Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

TỔ CHỨC bộ máy kế TOÁN tại CÔNG TY TNHH CON ĐƯỜNG mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.46 KB, 64 trang )

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH CON ĐƯỜNG MỚI
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
CON ĐƯỜNG MỚI
1.1.1 Thông tin sơ lược về công ty TNHH Con Đường Mới
- Tên công ty: Công ty TNHH Con Đường Mới
- Tên giao dịch: NEW WAY COMPANY LIMITED
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 17 ngách 1 ngõ 178 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
- Điện thoại: 04.3537 6833
- Fax: 2751677
- Email:
- Ngành nghề kinh doanh: Công ty TNHH Con Đường Mới chuyên hoạt
động trong lĩnh vực thiết kế quảng cáo, in ấn và sản xuất quà tặng
- Vốn điều lệ: 1.000.000.000 (Một tỷ VNĐ)
- Danh sách thành viên góp vốn:
Bảng 1.1: Danh sách thành viên góp vốn
(Đơn vị tính: VNĐ)
STT
1
2

Tên thành viên
Lê Hoàng Long
Lê Văn Thông

Giá trị vốn góp
900.000.000
100.000.000



Phần vốn góp (%)
90
10

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
1.1.2 Cơ sở hình thành và phát triển của công ty TNHH Con Đường Mới
Ngày 19/03/2004 công ty TNHH Con Đường Mới được thành lập với sự
góp vốn của 2 thành viên hoạt động trong lĩnh vực thiết kế quảng cao, in ấn và
sản xuất quà tặng. Trải qua gần 10 năm hoạt động công ty đã ngày càng mở rộng
ngành nghề đa dạng. Với mô hình sản xuất hiện đại tiên tiến, các sản phẩm ngày
càng phong phú về mẫu mã kiểu dáng, chất lượng sản phẩm cao nên được khách
hàngngười tin tưởng và sử dụng sản phẩm.


2

Xưởng sản xuất của công ty được xây dựng trên quy mô 200m2, với hơn
50 công nhân và nhiều máy móc, thiết bị hiện đại.
1.1.3 Thành tựu mà công ty đã đạt được trong những năm qua
- Công ty thiết kế, in ấn quảng cáo Dự án VIE/01/009 (Chống kỳ thị và
phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AID) – UNICEF,TW Đoàn Thanh Niên,
CARE Việt nam
- Thiết kế các ấn phẩm Tổ chức Unesco Việt Nam, Tổ chức Oxfam Anh
- Thiết kế in ấn tạp chí Hữu nghị - Liên Hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt
Nam.
- Thiết kế, in ấn tạp chí khoa học công nghệ đường sắt – Tổng Công ty
đường săt Việt Nam .
- Thiết kế nội thất văn phòng siêu thị Melinh Plaza – tại Mê Linh, Vĩnh
Phúc

- Thiết kế nội thất siêu thị Thái Hà tại Thái Hà, Hà Nội
- Thiết kế áo, mũ, phù hiệu – Qũy nhi đồng Liên hiệp quốc UNICEF
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH CON ĐƯỜNG MỚI
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Con Đường Mới
- Chức năng:
+ Sản xuất các mặt hàng in quảng cáo
+ Tạo công ăn việc làm cho người lao động
+ Làm cải thiện đời sống
+ Làm đẹp cho môi trường xã hội
+ Góp phần xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh
Công ty TNHH Con Đường Mới là một trong những doanh nghiệp có uy
tín về tư vấn, thiết kế, thi công, lắp đặt, trang trí, nội thất; thiết kế bảng biểu
logo, in ấn.
- Nhiệm vụ:


3

+ Thực hiện việc nghiên cứu, phát triển nhằm nâng cao năng suất lao
động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công
ty trên thị trường.
+ Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện những quyết định của nhà nước về bảo vệ quyền lợi của
người lao động, vệ sinh – an toàn lao động, đảm bảo phát triển bền vững, thực
hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng như những quy định có
liên quan tới hoạt động của công ty.
+ Tuân thủ quy định của Nhà nước vầ bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi
trường, trật tự, an toàn xã hội vầ công tác phòng cháy chữa cháy.

+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
+ Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư tại công ty và các
doanh nghiệp khác tối đa lợi nhuận, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh,
đem lại lợi ích cho công ty, đóng góp cho ngân sách nhà nước qua các loại thuế
từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đem lại việc làm và tạo thu nhập
cho người lao động.
+ Đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh, mở rộng thị trường nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty nhằm xây dựng và phát triển công ty ngày càng
lớn mạnh tạo được chỗ đứng trong thị trường trong và ngoài nước.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Con Đường Mới
- Lĩnh vực kinh doanh:
+ Thiết kế, quảng cáo đồ họa, mỹ thuật, trang web;
+ Dịch vụ in ấn;
+ Quảng cáo, môi giới, và xúc tiến thương mại
+ Dịch vụ tổ chức hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm và các chương
trình văn hóa nghệ thuật
+ Sản xuất in ấn quà tặng
+ Tư vấn, thiết kế, trang trí nội ngoại thất và sân vườn, tiểu cảnh…


4

+ Tư vấn, thiết kế, thi công biển bảng, in ấn, logo…
- Quy mô hoạt động kinh doanh của công ty
+ Công ty tổ chức dịch vụ lắp đặt thiết kế nội ngoại thất nhà ở, giám sát
thi công toàn bộ công trình xây dựng
+ Công ty tổ chức kinh doanh dịch vụ sửa chữa các công trình xây dựng
và in ấn quà tặng
- Mô tả sơ lược quá trình kinh doanh của công ty


Tiếp
nhận
khách
hàng

Tiếp xúc và
thuyết phục
khách hàng

Lập hồ sơ
thanh toán,
quyết toán

Duyệt
thiết kế

Thuyết
phục
khách
hàng

Báo giá

Thiết kế

Ký kết
hợp
đồng

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Sơ đồ 1.1: Quá trình kinh doanh của công ty
Bước 1: Tiếp nhận khách hàng.
Tiếp nhận thông tin khách hàng thông qua số điện thoại hoặc các kênh
thông tin khác. Và hẹn thời gian và địa điểm gặp gỡ khách hàng.
Bước 2: Tiếp xúc và thuyết phục khách hàng.
Là lắng nghe yêu cầu của khách hàng, tư vấn thuyết phục khách hàng gây
ảnh hưởng tích cực tới khách hàng và thu hút sự hợp tác của khách hàng
Bước 3: Báo giá
Sau khi đã tiếp xúc hiểu được yêu cầu và thuyết phục được khách hàng
công ty sẽ tiến hành báo giá cho khách
Bước 4: Thuyết phục khách hàng.
Sau khi báo giá khi khách hàng không hài long với giá đưa ra thì ta cần
phải thuyết phục lần nữa để khách hàng đồng ý với giá mà công ty đưa ra


5

Bước 5: Kí kết hợp đồng.
Sau khi đã thuyết phục khách hàng thành công hai bên đồng ý với những
điều kiện thỏa thuận đưa ra thì hai bên đi tới kí kết hợp đồng
Bước 6: Thiết kế
Thiết kế dựa trên yêu cầu của khách hàng
Bước 7: Duyệt thiết kế
Sau khi thiết kế xong thì đưa bản thiết kế cho khách hàng để khách hàng
kiểm duyệt. Nếu bản thiết kế chưa được sự hài long của khách hàng thì ta lại
đưa bản thiết kế về sửa, thiết kế lại theo yêu cầu của khách hàng
Bước 8: Lập hồ sơ thanh toán quyết toán
Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán khi bản thiết kế đã được bên khách hàng
chấp nhận và thanh toán tiền cho công ty đồng thời lập bảng thanh lý hợp đồng
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH

DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CON ĐƯỜNG MỚI
1.3.1 Sơ đồ bộ máy
Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng
thiết
kế

Phòng
kinh
doanh

Phòng
kế
toán

Phòng hành
chính –
nhân sự

Phân
xưởng

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy công ty


6


1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban ,bộ phân và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty TNHH Con Đường Mới
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, trực tiếp lãnh đạo
kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: Là người theo uy quyền của giám đốc, giúp giám đốc phụ
trách các công việc liên quan đến các phòng ban trong công ty
- Phòng thiết kế: Chủ yếu thiết kế theo yêu cầu lắp đặt, theo yêu cầu của
khách hàng. Nghiên cứu các mẫu các bản thiết kế trên thị trường cùng loại.
- Phòng kinh doanh: Thực hiện tổ chức nhiệm vụ tổ chức tiếp thị, tìm
kiếm và phát triển thị trường để kinh doanh giới thiệu sản phẩm cho người tiêu
dùng. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi tiến độ sản xuất kinh doanh,
tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra còn phải tiếp xúc với khách hàng, thăm dò ý
kiến để có những cách thức tốt nhất đáp ứng nhu cầu của họ.
- Phòng kế toán: Là đơn vị tham mưu giúp giám đốc về quản lý tài chính
và tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty. Có chức năng theo dõi tình
hình sản xuất của công ty rồi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
theo thời gian để cuối năm trình giám đốc xem xét và đánh giá.
- Phòng hành chính - nhân sự: Là đơn vị tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo
và tổ chức về bộ máy quản lý cán bộ lao động tiền lương, đào tạo bồi dưỡng
nhân lực, công tác thanh tra pháp chế và ban hành các quy chế nội bộ.
- Phân xưởng: Chủ yếu tập trung theo đơn đặt hàng, theo thiết kế, theo
hợp đồng. Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu sản
xuất kinh doanh, đáp ứng đủ nguyên vật liệu thi công. Phối hợp với các phòng
ban khác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Quan hệ giữa các phòng với giám đốc là quan hệ giữa cơ quan tham mưu
với Thủ trưởng. Giám đốc làm việc theo chế độ Thủ trưởng điều hành các hoạt
động của các phòng, ban chủ yếu thông qua Trưởng phòng, ban. Các phòng ban
trong công ty có trách nhiệm phải báo cáo đầy đủ, chính xác, trung thực và đúng
thời hạn tình hình hoạt động của đơn vị; cung cấp hồ sơ, tài liệu, báo cáo Giám



7

đốc định kỳ; Riêng công tác quản lý tài chính báo cáo định kỳ hàng quý vào
ngày 15 tháng đầu tiên của quý kế tiếp. Hàng tuần công tác quản lý phải được
báo cáo vào ngày thứ 6 hàng tuần, các cuộc họp giao ban sẽ do Giám đốc chủ trì
để nghe các đơn vị báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các phòng
ban chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các công việc mà Giám
đốc giao hoặc ủy quyền; có quyền trao đổi ý kiến với Giám đốc nhằm thực hiện
tốt nhất công việc được phân công. Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ
theo chỉ đạo của Giám đốc, nếu các phòng ban phát hiện có vấn đề bất lợi cho
Công ty hoặc không đúng theo quy định của pháp luật phải báo cáo Giám đốc
xem xét. Trường hợp Giám đốc không điều chỉnh, các đơn vị vẫn có trách nhiệm
thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến của mình.
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, vì vậy mối quan hệ của
các phòng tham mưu với Phó giám đốc (trong lĩnh vực công việc mà Phó Giám
đốc được Giám đốc phân công phụ trách thực hiện) tương tự như mối quan hệ
với Giám đốc.
Quan hệ giữa các phòng trong Công ty là mối quan hệ đồng cấp, trên cơ
sở sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng để thực hiện có hiệu quả những công
việc chung của toàn Công ty. Các phòng ban chịu trách nhiệm xử lý công việc
và tự chủ trong phạm vi nhiệm vụ được phân công; có trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị trong và ngoài Công ty để hoàn thành tốt công việc được giao; tạo
điều kiện, giúp đỡ các đơn vị khác trong khả năng cho phép; tuyệt đối không
được đùn đẩy trách nhiệm, gây khó khăn, cản trở các đơn vị khác thực hiện
nhiệm vụ. Các phòng ban trong Công ty khi nhận được yêu cầu phối hợp giải
quyết công việc của đơn vị khác phải nhanh chóng thực hiện và hoàn toàn chịu
trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ công việc được yêu cầu. Trong quá
trình giải quyết công việc, các phòng ban phải chủ động cùng nhau bàn bạc giải
quyết. Trường hợp có sự không thống nhất ý kiến phải báo cáo Giám đốc hoặc

Phó Giám đốc phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo.


8

1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH CON ĐƯỜNG MỚI
Qua gần 10 năm hoạt động với nhiều thuận lợi cũng như trải qua nhiều
khó khăn và thử thách, công ty TNHH Con Đường Mới đã từng bước phát triển
và khẳng định vị trí của mình trên thị trường quảng cáo, tư vấn, thiết kế…Trong
những năm gần đây công ty đã được đánh giá là một trong những doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả. Công ty đã hoàn thành nhiều công hợp đồng thiết kế, in ấn,
quảng cáo…Tất cả đã đánh dấu những bước ngoặt quan trọng trên bước đường
hoạt động của công ty
Công ty TNHH Con Đường Mới trong quá trình quản lý và sử dụng vốn
hiệu quả cao trong kinh doanh,.Công ty đã và đang nỗ lực để trở thành một tổ
chức định hướng và phát triển vì sự thành công vượt bậccủa khách hàng trong
nền kinh tế hội nhập, đóng góp cho sự phần thịnh của xã hội, tạo môi trường cho
đội ngũ công ty phát huy hết năng lực tiến tới thành đạt cả về vật chất lẫn tinh
thần. Dưới đây là Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong giai đoan 2010 – 2012.


9

Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2010 – 2012
(Đơn vị tính: VNĐ)

Chỉ tiêu


Năm 2010

Năm 2011

Năm 212

So sánh 2011/2010

So sánh 2012/2011

Chênh lệch

Tỉ lệ

Chênh lệch

Tỉ lệ

1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp

3.385.000.740

2.346.387.822

3.512.759.371

(1.083.612.918)

(30,68)


1.166.371.549

49,71

11.754.817

16.483.657

7.883.282

4.728.840

40,23

(8.600.375)

(52,17)

bán hàng và cung cấp

3.373.245.923

2.329.904.165

3.504.876.098

(1.043.341.758)

(30,93)


1.174.971.933

50,43

dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về

2.272.532.099

1.679.026.819

2.970.491.429

(593.505.280)

(26,12)

1.291.464.610

76,92

cung bán hàng và

645.713.824

650.877.346

534.384.660


5.163.522

0,79

(116.492.686)

(17,89)

dịch vụ
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về

cung cấp dịch vụ


10

6. Doanh thu hoạt
động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí hoạt động
quản lý kinh doanh
9.Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh

8.432.766

1.947.336


1.560.851

(6.485.430)

(76,59)

(386.485)

(19,58)

42.104.272

48.155.832

27.186.704

6.051.560

14,37

(20.969.128)

(43,54)

593.644.644

538.855.179

485.875.668


(54.789.465)

(9,2)

(52.979.511)

(9,83)

18.397.674

20.783.671

22.883.139

2.385.977

12,97

2.099.468

10,1

-

-

-

-


-

858.378
10.Thu nhập khác
11.Chi phí khác
Lợi nhuận khác

-

1.011.000

-

-

-

-

-

858.378

(1.011.000)

-

(1.869.378)


(217,78)

-

-

19.256.052

19.772.671

22.883.139

516.619

2,68

3.110.468

15,73

13.Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế


11

14. Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp

7.454.350


9.176.168

11.945.185

1.712.818

23,1

2.769.017

30,18

11.801.702

10.596.503

10.937.954

(1.205.199)

(10,21)

341.415

3,2

15. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh
nghiệp

(Nguồn: Phòng kế toán)


Qua “Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn
2010 – 2012” ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang có
những bước chuyển biến tích cực.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 so với năm
2012 giảm 1.043.34.158 (đồng) tương ứng với tỉ lệ giảm 30,93%. Doanh thu
thuần về bán hàng cung cấp dịch vụ năm 2012 năm so với năm 2011 tăng
1.174.971.933 (đồng) tương ứng với tỉ lậ tăng 50,43%.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 so với năm 2010 giảm
1.038.612.918 (đồng) tương ứng với tỷ lệ giảm 30,68%. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.166.371.549 (đồng) tương
ứng với tỷ lệ tăng 47,71%.
Doanh thu hoạt độn tài chính năm 2011 so với năm 2010 giảm 6.485.430
(đồng (đồng) tương ứng tỉ lệ giảm 76,59%. Doanh thu từ hoạt động tài chính
năm 2012 so với năm 2011 giảm 386.485 (đồng) tương ứng với tỉ lệ giảm
19,58%.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 so với năm
2010 tăng 5.163.522 (đồng) tương ứng với tỉ lệ tăng 0,79%. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 116.492.686 (đồng) tương ứng với tỉ lệ giảm
17,89%.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 so với năm 2010 tăng
2.385.977 (đồng) tương ứng với tỉ lệ tăng 12,97%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh năm 2012 so với năm 2011 tăng 2.009.468 (đồng) tương ứng với
10,1%.
Ta thấy trong những năm vừa qua công ty chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố tác động, cũng như gặp phải nhiều khó khăn. Tuy nhiên công ty đã có đưa ra
những biện pháp khắc phục và áp dụng những chính sách đúng đắn, mở rộng thị
trường, cắt giảm những chi phí gây lãng phí để đưa công ty ngày càng phát triển

hơn.


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CON
ĐƯỜNG MỚI
* Bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ mày kế toán
Kế toán trưởng

Kế
tiền
lương

Kế toán
NVLL,
CCDC

Kế
toán
TSCĐ

Kế toán
thanh
toán

Thủ
quỹ

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán

- Nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán
tài chính thống kê và bộ máy kế toán công tác phù hợp với tổ chức sản xuất kinh
doanh của công ty.Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước công ty, các cơ
quan cấp trên và pháp luật về công việc thuộc trách nhiệm và quyền hạn của
mình, lập báo cáo tài chính. Là người báo cáo trực tiếp các thông tin kinh tế tài
chính với giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền khi họ yêu cầu, giúp giám đốc
công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê,thông tin
kinh tế hạch toán kinh tế tại công ty.
+ Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính và lập bảng lương, thưởng và các
các chế độ chính sách cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty dựa trên các
quy định của nhà nước và doanh nghiệp đồng thời lập bảng tổng hợp đưa lên
máy vi tình để phân bổ và trích lương.
+ Kế toán NVLL, CCDC: Theo dõi tình hình, nhập xuất, tồn vật liệu.
+ Kế toán TSCĐ: Phụ trách việc theo dõi tình hình tăng, giảm, việc tính
và trích khấu hao TSCĐ.


+ Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi thanh toán các khoản thu chi
hàng ngày, theo dõi các khoản tạm ứng .. thực hiện các hoạt động thanh toán với
khách hàng và các nhà cung cấp, lập chứng từ.
+ Thủ quỹ: Căn cứ các nghiệp vụ phát sinh như phiếu thu, phiếu chi vào
sổ quỹ tiền mặt. Báo cáo với kế toán trưởng, đối chiếu với kế toán thanh toán.
Chịu trách nhiệm bảo quản và quản lý tiền mặt.
* Phần hành kế toán
- Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
- Hạch toán kế toán TSCĐ
- Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Hạch toán NVL – CCDC
2.1 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CON

ĐƯỜNG MỚI
2.1.1 Các chính sách kế toán chung
- Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ), các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh là đồng ngoại tệ thì sẽ được quy đổi theo tỷ giá do ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh.
- Chế độ kế toán công ty đang áp dụng: Áp dụng theo quyết đinh số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 dương lịch
hàng năm.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Tính giá xuất hàng theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.


2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
2.1.2.1 Chế độ chứng từ
Chứng từ công ty sử dụng thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp
luận, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán và quyết định số 48/2006/QĐ –
BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các văn kiện liên quan đến
chứng từ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty
đều được lập chứng từ kế toán có đầy đủ chỉ tiêu, chữ kí các chức danh theo quy
định. Các chứng từ kế toán mà công ty lập bằng máy vi tính phải đảm bảo được
các nội dung quy định của chứng từ kế toán.
Các chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có

2.1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty được áp dụng theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Công ty sử dụng tài khoản:
Tài khoản loại 1 phản ánh tài sản ngắn hạn
Tài khoản loại 2 phản ánh tài sản dài hạn
Tài khoản loại 3 phản ánh nợ phải trả
Tài sản loại 4 phản ánh vốn chủ sở hữu
Tài khoản 5 phản ánh doanh thu
Tài khoản 6 phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản loại 7 phản ánh thu nhập khác
Tài khoản loại 8 phản ánh chi phí khác
Tài khoản loại 9 xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản loại 0 tài khoản ngoại bảng


2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
* Hình thức sổ sách kế toán công ty đang áp dụng
Hiện nay công ty đang sử dụng “Hình thức chứng từ ghi sổ”
Chứng từ ghi sổ được đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ .
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Sổ cái
- Bảng cân đối phát sinh
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ



* Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế
toán
Bảng
tổng
hợp
chứng
từ kế
toán

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng
từ ghi sổ

Sổ hạch toán chi
tiết

cùng loại

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ

Sổ cái


Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối phát
sinh

Báo cáo tài chính
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Giải thích:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập


Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm
căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.
Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính.

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải
bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát
sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
2.1.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
- Kì lập báo cáo: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 dương lịch hàng
năm
- Nơi gửi báo cáo: Cục thuế Đống Đa, Hà Nội
- Trách nhiệm lập báo cáo thuộc trách nhiệm của kế toán trưởng và chịu sự phê
duyệt của giám đốc.
- Công ty sử dụng các loại báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B – 01/DNN)
+ Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B – 02/ DNN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B – 09/ DNN)
+ Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F1 – DNN)


2.2 TỔ CHỨC CÁC PHẦN HÀNH CỤ THẾ
2.2.1 Tổ chức công việc kế toán
2.2.1.1 Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
* Chứng từ sử dụng :
- Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT)
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)
- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 – TT)
- Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu 08a – TT, 08b – TT)
- Bảng kê chi tiền (Mẫu số S07 – DN)
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 111:

+ Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam.
+ Tài khoản 1112 – Ngoại tệ.
- Tài khoản 112
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK 131, 152,
153,156, 121.
* Hạch toán chi tiết
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết tiền mặt, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng.
- Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến tiền thì thường được thể hiện
thông qua các phiếu thu, phiếu chi.
Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các nội dung và ký vào
phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra và ban giám đốc ký duyệt.
Sau đó chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ
quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ
họ tên. Thủ quỹ giữ lại liên 1 để ghi sổ quỹ, liên giao 2 cho người nộp tiền, liên
3 lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển
cho kế toán ghi sổ kế toán.
Phiếu chi được lập thành 3 liên và chi sau khi có đủ chữ ký của người lập
phiếu, kế toán trưởng, ban giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi đã


nhận đủ số tiền, người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận (bằng chữ), ký tên và
ghi rõ họ tên. Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và
chuyển cho kế toán cùng với các chứng từ gốc để vào sổ kế toán, liên 3 giao cho
người nhận.
- Hàng ngày, khi nhận được chứng từ của ngân hàng chuyển đến, kế toán
đối chiếu với chứng từ gốc đính kèm, thông báo với ngân hàng để đối chiếu, xác
minh và xử lý kịp thời các khoản chênh lệch (nếu có). Để theo dõi chi tiết tiền
Việt Nam gửi tại ngân hàng, kế toán sử dụng “sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng”. Sổ
được mở chi tiết theo từng ngân hàng gửi tiền, mỗi nơi gửi một quyển; trong đó,
phải ghi rõ nơi mở tài khoản và số hiệu tài khoản giao dịch. Căn cứ ghi sổ là các

giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc số phụ của ngân hàng. Cuối tháng tính ra số tiền
còn gửi tại ngân hàng chuyển sang tháng sau. Số dư trên sổ tiền gửi được dùng
để đối chiếu với số dư tại ngân hàng nơi mở tài khoản.
* Hạch toán tổng hợp vốn bằng tiền
- Sổ tổng hợp:
Sổ cái TK 111, 112
Chứng từ ghi sổ
- Sơ đồ hạch toán tổng hợp


Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền mặt
TK112

TK111

Rút TGNH

TK112,113

Gửi tiền vào ngân hàng tiền

đang chuyển
TK 511,711, 721

TK152, 153, 156, 211, 231

Doanh thu bán hàng và
thu nhập hoạt động khác
TK131, 136, 138, 144, 244
Thu hồi các khoản nợ,


Mua vật tư hàng hóa
tài sản
TK141, 161, 641, 642,811, 812
Sử dụng cho chi phí

các khoản kí quỹ kí cược

TK121,128,228,221

TK121,128,221

Thu hồi các khoản nợ

Nợ từ tài chính

từ tài chính
TK411,544,461

TK311,315,333,336,338,341,342,334

Nhận vốn liên doanh
liên kết nhận kinh phí
TK 338(3381)

Thanh toán cho CNV các khoản
phải vay phải nộp, phải trả
TK 138(1388)

Thừa tiền quỹ chờ xử lý


Thiếu tiền quỹ chờ xử lí

(Nguồn : Phòng kế toán)
Sơ đồ 2.3: Hạch toán tổng hợp tiền mặt


Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng
TK111

TK112
Gửi tiền vào NH

TK111
Rút tiền gửi NH

TK511,711,721
Doanh thu bán hàng

TK152,153,156
Mua vật tư hàng hóa

và TN hoạt động khác

TK131, 136, 141
Thu hồi các khoản
Nợ phải thu

TK211,213,214
Mua TSCĐ, thanh toán,

chi phí xây dựng

TK 121, 128, 221
Thu hồi các khoản nợ

TK121,128,221
Nợ từ tài chính

từ tài chính
TK411,544,461
Nhận vốn nhận liên

TK311,315,333,334,336,338,341,342
Thanh toán nợ phải trả

doanh liên kết
TK338(3388)

TK138(1388)

Chênh lệch số liệu ngân
hàng nhỏ hơn số liệu

Chênh lệch số liệu ngân
hàng lớn hơn số liệu

Sơ đồ 2.4: hạch toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng
Ví dụ : Công ty Nhật Minh thanh toán tiền thiết kế bìa sách cho công ty với số
tiền là 2.000.000 (đồng). Kế toán định khoản như sau :



Đơn vị tính: Đồng
Nợ TK 111

: 2.000.000

Có TK 331 :2.000.000
Chứng từ kèm theo :
Đơn vi: Công ty TNHH Con Đường Mới
Bộ phận: Phòng kế toán
PHIẾU THU
Ngày 20 tháng 10 năm 2009
Quyển số: 09
Số:08
Nợ TK 111:
Có TK 331:
- Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Hương
- Địa chỉ: Trợ lý giám đốc
- Nội dung thu: Công ty Nhật minh thanh toán tiền thiết kế bìa sách
- Số tiền thu: 2.000.000 (đồng). (Viết bằng chữ): Hai triệu đồng chẵn
Ngày 20 tháng 10 năm 2009


2.2.1.2 Hạch toán kế toán TSCĐ
*Chứng từ sử dung:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 – TSCĐ)
- Hợp đồng khối lượng XDCB hoàn thành (Mẫu số 10 – BH)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 – TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05 – TSCĐ)
- Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02 – TSCĐ)

- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số - TSCĐ)
- Sổ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ, sổ cái
- Các chứng từ liên quan: Hoá đơn mua hàng, tờ khai thuế…
* Tài khoản sử dụng:
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 212: Tài sản cố định thuê tài chính
TK 213: Tài sản cố định vô hình
TK 214 – Hao mòn TSCĐ
TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
* Hạch toán chi tiết
- Thẻ TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu sản xuất có giá trị lớn, qua quá trình sử dụng
không biến đổi hình thái vật chất và giá trị của nó sẽ dịch chuyển từng phần vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, Thẻ TSCĐ vừa là một chứng từ
vừa là sổ chi tiết để theo dõi từng TSCĐ về nguyên giá, hao mòn, nơi quản lý sử
dụng, công suất, diện tích thiết kế...
Thẻ TSCĐ được lập khi bàn giao TSCĐ và căn cứ vào biên bản giao nhận
TSCĐ để lập. Mỗi một TSCĐ có một thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được đánh số liên
tục từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
Phương pháp ghi sổ:
Khi đơn vị có một TSCĐ mới thì, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế
toán chi tiết TSCĐ sẽ lập thẻ TSCĐ (ghi tất cả các thông tin lên mẫu trên trừ


dòng “ Đình chỉ sử dụng......” và dòng “ Ghi giảm TSCĐ ....”để theo dõi tình
hình cụ thể của từng TSCĐ . Cuối mỗi năm tài chính, kế toán sẽ tổng hợp số
khấu hao của từng TSCĐ để ghi lên cột “Giá trị hao mòn” và cộng dồn số khấu
hao để theo dõi được giá trị còn lại của từng TSCĐ. Khi ngưng sử dụng TSCĐ,
kế toán sẽ ghi vào dòng “ Đình chỉ sử dụng......” và khi thanh lý TSCĐ, thì căn
cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán sẽ ghi vào dòng “ Ghi giảm TSCĐ ....”.

- Sổ theo dõi TSCĐ:
Đây là sổ TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp. Sổ này được dùng để
theo dõi từng loại TSCĐ cho toàn doanh nghiệp như: Máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải truyền dẫn,..... Mỗi loại sử dụng một quyển hoặc một số trang sổ tùy
thuộc vào quy mô của đơn vị.
- Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng:
Mỗi phòng, ban (bộ phận) trong đơn vị đều sử dụng một số lượng TSCĐ
nhất định. Vì vậy, để quản lý và theo dõi tình hình sử dụng những TSCĐ trên.
Sổ này được mở cho từng đơn vị sử dụng. Mỗi đơn vị một số. Hằng ngày, căn
cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán sẽ ghi vào cột tăng, căn cứ vào biên
bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ ghi vào cột Giảm TSCĐ theo từng đơn vị sử
dụng.
Sơ đồ hạch toán chi tiết
Đánh số hiệu
TSCĐ

Lập thẻ TSCĐ

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết

Sơ đồ 2.5: Hạch toán chi tiết TSCĐ


×