm định không phù
hợp để có thể tạo được thương hiệu của chính mình trên thị trường thế
giới.
Thủ tục hành chính của nước ta.
Việc cải cách hàng chính của nước ta đang từng bước được thực
hiện. Các chính sách tạo điều kiện cho xuất khẩu đã được Nhà nước ưu
tiên hàng đầu nhưng vệc thực hiện các thủ tục từ TW tới địa phương
thường còn chưa được đồng bộ nên còn nhiều phiền hà trong các thủ tục
xuất nhập khẩu. Khi thực hiện các thủ tục xuât nhập khẩu còn phải mất
nhiều chi phí không cần thiết làm tốn kém nhiều chi phí và mất nhiều
thời gian.
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.
3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp.
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu trên 1 đồng
chi phí

=

trong kì
Tồng chi phí sản xuất và tiêu
thụ


Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp,
do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm biện pháp giảm
chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất
của vốn).
Sức sản xuất của
vốn

Doanh thu tiêu sản phẩm trong kì.
Vốn kinh doanh bình quân trong kì

=


Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có ý nghĩa khuyên khích các doanh
nghiệp trong việc quản lí chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
đồng vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí.
Doanh lợi theo chi phí

=

Lợi nhuận trong kì*100
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kì.

Chỉ tiêu này cho biết một đồn chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn sản xuất.
Doanh lợi theo vốn sản xuất. =

Lợi nhuận trong kì *100
Vốn kinh doanh bình quân trong
kì.


Chỉ tiêu cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, một đồng vốn
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu
tố vốn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu theo doanh thu thuần.
Lợi nhuận trong kì * 100
Doanh thu thuần trong kì.
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Doanh lợi theo doanh thu thuần


=

từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích
doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng chi phí.
3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ
bản.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Chỉ tiêu năng suất lao động.
Năng

suất

lao

=

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì
Tổng số lao động bình quân trong kì.

động
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị
sản xuất.
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động.
Lợi nhuận trong kì
= Tổng số lao động bình quân trong
một lao động.
kì.
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao đọng trong kì tạo ra được bao
Lợi nhuận bình quân tính cho


nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương.
Kết quả sản xuất trên một đồng chi = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
phí tiền lương

trong kì.


Tổng chi phí tiền lương trong
kì.
Chỉ tiêu này cho biết một đông chi phí tiền lương trong kì tạo ra được
bao nhiêu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số sử dụng thời gian lao động.
Hệ số sử dụng thời gian lao

Tổng thời gian lao động thực tế
= Tổng thời gian lao động định mức

động
Chỉ tiêu phản ánh thời gian lao động định mức, nó cho biết tình hình sử
dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
Hệ số sử dụng lao động.
Hệ số sử dụng lao

Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có.

=


động
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Sức sinh lời của vốn cố định.
Sức sinh lời của vốn

Lợi nhuận trong kì
Vốn cố định bình quẩntong kì.

=
cố định
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định trong kì sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sản xuất của vốn cố định.
Lợi nhuận trong kì
Sức sản xuất của vốn cố
định

=

Vốn cố định bình quân trong kì

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.


×