Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số biện pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty TNHH MTV đường bộ hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.53 KB, 72 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Những năm gần đây, tình hình kinh tế trong nước cũng như khu vực và trên
thế giới có nhiều bất ổn, biến động phức tạp, gây nhiều trở ngại cho đời sống xã hội.
Cùng với đó, các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn, có doanh nghiệp đã phá sản,
những doanh nghiệp khác cũng rất vất vả để có thể tồn tại trên thị trường. Biểu hiện
cụ thể là dù được Nhà nước hỗ trợ nhưng nhiều doanh nghiệp còn bộc lộ hạn chế về
mặt tài chính dẫn tới năng lực cạnh tranh chưa cao, buộc phải đương đầu với nhiều
thách thức để có thể duy trì được chỗ đứng của mình.
“Quốc gia là một con thuyền, doanh nghiệp là những tay chèo, con thuyền
đất nước chỉ lướt tới đích nếu các tay chèo nhịp nhàng, phối hợp”. Đó là luận điểm
của Robert S.Kaplan – một giáo sư chuyên nghành kế toán & quản trị kinh doanh
tại trường đại học Harvard, là đồng chủ tịch cao cấp của tập đoàn Palladium Group,
cha đẻ của mô hình Balarced Scorecard. Câu nói đó cho thấy mỗi doanh nghiệp đều
có một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Trên thực tế, các doanh nghiệp không hoạt động đơn lẻ một mình mà luôn có
quan hệ với các nhà đầu tư, chủ nợ, các cơ quan quản lý nhà nước, khách hàng…
Trong đó, các nhà đầu tư hiện hành hay tiềm năng khi quyết định đầu tư vốn vào
doanh nghiệp rất quan tâm đến khả năng sinh lời và mức độ rủi ro trên đồng vốn
đầu tư. Các chủ nợ thì chú ý đến khả năng trả gốc và lãi của doanh nghiệp có mối
quan hệ tín dụng. Hay các cơ quan quản lý Nhà nước lại quan tâm đến tình hình
hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các chính sách kinh tế - tài chính phù hợp,
sao cho doanh nghiệp phát triển đúng hướng và thực hiện tốt những nghĩa vụ của
mình. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp và các bên có liên quan đều cần biết
tình hình tài chính của doanh nghiệp, nói cách khác phân tích tài chính là một khâu
quan trọng hàng đầu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Để đánh giá một doanh nghiệp có phát triển bền vững hay không thì phải
xem xét và đánh giá trên nhiều khía cạnh, lĩnh vực như: quy mô, lợi nhuận, nguồn
nhân lực, công nghệ, mức độ cạnh tranh…trong đó quan trọng nhất là năng lực tài
chính của doanh nghiệp. Khi năng lực tài chính còn yếu kém sẽ dẫn tới năng lực
cạnh tranh còn thấp. Là một doanh nghiệp có thời gian hoạt động tương đối lâu dài


1


trong ngành xây dựng vận tải, Công ty TNHH MTV Đường Bộ Hải Phòng đã đạt
được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, công ty cần nâng cao hơn năng lực
tài chính của mình để tăng khả năng cạnh tranh, từ đó mới có thể đáp ứng yêu cầu
hội nhập trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực tài chính đối với
các doanh nghiệp trong thực tế hiện nay, qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế
tại Công ty TNHH MTV Đường Bộ Hải Phòng, cùng sự hướng dẫn tận tình của
Thầy Nguyễn Thái Sơn, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp
nâng cao năng lực tài chính của Công ty TNHH MTV Đường Bộ Hải Phòng”

2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết về năng lực tài chính doanh nghiệp, áp dụng
vào thực tiễn tại Công ty TNHH MTV Đường Bộ Hải Phòng. Cụ thể:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về năng lực tài chính của
doanh nghiệp.
- Xem xét, nhận định và đánh giá thực trạng năng lực tài chính của công ty
TNHH MTV Đường Bộ Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố nội tại của công ty TNHH
MTV Đường Bộ Hải Phòng, cũng như các yếu tố bên ngoài công ty tác động đến
năng lực tài chính của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng năng lực tài chính tại Công ty
TNHH MTV Đường Bộ Hải Phòng từ năm 2012 đến năm 2014, thông qua các báo
cáo tài chính của công ty.


4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp luận: đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Trên cơ sở phân tích lý thuyết và thực
tiễn về năng lực tài chính của doanh nghiệp, đề tài khái quát hoá bản chất, từ đó
đánh giá, đưa ra những giải pháp cần thiết cho việc nâng cao năng lực tài chính của
công ty.
- Phương pháp so sánh: Dùng để đánh giá thực trạng năng lực tài chính của
công ty qua các năm và trong mối quan hệ với các doanh nghiệp cùng ngành.
2


5. Đóng góp của khóa luận.
- Khẳng định một số nhận thức mới liên quan đến vai trò của quản trị tài
chính trong nền kinh tế hiện đại.
- Đề xuất các giải pháp thay đổi cơ cấu tổ chức bộ phận tài chính kế toán
cuả công ty cho phù hợp với giai đoạn mới.
- Đề xuất các giải pháp ứng dụng mô hình quản trị tài chính trong việc ra
các quyết định nhằm nâng cao khả năng huy động vốn, quản lý và sử dụng nguồn
vốn đạt hiệu quả tối ưu.
- Xây dựng cấu trúc vốn phù hợp cho công ty trên cơ sở lý thuyết và thực tế.
- Đề xuất các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro tài chính
tại công ty.

6. Kết cấu đề tài.
- Chương 1: Lý luận chung về năng lực tài chính doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng năng lực tài chính của Công ty TNHH MTV Đường
Bộ Hải Phòng giai đoạn 2012 - 2014.
- Chương 3: Biện pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty TNHH

MTV Đường Bộ Hải Phòng
Do thời gian thực tế chưa nhiều, trình độ còn hạn chế nên em khó tránh khỏi
những thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài. Rất mong nhận được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái quát về phân tích tài chính.

1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính.
Trước hết ta tìm hiểu khái niệm phân tích. Phân tích trong lĩnh vực tự nhiên
được hiểu là chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận
cấu thành. Còn trong lĩnh vực kinh tế xã hội, C. Mác đã chỉ ra rằng: "Khi phân tích
3


các hình thái kinh tế xã hội thì không thể sử dụng hoặc kính hiển vi, hoặc những
phản ứng hoá học. Lực lượng của trừu tượng phải thay thế cái này hoặc cái kia". [11,6]
Phân tích kinh doanh là việc phân chia các quá trình và kết quả kinh doanh
thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng phương pháp liên hệ, so sánh,
đối chiếu và tổng hợp để rút ra quy luật và xu hướng phát triền của các hiện tượng
nghiên cứu. Phân tích kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của con người. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển, các yêu cầu
thông tin cho quản lý chưa nhiều, công việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là
những phép tính cộng trừ giản đơn. Khi nền kinh tế càng phát triển, nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích kinh doanh được
hình thành và ngày một hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập. Quá trình đó là
hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển các bộ môn khoa học.

F Ănghen đã chỉ rõ: "Nếu một hình thái vận động là do một hình thái vận động khác
phát triển lên những phản ánh của nó, tức là những ngành khoa học khác cũng phải
từ ngành này phát triển ra một ngành khác một cách tất yếu".[12,401]
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của
từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh như mua hàng, bán
hàng, sản xuất hàng hoá, hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp.
Vậy thế nào là phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm phương pháp, công cụ theo
một hệ thống nhất định cho phép thu nhập và xử lý các thông tin kế toán cũng như
thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác,
đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp các
nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa
các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính.
Thông qua hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích, những
người sử dụng thông tin có thể vừa đánh giá tổng hợp khái quát, vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để qua đó đánh giá được sức mạnh
tài chính và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Vì thế phân tích tài chính mà
4


trọng tâm là phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của rất nhiều
đối tượng. Mỗi nhóm đối tượng này có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy họ sẽ
quan tâm đến những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp và các nhà quản trị, mối quan tâm hàng đầu của họ là
tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn
quan tâm đến những mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí…

Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của
họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý
đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so
sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đây là
khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
Đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của công ty,
vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp... Từ đó ảnh hưởng tới các
quyết định tiếp tục đầu tư vào công ty trong tương lai. Họ xem xét tới việc phân tích
tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, khả năng tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải hứng chịu.
Từ đó, họ đưa ra quyết định đầu tư một cách có hiệu quả nhất: có nên bỏ vốn đầu tư
vào doanh nghiệp không, nếu đầu tư thì khối lượng bao nhiêu và thời gian bao lâu.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước như: cục thuế, bộ chủ quản, cơ quan
thanh tra… Họ phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chế độ
chính sách và luật pháp không, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước có
đầy đủ không.
1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính.
1.1.3.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính.
- Thu nhập thông tin.
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, phục vụ quá trình dự toán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm
với những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán
5


và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị... Trong đó các
thông tin kế toán là quan trọng nhất, đã được phản ánh tập trung trong các báo cáo

tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy,
phân tích hoạt động tài chính thực tế là phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Xử lý thông tin.
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý các
thông tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ
nghiên cứu, ứng dụng khác nhau nhằm phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý
thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định để rồi
tính toán, đối chiếu, so sánh, giải thích, đánh giá, và xác định nguyên nhân của các
kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
- Dự đoán và ra quyết định.
Thu thập và xử lý thông tin để chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
cho người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu, từ đó đưa ra quyết định hoạt động
kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra
các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp gồm tăng trưởng,
phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với các nhà cho vay và
đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên
của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.
1.1.3.2. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính.
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
(giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó) của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ hai phần: Tài sản và nguồn vốn.
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành: Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn, Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành nên các tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh
nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng. Nguồn vốn bao gồm nợ phải trả và

vốn chủ sở hữu.
6


- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới
hình thái tiền tệ. Nội dung của báo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi
nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, các
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này
cung cấp những thông tin tổng hợp về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời kỳ và chỉ ra các hoạt động đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời
phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng vốn, lao động, kỹ thuật của doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính,
phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Giải thích và bổ sung thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, các nhà
đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phương pháp phân tích tài chính .
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng
hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có
nhiều phương pháp, nhưng thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
• Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong việc phân tích hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh
nghiệp, ta cần so sánh các tỉ số của doanh nghiệp với các tỉ số tham chiếu, bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ được

xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy
tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa
được so với doanh nghiệp cùng ngành.
7


- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản
báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và
số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Kết quả phân tích thường được thể hiện như: Số tuyệt đối phản ánh về mặt
quy mô hay số lượng của chỉ tiêu phân tích giữa các kỳ phân tích. Trong khi đó, số
tương đối phản ánh kết cấu hoặc tốc độ biến động của các chỉ tiêu phân tích giữa
các kỳ phân tích. Số bình quân sẽ phản ánh giá trị đại diện trong một thời kì của
một chỉ tiêu.
Chú ý: Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”, tránh việc
nhầm lẫn số liệu, gây ra sai lệch.
- Điều kiện hai : Các chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo tính chất có thể so sánh
được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về
phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
• Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định
được các ngưỡng, định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh

nghiệp, trên cơ sở so sánh tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Lý do:
- Nguồn thông tin kế toán tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn, là
cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá tỷ lệ của doanh nghệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác hiệu quả số liệu, phân
tích hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hay theo từng giai đoạn.
• Phương pháp tài chính Doupont.
Phân tích tài chính Dupont có bản chất là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế

8


trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả
với nhau. Từ đó ta thấy được ảnh hưởng của các tỷ số đó với các tỷ số tổng hợp.
Đây là công cụ tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn bản để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của công ty một cách đầy đủ, khách quan và toàn diện. Từ đó
đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện, nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Nhưng phương pháp này chỉ dựa vào số liệu kế toán cơ bản, không gồm chi phí
vốn, mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc giả thuyết, số liệu đầu vào.
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính.
1.1.4.1. Phân tích cơ cấu tài sản.
Để xem xét tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta tiến hành đi phân tích
cơ cấu tài sản theo mẫu sau:
Chỉ tiêu

Năm N

Số tiền Tỷ trọng

Năm N+1
Số tiền
Tỷ trọng

Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối

1
2
Trước hết ta đi phân tích khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp. Nếu
năm N+1 so với năm N mà tổng tài sản của doanh nghiệp tăng lên thì doanh nghiệp
đang có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, ngược lại doanh nghiệp
đang đi theo chiều hướng thu hẹp dần quy mô kinh doanh. Sau khi thấy được sự
biến đổi của tổng tài sản, ta cần phải làm rõ nguyên nhân của sự thay đổi này là do
sự thay đổi của tài sản ngắn hạn hay tài sản dài hạn và chỉ ra nhân tố có ảnh hưởng
quyết định đến sự thay đổi của tài sản. Theo đó, ta so sánh tỷ trọng tài sản ngắn hạn
với tỷ trọng tài sản dài hạn nhằm đánh giá cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp, xem
doanh nghiệp chủ yếu đầu tư trong ngắn hạn hay dài hạn.
Sau khi đánh giá khái quát được sự biến đổi về tổng tài sản, ta đi sâu vào
phân tích tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Đối với từng loại, ta
cần nắm được sự thay đổi của từng nhân tố trong từng loại theo hướng ảnh hưởng
quyết định giảm dần. Phân tích sự thay đổi đó, ta cần phải nắm được tại sao lại có
sự biến đổi như vậy và đưa ra kết luận về tình hình tài sản của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Nhằm xem xét và đánh giá về chính sách huy động vốn, ta lập bảng phân tích
cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp theo mẫu sau:
Chỉ tiêu


Năm N
Số tiền Tỷ trọng

Năm N+1
Số tiền
Tỷ trọng

Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
9


1
2
Khi phân tích nguồn vốn của doanh nghiệp, trước hết ta đi phân tích khái quát
về nguồn vốn xem nguồn vốn biến động tăng hay giảm. Nếu năm N+1 tăng so với
năm N thì khả năng huy động vốn năm N+1 tốt hơn năm N. Đây là một trong những
cơ sở giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp. Khi nhận thấy được sự thay đổi của nguồn vốn, ta cần nắm được
nguyên nhân gây ra sự thay đổi là do đâu, do nợ phải trả hay vốn chủ sở hữu? Đâu
là nhân tố quyết định, từ đó đưa giá đánh giá của chính người phân tích. Tiếp theo,
ta đi so sánh tỷ trọng nợ phải trả với tỷ trọng vốn chủ sở hữu để đánh giá về mức độ
độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, ta đánh giá
quan điểm của nhà quản lý đối với việc huy động vốn trong doanh nghiệp.
Sau khi phân tích khái quát về sự thay đổi nguồn vốn của doanh nghiệp, ta đi
phân tích cụ thể, chi tiết thành phần của nguồn vốn: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
xem xét tỉ mỉ sự thay đổi và nguyên nhân tạo lên sự thay đổi đó của từng mục trong
nợ phải trả hay vốn chủ sở hữu. Qua đó kết luận về tình hình huy động vốn của
doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phân tích kết quả kinh doanh.

Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta sẽ phân tích
dọc theo các yếu tố, từ đó xét xem đâu là hoạt động mang lại nhiều doanh thu nhất,
chi phí nào là cơ bản và hoạt động nào mang lại nhiều lợi nhuận nhất.
- Đối với yếu tố doanh thu:
Năm N
Năm N+1
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % +/- Tỷ lệ %
1. DT HĐBH&CCDV
2. DT HĐTC
3. Thu nhập khác
Tổng doanh thu
Ta cần phân tích xem doanh thu nào chiếm tỷ trọng cơ bản nhất tại năm N,
năm N+1, rồi chỉ ra nguyên nhân. Nêu lên sự biến động của từng loại doanh thu và
đưa ra kết luận xem trong giai đoạn vừa qua, doanh nghiệp có xu hướng kinh doanh
như thế nào, từ đó đưa ra những chính sách hợp lý với xu hướng phát triển đó.
- Đối với yếu tố chi phí:
Chỉ tiêu

Năm N
Số tiền %

Năm N+1
Số tiền %

Chênh lệch
+/- Tỷ lệ %
10



1. CP BH&CCDV
1.1.
1.2.

Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng

1.3.

CP QLDN

2. Chi phí tài chính
3. Chi phí khác
Tổng chi phí
Qua bảng này ta cần làm rõ chi phí của hoạt động nào chiếm tỷ trọng cơ bản.
Sau đó ta đi chi tiết vào chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí tài chính, và
chi phí khác. Từ đó xem xét sự thay đổi trong từng yếu tố, giải thích nguyên nhân
dẫn đến sự thay đổi đó, cuối cùng đưa ra kết luận về chính sách quản lý chi phí của
doanh nghiệp.
- Đối với yếu tố lợi nhuận:
Chỉ tiêu

Năm N
Số tiền
%

Năm N+1
Số tiền
%


Chênh lệch
+/- Tỷ lệ %

1. LN HĐBH&CCDV
2. LN HĐTC
3. LN khác
Tổng lợi nhuận
Qua bảng trên, ta phân tích xem lợi nhuận của doanh nghiệp được sinh ra từ
những hoạt động nào, hoạt động nào mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp
nhất, rồi đưa ra đánh giá về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khi phân tích lợi nhuận ta cần đặt nó trong mối quan hệ với doanh
thu, để xem tốc độ tăng của doanh thu từ một hoạt động nào đó có tương xứng với
tốc độ tăng của lợi nhuận từ hoạt động đó hay không, chi phí sử dụng cho hoạt động
đó như vậy đã hợp lý hay chưa, có phù hợp với mục tiêu, chiến lược kinh doanh mà
chủ doanh nghiệp đề ra hay không? Từ việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận
trong mối quan hệ biện chứng với nhau, ta mới có những chính sách điều chỉnh
được các khoản chi phí trong doanh nghiệp.

1.2. Năng lực tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Quan niệm về năng lực tài chính doanh nghiệp.
Theo Từ điển tiếng Việt, “Năng lực” là khả năng có đủ để làm một công việc
nào đó. Tài chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh các mối quan hệ phân phối của
11


cải xã hội dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các
chủ thể ở điều kiện nhất định.
Vậy, năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản

thân doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền và tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo
khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh
lời…đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính doanh nghiệp.
Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: quy
mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời…Các yếu tố
định tính bao gồm khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính; thể
hiện qua trình độ tổ chức, độ quản lý, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân
lực…
Để dễ dàng cho việc đánh giá, xem xét năng lực tài chính của doanh nghiệp,
ta có thể phân chia thành các nhóm chỉ tiêu như sau:
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
• Khả năng thanh toán tổng quát.
Khả năng thanh toán tổng quát =

Tổng tài sản
Tổng nợ

Khả năng thanh toán tổng quát cho biết tương ứng với một đồng nợ thì
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản dùng để thanh toán. Khả năng thanh toán
tổng quát càng lớn hơn 1 thì doanh nghiệp càng đảm bảo tốt khả năng thanh toán.
• Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số trên phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao
trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn và ngược lại.

• Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh =

TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

12


Hệ số này cho biết tương ứng với một đồng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ. Hệ số này
càng cao phản ánh năng lực thanh toán nhanh của công ty tốt và ngược lại.
• Khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Khả năng thanh toán dài hạn =

Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn

Khả năng thanh toán nợ dài hạn cho biết tương ứng với một đồng nợ dài hạn
thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản dài hạn để thanh toán. Khả năng thanh
toán nợ dài hạn càng lớn hơn 1 thì doanh nghiệp càng đảm bảo tốt khả năng thanh
toán, doanh nghiệp hướng tới trạng thái cân bằng bền vững và ngược lại.
• Khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay =

LNTT và lãi vay
Lãi vay

Khả năng thanh toán lãi vay cho biết kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
có đảm bảo thanh toán được các khoản lãi vay không. Khả năng thanh toán lãi vay

càng lớn hơn 1 thì doanh nghiệp càng đảm bảo tốt khả năng toán và ngược lại.[3,382]
• Khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn ra tiền.
Khả năng chuyển đổi TSNH ra tiền =

Tiền và tương đương tiền
Tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp cao hay thấp, mức độ dự trữ tiền của doanh nghiệp là nhiều hay ít. Khả năng
chuyển đổi TSNH ra tiền ở mức 0,1 đến 0,5 là tương đối tốt và ngược lại.
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính.
Để đánh giá mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp,
ta đi phân tích nhóm tỷ số cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
• Hệ số nợ
Hệ số nợ =

Nợ phải trả
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết để tài trợ cho 100 đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng
bao nhiêu đồng nợ phải trả. Hệ số nợ càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc về mặt
tài chính của doanh nghiệp càng cao, tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh toán của
13


doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả thì có thể khuếch đại được khả năng sinh lợi của đòn bẩy tài chính.
• Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =


Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản

Hệ số vốn chủ sở hữu cho biết để tài trợ cho 100 đồng tài sản, doanh nghiệp
sử dụng bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.[3,383]
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động.
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta đi phân tích nhóm tỷ số hoạt
động, tức là thông qua tốc độ luân chuyển của các yếu tố như tài sản, nguồn vốn.
• Vòng quay tài sản.
Vòng quay tài sản =

Doanh thu thuần
Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một năm hay một chu kỳ kinh doanh, tài sản quay
bao nhiêu vòng. Nếu vòng quay càng lớn thì tốc độ thu hồi vốn được diễn ra một
cách nhanh chóng và ngược lại.
• Vòng quay tài sản ngắn hạn.
Vòng quay tài sản ngắn hạn =

Doanh thu thuần
Tổng TSNH bình quân

Vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết trong vòng một năm hay một chu kì
kinh doanh thì tài sản ngắn hạn quay bao nhiêu vòng. Vòng quay tài sản ngắn hạn
càng lớn thì doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả. Ngược lại, nếu vòng quay tài
sản càng nhỏ và có xu hướng giảm thì cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp kém đi, lượng vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng nhiều và ngược lại.
• Vòng quay hàng tồn kho.

Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp,
xem trong một chu kỳ kinh doanh, hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng. Nếu
chỉ tiêu này lớn và gia tăng qua các năm thì hàng tồn kho của doanh nghiệp luân
chuyển tốt, doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho hiệu quả và ngược lại.
14


• Vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

Kỳ thu tiền bình quân =

Số ngày trong năm
Vòng quay các khoản phải thu

Hai chỉ tiêu trên cho thấy công tác giải quyết công nợ của doanh nghiệp có
đạt hiệu quả hay không. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn, số ngày một vòng
quay các khoản phải thu càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã có những biện pháp tốt
trong công tác thu hồi nợ và ngược lại.[3,385]
• Vòng quay các khoản phải trả.
Vòng quay các khoản phải trả =


Doanh thu thuần
Các khoản phải trả bình quân
Số ngày trong năm

Kỳ trả tiền bình quân =

Vòng quay các khoản phải trả

Chỉ tiêu cho biết tốc độ luân chuyển các khoản phải trả, đánh giá công tác
thanh toán các khoản vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng, đặc biệt là người bán. Vòng
quay các khoản phải trả càng lớn đồng thời số ngày trong một vòng quay các khoản
phải trả càng lớn cho biết tốc độ luân chuyển của các khoản phải trả càng nhanh, thể
hiện công tác thanh toán của doanh nghiệp là tốt và ngược lại.
1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi.
 ROA =

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân

Suất sinh lời của tài sản cho biết trung bình một đồng tài sản doanh nghiệp
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng cao chứng tỏ tài sản của doanh
nghiệp có khả năng sinh lời cao và ngược lại.[3,389]
 ROC = Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Vốn huy động bình quân
Suất sinh lợi của vốn huy động cho biết trung bình một đồng vốn huy động
doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROC càng lớn cho thấy vốn
doanh nghiệp huy động có khả năng sinh lời cao và ngược lại, ROC thấp phản ánh
nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động để đầu tư sinh lợi kém.
15



Lợi nhuận sau thuế
 ROE =

Vốn chủ sở hữu

Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu cho biết trung bình một đồng vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROE cao thể hiện vốn
chủ sở hữu có khả năng sinh lợi lớn và ngược lại.[3,390]
 ROS =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

Suất sinh lợi của doanh thu cho biết tương ứng với một đồng doanh thu
thuần doanh nghiệp có được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROS cao chứng tỏ
doanh nghiệp thu được lợi nhuận nhiều hơn từ việc tiết kiệm được chi phí.
1.2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng.
Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng bao gồm:
- Tăng trưởng tài sản. Tài sản là yếu tố phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu tài sản tăng qua các năm thì phần nào cho thấy được doanh
nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và ngược lại.
- Tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu cho thấy sức mạnh, tiềm lực
tài chính trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này tăng trưởng qua các năm cho thấy doanh
nghiệp đang có được sự bổ sung nguồn vốn, góp phần tăng nguồn vốn kinh doanh
cho doanh nghiệp, đồng thời cho thấy doanh nghiệp sử dụng chính sách tài trợ vốn
an toàn, đảm bảo năng lực tài chính cho công ty và ngược lại.
- Tăng trưởng lưu chuyển thuần. Gồm lưu chuyển thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, từ hoạt động đầu tư và từ hoạt động tài chính. Tổng lưu chuyển
thuần trong doanh nghiệp tăng cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh, đầu tư của

doanh nghiệp năm sau tốt hơn năm trước, quản lý thu chi tốt hơn... và ngược lại.
- Tăng trưởng lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng tìm kiếm và tìm mọi cách để tối đa hóa. Sự tăng trưởng về lợi nhuận cho thấy
xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai là tốt hơn.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính.
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
1.3.1.1. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi thành lập sẽ chọn một hình thức pháp lý nhất định.
Mỗi loại hình doanh nghiệp đó có đặc trưng riêng và từ đó tạo nên những lợi thế
hay hạn chế hay cho doanh nghiệp.

16


Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng không hề nhỏ
đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp như phương thức hình thành và huy động
vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu
đối với các khoản nợ của doanh nghiệp…[3,12]
Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì nhà quản lý cần tận dụng tốt nguồn vốn
do ngân sách Nhà nước cấp và các lợi thế về chính sách ưu đãi của Nhà nước dành
cho hình thức này. Còn đối với doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu khác do không
được sự tài trợ về vốn nên nguồn vốn kinh doanh hạn chế thì cần phải xem xét đến
việc huy động vốn từ vốn góp hay vốn vay thì có lợi nhất…
1.3.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện trong một
hay một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có các đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng, và có ảnh hưởng lớn tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp.[3,16]
- Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: Ảnh hưởng này thể hiện trong
thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của
vốn sản xuất kinh doanh cũng như tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng,

do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn và phương pháp đầu tư.
- Ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh: Chu kỳ kinh doanh có ảnh hưởng đến
nhu cầu sử dụng vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất
chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lưu động không có biến động lớn, doanh thu ổn định
nên tạo được sự cân bằng giữa thu chi, bảo đảm nguồn vốn kinh doanh. Ngược lại
những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài phải sử dụng một lượng vốn tương đối
lớn nên nhu cầu vốn lưu động trong năm thường có biến động lớn, khó khăn trong
luân chuyển vốn, chi trả những khoản chi phí và trong việc thanh toán. Do vậy,
doanh nghiệp cần tổ chức, quản lý nguồn tài chính nhằm đảm bảo được sự cân bằng
thu chi cũng như đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp mình.
+ Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì lượng vốn
lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn
so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng.
+ Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn
thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn,
doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng bảo
đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như bảo đảm nguồn vốn cho nhu cầu kinh
17


doanh. Ngược lại những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ dài,
phải ứng ra lượng vốn lưu động lớn hơn.
+ Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành sản xuất có tính thời vụ thì
nhu cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm có chênh lệch nhau rất lớn, giữa thu
và chi bằng tiền thường có sự không ăn khớp nhau về thời gian. [3,17]
1.3.1.3. Trình độ tổ chức quản lý.
Bên cạnh hai yếu tố trên, một yếu tố bên trong doanh nghiệp cũng có ý nghĩa
quyết định đến năng lực tài chính của doanh nghiệp là trình độ tổ chức quản lý của
các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào

đều phải lựa chọn ra một cơ cấu tổ chức quản lý riêng. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ
chức quản lý hợp lý thì mới cho phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra
các quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều
hoà phối hợp được các hoạt động nhằm đạt được mục đích chung đề ra.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên - Cơ sở hạ tầng.
Yếu tố này tác động lớn đến hoạt động kinh doanh và năng lực tài chính của
doanh nghiệp. Về cơ bản, điều kiện tự nhiên thường tác động bất lợi đối với các
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh
doanh khách sạn, du lịch... Do đó làm giảm năng lực tài chính của doanh nghiệp. Vì
vậy ta cần đưa ra những biện pháp phòng tránh và xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp.
Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện,
nước…) thì sẽ giảm bớt nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh.[3,18]
1.3.2.2. Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định
của nền kinh tế, của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái...tất cả các yếu tố này
đều ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh và tác động trực tiếp đến
năng lực tài chính của doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể
tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của
hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi,
phân tích, dự báo sự biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính
sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội,
giảm thiểu nguy cơ.
18


1.3.2.3. Kỹ thuật - Công nghệ.
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố này

thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị
sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng...
Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành
tựu của công nghệ tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh
doanh, nâng cao được năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh
nghiệp nguy cơ tụt hậu nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời. Doanh
nghiệp nào có thể áp dụng được công nghệ - kỹ thuật cao thì sẽ nâng cao năng lực tài
chính của doanh nghiệp và ngược lại.
1.3.2.4. Văn hóa - Xã hội, Chính trị - Pháp luật.
Văn hóa – xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị - kinh doanh
từ đó ảnh hưởng tới năng lực tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải
phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể
xảy ra để từ đó đưa ra các chính sách phù hợp.
Chính trị - Pháp luật gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng
chính trị...Các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự
hấp dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính
trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong
các quan hệ quốc tế. Để đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp
cần phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
1.3.2.5. Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính.
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà các
doanh nghiệp có thể huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài
chính tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể thực hiện
việc đầu tư dài hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hóa các công
cụ và hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp như thuê tài chính, chứng khoán…
Hoạt động của các trung gian tài chính cũng ảnh hưởng tới hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Sự phát triển của các trung gian tài chính sẽ cung cấp các
dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn cho doanh nghiệp như: các
ngân hàng thương mại đa dạng hóa hình thức thanh toán (chuyển khoản, thẻ tín

dụng, chuyển tiền điện tử…). Điều đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận và
sử dụng vốn tín dụng với chi phí thấp.[3,19]
19


1.4. Các biện pháp cơ bản nâng cao năng lực tài chính của doanh nhiệp.
1.4.1. Xác định chính sách kinh doanh, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.
Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn là
khác nhau, song đều tựu chung lại ở mục tiêu tài chính là tối đa hóa lợi ích của chủ
sở hữu – tức là tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phạm vi và
mức độ rủi ro cho phép. Vì thế, xây dựng – thiết lập được một cơ cấu vốn linh
động, phù hợp theo mỗi kỳ kinh doanh là tạo cơ sở tài chính vững mạnh để đạt mục
tiêu.
- Chính sách huy động tập trung: Công ty chỉ tập trung vào một số ít nguồn.
Ưu điểm của chính sách này là chi phí hoạt động có thể giảm song sẽ làm công ty
phụ thuộc hơn vào một số chủ nợ,
- Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: Đây là hình thức mua chịu khi các nhà
cung cấp lớn chấp nhận bán chịu vốn. Hình thức này khá phổ biến và thường sử
dụng cho các doanh nghiệp không đủ khả năng vay ngân hàng.
- Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng: Một trong những nguồn vốn huy động
hiệu quả, an toàn nhưng không dễ tiếp cận.
1.4.2. Nâng cao năng lực quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quản lý chi phí là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng
các chi phí, từ đó đưa ra những quyết định về các chi phí ngắn hạn, dài hạn của
công ty. Việc quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định đến lợi
nhuận, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, từ đó ảnh hưởng tới năng lực tài chính.
- Xem xét, rà soát lại các khoản chi phí của công ty để xem khoản chi phí đó có
hợp lý hay không. Hoạt động quản lý chi phí cần gắn liền đối với công tác kế toán
thống kê nhằm so sánh giữa các thời kỳ để có thể đánh giá chính xác.
- Cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết như cắt giảm chi phí lưu kho

bằng cách bán bớt lượng nguyên vật liệu chưa thực sự cần dùng đến; giảm chi phí quản
lý doanh nghiệp bằng cách cắt giảm nhân sự...
- Công ty cần chủ động hoạch định các chiến lược tài chính, xem xét các nhân
tố tài chính có tác động đến hoạt động của công ty. Bên cạnh đó thiết lập cơ cấu vốn
hợp lý sau khi tiến hành phân tích đặc trưng riêng của ngành. Ngoài ra một kế hoạch
dự phòng ngân quỹ là rất cần thiết.

20


- Thường xuyên theo dõi chặt chẽ, quản lý tốt các khoản phải thu, phải trả
của công ty để nắm chắc tình hình thực tế, đảm bảo sự chủ động trong thanh toán.
- Thực hiện chính sách thu tiền linh động. Đầu tư mở rộng các phương thức
thanh toán hiệu quả, hiện đại để tăng khả năng thanh toán, thu hồi nợ cho công ty.
1.4.3. Đầu tư đổi mới công nghệ
Trong cơ chế thị trường hiện nay, khả năng cạnh tranh được quyết định bởi
chất lượng hàng hóa trên một đơn vị chi phí thấp nhất. Để làm được điều này, các
doanh nghiệp cần không ngừng cập nhật ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào
sản xuất kinh doanh cũng như quản lý, cụ thể:
- Tính toán mục tiêu cũng như quy trình tập trung đầu tư chi tiết và hợp lý.
- Thường xuyên bảo dưỡng nâng cao hiệu quả sử dụng của máy móc, thiết bị
- Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hợp lý.
- Thiết lập mối quan hệ với các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng công nghệ kỹ
thuật trong và ngoài nước để phát triển công nghệ theo chiều sâu và từng bước hoàn
chỉnh công nghệ hiện đại.
- Tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý công
nghệ. Nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ quản lý kỹ thuật của doanh nghiệp.
1.4.4. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện
đại, các doanh nghiệp cần kết hợp tiến hành bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề

cho đội ngũ nhân công, đào tạo họ trở thành nguồn nhân lực hiệu quả
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên trong
công ty học tập nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc.
- Công ty cần có chế độ thưởng, phạt rõ ràng, hợp lý như khen thưởng xứng
đáng những người hoàn thành tốt nhiệm vụ, có ý thức trong việc sử dụng, bảo quản
tài sản, có sáng kiến trong việc tiết kiệm chi phí, kiếm lợi cho công ty. Đồng thời
cần xử phạt nghiêm minh những người thiếu ý thức trách nhiệm làm hư hại mất mát
tài sản và gây lãng phí nguồn vốn của công ty.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV ĐƯỜNG BỘ HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
21


2.1. Giới thiệu khái quát Công ty TNHH MTV Đường Bộ Hải Phòng.
2.1.1. Thông tin chung về công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH MTV Đường Bộ Hải Phòng.
- Tên tiếng Anh: Hai Phong overland road limited company.
- Trụ sở đăng ký: Số 77 Nguyễn Đức Cảnh, phường An Biên, quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại: 0313700408
- Vốn điều lệ: 24.131.218.578 đồng.
- Mã số doanh nghiệp: 0200171838
- Chủ sở hữu: Ủy ban nhân dân thành phố hải Phòng. Địa chỉ: Số 18 đường
Hoàng Diệu, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
- Người đại diện theo pháp luật: Vũ Tiến Dũng, chức danh: Chủ tịch kiêm
Tổng Giám đốc, ngày sinh 04/08/1956, chứng minh nhân dân số 030712135, ngày
cấp 19/04/2005, nơi cấp: Công an thành phố Hải Phòng, nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú: 30/15 Hoàng quý, phường Hồ Nam, quận Lê Chân, Hải Phòng.

- Lĩnh vực kinh doanh: Vận tải, xây dựng, thương mại và dịch vụ.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty
Công Ty TNHH MTV Đường Bộ Hải Phòng thành lập ngày 23 tháng 3 năm
1963 với tên gọi đầu tiên là Đoạn bảo dưỡng Đường Bộ Hải Phòng, nhiệm vụ chính
là sủa chữa và bảo trì các công trình…Qua nhiều lần đổi tên và mở rộng phát triển
thêm nhiều hoạt động, ngành nghề kinh doanh, tới nay công ty chuyển sang hoạt
động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Sở Giao thông
vận tải Hải Phòng quản lý.
Quá trình phát triển của Công Ty:
- Giai đoạn 1(1963-1971): Công Ty dưới tên gọi Đoạn bảo dưỡng Đường Bộ
– đơn vị có nhiệm vụ bảo dưỡng 162 Km đường quốc lộ và tỉnh lộ, gần 2000 m cầu
các loại và vận chuyển hành khách qua lại 7 bến phà nằm rải rác trên khắp các
tuyến đường trực thuộc thành phố Hải Phòng, với hoạt động chủ yếu là nâng cấp,
sửa chữa và bảo trì các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông…
- Giai đoạn 2(1971-1982): Công ty đổi tên thành Đoạn đường quản lý Đường
Bộ mở rộng thêm nhiều hoạt động kinh doanh như Vận tải hàng hóa bằng đường

22


bộ; kho bãi và lưu giữu hàng hóa; hoạt động dịch vụ trông coi các phương tiện giao
thông Đường Bộ; cho thuê máy móc thiết bị xây dựng; bảo dưỡng, sửa chữa ô tô …
- Giai đoạn 3(1982- 6/2010): Theo Nghị định 56/CP của Chính phủ và theo
quyết định số 2337/QĐ – UB – DMDN của UBND Thành phố Hải Phòng, Công ty
đổi tên thành Công ty Đường Bộ Hải Phòng. Với mục tiêu đổi mới cơ sở vật chất,
đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh công ty được Ủy ban thành phố tạo điều kiện
mở rộng thêm các chi nhánh như: Đội quản lý đường bộ số 1, đội quản lý đường bộ
số 2, đội quản lý đường bộ số 3, đội quản lý đường bộ số 4. Bến phà Lại Xuân, bến
phà Khuể, bến phà Dương Áo, bến phà Quang Thanh, cầu phao Hàn. Xí nghiệp xe
bus, xí nghiệp cơ khí – công trình.

Các chi nhánh trên góp phần tạo dựng thêm một số hoạt động kinh doanh
mới có hiệu quả cho công ty như: Vận tải hành khách bằng đường thủy nội địa, vận
tải hàng hóa đường thủy nội địa, vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên
tỉnh; cho thuê ô tô, cho thuê phương tiện vận tải thủy; phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng,
san lấp mặt bằng; thiết kế các công trình giao thông đường bộ, cầu, hầm…
Đặc biệt: Giai đoạn 2004 - 2005: trên địa bàn thành phố có 2 tuyến xe buýt là
tuyến buýt Cầu Rào- Dụ Nghĩa (2004) và Bến Bính - Ngã 3 An Tràng (2005). Đây
là 2 tuyến buýt do Nhà nước đầu tư phương tiện, trợ giá vé cho hành khách, giao
cho doanh nghiệp Nhà nước, cụ thể là Công ty Đường bộ Hải Phòng tổ chức và
thực hiện.
- Giai đoạn 4 (7/2010- tới nay): Công ty chuyển đổi sang loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên với tên gọi Công ty TNHH MTV Đường Bộ
Hải Phòng theo Quyết định số 1010/QĐ-UBND ngày 29/6/2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0200171838
ngày 02/07/2010 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng.
Công ty tiếp tục duy trì, phát huy các ngành kinh doanh thế mạnh đồng thời
tích cực bổ sung thêm các hoạt động như: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho vận tải; bán
buôn sắt thép, bán buôn xi măng, bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi bán buôn
kính xây dựng, bán buôn đồ ngũ kim; bán buôn xăng dầu và các sản phẩm có liên
quan tại chi nhánh trạm cung ứng xăng dầu ở Kiến An…
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh

23


Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của công ty,
ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH MTV Đường Bộ Hải Phòng khá đa dạng
với tổng số 28 mã ngành được đăng ký. Trong đó:
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính: Xây dựng nâng cấp, sửa chữa bảo trì
các công trình kỹ thuật dân dụng công nghiệp, giao thông; Vận tải hành khách công

cộng bằng xe buýt, vận tải hàng hóa bắng đường bộ. Vận tải hành khách, hàng hóa
đường thuỷ nội địa bằng phà và cầu phao.
Công ty không ngừng mở rộng, phát triển thêm các ngành nghề khác qua các
giai đoạn nhất định như: Thiết kế kết cấu các công trình; hoạt động cho thuê
phương tiện, máy móc, thiết bị; các dịch vụ hỗ trợ vận tải; san lấp mặt bằng; bán
buôn tre nứa, gỗ, sơn, vecni, khí đốt và các sản phẩm có liên quan….
Các chi nhánh hỗ trợ tích cực cho các ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Các xí nghiệp: Xí nghiệp xe bus tại số 1 Cù Chính Lan, Minh Khai, Hồng
Bàng, Hải Phòng. Xí nghiệp cơ khí công trình tại xã Hồng Thái, huyện An Dương.
- Các bến phà: Bến phà Lại Xuân ở Thủy Nguyên. Bến phà Bính tại Cù
Chính Lan, quận Hồng Bàng. Bến phà Khuể tại huyện An Lão. Bến phà Dương Áo
ở Tiên Lãng. Bến phà Quang Thanh tại An Lão, hay cầu phao Hàn tại Vĩnh Bảo.
- Các đội: Đội quản lý đường bộ số 1, 2, 3, 4 chủ yếu đặt tại số 133 đường
Bạch Đằng, Hồng Bàng, Hải Phòng. Trạm cung ứng xăng dầu được đặt tại Bắc Sơn,
Kiến An, Hải Phòng.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức:
2.1.4.1. Bộ máy tổ chức quản lý
• Công Ty TNHH MTV Đường Bộ Hải Phòng tổ chức bộ máy quản lý theo cơ
cấu trực tuyến: Ban giám đốc bao gồm 1 Tổng Giám đốc và 2 Phó Tổng Giám
đốc. Ngoài ra, có sáu phòng ban: Phòng Tổ chức – Hành chính, Kế toán - Tài
chính, Kế hoạch – Kỹ thuật, Vật tư, Quản lý dự án, và Pháp chế - bảo vệ.

24


Chủ tịch kiêm
Tổng giám đốc

Phó Tổng
giám đốc


Phó Tổng giám
đốc

Phòng
Tổ chứcHành chính

Phòng
Kế toánTài chính

Phòng
Kế hoạchkỹ thuật

Phòng
Vật tư

Phòng
Quản lý
Dự án

Phòng
Pháp chếbảo vệ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH MTV Đường Bộ Hải Phòng

• Chức năng của các phòng ban và mối quan hệ giữa các phòng ban:
- Tổng Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, có quyền điều hành
cao nhất ở công ty. Người đứng đầu chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước tập thể lãnh đạo Công ty ( Đảng
bộ, các tổ chức đoàn thể) về kế hoạch, mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh và

quá trình điều hành trong công ty. Đồng thời, chịu trách nhiệm về công ăn việc làm,
đời sống vật chất tinh thần và mọi quyền lợi hợp pháp khác cho cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách khối phà: Tham mưu giúp đỡ Giám đốc chỉ
đạo hoạt động khối phà. Có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc, theo dõi các bến phà về
hoạt động đảm bảo giao thông, xem xét, trình duyệt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để
giao kế hoạch cho các đơn vị khối phà.
- Phó Giám đốc phụ trách khối cầu đường: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ
đạo khối cầu đường. Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi giúp đỡ các đội
đường và dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định để duyệt dự
toán, quyết toán các công trình thuộc khối cầu đường. Đề xuất các tỷ lệ giao khoán
trong quy chế giao thầu nội bộ thuộc khối cầu đường. Chịu trách nhiệm trước Tổng
25


×