Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và kinh doanh dịch vụ á CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.27 KB, 71 trang )

Trường Đại Học TN & MT HN

1

Khóa Luận Tốt Nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của tất
cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực tiễn
cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ
quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước
quy định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản
xuất cái gì ? Bằng cách nào ? Cho ai ? đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh chỉ là việc tổ chức bán sản
phẩm,hàng hóa sản suất ra theo kế hoạch và giá cả ấn định từ trước. Trong nền kinh
tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn
đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ
tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác
định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại,
doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hóa của mình, xác định chính xác kết
quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ
phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Nhận thức ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên,qua quá trình thực tập ở Công
ty Á CHÂU em đã chọn kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh
để làm đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
của ban lãnh đạo công ty, các anh, chị phòng kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn,


chỉ bảo tận tình của thầy giáo T.S Phạm Xuân Kiên. Nhưng do kiến thức còn hạn
chế nên em không thể tránh được những thiếu sót. Vì vậy em kính mong nhận được
sự góp ý, chỉ bảo của ban lãnh đạo,các anh chị phòng kế toán và đặc biệt là của thầy
giáo T.S Phạm Xuân Kiên để em được hoàn thành khóa luận tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Nhung

1

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

2

Khóa Luận Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước tập trung bao cấp

sang cơ chế thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế mới ngày này đồi

hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo và phải đặt vấn đề hiệu quả kinh
doanh lên hàng đầu, bởi vì hạch toán kinh tế có nghĩa là lấy thu bù chi và phải đảm
bảo có lãi. Quản lý kinh tế là đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả kinh doanh cao
nhất của một quá trình, một giai đoạn và một hoạt động kinh doanh. Trong điều
kiện kinh tế thị trương cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp muốn tồn tại,
vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh
ngày càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện phát triển,cải thiện và nâng cao
đời sống người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ với ngân sách nhà nước. Với xu thế
phát triển của xã hội của nền kinh tế. Việc quan tâm đến chi phí, doanh thu là vấn
đề hàng đầu trong việc đảm bảo hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để có
thể tồn tại và phát triển được trên thị trường, doanh nghiệp cần phải tính toán làm
sao giảm được chi phí đến mức thấp nhất từ đó sẽ nâng cao được lợi nhuận, tố đa
hóa lợi nhuận cho mình. Trong cơ chế thị trường hiện nay, công tác hạch toán chi
phí,doanh thu là công tác vô cùng quan trọng. Đây là hoạt động kinh doanh,doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh, vì vậy em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh tại công ty cổ phần đầu tư thương
mại và kinh doanh dịch vụ Á CHÂU” nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán của công ty trong điều kiện hiện nay
1.2

Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Hoàn thiện về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại

công ty Á CHÂU
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Á CHÂU được
hạch toán như thế nào ?
2

SVTT: Nguyễn Thị Nhung


GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

-

3

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại

công ty Á CHÂU như thế nào ?
Các giải pháp nào nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty Á CHÂU
1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: Doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, các chi phí và xác định kết
quả tại công ty Á CHÂU
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Công ty Á CHÂU
Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 25/04/2014 đến ngày 25/05/2014 (trong
1 tháng)
Số liệu được phân tích là số liệu tháng 12/2013
1.5 Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về doanh thu, chi phi và xác định kết quả kinh

doanh trong các doanh nghiệp nói chung. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Á CHÂU, từ
đó đánh giá kết quả đạt được
1.6
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các biện pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Phương pháp biện chứng: Xét các mối quan hệ biện chúng của các đối tượng
kế toán tiêu thụ sản phẩm trong thời gian,không gian cụ thể
Phương pháp phân tích: Phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của công
ty theo phương pháp phân tích diễn dịch và thống kê
1.7

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan chung về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và kinh doanh dịch vụ Á CHÂU
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và kinh doanh dịch vụ Á CHÂU
Chương 4: Hoàn thiện kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công cổ phần đầu tư thương mại và kinh doanh dich vụ Á CHÂU

3

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên



Trường Đại Học TN & MT HN

4

Khóa Luận Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
KINH DOANH DỊCH VỤ Á CHÂU
2.1 Hạch toán doanh thu
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ HĐKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau trừ đi các khoản giảm trừ
Doanh thu của công ty chỉ bao gồm doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài
chính
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
-

Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu

hàng hóa cho người mua
Công ty không còn nắm quyền quản lý hàng hóa sở hữu hoặc quyền kiểm
soát hàng hóa
Doanh thu xác định tương đối chắc chắn
Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
2.1.1. Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Công ty đang áp dụng kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên,

tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hạch toán doanh thu bán hàng của công ty được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì
doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì công ty ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính về lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với điều kiện ghi nhận
doanh thu được xác định
Những hàng hóa được hóa được xác định là tiêu thụ, khách hàng mua với
khối lượng lớn sẽ được chiết khấu thương mại thì khoản giảm trừ doanh thu bán

4

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

5

Khóa Luận Tốt Nghiệp

hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản, tài khoản 521 – chiết khấu
thương mại
Trường hợp công ty đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng
đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì trị giá số hàng này không được
côi là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản 511 mà chỉ hạch toán vào bên có
của tài khoản 131 về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho

người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511.

-

*Nguyên tắc xác định hàng bán
Hàng hóa được xác định là bán khi thỏa mãn các điều kiện sau:
Phải thông qua mua bán và theo một phương thức thanh toán nhất định
Công ty mất quyền sở hữu về hàng hóa đã thu tiền hoặc người mua chấp

nhận thanh toán
Một số trường hợp coi như bán
-

Hàng hóa xuất thanh toán thu nhập chia cho các cổ đông góp vốn
Hàng xuất dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt đông kinh doanh của công ty

Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp,góp phần
làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

=

Doanh thu bán hàng
theo hóa đơn GTGT

-

Các khoản giảm trừ

doanh thu

Để hạch toán doanh thu bán hàng thì kế toán công ty đã sử dụng tài khoản
sau:
Tài khoản sử dụng : Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ
Tài khoản 333.1 – Thuế GTGT phải nộp
Tài khoản 338.7 – doanh thu chưa thực hiện
Và các tài khoản liên quan như TK 111,TK 112,131,...
Kết cấu:
Bên nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
Bên có: - doanh thu bán hàng của công ty trong kỳ hạch toán
5

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

6

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Tài khoản này không có số dư: Các phương thức bán hàng trong công ty
Bán buôn qua kho: Là phương thức mà hàng hóa được xuất bán từ kho bảo
quản và lưu trữ của công ty. Trong phương thức này có 2 hình thức sau:

- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này
bên mua cử đại diện trực tiếp đến kho của công y để nhận hàng. Công ty phải xuất
kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận
đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, thì hàng hóa mới được xác định là
tiêu thụ
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, hàng
hóa dùng phương tiện vận tải của mình chuyển hàng giao cho bên mua ở địa điểm
đã thỏa thuận trong hợp đồng đã ký. Hàng hóa chuyển đi bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của mình. Hàng hóa chỉ xác định là tieu thụ khi nhận được tiền do bên mua
thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua mua đã nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán. Chi phí vận chuyển do công ty bán chịu và được ghi nhận vào chi phí
bán hàng
Trình tự kế toán bán buôn qua kho được thể hiện qua sơ đồ sau:

TK 156

TK 632

Giá vốn hàng bán

TK 911

TK 511

ra Kết chuyển giá vốn

TK111,112,131

Thu tiền bán hàng


TK 3331
TGTGT
đầu ra

Sơ đồ 2.1: trình tự hạch toán bán hàng theo phương thức bán buôn qua kho
Phương thức bán trực tiếp: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng.
Theo phương thức
này người muaTK
thanh
một511
lần theo giá
niêm yết
TK111,112,131
911toán tiền TK
TK 156
TK 632
trên hàng hóa bằng tiền mặt tại quầy thu ngân của công ty.
Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ được thể hiện
đồhàng
sau:
Thuqua
tiềnsơ
bán
6

Giá vốn hàng bán

ra


Kết chuyển giá vốn

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

Kết chuyển
doanh thu

TK 3331
TGTGT

GVHD: T.S Phạm
đầu raXuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

7

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch tóa bán hàng theo phương thức bán trực tiếp

7

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên



Trường Đại Học TN & MT HN

8

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: Theo phương thức này người mua
hàng trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Công ty ngoài số tiền thu theo giá bán
thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm
Trình tự kế toán bán hàng theo phương tức trả chậm, trả góp được thể hiện qua sơ
đồ sau:

TK 632

TK 156

Giá vốn hàng xuất bán

TK 511

TK111,112,131

Doanh thu

Theo phương thức

Bán hàng

Trả chập, trả góp


Và cung
Cấp dịch vụ

TK 131

TK 112,111

TK 3331

Thu tiền bán hàng

Thuế GTGT

Lần tiếp theo

Phải nộp

Tổng giá
Thanh toán

TK 3387

TK 511

Ghi nhận

Doanh thu

doanh thu


chưa thực hiện

Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp

8

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

9

Khóa Luận Tốt Nghiệp

2.1.2. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động tài chính, kinh
doanh về vốn của doanh nghiệp đem lại như sau: doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức và lợi nhuận được chia.
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ: - Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển các khoản các khoản doanh thu hoạt động tài chính để xác định
kết quả kinh doanh.
Bên Có: - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số dư cuối kỳ.
TK 911

TK 515

(6)

TK 111,112,221,...
(1)
TK 111,112
(2)
TK 331
(3)
TK 413
(4)
TK 3387
(5)

Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán kế toán doanh thu hoạt động tài chính

9

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

10

Khóa Luận Tốt Nghiệp

(1) Doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn
đầu tư

(2) Các khoản thu lãi tiền gửi phát sinh trong kỳ
(3) Số tiền chiết khấu thanh toán
(4) Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ
(5) Kết chuyển doanh thu tiền lãi đối với các khoản cho vay, mua trái phiếu nhận
lãi trước
(6) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính cuối kỳ để xác định kết quả kinh
doanh.
2.2. Hạch toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.1. Hạch toán chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán là số tiền bên bán chiết khấu lại cho bên mua do người mua
thanh toán trước hạn đã ghi trong hợp đồng kinh tế,hoặc cam kết thanh toán. Công
ty chỉ hạch toán khoản chiết khấu thanh toán sau khi bên mua đã thanh toán tiền
mua hàng
Tài khoản sử dụng:tài khoản 635 – Chi phí tài chính
Kết cấu của tài khoản như sau:
Bên nợ: Các khoản chi phi tài chính phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản giảm chi phí tài chính
-

Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ

TK 635 không có số dư
Phương pháp hạch toán
Chi phí chiết khấu thanh toán cho khách hàng được hưởng, kế toán ghi sổ
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 111,112 – Số tiền thực tế thanh toán
Có TK 131 –Số tiền phải thu khách hàng
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh, kế
toán ghi sổ
NợTK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 635 – Chi phí tài chính
10

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

11

Khóa Luận Tốt Nghiệp

2.2.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty bao gồm như: Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yiết
công ty đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua đã mua hàng với khối
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng mua bán
- Giảm giá hàng bán: là số tiền bên bán giảm giá cho bên mua do lỗi về hàng hóa
của bên bán
TK 521 - Chiết khấu thương mại
TK 532 - Giảm giá hàng bán
TK 111,112,131

TK 521,531,532,…
(1a)

TK 511

(2)

TK 3331
(1b)

Sơ đồ 2.5: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
(1a) Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
(1b) Số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng với số hàng bị trả lại.
(2) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại sang TK
511 để xác định doanh thu thuần.

2.3. Hạch toán chi phí
2.3.1. Hạch toán giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm
có giá trị vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định trị giá vốn hàng bán là cơ sở để
tính kết quả hoạt động kinh doanh.
Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán: phương pháp bình quân gia
quyền: Đối với phương pháp này thì hàng hoá xuất bán trong kỳ không được tính
11

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

giá ngay mà phải đợi đến cuối kỳ, cuối tháng mới được tính sau khi đã tính được
đơn giá bình quân.
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hóa
xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Đơn giá
thực tế bình =
quân

Giá thực tế của

Trị giá thực tế hàng hóa
tồn kho đầu kỳ
Số lượng hàng hóa tồn kho
+
đầu kỳ

=

Số lượng hàng xuất

hàng xuất dùng
TK 632 – Giá vốn hàng bán

dùng

TK 156

Trị giá thực tế của hàng

hóa nhập kho trong kỳ

+
+

Số lượng hàng hóa nhập
kho trong kỳ

X

Đơn giá bình quân

TK 632
(1)

TK 156
(4)

TK 157
(2)

(3)

TK 911
(5)
TK 159
(7)
(6)

Sơ đồ 2.6: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán

(1)

Xuất kho hàng bán

(2) Hàng xuất bán đại lý
(3) Giá vốn hàng xuất bán đại lý
(4) Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại
12

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

13

Khóa Luận Tốt Nghiệp

(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(6) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(7) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.3.2. Hạch toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản

trích theo lương (khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ).
+ Chi phí vật liệu, dụng cụ, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liêu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa tài sản cố định dùng
trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa, dụng cụ đồ
dùng đo lường, tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: Chi phí thuê tài sản, thuê kho,
thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý…
+ Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như:
TKphí
641quảng cáo giới thiệu sản TK
911
Chi TK
phí 334,
tiếp 338
khách, hội nghị khách hàng, chi
phẩm,
hàng hóa…
TK 152, 153

(1)
(6)
(2)

TK 142

TK 214

(7)

(3)
TK 335

TK 111, 152, 138…

(4)
TK 331, 111..
(5a)

13

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

(5b)

TK 133

(8)
GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

14

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Sơ đồ 2.7: Trình tự kế toán chi phí bán hàng

(1) Chi phí nhân viên bán hàng
(2) Chi phí vật liệu, dụng cụ
(3) Chi phí khấu hao tài sản cố định
(4) Trích trước chi phí vào chi phí bán hàng
(5a) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
(5b) Thuế giá trị gia tăng
(6) Kết chuyển chi phí bán hàng
(7) Chi phí chờ kết chuyển
(8) Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng
2.3.3. Hạch toán chi phí quản ký doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung cho toàn doanh nghiệp.

14

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

15

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc,

nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH,
BHYT,BHTN, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo quy định.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ dùng chung cho cả doanh nghiệp…
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý chung của cả doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như văn phòng làm việc, kho hàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền
dẫn…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung cho toàn doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ.
+ Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã
kể trên như hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các
khoản chi khác…
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338

TK 642

TK 911

(1)
(6)

TK 152, 153
(2)

TK 142


TK 214
(7)

(3)
TK 335
(4)

TK 111, 152, 138…

TK 331, 111..
Sơ đồ 2.8: Trình
nghiệp
(5a)tự kế toán chi phí quản lý doanh(8)
(1) Chi phí nhân viên quản lý
(2) Chi phí vật liệu, dụng cụ
15

TK 133

(5b)

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

16


Khóa Luận Tốt Nghiệp

(3) Chi phí khấu hao tài sản cố định
(4) Trích trước chi phí vào chi phí quản lý doanh nghiệp
(5a) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
(5b) Thuế giá trị gia tăng
(6) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(7) Chi phí chờ kết chuyển
(8) Giá trị ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.4. Hạch toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính là những chi phí liên quan các hoạt động về vốn, các hoạt động
đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hiệu quả vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
TK 635 – Chi phí tài chính
Bên Nợ: - Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí tài chính
-

Kế chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh

TK 635 không có số dư cuối kỳ.
TK 111,112,242,335

TK 635

TK 911

(1)

(4)


TK 121,221,222...
(2a)
TK 111,112
(2b)

(2c)

TK 413
(3)
Sơ đồ 2.9: Trình tự kế toán chi phí tài chính

(1) Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp
16

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

17

Khóa Luận Tốt Nghiệp

(2a) Lỗ về các khoản đầu tư
(2b) Tiền thu về bán các khoản đầu tư
(2c) Chi phí hoạt động liên doanh, liên kết
(3) Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ

cuối kỳ
(4) Kết chuyển chi phí tài chính cuối kỳ
2.4. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động
kinh doanh

Kết quả từ hoạt động bán

=

hàng, cung cấp dịch vụ

Kết quả từ hoạt

= Tổng DTT về bán

động SXKD(bán

=

hàng và cung cấp

hàng và cc dịch vụ) =

-


+

Kết quả từ hoạt
động tài chính

Giá vốn của hàng xuất

-

Chi phí bán

bán và chi phí thuế

-

hàng, chi phí

dịch vụ

TNDN

quản lý doanh
nghiệp

Kết quả từ hoạt động
tài chính

=


Tổng DTT về hoạt động

--

tài chính

Chi phí về hoạt động tài
chính

* TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm , hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chi phí tài chính trong kỳ
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí khác trong kỳ
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên Có: - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu thuần về hoạt động tài chính trong kỳ
- Thu nhập thuần khác trong kỳ
17

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

18


Khóa Luận Tốt Nghiệp

- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
* TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Bên Nợ: - Số lỗ từ hoạt động kinh doanh
- Phân phối tiền lãi
Bên Có: - Số lãi thực tế từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Xử lý các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh
Số dư bên Nợ: Phản ánh số lỗ chưa xử lý, số phân phối quá số lãi
Số dư bên Có: Phản ánh các khoản lãi từ hoạt động kinh doanh chưa phân phối
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh

TK 632

TK911
Kết chuyển giá vốn

TK 511
Kết chuyển DTT

TK 641, 642
Kết chuyển CPBH, CPQLDN
TK 635

TK 515
Kết chuyển DTHĐTC

Kết chuyển CP HĐTC
TK 811


TK 711
Kết chuyển CP khác

Kết chuyển TN khác

TK 8211

TK 8212
Kết chuyển CP TTNDN
hiện hành

Kết chuyển CP TTNDN
hoãn lại

TK 8212
Kết chuyển CP TTNDN
hoãn lại

TK 421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi

18

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên



Trường Đại Học TN & MT HN

19

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Sơ đồ 2.10: Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ Á CHÂU

3.1. Kế toán doanh thu
3.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty Á CHÂU vận dụng và thực hiện trên cơ sở
chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành như:
+ Hợp đồng kinh tế
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ phiếu xuất kho
+ Bảng thanh toán hàng đại lý......
Chứng từ kế toán được lập đầy đủ số liê theo quy định. Các chứng từ được ghi chép
đầy đủ, rõ ràng, trung thực. Là bằng chứng tin cậy của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Là một đơn vị kinh doanh hàng hóa có quy mô tương đối lớn, nghiệp vụ kế
toán phát sinh nhiều nên Công ty chọn hình thức Nhật ký chứng từ để ghi sổ kế
toán. Hình thức này hoàn toàn phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán tại Công
ty
Kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:


19

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

20

Khóa Luận Tốt Nghiệp

bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký – chứng từ

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra


Sơ đồ 3.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ của công

Công ty chủ yếu bán hàng hai hình thức kế toán bán hàng: Bán hàng thu tiền ngay
và bán hàng trả chậm
-Bán hàng trực tiếp(bán hàng thu tiền ngay) : Khi bán hàng cho khách hàng (khách
hàng ở đây là những đại lý và những khách hàng đến mua trực tiếp tại công ty)
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho
Phiếu thu
20

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

21

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Giấy báo có
Trình tự luân chuyển chứng từ: Hóa đơn giá trị gia tăng do kế bán hàng kiêm thu
ngân lập thành 3 liên:
-

Liên 1: Lưu tại quyển


-

Liên 2: Giao cho khách hàng

-

Liên 3: Chuyển xuống kho để xuất cho khách hàng sau đó chuyển

về

phòng kế toán để kể toán ghi nhận doanh thu bán hàng
Khi khách hàng đến trực tiếp tại công ty để mua lẻ thì nhân viên phòng kinh doanh
tiếp thị thu nhận những nhu cầu mua hàng của khách hàng, xem xét,kiểm tra lại
hàng của công ty mình và lập hợp đồng mua bán và cam kết mua hàng thành 03 bản
sau đó khách hàng và nhân viên phòng kinh doanh tiếp thị ký vào và có chữ ký của
trưởng phòng kinh doanh. Xong mỗi bên giữ 01 bản 01 đưa cho nhân viên kế toán
bán hàng kiêm thu ngân lập HĐGTGT(hóa đơn mẫu 04.GTGT-3LL) 03 liên có chữ
ký của khách hàng, kế toán thu tiền(thu ngân ) và kế toán trưởng. Khi khách hàng
nộp tiền xong tại quầy thu ngân kế toán đưa cho khách hàng 2 liên là 2 và liên 3.
Khách hàng cầm 02 liên đó vào kho đưa cho thủ kho giữ liên 3 và ký vào liên 2 đã
xuất hàng và đưa lại cho khách hàng để ra cổng kiểm soát. Kiểm soát xong khách
hàng cầm liên 2 về, còn liên 1 lưu tại quầy thu ngân để chuyển cho phòng kế toán
Ví dụ: Ngày 05/12/2013 công ty xuất tại kho bán cho anhTrần Anh Hùng 1 xe ô tô
toyota yaris 1.5 với đơn giá 661.000.000 đồng thuế GTGT 10% anh Hùng đã thanh
toán bằng tiền mặt tại quầy thu ngân, HĐGTGT mẫu 04.GTGT-3LL.

21

SVTT: Nguyễn Thị Nhung


GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

22

Khóa Luận Tốt Nghiệp

CÔNG TY Á CHÂU
Mã số thuế: 0106146055

Mẫu biểu 3.1: Hóa đơn GTGT được lặp căn cứ vào hợp đồng mua bán số 01

Địa chỉ: TT Phùng, Đan Phượng,Hà Nội
Điện thoại: 04.8840392

Fax: 04.8840393

Số tài khoản: ……………………………………………………………………………..

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Mẫu số: 04.GTGT-3LL

Liên 3: nội bộ

Ký hiệu:

Ngày 05 tháng 12 năm 2013


Số hóa đơn: 0001375

Họ và tên người mua hàng: Trần Anh Hùng
Tên đơn vị :
Mã số thuế:
Địa chỉ: Thị trấn Cầu Diễn,Từ Liêm,Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt:trả ngay
STT

Tên hàng hóa, dịch vụ
Ô tô toyota yaris 1.5

ĐVT

Số lượng

Chiếc

Thuế suất GTGT: 10%

01

Đơn giá

Thành tiền

661.000.000

661.000.000


Cộng tiền hàng(1)

661.000.000

Tiền thuế GTGT(2)

66.100.000

Tổng tiền thanh toán(3)

727.100.000

Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm hai mươi bảy triệu, một trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng

Người bán hàng

22

Trần Anh Hùng
SVTT: Nguyễn Thị Nhung

Nguyễn Mai Phương

Thủ trưởng đơn vị
Trần Đình Khánh
GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn)



Trường Đại Học TN & MT HN

23

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Mẫu 3.2 Phiếu thu tiền được lập dựa trên mẫu hóa đơn GTGT 3.1
CÔNG TY Á CHÂU

Mẫu số 01-TT

TT phùng, Đan phượng, Hà Nội

( Quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC
của Bộ trưởng BTC )

PHIẾU THU
Ngày 05 tháng 12 năm 2013

Họ tên người nộp tiền:
Địa chỉ:
Lý do thu:
Số tiền:

Quyển số: 10
Số: 11373
Nợ: 111
Có: 511,3331


Trần Anh hùng
Thị trấn Cầu Diễn,Từ Liêm, Hà Nội
Thu tiền bán hàng theo hóa đơn 0001375.
727.100.000

Số tiền viết bằng chữ: bảy trăm hai mươi bảy triệu, một trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc.
Ngày 05 tháng 12 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị

Kế toán trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu

Thủ quỹ

Đã nhận đủ số tiền: bảy trăm hai mươi bảy triệu, một trăm nghìn đồng chẵn.

Đối với ô tô bán buôn cho các đại lý: Căn cứ vào đơn đặt hàng đã được duyệt của
trưởng phòng kinh doanh tiếp thị thì kế toán bán hàng kiêm thu ngân lập
thành 3 liên hóa đơn GTGT. Trình tự luân chuyển chứng từ như trên
nhưng hàng được công ty vận chuyển đến từ kho cho các đại lý, sau khi
đại lý chấp nhận thanh toán thì thanh toán cho công ty bằng chuyển
khoản

Ví dụ: ngày 06/12/2013 đại lý Thành Nga đặt mua 10 cái ô tô toyota yaris
1.5Rs đơn giá 699.000.000,thuế GTGT 10%, , công ty đã làm thủ tục chuyển
hàng cho đại lý ngay ngày hôm sau và đại lý đã thanh toán bằng chuyển
khoản( do thỏa thuận trong hợp đồng là giá bán trên đã bao gồm cả phí vận
23


SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


Trường Đại Học TN & MT HN

24

Khóa Luận Tốt Nghiệp

chuyển nên không có phí vận chuyển). Hóa đơn GTGT số 0001376 (Mẫu biểu
3.2)

Mẫu biểu 3.3: Hóa đơn GTGT được lặp căn cứ vào hợp đồng mua bán số 02
CÔNG TY Á CHÂU
Mã số thuế: 0106146055
Địa chỉ: TT Phùng, Đan Phượng,Hà Nội
Điện thoại: 04.8840392

Fax: 04.8840393

Số tài khoản: ……………………………………………………………………………..

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Bán thu tiền sau

Mẫu số: 04.GTGT-3LL


Liên 3: nội bộ

Ký hiệu:

Ngày
06 hàng
tháng gửi
12 năm
Số hóa
đơn:
Chứng từ sử dụng: phiếu xuất
kho
bán,2013
bảng thanh toán
hàng
gửi0001376
đại lý,

….
Họ và tên người mua hàng: Trần Thành Nga

Công ty Công ty TNHH Đại Phú An có một hệ thống các đại lý chuyên bán các sản

Tên đơn vị :Đại lý Thành Nga

phẩm của công ty. Căn cứ theo đơn đặt hàng giữa đại lý và công ty, khi xuất kho

Mã số thuế:

hàng bán gửi đại lý, phòng cung ứng lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý chuyển


Địa chỉ: Hà Đông, Hà Nội

lên cho
toántoán:
trưởng
ký duyệt.
thủ ............................................................
kho xuất hàng, kế toán hàng tồn kho
Hình
thứckế
thanh
chuyển
khoản: Sau
Số tàikhi
khoản
căn cứ Tên
vàohàng
chứng
từ dịch
nhậpvụdữ liệu
vào máySố
tính.
STT
hóa,
ĐVT
lượng

Đơn giá


Thành tiền

Ví dụ : Ngày 15/12/2013, xuất kho hàng hóa gửi đại lý Hòa Thảo bán với số lượng
Ô tô toyota yaris 1.5Rs

Chiếc

10

661.000.000

6.610.000.000

500 hộp gạch lát nền 250x250 với đơn giá 48.000đ, giá vốn là 38.600đ/hộp, phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý số 001164 (bảng 3-4)
Cộng tiền hàng(1)
Thuế suất GTGT: 10%

6.610.000.000

Tiền thuế GTGT(2)

661.000.000

Tổng tiền thanh toán(3) 7.271.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy tỷ, hai trăm bảy mươi một triệu đồng chẵn
Người mua hàng
24

Trần Thành Nga


Người bán hàng
Nguyễn Mai Phương

Thủ trưởng đơn vị
Trần Đình Khánh

SVTT: Nguyễn Thị Nhung
GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn)


Trường Đại Học TN & MT HN

25

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Mẫu 3.4. GIẤY BÁO CÓ
NH TP CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG

GIẤY BÁO CÓ

Số: 0001388

TECHCOMBANK

Ngày 07/12/2013
NH chúng tôi xin trân trọng thông
báo: tài khoản của quý khách đã được

ghi có với nội dung như sau

Kính gửu: Công ty Á châu

Ngày hiệu lực

Số tiền

Loại tiền

06/12/2013

7.271.0000.000 VNĐ

Diễn giải
Đại lý thành nga thanh toán
tiền hàng theo
hóa đơn số
0001376

Giao dịch viên

kiểm soát

(ký,họ tên)

(ký,họ tên)

Bán hàng trả chậm, trả góp
Theo hình thức này người mua trả tiền hàng thành nhiều lần,công ty ngoài số

tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm
Chứng tử sử dụng
25

SVTT: Nguyễn Thị Nhung

GVHD: T.S Phạm Xuân Kiên


×