Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM D&G Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.76 KB, 88 trang )

Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Trường Đại học Thành Đô

Khoa : Kế toán

MỤC LỤC

Khoá luận tốt nghiệp

1


Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Trường Đại học Thành Đô

Khoa : Kế toán

Ký hiệu viết tắt trong bài
CPBH:

Chi Phí bán hàng

CHQLDN:

Chi phí quản lý doanh nghiệp

GTGT:

Giá trị gia tăng



CNXH:

Chu nghĩa xã hội

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

TCKT:

Tài chính kế toán

CHNVL:

Chi phí nguyên vật liêụ

CPNC:

Chi phí nhân công

CHSXC:

Chi phí sản xuất chung

TK:

Tài Khoản

NKCT:


Nhật ký chứng từ

KQ:

Kết quả

XĐKQ

Xác định kết quả

HĐSXKD:

Hoạt động sản xuất kinh doanh

HĐBT:

Hoạt động bất thường

HĐTC:

Hoạt động tài chính

VL - CCDC:

Vật liệu - công cụ dụng cụ

TSCĐ:

Tài sản cố định


KKTX:

Kê khai thường xuyên

KKĐK:

Kiểm kê định kỳ

XNK :

Xuất nhập khẩu

Khoá luận tốt nghiệp

2


Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Trường Đại học Thành Đô

Khoa : Kế toán

MỞ ĐẦU
Từ sản xuất tới tiêu dùng đó là một con đường gian chuân, một bài toán hóc búa
cho các doanh nghiệp. Đặc biệt hiện nay, khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt vấn đề sống còn của một doanh nghiệp sản xuất vật
chất gắn liền với việc trả lời câu hỏi sản phẩm sản xuất ra bán cho ai và bán như thế
nào? Bởi vậy, bên cạnh việc sản xuất sản phẩm đa dạng về chủng loại đảm bảo về

chất lượng thì thị trường để bán sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn. Điều này chứng
tỏ mọi hoat động của doanh nghiệp đều gắn liền với thị trường. Đi đôi với sự đổi mới
trong cơ chế quản lý kinh tế, sự đổi mới hệ thống kế toán doanh nghiệp đã tạo cho kế
toan một bộ mặt mới, khẳng định được vị trí của kế toán trong các công cụ quản lý.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hiện nay việc tổ chức quản lý thành phẩm tiêu thụ,
tiêu thụ thành phẩm là khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo
quản lý các loại thành phẩm, hàng hóa và xác định các chỉ tiêu khác của khâu bán
hang, làm cơ sở xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, qua thời gian tìm hiểu thực tế của công ty với sự giúp đỡ của ban lãnh
đạo công ty, các CBCNV phòng Kế toán, sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô hướng
dẫn, với sự cố gắng của bản thân, em đã lựa chọn đề tài cho bài khóa luận tốt nghiệp
của mình là “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM
D&G Việt Nam".
Trong phạm vi của bản báo cáo này, em xin trình bày những vấn đề cơ bản nhất
của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty, và xin được
nêu lên một số ý kiến nhằm hoàn thiện thêm một bước công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng góp phần vào sự quản lý ngày càng tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, CBCNV phòng Kế toán, cùng
quý Thầy cô khoa kế toán trường ĐH Thành Đô đã giúp em hoàn thành bản khóa luận
tốt nghiệp này.

Khoá luận tốt nghiệp

3


Trường Đại học Thành Đô

Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2


Khoa : Kế toán

Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH TM D&G Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH TM D&G Việt Nam.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM D&G Việt Nam.

Khoá luận tốt nghiệp

4


Trường Đại học Thành Đô

Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Khoa : Kế toán

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1 Khái niệm chung về thành phẩm và quản lý thành phẩm.
Theo quy luật tái sản xuất quá trình hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm:
Cung ứng, sản xuất, tiêu thụ, các giai đoạn này diễn ra một cách thường xuyên liên
tục. Sản phẩm của giai đoạn sản xuất đó chính là thành phẩm và nửa thành phẩm,
trong đó thành phẩm chiếm đại bộ phận. Thành phẩm trong doanh nghiệp là những
sản phẩm được gia công chế biến ở bước công nghệ cuối cùng của quy trình công
nghệ sản xuất, sản phẩm được kiểm tra chất lượng đảm bảo theo quy định. Được

nhập kho hoặc tiêu thụ ngay. Còn nửa thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc
một hoặc một số công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối
cùng), được nhập kho hoạc chuyển giao để tiếp tục chế biến, hoặc có thể bán ra ngoài
khi đó nó cũng có ý nghĩa như thành phẩm. Vì vậy khái niệm giữa thành phẩm và bán
thành phẩm là những khái niệm chỉ xét trong phạm vi một doanh nghiệp, bởi thành
phẩm của doanh nghiệp này có thể là nửa thành phẩm của doanh nghiệp khác và
ngược lại. Do đó việc xác định đúng đắn thành phẩm trong từng doanh nghiệp là vấn
đề hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Nó phản ánh toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp về quy mô, trình độ san xuất, trình độ quản
lý.
Bất kỳ loại thành phẩm nào cũng biểu hiện trên hai mặt: Số lượng và chất lượng.
Mặt số lượng phản ánh quy mô, thành phần mà đơn vị tạo ra nó được đo bằng đơn vị:
kg, met, chiếc, cái…..Chất lượng của thành phẩm phản ánh giá trị sử dụng của thành
phẩm và được xác định bằng tỷ lệ tốt, xấu hoặc phẩm cấp của sản phẩm. Đây là hai
mặt độc lập của một thể thống nhất và có quan hệ biện chứng với nhau. Đó là nguyên
nhân giải thích tại sao khi nghiên cứu, quản lý và hạch toán thành phẩm ta luôn phải
đề cập tới hai mặt này.
Quản lý chặt chẽ thành phẩm là việc cần thiết bởi ý nghĩa quan trọng của thành
phẩm đối với nền kinh tế nói chung và bản thân doanh ngiệp nói riêng. Thành phẩm
là thành quả lao động sáng tạo của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp,
Khoá luận tốt nghiệp

5


Trường Đại học Thành Đô

Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Khoa : Kế toán


mọi tổn thất của thành phẩm đều ảnh hưởng đến thu nhập của đơn vị nói riêng và của
toàn xã hội nói chung. Hơn nữa khi sự phân công lao động ngày càng phát triển thì
các ngành sản xuất, các đơn vị có liên quan chặt chẽ, bổ xung hỗ trợ cho nhau, thành
phẩm của đơn vị này, ngành này lại là điều kiện sản xuất, là nguyên liệu cho đơn vị
khác. Việc hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thành phẩm của đơn vị về cả
số lượng, chất lượng, thời gian sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị khác, đến việc đảm bảo đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tiêu dùng
ngày càng tăng của xã hội.
Để quản lý về số lượng thành phẩm đòi hỏi phải thường xuyên phản ánh giám
đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
Về mặt chất lượng phải làm tốt các công tác kiểm tra, phân cấp và có chế độ bảo quản
riêng đối với từng loại. Kịp thời phát hiện các loại kém phẩm chất để có biện pháp sử
lý thích hợp, phải thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm, không ngừng nâng cao
chất lượng kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội tránh tình trạng ứ đọng sản phẩm
vì hàng kém phẩm chất, lỗi thời, lạc mốt.
1.2 Bán hàng và yêu cầu của công tác bán hàng.
Sản phẩm của doanh ngiệp sản xuất ra muốn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội phải thông qua khâu bán hàng. Do đó các doanh nghiệp không những phải có
nhiệm vụ sản xuất sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó.
Trong nền kinh tế thị trường quá trình bán hàng và tổ chức bán hàng đã được
nâng lên thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp cơ chế thị trường đã tạo ra một nền
kinh tế tự do cạnh tranh, giá cả do quan hệ cung cầu quyết định nên mỗi doanh
nghiệp phải tự chủ động trong việc tổ chức bán hàng bao gồm các khâu từ nghiên cứu
thị trường, xây dựng chiến lược, kế hoạch bán hàng, thực hiện nguyên tắc tự chịu
trách nhiệm nhằm mục tiêu hoạt đông SXKD có hiệu quả.
Bán hàng là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất và là giai đoạn cuối cùng
của vòng tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp. Đây chính là quá trình thực hiện quan hệ
trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phâm, hàng
hóa trong đó doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng,


Khoá luận tốt nghiệp

6


Trường Đại học Thành Đô

Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Khoa : Kế toán

được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả. Quá trình bán hàng kết thúc khi cả hai
điều kiện sau được đảm bảo:
Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm cho người mua.
Đơn vị mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Điều đó có nghĩa là trong quá trình bán hàng phải có sự thỏa thuận giữa hai
người mua và bán, phải có sự thay đổi quyền sở hữu về sản phẩm và cả hai bên đều
thực hiện quá trình chuyển đổi giữa hàng và tiền.
Qua qua trình bán hàng, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có bán được sản phẩm mới có vốn để
tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay của vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đồng thời góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
1.3 Công tác kế toán thành phẩm
1.3.1. Tính cấp thiết ,vai trò ,ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp
Bước sang thế kỷ XXI-Thế kỷ của khoa học kỹ thuật Việt Nam đã có những
bước nhẩy thật đáng kể, các nhà cao tầng mọc lên san sát, các trường học, bệnh viện,
các khu công nghiệp, các trung tâm giải trí, v..v..mọc lên ngày càng nhiều. Mặt khác
các trường học được nâng cao chất lượng dậy học, từ trung cấp lên cao đẳng rồi đại

học. Các xí nghiệp cũng chuyển thành các công ty Cổ phần ngày càng nhiều. Đây là
cơ hội đồng thời cũng là thách thức cho tất cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên cơ chế
thị trường với tính năng động vốn có đã tạo ra một môi trờng cạnh tranh khốc
liệt “thương trường là chiến trường”. Do đó, để tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh
tranh khốc liệt đó, thì yêu cầu đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là phải thực hiện
chức năng quản lý hoạt động SXKD một cách chặt chẽ và có hiệu quả cao, nghĩa là
với chi phí tối thiểu phải đem lại lợi ích tối đa. Tuy đây không còn là vấn đề mới mẻ
nhưng nó luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm, vì đây cũng là ý nghĩa
sống còn của tất cả các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Để hoà nhập với xu thế thời đại, với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam
đã và đang từng bước phát triển vững chắc theo cơ chế thị trường, theo định hướng
XHCN. Mô hình nền kinh tế thị trường đã tạo cho mỗi doanh nhiệp sự năng động,
Khoá luận tốt nghiệp

7


Trường Đại học Thành Đô

Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Khoa : Kế toán

linh hoạt, sáng tạo và cạnh tranh là vấn đề tất yếu xảy ra. Các doanh nghiệp sản xuất
ngoài việc sản xuất ra sản phẩm thì phải chủ động tìm biện pháp cải tiến kỹ thuật,
nâng cao chất lượng, tăng sản lượng giảm thiểu chi phí, giá thành, mở rộng thị
trường, chọn kênh phân phối với mục đích bán được sản phẩm và thu được lợi nhuận
tối đa
Vì vậy, sản xuất ra sản phẩm và bán được sản phẩm là vấn đề vô cùng quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất. Chúng phải luôn gắn liền với nhau một

cách chặt chẽ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Qua đó đánh giá được kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có thể tìm
ra các biện pháp tối ưu đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên, nhịp nhàng các yếu
tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất
Công tác kế toán trong mỗi doanh nghiệp được chia thành nhiều khâu theo chức
năng riêng. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng với tư cách là một nội
dung trong công tác kế toán, nó phản ánh tình hình sản xuất tiêu thụ của thành phẩm
trong doanh nghiệp giúp cho việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý
thành phẩm có hiệu quả. Hơn nữa, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
còn có mối quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng lớn đến các phần hành kế toán khác. Vì
vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò đặc biệt quan trọng
trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của Nhà
nước nói chung
1.3.2. Mục đích của việc nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp
Các thông tin kế toán có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường,
không những cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đa ra những quyết định phù hợp về
định hướng phát triển của doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin cho các cơ quan
quản lý chức năng của nhà nước và bên thứ 3 ( nhà đầu tư, ngân hàng, doanh nghiệp
khác...)
Mỗi doanh nghiệp sản xuất, việc tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định kết
quả bán hàng sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, hạn chế được sự thất thoát thành
Khoá luận tốt nghiệp

8


Trường Đại học Thành Đô


Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Khoa : Kế toán

phẩm, phát hiện ra những thành phẩm chậm luân chuyển để từ đó đề xuất các biện
pháp thích hợp với chủ doanh nghiệp để thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn
Số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp sẽ giúp cho:
* Chủ doanh nghiệp: Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, giá
thành và lợi nhuận thu được, phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối của từng
khâu trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch.
* Cơ quan nhà nước: Có thể kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp về
kinh tế tài chính nói chung và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà
nước, nghĩa vụ tài chính đối với các bên có quan hệ kinh tế nói riêng.
* Bên thứ 3 gồm: Chủ đầu tư ngân hàng sẽ biết được khả năng sản xuất và tiêu
thụ các mặt hàng của Doanh nghiệp trên thị trường, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp để từ đó họ có thể lựa chọn quyết định đầu tư, cho vay hoặc có quan hệ hợp
tác với các doanh nghiệp
1.3.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Công tác kế toán được áp dụng trong tất cả các công ty,doanh nghiệp đặc biệt là
công tác tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán hàng được áp dụng hầu hết trong
các doanh nghiệp sản xuất và thương mại
1.3.4. Hệ thống tài khoản kế toán thành phẩm ( TK 155)
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các
loại thành phẩm của doanh nghiệp.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận
sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã được kiểm
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Kế toán nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên Tài khoản 155 được thực hiện
theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”.

2. Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của đơn vị sản
xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản xuất (giá gốc), bao gồm: Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và
những chi phí có liên quan trực tiếp khác đến việc sản xuất sản phẩm.
Khoá luận tốt nghiệp

9


Trường Đại học Thành Đô

Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Khoa : Kế toán

+ Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Đối với chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị sản xuất.
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các
điều kiện sản xuất bình thường.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung
không phân bổ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
(Ghi nhận vào giá vốn hàng bán) trong kỳ.
3. Không được tính vào giá gốc thành phẩm các chi phí sau:

a. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
b. Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06 của
Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho;
c. Chi phí bán hàng;
d. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
4. Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực
tế gia công chế biến bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia
công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công.
5. Việc tính giá trị thành phẩm tồn kho được thực hiện theo một trong bốn
phương pháp quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”.
6. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, nếu kế toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi sổ
theo giá hạch toán (Có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy
Khoá luận tốt nghiệp

10


Trường Đại học Thành Đô

Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Khoa : Kế toán

định). Cuối tháng, kế toán phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và
xác định hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm
(Tính cả số chênh lệch của thành phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành thực tế
của thành phẩm nhập, xuất kho trong kỳ (Sử dụng công thức tính đã nêu ở phần giải

thích Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”).
7. Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm,
thứ thành phẩm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 155 – Thành phẩm
Bên Nợ:
- Trị giá của thành phẩm nhập kho;
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
1. Nhập kho thành phẩm do đơn vị sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ đang.
2. Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn của
thành phẩm xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
Khoá luận tốt nghiệp

11



Trường Đại học Thành Đô

Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Khoa : Kế toán

3. Xuất kho thành phẩm gửi đi bán, xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý,
ký gửi hoặc xuất kho cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (Trường hợp sử
dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ), ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
4. Khi người mua trả lại số thành phẩm đã bán: Trường hợp thành phẩm đã bán
bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản
ánh doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có các TK 111, 112, 131,. . .(Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả
lại).
Đồng thời phản ánh giá vốn của thành phẩm đã bán nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
5. Xuất thành phẩm tiêu dùng nội bộ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Trường hợp xuất kho thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
+ Nếu xuất kho thành phẩm, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
+ Phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ của thành phẩm xuất kho tiêu dùng nội

bộ và thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Theo CPSX sản phẩm).
Khoá luận tốt nghiệp

12


Trường Đại học Thành Đô

Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Khoa : Kế toán

6. Xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát:
a) Khi xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ giá trị ghi
sổ của thành phẩm)
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn
giá trị ghi sổ của thành phẩm tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên
doanh)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa giá đánh
giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm tương ứng với phần lợi ích của mình

trong liên doanh).
b) Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán số thành phẩm nhận góp vốn cho
bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển phần doanh thu chưa thực
hiện còn lại vào thu nhập khác trong kỳ đó, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711 - Thu nhập khác.
7. Xuất thành phẩm đưa đi góp vốn vào công ty liên kết, ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị
ghi sổ của thành phẩm)
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn
giá trị ghi sổ của thành phẩm).
8. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm khi kiểm kê đều phải lập
biên bản và truy tìm nguyên nhân xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm
kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
- Nếu thừa, thiếu thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ kế toán phải tiến
hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
Khoá luận tốt nghiệp

13


Trường Đại học Thành Đô

Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Khoa : Kế toán

- Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân thừa, thiếu phải chờ xử lý:

+ Nếu thừa, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có các Tài khoản liên quan.
+ Nếu thiếu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 155 - Thành phẩm.
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi sổ theo quyết định
xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . . (Nếu cá nhân phạm lỗi bồi thường bằng tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Nếu trừ vào lương của cá nhân phạm lỗi)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại sau khi trừ số
thu bồi thường)
Có TK 138 - Phải thu khách hàng (1381).
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
1. Đầu kỳ, kế toán căn cứ kết quả kiểm kê thành phẩm đã kết chuyển cuối kỳ
trước để kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào Tài khoản 632 “Giá vốn
hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
2. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho, kết chuyển
giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

Khoá luận tốt nghiệp


14


Trường Đại học Thành Đô

Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Khoa : Kế toán

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM D&G VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH TM D&G Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM D&G
Việt Nam
Công ty TNHH TM D&G Việt Nam có tên tiếng anh là D&G VIET NAM
TRADING COMPANY LIMTDE(viết tắt là :D&G VIET NAM TRANDING
CO.LTD). Mã số thuế 0101948859
D&G Việt Nam được thành lập vào ngày 20 tháng 5 năm 2006. Lúc đầu thành
lập văn phòng của công ty đặt tại : Tầng 15; Tòa nhà C II; Mỹ Đình I; Hà Nội. Hiện
nay văn phòng đặt tại:Tầng 11;Tòa nhà CT2;Vimeco;Trần Duy Hưng;Hà Nội
Khi mới thành lập nhà máy của công ty được đặt tại khu công nghiệp Thuận
Thành – Bắc Ninh với khoảng 200 cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất và kinh
doanh.Từ năm 2007 nhà máy của công ty được chuyển về Đông Anh – Hà Nội. Cho
tới nay quy mô và công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng phát
triển,với số lượng cán bộ công nhân viên trực tiếp và gián tiếp sản xuất kinh doanh là
khoảng 800 người
D&G là công ty TNHH có hai thành viên , chuyên sản xuất, xuất nhập khẩu và
phân phối hàng tiêu dùng tại Việt Nam. Các sản phẩm kinh doanh chính là: Bàn chải
đánh răng, khăn vệ sinh, bông ngoáy tai, phụ kiện ngành dệt may....Với những

thương hiệu nổi tiếng:
Những thương hiệu đang kinh doanh.
Trải qua từng bước xây dựng và phát triển, D&G ngày càng khẳng định vị trí và
vai trò của mình.Ban lãnh đạo của công ty không ngừng nghiên cứu về thị trường
Việt Nam và đặt ra sứ mệnh cho mình
Với một tầm nhìn bao quát D&G đã nhìn nhận Việt Nam là một thị trường tiềm
năng với những đặc điểm sau:
- Dân số Việt Nam khoảng 84 triệu người năm 2008 và dự báo sẽ tăng lên 100

triệu người năm 2020
Khoá luận tốt nghiệp

15


Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Trường Đại học Thành Đô

Khoa : Kế toán

- Tăng trưởng GDP Việt Nam bình quân từ 7 đến 9%/năm
- Thị trường bàn chải và khăn vệ sinh tăng 15%/năm chủ yếu thuộc về các tập
đoàn nước ngoài. Các tập đoàn này chưa thực sự tập trung ứng dụng công nghệ mới
vào thị trường Việt Nam đó là công nghệ Nano - công nghệ diệt khuẩn
- Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới 85% người dân Việt Nam mắc bệnh về
răng lợi và 75% bị sâu răng
Với tầm nhìn bao quát về thi trường Việt Nam ,D&G đã xác định sứ mệnh cho
mình:
- Xây dựng và phát triển LipZo trở thành thương hiệu đi đầu trong việc ứng

dụng công nghệ Nano và phát triển mẫu mã sản phẩm mới
- Là thương hiệu số 2 về doanh số bán ra trong 5 năm tới
- Góp phần gìn giữ nụ cười “Cười tươi như hoa” của thế kỷ XXI bằng việc
không ngừng sáng tạo ra các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và vẻ đẹp hoàn mỹ
- Xây dựng và phát triển NiVa trở thành thương hiệu số 1 tại Việt Nam trong
việc ứng dụng công nghệ Nano và có doanh số về khăn vệ sinh lớn nhất tại Việt Nam
trong 5 năm tới đây
- Là công ty hàng tiêu dùng có bộ phận chăm sóc khách hàng đầu tiên tại Việt
Nam
Trích từ Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

- Tổng nguồn vốn.
- Doanh thu thuần.
- Khoản phải nộp nhà nước.
- Lợi nhuận chưa phân phối.
- Thu nhập bình quân (1 CN).

17.539.430.220 22.709.517.325 27.325.642.034
20.539.205.820 35.326.241.489 45.467.597.694
369.705.705
450.546.105
560.412.256

10.650.530.797 15.650.278.801 20.650.050.907
2.500.000
3.000.000
3.500.000

2.1.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất
kinh doanh chính của công ty

Khoá luận tốt nghiệp

16


Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Trường Đại học Thành Đô

Khoa : Kế toán

Đặc điểm công nghệ sản xuất của công ty là theo các đơn đặt hàng do bạn hàng
đặt theo yêu cầu , công ty sẽ có kế hoach tổ chức sản xuất cũng như nhập khẩu sản
phẩm, hàng hóa.Mỗi đơn đặt hàng có thể là một sản phẩm , một loại sản phẩm. Quy
trình sản xuất diễn ra liên tục, hoạt động sản xuất chế tạo diễn ra ở các phân xưởng kế
tiếp nhau cho đến khi hoàn thành trở thành thành phẩm.
Sản phẩm của công ty gồm: bàn chải đánh răng, khăn vệ sinh, tất, bông ngoáy
tai, phụ kiện ngành dệt may…
Sơ đồ1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

NVL


Tạo phôi

Điện
Phân Ag+

Thẩm
thấu sợi

Sợi bông
chỉ

TP'

Đóng gói

Test SP
lần2

Test SP
lần 1

SX SP

Công ty TNHH D&G Việt Nam đã ứng dụng những công nghệ mới nhất vào sản
xuất sản phẩm với mong muốn sẽ đem lại cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt
nhất.Đặc biệt trong hai năm gần đây công ty đã đưa vào sử dụng một dây truyền sản
xuất tự động với năng suất và chất lượng được nâng cao.D&G ngày càng khẳng định
được vị trí của mình tại thị trường Việt Nam
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
Công ty TNHH D&G Việt Nam là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập

thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Nhà Nước. Do vậy
bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng có những điểm
giống với nhiều đơn vị khác.

Khoá luận tốt nghiệp

17


Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Trường Đại học Thành Đô

Khoa : Kế toán

Sơ đồ2:
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM D&G Việt Nam
Giám đốc

Phòng tổ chức
hành chính

Phòng kinh
doanh

Phòng kế toán tài vụ

Phòng kế hoạch
vật tư


Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH TM D&G Việt Nam đó là các bộ
phận lao động, quản lý chuyên môn với trách nhiệm được bố trí thành cấp, khâu khác
nhau và có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau để cùng tham gia quản lý công ty. Cũng
như rất nhiều doanh nghiệp khác, Công ty TNHH TM D&G Việt Nam có giám đốc
là người đứng đầu, giúp việc cho giám đốc là các phòng ban chức năng. Bộ máy
quản lý của công ty được tổ chức theo nguyên tắc khép kín, gọn nhẹ, không có
phòng ban trung gian nên đảm bảo tính chính xác và kịp thời của thông tin. Nhiệm
vụ của các phòng ban là tổ chức việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và lao
động được xác định trong kế hoạch lao động sản xuất.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty
TNHH TM D&G Việt Nam như sau:
Giám đốc: Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất trong công ty và phải
chịu trách nhiệm trước các hoạt động của công ty đồng thời phải đảm bảo việc sử dụng
hiệu quả nguồn vốn, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được cấp. Các phương án sử
dụng vốn và kế hoạch thực hiện phương án đó do giám đốc xây dựng với sự tham mưu
của các phòng ban trong công ty. Giám đốc có quyền đề nghị cấp trên bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng cấp bậc lương ... cho các cá nhân trong doanh
nghiệp.
Phòng tổ chức - hành chính: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc về việc quản
lý các hồ sơ của công ty, nghiên cứu những chính sách, chế độ liên quan đến các cán
bộ, công nhân viên trong công ty như vấn đề tiền lương, thưởng, BHXH, BHYT,... và

Khoá luận tốt nghiệp

18


Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Trường Đại học Thành Đô


Khoa : Kế toán

xây dựng nội quy, quy chế kỹ thuật lao động, tuyển dụng lao động. Tuy nhiên, các
chính sách, chế độ hay nội quy trước khi đi vào thực hiện trong công ty đều phải qua
giám đốc ký duyệt.
Phòng kế hoạch vật tư: Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc trong
việc xây dựng các kế hoạch sản xuất và tìm kiếm khách hàng cũng như nguồn hàng cho
công ty. Các kế hoạch, định mức trong doanh nghiệp và kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch
tăng năng suất lao động... phòng đều tham gia giúp đỡ giám đốc và sau đó triển khai thực
hiện ở các phân xưởng. Phòng còn có nhiệm vụ lập kế hoạch nhu cầu vật tư phục vụ cho
sản xuất kinh doanh theo từng tháng, quý, năm đồng thời tìm kiếm nguồn hàng cho công
ty phục vụ kịp thời cho sản xuất.
Phòng kinh doanh : Chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch
dài hạn của Công ty, phụ trách công tác cung cấp sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.
Chịu trách nhiệm công tác đối ngoại, giao dịch mở rộng thị trường, liên doanh liên
kết nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty theo hướng đa phương hoá chủng
loại sản phẩm về loại hình kinh doanh .
Phòng kế toán - tài vụ: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; đồng thời quản lý mọi mặt hoạt động có
liên quan đến công tác tài chính, kế toán như tổng hợp thu chi, công nợ, giá thành sản
phẩm hoàn thành, dự toán sử dụng nguồn vốn...
2.1.4. Cơ cấu bộ máy phòng kế toán của công ty
Sơ đồ 3:
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM D&G Việt Nam
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp


Kế toán NVL và
kế toán TSCĐ

Kế toán ngân hàng Kế toán
và KT thanh toán
tiền lương

Thủ
quỹ

Nhiệm vụ chủ yếu của các nhân viên trong phòng kế toán như sau:
Kế toán trưởng : Kế toán trưởng là người phối hợp hoạt động của các nhân viên
kế toán, phối hợp hoạt động giữa các nội dung của công tác kế toán nhằm đảm bảo sự
Khoá luận tốt nghiệp

19


Trường Đại học Thành Đô

Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Khoa : Kế toán

thống nhất về mặt số liệu và các quy trình kế toán. Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra công tác của các kế toán viên
Kế toán nguyên vật liệu và kế toán TSCĐ : Nhiệm vụ của kế toán phần hành này
là theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn cho từng loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ,
dụng cụ; lập các sổ chi tiết về nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ để đối chiếu
với kế toán tổng hợp.

Kế toán TSCĐ phải đảm bảo công tác hạch toán để luôn nắm được chính xác
các thông tin về các TSCĐ của công ty như tài sản hiện có bao nhiêu), mới cũ thế
nào, sử dụng như thế nào, tăng giảm bao nhiêu,...
Kế toán tổng hợp : Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu do các nhân
viên kế toán khác cung cấp để từ đó lập các báo cáo tổng hợp. Hàng quý kế toán tổng
hợp lập báo cáo tài chính gửi cho các bên liên quan và hàng năm kế toán tổng hợp
thực hiện quyết toán cuối năm và đối chiếu số liệu với kế toán các phần hành có liên
quan khác.
Kế toán tiền lương: Kế toán tiền lương phải tính chính xác lương và các khoản
trích theo lương như BHXH, BHYT và KPCĐ cho các cán bộ công nhân viên. Sau
đó, các bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương và nộp cho kế toán
tổng hợp.
Kế toán ngân hàng và kế toán thanh toán : Kế toán ngân hàng chịu trách nhiệm
về thanh toán các nghiệp vụ kế toán tài chính với Ngân hàng, mở sổ theo dõi tiền vay,
tiền gửi các Ngân hàng mà công ty mở tài khoản, thanh quyết toán và thu chi quan
Ngân hàng, lập kế hoạch thu chi tiền.
Kế toán thanh toán phải thường xuyên theo dõi các giao dịch của công ty với các
nhà cung cấp, ngân hàng và khách hàng; Hàng tháng kế toán thanh toán lập báo cáo
chuyển cho kế toán tổng hợp.
Thủ quỹ : Thủ quỹ có nhiệm vụ thu chi tiền mặt dựa trên các phiếu thu, chi do kế
toán thanh toán chuyển sang và phải luôn nắm được các biến động tiền mặt tại quỹ và
hàng tháng nộp Báo cáo quỹ cho kế toán trưởng
2.1.5. Hình thức sổ kế toán của công ty

Khoá luận tốt nghiệp

20


Trường Đại học Thành Đô


Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Khoa : Kế toán

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung và áp dụng
hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ.”
Hiện nay công ty đã đưa máy vi tính vào sử dụng trong công tác quản lý thông
tin kinh tế do đó đã cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, theo hình thức này các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên NKCT thông qua các bảng kê, sổ chi
tiết cuối tháng căn cứ vào NKCT để ghi vào Sổ cái rồi lên bảng báo cáo kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại vào các nhật ký
chứng từ theo thứ tự thời gian.Cuối tháng căn cứ vào các Nhật ký chứng từ ghi sổ cái
Nhật ký chứng từ mở theo nguyên tắc theo dõi số phát sinh bên có các tài khoản
kết hợp với việc phân tích theo các tài khoản đối ứng có liên quan
Trong quá trình tổ chức công tác kế toán công ty còn sử dụng nhiều mẫu sổ in
sẵn.Sổ kế toán sử dụng: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái ,sổ thẻ chi tiết

Khoá luận tốt nghiệp

21


Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Trường Đại học Thành Đô

Khoa : Kế toán


Sơ đồ 4:

Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ,thẻ chi tiết

Sổ cái

Báo tài chính

Bảng tổng hợp
Chi tiết

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

2.2. Thực trạng công tác kế bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty TNHH TM D&G Việt Nam.
2.2.1. Thành phẩm trong công ty TNHH TM D&G Việt Nam
Thành phẩm trong công ty là các sản phẩm công ty trực tiếp sản xuất ra: Bàn
chải đánh răng, khăn mặt, khăn tắm….Ngoài ra công ty còn nhập khẩu một số loại
sản phẩm khác như; tăm bông, phụ kiện dệt may…
Đó là những sản phẩm chăm sóc cá nhân với chất lượng cao,được áp dụng
những công nghệ mới nhất và tiến nhất : Công nghệ Nano làm cho sản phẩm tiện ích

hơn, tốt hơn đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng
Hầu hết các sản phẩm của công ty đều là những mặt hàng có giá trị, mẫu mã và
chất lượng tốt cho nên việc tổ chức bảo quản cũng được tiến hành chặt chẽ và đảm
Khoá luận tốt nghiệp

22


Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Trường Đại học Thành Đô

Khoa : Kế toán

bảo.100% các sản phẩm được đóng gói trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ, tem nhãn
mác cũng như là các thông số được ghi đầy đủ trên từng sản phẩm.
Về mặt số lượng: Hàng tháng vào cuối tháng công ty đều tổ chức kiểm kê kho
thành phẩm một lần để kiểm tra số lượng hàng hóa,đồng thời có các phương án giải
quyết đối với hàng thiếu, thừa trong quá trình xuất nhập hàng hóa
Về mặt chất lượng:Công ty luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.Tất cả
những sản phẩm trước khi đưa ra thị trường đều được qua rất nhiều quá trình kiểm
tra,phân cấp các loại sản phẩm,loại bỏ những sản phẩm lỗi thời kém chất lượng.Trong
những năm gần đây với việc áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất thế giới chất
lượng sản phẩm của công ty được nâng cao uy tín được đảm bảo.
2.2.2.Phân loại thành phẩm trong công ty TNHH TM D&G Việt Nam
Do đặc điểm thành phẩm và để cho việc quản lý có hiệu quả công ty đã chia
thành phẩm thành hai loại :thành phẩm và bán thành phẩm
- Thành phẩm bao gồm:
+ Sản phẩm chăm sóc răng miệng: Bàn chải đánh răng
STT


Mã SP

Tên sản phẩm

Quy cách SP

Đơn giá(đồng)

1

Ks1

BC Lipzo kids1

Chiếc

13.000

2

Ks2

BC Lipzo kids2

Chiếc

12.000

3


R

BC Lipzo Ruby

Chiếc

16.000

4

Ev

BC Lipzo Eva

Chiếc

16.000

5

Ad

BC Lipzo Adam

Chiếc

16.000

6


W

BC Lipzo Wow

Chiếc

8.000

+Sản phẩm chăm sóc cá nhân:khăn mặt, khăn tắm.bông ngoáy tai
Khoá luận tốt nghiệp

23


Trường Đại học Thành Đô

Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Khoa : Kế toán
STT Mã SP Tên sản phẩm

Quy cách SP

Đơn giá(đồng)

1

WS1


Khăn mặt Niva WS1

Chiếc

22.500

2

WS2

Khăn mặt Niva WS2

Chiếc

24.000

3

WS3

Khăn mặt Niva WS3

Chiếc

25.000

4

WP1


Khăn mặt Niva WP1

Chiếc

28.000

5

BP1

Khăn tắm Niva BP1

Chiếc

125.000

6

BS1

Khăn tắm Niva BS1

Chiếc

155.000

7

BK1


Khăn tắm Niva BK1

Chiếc

160.000

8

BV1

Khăn tắm Niva BV1

Chiếc

180.000

9

AZ2

Bông tăm gói 100 que

Gói

5.000

10

AZ3


Bông tăm gói 200 que

Gói

10.000

11

AH1

Bông tăm hũ 100 que



10.000

12

AH2

Bông tăm hũ 200 que



16.500

13

JAH1


Bông tăm nhật NL 100 que



23.000

14

JAH2

Bông tăm nhật NL 200 que



36.000

15

JBF2

Bông tăm nhật TE Fat 200 que



35.000

16

JBH2


Bông tăm nhật TE hình 200 que



38.000

+Sản phẩm thời trang:tất
STT Mã SP

Tên sản phẩm

1

CS1

Tất trẻ em 2-4 tuổi

Đôi

16.000

2

CS2

Tất trẻ em 4-6 tuổi

Đôi

17.000


3

CS3

Tất trẻ em 6-10 tuổi

Đôi

17.000

4

MS2

Tất TT nam cổ trung

Đôi

26.000

5

MS3

Tất TT nam cổ dài

Đôi

31.000


Khoá luận tốt nghiệp

Quy cách SP

Đơn giá(đồng)

24


Trường Đại học Thành Đô

Vũ Thị Hằng – ĐHLTKT1-K2

Khoa : Kế toán
6

MO1

Tất CS nam cổ trung

Đôi

21.000

7

MO2

Tất CS nam cổ dài


Đôi

29.000

8

WO1

Tất TT nữ cổ ngắn

Đôi

17.000

9

WS1

Tất TT nữ cổ trung

Đôi

17.000

-Bán thành phẩm:bàn chải bóc trần ,tem cuốn,tăm que...
2.2.3. Phương thức tính giá thành phẩm
Tính giá nhập thành phẩm
Đánh giá thành phẩm là là biểu hiện bằng tiền của giá trị thành phẩm theo những
nguyên tắc nhất định, đó là: nguyên tắc giá phí, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc

thận trọng. Về nguyên tắc thành phẩm phải được phản ánh theo trị giá vốn thực tế. Để
thực hiện tốt việc quản lý cũng như thuận tiện cho công tác hạch toán công ty đã đánh
giá thành phẩm ,hàng hóa theo phương pháp thực tế :
- Thành phẩm do công ty sản xuất ra được đánh giá theo giá thành, công
xưởng thực tế ( Zsx thực tế).
Zsx = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
Ví dụ: Ngày 31 tháng 03 năm 2011nhập kho thành phẩm 9000 cây bàn chải Ruby
với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 90.000.000 đồng, chi phí nhân công trực tiếp
là 36.000.000 đồng,chi phí sản xuất chung là 18.000.000 đồng
Zsx = 90.000.000+36.000.000+18.000.000= 144.000.000 ( Đồng)
Zsxđvsp = 144.000.000/9000 = 16.000 (Đồng/Chiếc)
- Hàng hóa công ty mua ngoài: Trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho
sẽ bao gồm khoản giá mua ghi trên hoá đơn ( bao gồm cả thuế) + chi phí mua thực tế
( CP vận chuyển, bốc xếp, bảo quản...) - các khoản giảm giá (nếu có)
Ví dụ: Phiếu nhập kho số 03, hóa đơn GTGT 003511 ngày 15tháng 03năm
2011,nhập 200 hũ tăm bông nhật JBH2 với giá mua là 7.000.000 đồng (bao gồm
VAT 10%),chi phí vận chuyển bốc xếp gồm cả thuế VAT là 600.000 đồng
Trị giá vốn thực tế hàng nhập kho = 7.000.000 + 600.000= 7.600.000(Đồng)
Khoá luận tốt nghiệp

25


×