Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

tình hình tổ chức kế toán tại công ty TNHH THiệu đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.88 KB, 71 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.


Chữ viết tắt
BB
BCTC
BGĐ
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
CP
DV
GTGT
GTGT
GTHM
KH
KHKD
KL
KPCĐ
NC
NVL
NVL
SXKD
TK
TNCN
TNDN
TNHH
TSCĐ
XDCB
XN
XNK


Giải thích
Biên bản
Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Chi phí
Dịch vụ
Giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng
Giá trị hao mòn
Khách hàng
Kế hoạch kinh doanh
Khối lượng
Kinh phí công đoàn
Nhân công
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản
Xí nghiệp
Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1:Tổng hợp danh mục thiết bị của công ty năm 2013
Bảng 1.2: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
(2011-2013)
Bảng 1.3: Bảng so sánh chỉ tiêu Tài sản và Nguồn vốn
Bảng 1.4: Chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Thiệu Đô( năm 2012-2013)
Bảng 1.5: Bảng phân tích cơ cấu Tài sản của công ty TNHH Thiệu Đô
Bảng 2.1: Hệ thống chứng từ áp dụng tại công ty
Bảng 2.2: Hệ thống tài khoản kế toán
Sơ đồ 1.1: Kết cấu tổ chức sản xuất
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ khái quát
Sơ đồ 1.3: Quy trình sản xuất sản phẩm


Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Thiệu Đô
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH Thiệu Đô
Sơ đồ 2.2: Hình thức bộ sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tiền mặt
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán tiền Gửi ngân hàng
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ kế toán Vốn bằng tiền theo hình thức ghi sổ
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ kế toán TSCĐ
Sơ đồ 2.7 : Quy trình ghi sổ kế toán lương và các khoản trích theo lương


MỤC LỤC
Trang

3.1.2. Nhược điểm.................................................................................53
KẾT LUẬN...........................................................................................57



1

LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh, việc kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều
gặp nhiều khó khăn nếu không có đủ điều kiện như: vốn, nhân lực trình độ kĩ thuật của
công nhân viên từ đó quyết định đến chất lượng sản phẩm và khả năng tiêu thô …
cũng như mọi doanh nghiệp nói chung Công ty TNHH THiệu Đô cũng phải đối mặt
với nhiều thử thách để có thể vươn lên. Tuy là một công ty chưa có bề dầy lịch sử
nhưng Công ty TNHH THiệu Đô đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường
và đang trên đà phát triển không ngừng. Sự thành công đó là kết quả của tất cả các
nhân tố như: công tác quản lí, công tác kế toán … Mặc dù vậy trong bài báo cáo này
em xin tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán đặc biệt là việc tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thiệu Đô. Vì đây là một trong
những công cụ quan trọng phản ánh toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của Công ty,
giúp Ban Giám đốc nắm bắt được tình hình thực tế của Công ty đưa ra quyết định kịp
thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty. Sau đây em xin trình bày các nội
dung cần thiết về công ty Thiệu Đô
Báo cáo thực tập của em gồm có 3 phần:
Phần1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - Kĩ thuật công ty TNHH THiệu Đô
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH THiệu Đô
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty TNHH THiệu
Đô
Trong quá trình hoàn thành được báo cáo này em đã nhận được sự hướng dẫn
nhiệt tình của cô Tạ THị Bẩy và sự giúp đỡ rất nhiều các cô chú, các anh chị trong
phòng kế toán - tài chính của Công ty TNHH Thiệu Đô.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu và công việc thực tế
và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm
hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty TNHH Thiệu Đô nên rất mong được sự đóng
góp của các thầy cô giáo và các bạn!

Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 29 tháng 03 năm 2014
Sinh viên: Hoàng Thị Lan


2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THIỆU ĐÔ
1.1. Lịch sử phát triển và hình thành của Công ty TNHH Thiệu Đô
và bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thiệu Đô
1.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Thiệu Đô
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH THIỆU ĐÔ
- Trụ sở giao dịch: Thiệu Đô- Thiệu Hóa- Thanh Hóa
- Tên tiếng anh:
ThieuDo Company Limited
- Vốn điều lệ:
31.000.000đồng (Ba mươi mốt tỉ đồng chẳn)
- Mã số thuế:
2801424445
- Số tài khoản:
0541000202666 mở tại ngân hàng VietcomBank
chi nhánh Chương Dương
- Số điện thoại liên hệ:
(0373)814666
- Giấy CNĐKKD Số 0503000084 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thanh Hóa
cấp ngày 04 tháng 06 năm 2005
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH THiệu Đô
Công ty TNHH Thiệu Đô ( dưới đây viết tắt là Công ty) thuộc Tổng công ty
may 10 được thành lập theo Quyết định số 102/CNN-TCLĐ ngày 02/5/2000trên cơ sở

Tổng kho vận I thuộc Liên hiệp các xí nghiệp may. Cơ sở vật chất ban đầu gồm có: 5
nhà kho, 100 máy may công nghiệp của Liên Xô, đội xe vận tải với 7 đầu xe. Tổng số
vốn ban đầu là 1,2 tỷ đồng, lực lượng lao động gồm 2100 lao dộng nữ và 800 lao động
nam.
Những ngày đầu thành lập Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn, Công ty vừa
tuyển dụng, vừa phải đào tạo tay nghề cho công nhân, liên hệ hàng hoá cho công nhân
sản xuất; đầu tư mua sắm dây truyền sản xuất; tìm kiếm thị trường… Sau đó Bộ Công
nghiệp nhẹ đã ra quyết định thành lập Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Thiệu Đô. Tháng
9 năm 2001 Công ty được Bộ Thương mại du lịch cho phép được xuất nhập khẩu trực
tiếp theo công văn số 260/TM-DL
Công ty ngày càng lớn mạnh, số lượng phân xưởng và công nhân tăng, chất
lượng mẫu mã đa dạng. Ngày 12/12/2003– Bộ Công nghiệp ra Quyết định 1247/CNN
- TCLĐ đổi tên thành Công ty TNHH Thiệu Đô. Ngày 17/04/2004 Công ty được cấp
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108085 của Trọng tài Kinh tế Hà Nội và được cấp
giấy phép kinh doanh số 102146/CP của Bộ Thương mại.
Ngày 28/11/2008, Bộ công nghiệp ra quyết định số 1247/CNn-TCLĐ v/v
“Chuyển đổi tổ chuức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của công ty TNHH Thiệu


3
Đô”. Từ sự chuyển đổi tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty, hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty được chú trọng phát triển cả về bề rộng và chiều
sâu. Với sự điều hành của tổ chức bộ máy quản lý mới và sự nổ lực của toàn thể cán
bộ công nhân viên, Công ty dã hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
Tính đến nay , công ty có 6 xí nghiệp cắt may hoàn chỉnh, 1 xí nghiệp giặt mài,
1 xí nghiệp thêu điện tử với 3096 cán bộ công nhân viên, có hơn 2018 máy may công
nghiệp và nhiều máy móc thiệt bị chuyên dùng tiến của Nhật, CHLB Đức, có hệ thống
giác sơ đồ trên máy tính, có 4 máy thuê điện tử TẠJIMA 12 đầu và 20 đầu của Nhật
Điều, dây truyền giặt mài tiên tiến. Năng lực sản xuất đạt trên 1,5 triệu áo Jacket một
năm (tương đương trên 7 triệu sản phẩm áo sơ mi). Đáng quan tâm nhất là tháng

1/2003 công ty xây dựng thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng phù hợp
theo tiêu chuẩn ISOo 9002
Công ty TNHH Thiệu Đô là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh doanh độc
lập dưới sự quản lý của Tổng Công ty dệt may Việt Nam. Công ty hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng may mặc và được phép xuất nhập khẩu trực tiếp sản phẩm may mặc.
Đứng trước những đòi hỏi khắt khe của cơ chế thị trường, tập thể cán bộ công
nhân viên trong công ty TNHH Thiệu Đô đã duy trì ý chí phấn đấu vươn lên. Công ty
luôn bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng năng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt được 30%. Đến nay, công ty TNHH may
10 Thiệu Đô đã có quan hệ bạn hàng với 46 khách hàng ở 21 nước trên thế giới, chủ
yếu là Nhật Bản, Hồng Công, Hàn Quốc, khối EEU, Trung Cận Đông,… nhiều khách
hàng lớn với uy tiến trên thị trường may mặc quốc tế cũng như hãng HABITE(BỈ),
SEIDENSTICKER(Đức), FLEXCON, LEIURE,…đã có quan hệ bạn hàng nhiều năm
với những hợp đồng sản xuất gia công khối lượng lớn, tạo đủ việc làm cho cán bộ
công nhân viên của công ty và các đơn vị liên doanh tại địa phương. Chính vì sự cố
gắng của toàn công ty mà chỗ đứng của công ty TNHH Thiệu Đô ngày càng được
cũng cố trong “làng may” Việt Nam và tren thị trường Quốc tế. Đồng thời công ty đã
được đón nhận nhiều phần thưởng cao quý do Đảng và Nhà nước trao tặng. Năm 2010
Công ty TNHH Thiệu Đô được công nhận là một trong những đơn vị đứng đầu ngành
dệt may Việt Nam. Tuy là doanh nghiệp trẻ nhưng công ty TNHH Thiệu Đô đã cố
gắng đứng vững và phát triển trong môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt.
Dưới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp về tình hình của công ty trong 4 năm gần
đây:


4
* Một số chỉ tiêu về tình hình của công ty TNHH Thiệu Đô trong 4 năm (2011,
2012, 2014, 2014 )
Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu

2.Nộp nhân sách
3.Thu nhập bình quân
người/tháng
4.Lợi nhuận
5.Tổng vốn

2009
107120767
2678000
1250

2010
149187004
3366762
1385

2011
180528474
3209575
1405,8

2012
268542000
2692000
1552

4700000

7510000
100397332


70270000
167095416

7842000

Qua bảng tổng kết trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ngày
càng phát triển. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của công ty năn
sau cao hơn năm trước, đặc biệt thu nhập bình quân đầu một người/tháng tăng rõ rệt.
Điều đó khẳng định xu hướng đi lên của công ty,chính sách chiến lược và mục tiêu
kinh tế của Công ty được triển khai thực hiện một cách đúng đắn và có hiệu quả.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH Thiệu Đô
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Thiệu Đô
Công ty TNHH Thiệu Đô là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động
sản xuất kinh doanh theo chứ năng và nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ.
Công ty có chức năng nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức và thự hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước dề ra, sản
xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng kí, đúng mục đích thành lập doanh
nghiệp.
- Tuân thủ chính sách, chế độ Pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực
hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn
hàng trong và ngoài nước.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng
như thu nhập của người lao động, nâng cao sứ cạnh tranh của công ty trên thị trường
trong và ngoài nước.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của cơ quan Nhà nước, tổ chứ có thẩm quyền
theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao
động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền

vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng nư những
quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
- Để tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, công ty có quyền hạn sau:


5
- Được chủ động đàm phán, kí kết và thực hiện những hợp đồng sản xuất kinh
doanh. Tổng Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty về quyền lợi, nghĩa vụ
sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành
- Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh như quảng
cáo, triển lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng
- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng ....
* Ngành nghề kinh doanh
+ Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên vật liệu phụ kiện
nghành ma
+ Kinh doanh văn phòng,bất động sản,nhà ở cho công nhân
+ Đào tạo cắt và may công nghệ ngắn hạn
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp các ngành nghề kinh doanh của công ty
+ Dịch vụ vận tải
+ Dịch vụ giặt in, thêu và sản xuât bao bì
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh - doanh của công ty TNHH Thiệu Đô
Do quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là phức tạp kiểu liên tục, loại hình
sản xuất hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kì sản xuất ngắn gọn, Công tu TNHH
Thiệu Đô tổ chức sản xuất như sau:
* Bộ phận chính sản xuất chính: Bao gồm:
- Sáu xí nghiệp may cắt (xí nghiệp may 1, 2, 4, 6, 8, 9) có nhiệm vụ phân
nguyên liệu từ kho về, căn cứ vào định mức phòng kỹ thuật ban hành giác sơ đồ, cắt,
may thành sản phẩm hoàn chỉnh và nhập kho, làm việc theo quy trình công nghệ khép
kín.

- Xí nghiệp thêu điện tử: Nhận bán thành phẩm từ nhà cắt rồi thêu và trả lại nhà
cắt dể giao cho bộ phận ma. Xí nghiệp thêu có nhiệm vụ đáp ứng đầy đủ, kịp thời bán
thành phẩm cho 6 xí nghiệp cắt may, ngoài ra còn nhận gia công cho một số đơn vị
bạn, thường xuyên liên hệ với nhau bằng điện thoại để đảm bảo tiến độ cho khách
hàng
- Xí nghiệp giặt mài: Giặt tẩy các sảm phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng,
phối hợp với các xí nghiệp may để đảm bảo cho thời gian giao hàng.
* Bộ phận sản xuất phụ:
- Ban cơ: Có nhiệm vụ lắp đặt dây truyền sản xuất theo quy trình công nghệ, gia
công chế tạo các cữ giá, sữa chữa thiết bị máy móc trong toàn công ty, quan tâm theo
dõi để đáp ứng kịp thời mọi sự cố về thiết bị máy móc.
- Ban điện: Có nhiệm vụ lắp đặt hệ thống điện sản xuất và sinh hoạt trong toàn
Công ty, thường xuyên theo dõi kiểm tra an toàn về điện, hướng dẫn cán bộ công nhân
viên trong toàn bộ công ty nội dung an toàn lao động và phòng chống chảy nổ.


6
* Bộ phận phục vụ
- Kho nguyên liệu: Tiếp nhận vật tư do khách hàng cung cấp, tiến hành kiểm
tra, đo khổ, sắp xếp theo khách hàng, chủng loại. Sau đó căn cứ định mức và lệnh sản
xuất của phòng abn chức năng ban hành, làm nhiệm vụ cấp phát vật tư (vãi, bông ) đến
từng xí nghiệp.
- Kho phụ liệu: Có nhiệm vụ như kho nguyên liệu, nhưng vật tư ở đây là các
loại phụ kiện như: chỉ, khóa, cúc và các loại thẻ bài, nhãn mác.
- Kho phụ tùng: Có nhiệm vụ quản lý và cấp phát phụ tùng, thiết bị máy bay,
máy cắt…chuyển đổi các loại máy theo yêu cầu thiết kế chuyền từ xí nghiệp may.
- Xưởng bao bì: Trực tiếp sản xuất và cung cấp thùng carton cho xưởng hoàn
thành đảm bảo đúng kích cỡ và mẫu mã mà khách hàng yêu cầu. Ngoài ra còn kí hợp
đồng gia công cho một số đơn vị khác ngoài công ty.
- Phân xưởng hoàn thành: Tiếp nhận toàn bộ sản phâm từ các xí nghiệp may

trong công ty và các xí nghiệp liên doanh, sắp xếp theo khách hàng, mã hàng, đơn
hàng, đóng hòm và vận chuyển lên container khi có lệnh giao hàng.
- Đội xe: Làm nhiệm vụ vận chuyển phục vụ nhu cầu xuất nhập trong toàn công
ty và các xí nghiệp liên doanh.
Nhìn chung, do tính chất công việc của từng bộ phận khác nhau, nên nó có chức
năng nhiệm vụ khác nhau, nhưng chúng đều có mối qaun hệ khăng khiết với nhau
nhằm đáp ứng mục đích cuối cùng của Công ty là: đảm bảo cung cấp cho khách hàng
sản phẩm có chất lượng cao, giao hành đúng tiến độ và giá cả hợp lý.
Kết cấu tổ chức sản xuất của công ty được nêu trong sơ đồ 1.1:
Kho nguyên vật
liệu

Ban
điện

Ban


XN
may
1

XN
may
2
XN
thêu

Xưởng bao bì


Kho phụ liệu

XN
may
4

XN
may
6

Kho phụ tùng

XN
may
8
XN
giặt

Hoàn thành

XN
may
9

Đội xe


7
Chú giải: Bộ phân phục vụ:
Bộ phận sản xuất chính:

Bộ phận sản xuất phụ:
Sơ đồ 1.1: Kết cấu tổ chức sản xuất


8
* Năng lực sản xuất và cơ cấu sản phẩm
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp Thiệu Đô là sản xuất các sản
phẩm may mặc tiêu thụ trên thị trường nội địa và trên thị trường quốc tế. Hàng hóa
đưa ra thị trường nước ngoài chủ yếu theo con đường gia công toàn bộ sản phẩm hoặc
bán thành phẩm hoặc xuất khẩu trực tiếp. Cơ cấu mặt hàng khá da dạng và phong phú.
Danh mục sản phẩm của công ty bao gồm hơn 100 chủng loại sản phẩm may mặc các
loại. sản phẩm của công ty mang một số nhản mác như: Gate, Bigman, jackhot,
Freland, Pharaon, Chambray, Pretty women,…
Các mặt hàng của chủ yếu của công ty bao gồm:
+ Sơ mi nam(Nữ)
+ Bộ trang phục tuổi teen
+ Thu đông
+ Veston Nam, veston Nữ
+ Váy
+ Quần Âu
+ Jacket
+ Quần áo trẻ em
+ Quần áo thể thao
+ Các loại quần áo đồng phục cho các ngành nghề
Sản phẩm của công ty TNHH Thiệu Đô đã từng đoạt giải “Chất lượng hàng
Việt Nam”, thương hiệu “Hàng việt Nam chất lượng cao”…
- Năng lực sản xuất: Sản phẩm của Công ty TNHH Thiệu Đô trước khi suất
xưởng đều được kiểm tra kỹ 100%, việc kiểm tra chất lượng trên chuyền may theo tiêu
chuẩn AQL 2.5. Năng suất của các sản phẩm trong tháng:
+ Bộ Veston nữ: 40.000 bộ/tháng

+ Jacket: 200.000 sp/tháng
+ Quần 225.000 sp/tháng
+ Áo sơ mi, hàng dệt kim: 250.000 sp/tháng
+ Áo áo trẻ em: 100.000 sp/tháng
+ Váy: 60.000 sp/tháng


9
Về trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất: Công ty rất chú trọng vào việc đổi
mới công nghệ, hiện đại hóa sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao động. Công ty đã nhập khẩu một số dây truyền
sản xuất hiện đại từ Ba Lan, Đức, Pháp và một số nước khác. Nhờ có trang thiết bị
hiện đại này mà công ty dã sản xuất ra nhiều mặt hàng hơn, đem lại hiệu quả kinh tế
cao, nhờ tiết kiệm chi phí.
Đặc điểm nhân lực: Công ty luôn luôn chú trọng và phát triển nguồn lực về con
người bởi đây chình là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công của một doanh
nghệp, Lực lượng của công ty không ngừng được nâng cao cả về chất lượng lẫn số
lượng. Cụ thể về mặt số lượng, số cán bộ công nhân viên trong toàn bộ công ty lên tới
3096 người. Trong đó số lao động nữ chiếm 80%, nữ chiếm chủ yếu trong lực lượng
lao động của công ty bởi vì đặc thù của công ty là may mặc đòi hỏi sự khéo léo. Về
mặt chất lượng: công ty rất chú trọng tới việc đào tạo đội ngủ lao động lành nghề và
đọi ngủ cán bộ có chuyên môn cao. Chính vì vậy công ty đã thành lập một trường học
riêng dể đào tạo nhân viên cho chính công ty,đã được đào tạo bài bản, đảm bảo chất
lượng. Công ty còn thường mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp và gửi đi học ở nước
ngoài về quản lí kinh tế, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, ngoại ngữ.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
công ty TNHH Thiệu Đô
*Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công
nghệ cấu thành với hai hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu là gia công theo đơn đặt

hàng và hình thưc mua nguyên liệu tự sản xuất để bán.
- Trong trường hợp gia công thì quy trình công nghệ thực hiện theo hai bước:
Bước 1: Nhận tài liệu kỹ thuật và sản phẩm mẫu do khách hàng gửi đến, phòng
kĩ thuật sẽ nghiên cứu tài liệu và may thử sản phẩm mẫu sau đó khách hàng kiểm tra,
nhận xét góp ý (xem sơ đồ 1.2)

Tài liệu kĩ
thuật và sản
phẩm khách
hàng gửi đến

Bộ phận kỹ
thuật nghiên
cứu và ra giấy
mẫu

Bộ phận cắt
và may sản
phẩm mẩu

Gửi sản
phẩm mẫu
cho khách
hàng kiểm tra
và duyệt


10
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ khái quát
Bước 2: Sau khi được khách hàng chấp nhận và các yếu tố của sản phẩm mẫu

mới đưa xuống các xí nghiệp thành viên để sản xuất sản phẩm theo mẫu hàng. Đơn đặt
hàng được khách hàng duyệt theo kế hoạch và hợp đồng được đã được kí kết. Quá
trình sản xuất được khép kín trong từng xí nghiệp (xem sơ đồ 1.3)
Kho phụ liệu

Kỹ thuật ra sơ đồ cắt

Tổ cắt

Kỹ thuật hướng dẫn

Tổ may

Kho nguyên vật liệu

Là hơi sản phẩm

KCS kiểm tra

Đóng gói, đóng hòm
Xuất sản phẩm

Sơ đồ 1.3: Quy trình sản xuất sản phẩm
Trong trường hợp mua nguyên vật liệu về sản xuất sản phẩm để bán thì công ty
sẽ tự tạo mẫu hoặc tạo mẫu trên cơ sở các đơn vị đặt hàng của khách hàng. Phòng kỹ
thuật sẽ ra sơ đồ mẫu và gửi xuống cho các bộ phận cắt, may. Sản phẩm trong trường
hợp này chủ yếu là tiêu thụ nội địa với quy trình công nghệ sản xuất như trường hợp
gia công.
*Thiết bị sản xuất của công ty TNHH Thiệu Đô
Với việc thiết kế quy trình công nghệ như trên, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của khách hàng về chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng, thời gian qua Công ty TNHH
Thiệu Đô đã chú ý quan tâm đầu tư và đổi mới thiết bị. Từ chỗ chỉ có 100 máy Liên Xô
cũ đến nay Công ty đã có trên 1900 thiết bị máy móc các loại thể hiện ở bảng sau:


11
Bảng 1.1: Tổng hợp danh mục thiết bị của công ty năm 2013
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22


Tên Máy Móc Thiết Bị
Máy 1 kim
Máy 2 kim
Máy 2 kim móc xích
Máy thùa bằng
Máy đính cúc
Máy thùa tròn
Máy đính bọ
Máy may nẹp
Máy may vắt sàng
Máy cuốn ống
Máy bổ túi
Máy zic zắc
Máy ép Simpatex
Máy ép mex
Máy ép măng séc,cổ, thân
Máy thổi phom
Máy hút chỉ
Máy cắt vòng
Máy cắt tay
Hệ thống nén khí
Dây chuyền giặt mài
Thiết bị phụ trợ
Tổng

Số lượng
1218
129
9

32
37
4
23
18
5
42
5
7
3
4
13
3
2
9
18
1
1
327
1920

Tên nước sản phẩm
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản, Đức, Séc
Nhật Bản
Nhật Bản

Nhật Bản
Mỹ
Đức
Nhật Bản
Hàn Quốc
Nhật Bản, Đức
Hồng Kông
Đức
Việt Nam
Nhật 2 chiếc, Việt Nam 7 chiếc
Nhật Bản, Úc
Đức
Hồng Kông
Nhật Bản, Hà Lan

Qua biểu tổng hợp máy móc thiết bị của công ty TNHH Thiệu Đô, hệ thống máy
móc rất đa dạng , hiện đại, hấu hết là các loại máy bán tự động, chuyên dùng, đây là điều
kiện thuận lợi cho Công ty cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện chuyên môn
hóa, đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành, từ đó sản phẩm được chấp nhận tiêu thụ.
Song,máy móc hiện đại như vậy, khi có sự có phải điều chỉnh, sữa chữa công phu, phụ
tùng thay thế khan hiếm, tốn kém ảnh hưởng tới năng suất và thời gian lao động.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Thiệu Đô
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty TNHH Thiệu Đô
Công ty TNHH Thiệu Đô được toàn quyền quyết định, chủ động tổ chức bộ
máy quản lý trong đơn vị của mình cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và
hoạt động có hiệu quả.Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tiếp, toàn bộ hoạt
động của công ty dều chịu sự quản lý duy nhất của Giám đốc.



12

Giám đốc điều hành
công ty

Phó giám đốc
kĩ thuật

Phòng kế toán

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng kỹ thuật

Phân
xưởng
dệt

Phân
xưởng
may

Phóng Kinh
doanh

Phân
xưởng
tẩy
nhuộm


Phòng Tài chính

Bộ phận tiếp thị

Kho vật liệu +
kho thành phẩm

Bảo vệ

Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Thiệu Đô
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
*Giám đốc điều hành Công ty:
- Là người trực tiếp quyết định các chủ trương chính sách, mục tiêu chiến lược
của Công ty, nắm giữ trực tiếp sự thành bại của Công ty.
- Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ Công ty.
Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của Công ty trước tập thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty và trước Pháp luật hiện hành.
- Trực tiếp ký các hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hoá vật tư, thiết bị.


13
- Là chủ Tài khoản của Công ty.
- Là người ký quyết định liên quan đến nhân sự của Công ty.
* Phó Giám đốc Kỹ thuật sản xuất
- Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về kỹ thuật sản xuất sản
phẩm của Công ty.
- Điều hành Phòng kỹ thuật lập các mẫu cho sản phẩm, kiểm tra, giám sát quá
trình tạo sản phẩm từ các Xưởng sản xuất.

* Phó Giám đốc Kinh doanh:
- Là người điều hành Phòng kinh doanh của Công ty
- Giao nhiệm vụ cho các nhân viên trong Phòng kinh doanh lên kế hoạch
kinh doanh cho Công ty mình như: mua vật tư, bán sản phẩm, mở rộng thị
trường...
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trước những quyết định của mình.
* Phòng Kế toán:
- Cung cấp đầy đủ, toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính
của Công ty nhằm giúp cho Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài
chính ở đơn vị đạt hiệu quả cao.
- Phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Phản ánh được cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sải, sự vận động của
nó giúp cho việc kiểm tra, giám sát tính toán hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính
chủ động trong kinh doanh.
- Kế toán phản ánh được kết quả lao động của cán bộ công nhân viên trong
Công ty, xác định trách nhiệm vật chất đối với người lao động một cách rõ ràng nhằm
khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Phụ trách cân đối thu chi, báo cáo quyết toán.
Tính và trả lương cho công nhân viên.
- Thay mặt Công ty thực hiện các nghĩa vụ về Thuế với Nhà nước.
* Phòng kinh doanh:


14
- Tìm kiếm nguồn nguyên phụ liệu dệt, nhuộm, may cho Công ty.
- Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài theo chiến lược của Công ty.
- Lập kế hoạch kinh doanh các sản phẩm của Công ty từ các đơn đặt hàng nhận

được và các dự án mới.
- Thực hiện tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.
- Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường; khách hàng cho
Công ty, đảm bảo nguồn nguyên phụ liệu ổn định cho Công ty.
- Phân tích đơn hàng, lập định mức sản phẩm trên cơ sở đó tính giá thành sản
phẩm, giá bán ... để trình Giám đốc phê duyệt.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng cho Giám đốc Công ty.
* Phòng kỹ thuật sản xuất:
- Thiết kế mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng mẫu mã sản phẩm.
- Tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, tài liệu kế hoạch, các mẫu gốc từ khách hàng.
Chuyển giao tài liệu kỹ thuật, các mẫu gốc cho bộ phận sản xuất thực hiện.
- Hướng dẫn cho công nhân trong Công ty thực hiện tốt công nghệ mới áp dụng
vào sản xuất.
- Theo dõi công nhân trong suốt quá trình sản xuất sản phẩm, tránh trường hợp
sản xuất không đúng với yêu cầu của bản mẫu.


15
* Phòng Tài chính:
- Đưa ra những chiến lược tốt nhất trong việc quản lý và phát triển nguồn vốn
của Công ty.
- Kiểm tra giá mua, giá bán của vật tư, sản phẩm từng tháng. Đồng
thời, Phòng tài chính lên kế hoạch thu chi tài chính ngắn hạn, dài hạn và chi trả lương
cho CBCNV.
* Bộ phận tiếp thị: quảng cáo và bán sản phẩm, lên kế hoạch và thực hiện các
dịch vụ chăm sóc khách hàng.
* Kho vật liệu, kho thành phẩm: nhập, xuất nguyên vật liệu; thành phẩm.
Thủ kho tổng hợp tình hình biến động của nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho hàng
tháng để báo cáo cho Kế toán vật tư và Kế toán tiêu thụ biết.

* Bảo vệ: đảm bảo an ninh, trật tự cho Công ty, giúp Công ty thực hiện các quy
định đối với người lao động về trang phục, giờ làm việc...
* Phân xưởng Cắt: từ nguyên liệu ban đầu, kết hợp với máy móc chuyên dụng
và dưới bàn tay của người thợ, Phân xưởng cắt tạo ra các sản phẩm với hình dáng sơ
khai đầu tiên đúng theo quy định của mẫu vẽ. Đây là công đoạn đầu tiên của quá trình
sản xuất.
* Phân xưởng May:
- Đây là công đoạn thứ hai của quá trình sản xuất sản phẩm, kết nối các miếng
cắt từ Phân xưởng cắt để tạo ra các sản phẩm cho Công ty là quần áo bảo hộ lao động
và găng tay bảo hộ lao động.
- Hàng ngày Phân xưởng may đã tạo ra khoảng 1.600 bộ quần áo bảo hộ lao
động và khoảng 6.390 đôi găng tay bảo hộ lao động.
* Phân xưởng Tẩy nhuộm:
Đây là giai đoạn cuối cùng trước khi đóng gói, nhập kho sản phẩm. Tại Phân
xưởng này, các sản phẩm được tạo ra từ công đoạn hai sẽ được tẩy, nhuộm màu, từ đó
tạo ra các sản phẩm hoàn thành có màu sắc đẹp nhất, bóng nhất.


16
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thiệu Đô
1.4.1. Tình hình kinh doanh trong một số năm gần đây
Báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh: Là báo cáo tài chính phản ánh tổng kinh
doanh nhất định trong đó có chi tiết, kết quả của từng hoạt động. Kết cấu gòm 3 phần:
Phần lãi lỗ, phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và phần thuế VAT được
khấu trừ
Tình hình hoạt động của công ty trong ba năm gần đây được thể hiện qua bảng:
1.2: Tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong vòng 3 năm (2011-2013)


19

Bảng 1.2: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2011-2013)
ĐVT: đồng
Chênh lệch
STT
1

Chỉ tiêu

Năm 2012

2012/2011
+/%

Năm 2013

2012/2011
+/-

%

Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

2

Các khoản giảm trừ doanh

3

thu

Doanh thu thuần về bán

4
5

hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán

6

hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài

7
8

chính
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh

9

doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

10
11


Năm 2011

Chênh lệch

Thu nhập khác
Chi phí khác

11.286.231.430

9.799.456.514

-1.486.774.916 - 13,17

11.286.231.430

9.779.456.514

11.990.592.546

10.026.758.912

8.208.482.099

10.193.073.101

1.259.472.518

1.590.974.415

1.530.063


2.104.462

717.985

242.767.162

223.002.411

164.811.036

1.015.976.326

1.340.386.578

26.259.093

29.689.888

19.740.907

6.962.272

+331.501.897 +26,32

+324.410.252 +31,93
+3.430.795

+21,1


11.990.592.546

+2.191.136.026

+22,35

+206.545.030

+12,98

1.596.699.066

+256.312.488

+19,1

36.727.328

+7.037.440

+23,7

1.797.519.445


20
12
13

Lợi nhuận khác

Tổng lợi nhuận kế toán

14

trước thuế
Chi phí thuế thu nhập

15

doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

19.740.907

6.962.272

22.000.000

36.652.160

36.727.328

5.500.000

6.414.128

6.427.282

16.500.000


30.238.032

+13.738.032 +83,26

30.300.046

+62.014

+0,2


21
Qua BCTC trên ta có thể thấy công ty hoạt động ổn định và có sự phát triển,
tăng dần về doanh thu, giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của năm 2012 so với năm 2011 giảm 1.486.774.916 đồng, tương ứng với
giảm 13,17%, nhưng năm 2013 so với năm 2012 tăng 2.191.136.026 đồng, tương ứng
với tăng 22,35%. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2012 so với
năm 2011 tăng 331.501.897 đồng, tương ứng với tăng 26,32%, năm 2013 so với năm
2012 tăng 206.545.030 đồng, tương ứng tăng 12,98%. Chi phí quản lý kinh doanh của
năm 2012 so với năm 201 tăng 324.410.252 đồng tương ứng với tăng 31,93%, năm
2013 so với năm 2012 tăng 256.312.488 đồng, tương ứng với tăng 19,1%. Như vậy
năm 2012, doanh nghiệp đã biết tiết kiệm chi phí quản lý so với năm 2013. Lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2012 so với năm 2011 tăng 3.430.795 đồng
tương ứng với tăng 21,1%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 7.037.440 đồng, tương
ứng tăng 23,7%. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2012 so với năm
2011 tăng 13.738.032 đồng tương ứng với tăng 83,26%, năm 2013 so với năm 2012
tăng 62.014 đồng tương ứng với tăng 0,2%.
Công ty đã và đang từng bước khẳng định vị trí của mình, tạo dựng uy tín với
khách hàng. Có nhiều thị trường xuất khẩu lớn.

Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là: 207 người ( 52 nữ, 155 nam)
Trong đó:

+ Đại học và trên đại học: 24 người.
+ Cao đẳng: 04 người
+ Công nhân bậc cao: 50 người
+ Công nhân khác: 140 người

1.4.2. Tình hình Tài chính của công ty TNHH Thiệu Đô
Tình hình Tài chính của Công ty TNHH Thiệu Đô trong hai năm 20122013.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần được phản
ánh trong Bảng chỉ tiêu về Tài sản và Nguồn vốn năm 2012-2013 như sau:


22
Bảng 1.3: BẢNG SO SÁNH CHỈ TIÊU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
Stt

Chỉ tiêu

A

Tổng tài sản

1

Tài sản ngắn hạn

2


Tài sản dài hạn

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối

Năm 2012

Năm 2013

4.741.979.4
45
4.063.345.945

8.706.000.3
57
5.271.106.313

(+,-)
(+,-)
+ 3.964.020.9 + 83,6 %
12
+ 1.207.760.368 + 29,7 %

678.633.500

3.434.894.044

+ 3.434.894.044 + 506,1 %


8.706.000.3
57
6.243.915.638

+ 3.964.020.9 + 83,6 %
12
+ 3.927.683.839 +169,6 %

2.462.084.719

B

Tổng nguồn vốn

1

Vốn phải trả

4.741.979.4
45
2.316.231.799

2

Vốn chủ sở hữu

2.425.747.646

+ 36.337.073


+ 1,5 %

Kết quả trong bảng trên cho thấy:
- Tổng tài sản và tổng nguồn vốn năm 2013 tăng so với năm 2012 là:
3.964.020.912đ tương ứng với 83,6 %.
- Tài sản ngắn hạn năm 2013 tăng so với năm 2012 là: 1.207.760.368
tương ứng vớ 29,7 %.
- Tài sản dài hạn năm 2013 tăng so với năm 2012 là: 3.434.894.044 tương ứng
với 506,1 %.
- Nợ phải trả năm 2013 tăng so với năm 2012 là: 3.927.683.839 tương ứng với
169,6%.
- Vốn chủ sở hữu năm 2013 tăng so với năm 2012 là: 36.337.073 tương ứng với
1,5 % .
Kết quả này cho thấy toàn bộ các chỉ tiêu của Công ty năm 2013 đều tăng so
với năm 2012 nhưng chỉ tiêu Nợ phải trả của Công ty năm 2013 tăng nhiều nhất so
với năm 2012, đồng nghĩa với việc chi phí tài chính cho khoản nợ này là rất cao.
Nhưng việc vay nợ này, Công ty đã đầu tư vào trang thiết bị sản xuất mới nhập khẩu
từ nước ngoài nhằm tạo ra các sản phẩm tốt nhất để phục vụ nhu cầu của khách hàng,
nhằm đạt được Doanh thu cao nhất. Tuy nhiên, nó cũng là “con dao hai lưỡi” tác động
trực tiếp đến sự tồn vong của Công ty nên đơn vị phải có kế hoạch sử dụng nguồn vốn
này đạt hiệu quả cao nhất, thu hồi vốn sớm nhất. Từ đó, Công ty mới tồn tại và phát
triển được


23
Đi sâu vào nghiên cứu các chỉ tiêu Tài chính của công ty TNHH Thiệu Đô ta
càng thấy rõ hơn nữa sự thành công của đơn vị này:
Bảng 1.4: Chỉ tiêu tài chính công ty TNHH Thiệu Đô (Năm 2012-2013)
STT


Chỉ tiêu

A

Nhóm chỉ tiêu về khả năng

1

thanh toán
Khả năng thanh toán hiện

2
3
B
1
2
3
4
5

hành
Kh n ng thanh toán
nhanh
Kh n ng thanh toán
t c th i
Nhóm ch tiêu v hi u
su t s d ng Tài s n
Vòng quay c a ti n
Vòng quay hàng t n
kho

Hi u su t s d ng
TSC
Hi u su t s d ng
T ng TS
Hi u su t s d ng
Vn L

Công thức tính

Năm

Năm

2012

2013

1,75

3,19

0,54

0,70

0,57

0,31

1,83


2,05

2,64

2,63

= TSL / N ng n h n
= (TSL - Hàng t n kho) /N ng n
hn
= N ng n h n/ TSL

= Doanh thu / T ng s ti n và các
lo i TS t n g n g ti n bình
= Doanh thu trong n m/ Giá tr t n
kho
= Doanh thu/ TSC (giá tr còn
l i)
= Doanh thu/ T ng tài s n
= Doanh thu thu n/ V n l u n g

10,95 3,15
1,57

1,24

1,82

2,05


Từ bảng trên cho thấy hầu hết các chỉ tiêu năm 2013 đều tăng so với năm 2012,
chứng tỏ Công ty đã có những chiến lược tốt trong việc sản xuất kinh doanh của mình
ví như: chỉ tiêu Khả năng thanh toán hiện hành năm 2013 đã tăng so với 2012, Công ty
đã giảm được Nợ ngắn hạn ở mức cao hay như chỉ tiêu Vòng quay của tiền năm 2013
cũng tăng so với năm 2012, điều này đã chứng minh Công ty đã sử dụng nguồn vốn
của mình rất hiệu quả. Việc tính toán kỹ các chỉ tiêu tài chính giúp Công ty đã có bước
tiến vượt bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.


24
Bảng 1.5: Bảng phân tích cơ cấu tài sản của công ty TNHH Thiệu Đô
Năm 2011
Chỉ tiêu
A.TÀI SẢN
NGẮN HẠN

Giá trị

%

Năm 2012
Giá
%
Trị

Năm 2013
Giá trị

2012/2011
%


+/-

2013/2012
%

+/-

%

8.663.483.348 98.62

8.348.479.500 98.12

11.080.254.269 98.14

-315.003.848

-0.036

+2.731.774.760

+0.327

3.425.591.429 39.38

4.053.824.290 48.56

4.053.824.290 35.91


+628.232.861

+0.183

-

-

2.586.159.436 29.85

1.729.558.270 20.72

3.957.059.733 35.05

-856.601.166

-0.331

+2.227.501.463

+1.287

2.546.364.000 29.39

3.581.991.519 28.84

2.854.276.737 27.18

+1.035.627.519


+0.406

-727.714.782

-0.203

I.Tiền và các
khoản tương
đương tiền
II.Các khoản
phải thu ngắn
hạn khác
III.Hàng tồn kho
B.TÀI SẢN DÀI
HẠN
I.Tài sản cố định
Tổng tài sản

121.211.000

1.38

160.289.000

1.88

209.606.306

1.86


+39.078.000

+0.32

+49.317.306

+0.307

121.211.000

1.38

160.289.000

1.88

209.606.306

1.86

+39.078.000

+0.32

+49.317.306

+0.307

8.784.694.348


100

8.508.768.500

100

11.289.860.575

100

-275.925.848

-0.031

+2.781.092.070

+0.327

(Nguồn :Phòng Tài chính –Kế toán )


×