Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần dệt may xuất khẩu hải phòng giai đoạn 2011 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.81 KB, 45 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
*Tính cấp thiết của đề tài:
Nước ta hiện nay với nền kinh tế đang mở cửa hội nhập, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển phải đòi hỏi kinh doanh có hiệu quả. Điều này làm cho các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc một cách kỹ lưỡng hơn khi quyết định
đầu tư vào một dự án nào đó, hay nắm vững được tình hình cũng như kết quả
sản xuất kinh doanh. Vậy để làm được điều này ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các
nhà đầu tư, các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm hiểu và đưa ra những giải
pháp, chiến lược, chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Ngoài các
chiến lược, chính sách đưa ra các nhà đầu tư, doanh nghiệp cũng phải xác định
và nắm bắt được dòng tiền của mình lưu chuyển ra sao. Vì vậy các doanh
nghiệp, nhà đầu tư cần phải có một đội ngũ, để giúp doanh nghiệp, các nhà đầu
tư phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và đúng đắn.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tài chính doanh
nghiệp vì nó phản ảnh một cách cụ thể nhất tình hình tài chính tài sản, nguồn
vốn các chỉ tiêu tài chính. Việc thưởng xuyên phân tích tình hình tài chính
cũng giúp các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quan cấp trên nhìn được một
cách cụ thể về thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đủ
vì nó chưa giải thích cho người quan tâm biết rõ về hoạt động tài chính, những
rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo
tài chính sẽ bổ sung những khuyết điểm này, nó là con đường ngắn nhất để
thấy được những ưu - nhược điểm cũng như nguyên nhân của nhược điểm đó
để đưa ra quyết định kinh doanh tối ưu.
Nhận thức được tầm quan trọng từ việc phân tích báo cáo tài chính nên
em chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Dệt may Xuất
khẩu Hải Phòng giai đoạn 2011-2013”.
*Mục tiêu nghiên cứu:

1




Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của
công ty thông qua các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra
những giải pháp thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và nâng cao hơn nữa
hoạt động kinh doanh của công ty.

2


*Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng:
Hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần dệt may xuất khẩu Hải
Phòng theo quy định hiện này gồm 3 loại:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo tài chính từ trong 3 năm: Năm 2011, năm
2012 và năm 2013 đã được niêm yết của Công ty Cổ phần dệt may xuất khẩu
Hải Phòng.
*Phương pháp nghiên cứu:
Bằng việc áp dụng một số phương pháp khoa học như: Phương pháp tại
bàn, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích báo
cáo tài chính của công ty.
*Kết cấu chuyên đề:
Đề tài hoàn thành với nội dung 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
- Chương 2: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Dệt may
Xuất khẩu Hải Phòng giai đoạn 2011-2013.

- Chương 3: Một số biện pháp cải thiện hoạt động tài chính của Công ty
Cổ phần Dệt may Xuất khẩu Hải Phòng.

3


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính.
1.1.1. Khái niệm về báo cáo tài chính.
Sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường
phải tiến hành lập báo cáo tài chính để tổng hợp đánh giá một cách khái quát
tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ,… của đơn vị. Trên cơ sở các số liệu đó
tiền hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính, xác định nguyên nhân ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh và đề ra các giải pháp hữu hiệu cho
việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
Như vậy, báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp từ số liệu các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài
sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình kết quả sản xuất
kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu quy định
thống nhất.
1.1.2. Phân tích báo cáo tài chính.
a/ Khái niệm:
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin xem xét, đối
chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của công ty,
giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành. Để từ đó có thể xác định được thực
trạng tài chính và tiên đoán cho tương lai về xu hướng tiềm năng kinh tế của
công ty nhằm xác lập một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý khai thác có
hiệu quả, để được lợi nhuận như mong muốn.

b/ Phương pháp phân tích báo cáo tài chính:
Đối với công ty khi áp dụng các phương pháp phân tích báo cáo tài
chính chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. Để thực
hiện được điều này, thì việc phân tích báo cáo tài chính một cách cụ thể và rõ
nét theo những phương pháp sau:
4


- Thiết lập các báo cáo tài chính khi phân tích thì phân tích theo dạng so
sánh theo chiều ngang, theo chiều dọc để có thể đánh giá một cách tổng quan
về sự tăng giảm hay tốc độ thay đổi của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính công
ty cần phân tích.
- Đánh giá, so sánh các tỷ lệ tài chính khi đã phân tích, chỉ ra sự biến
động của các tỷ số theo thời gian, so sánh sự thay đổi giữa các kỳ khác nhau
như thế nào, tốc độ biến động cao hay thấp.
- Thiết lập các dãy số theo thời gian tuỳ theo quy mô phân tích, kết quả
phân tích có thể minh hoạ trên đồ thị để đưa ra được các dự báo cần thiết giúp
cho việc đưa ra các quyết định quản trị.
- Thiết lập các mối quan hệ dự báo về các chỉ số tài chính, chỉ ra mối
liên quan giữa chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các báo cáo tài chính dự toán
để có quyết định phù hợp nhằm đạt được mục đích kinh doanh của công ty.
Tóm lại, phương pháp báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa
ra các quyết định phù hợp hơn trong tiến trình quản lý của mình và cũng hoàn
toàn tương tự với việc quản trị các công ty.
Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính:Phân tích tình hình
tài sản và nguồn vốn, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phân
tích các chỉ số tài chính.
1.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính.
1.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán.
a/ Khái niệm bảng cân đối kế toán.

Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, là một báo cáo tài
chính chủ yếu phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành nên tài
sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
b/ Nội dung bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán gồm hai phần tài sản và nguồn vốn cân bằng nhau
theo công thức:
Tài sản = Nguồn vốn
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
5


* Phần tài sản: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị các loại tài
sản hay nguồn vốn cụ thể hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo
và được chia làm 2 loại:
+ Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn. Thuộc loại này bao gồm
các chỉ tiêu phản ánh tài sản doanh nghiệp là tiền, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, các khoản phải thu hàng tồn kho, tài sản lưu động khác và chi sự
nghiệp.
+ Loại B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Thuộc loại này có các chỉ
tiêu phản ánh tài sản doanh nghiệp là tài sản cố định, các khoản đầu tư dài dạn,
chi phí xậy dựng cơ bản dở dang và các khoản lý quỹ, ký cược dài hạn.
* Phần nguồn vốn: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn vốn hình
thành nên các loại sản phẩm của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và
được chia làm 2 loại:
+Loại A: Nợ phải trả. Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh các loại nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn và một số các khoản nợ khác mà doanh nghiệp có trách
nhiệm thanh toán.
+Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu. Phản ánh các nguồn vốn các quỹ của
doanh nghiệp và nguồn kinh phí (nếu có). Thể hiện mức độ độc lập tự chủ về
việc sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp.

Ngoài nội dung chính của bảng cân đối kế toán thì phần phụ của bảng
cân đối kế toán bao gồm các chỉ tiêu chi tiết ngoài bảng như: Tài sản thuê
ngoài, vật tư hàng hóa giữ hộ, nhận gia công, nhận bán hộ, nhận ký gửi,…
c/ Phân tích bảng cân đối kế toán.

Chỉ tiêu

Năm N
Số
Tỉ

Năm N+1
Số
Tỉ

tuyệ trọng tuyệt
t đối

(%)

đối

6

So sánh
Số

trọng

tuyệt


(%)

đối

Tỉ
Tỉ lệ

trọng
(%)


Tổng Tài sản

1

2

3

4

5

6

7

A.Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn.

B.Tài sản cố định và
đầu tư dài hạn.
Tổng nguồn vốn
A.Nợ phải trả.
B.Nguồn vốn chủ sở
hữu.
* Khái niệm: Phân tích bảng cân đối kế toán là phân tích sự biến động
của tài sản và nguồn vốn. Bên cạnh đó phân tích các nhân tố tác động đến ảnh
hưởng tài sản và nguồn vốn. Từ đó đưa ra những biện pháp để cân đối tài sản và
nguồn vốn, đảm bảo kinh doanh hiệu quả.
* Nội dung phân tích:
Số tuyệt đối (Cột 1): Lấy số liệu từ Bảng cân đối kế toán của công ty nghiên
cứu.
Tỷ trọng (Cột 2) =
Tổng tài sản năm

Chênh lệch số tuyệt đối (Cột 5) = Số tuyệt đối năm (N+1) – Số tuyệt đối năm
Chênh lệch tuyệt đối

(N)
Chệnh lệch tỷ lệ(%) (Cột 6) =

Số tuyệt đối năm (N)

Chênh lệch tỷ trọng (Cột 7) = Tỷ trọng năm (N+1) (%) – Tỷ trọng năm (N) (%)
1.2.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.
Số tuyệt đối năm

a/ Khái niệm báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng

quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm,

7


nghĩa vụ như doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí,...
trong một kỳ báo cáo.
b/ Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phản ánh chi phí – Doanh thu, Thu nhập – Kết quả hoạt động kinh
doanh sau mỗi kỳ của doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của phần này chủ yếu
được chi tiết trong 3 hoạt động:
+ Hoạt động kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Hoạt động tài chính.
+ Hoạt động khác.
Các chỉ tiêu được báo cáo chi tiết theo quý số trước, quý này và lũy kế từ đầu
năm.
- Phản ánh nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với Nhà nước
gồm các chỉ tiêu liên quan đến từng loại thuế và các khoản phải nộp khác (nếu
có). Các chỉ tiêu trong phần này cũng có được báo cáo chi tiết riêng thành số còn
phải nộp kỳ trước, số phải nộp kỳ này, số đã nộp kỳ này, số lũy kế từ đầu năm
và số còn phải nộp đến cuối kỳ này.
- Phản ánh chi tiết tình hình thuế giá trị gia tăng; được khấu trừ, được
hoàn lại, được giảm và thuế giá trị gia tăng của bán hàng nội địa; phần này cũng
được báo cáo chi tiết: số kỳ này và số lũy kế từ đầu năm.
c/ Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.
* Khái niệm: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích
các nhân tố như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu, giá vốn hàng bán,
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vu, doanh thu hoạt động tài
chính, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau
thuế qua các năm. Từ đó đưa ra những nhận xét chung đồng thời tìm ra phương

pháp hoạt động hiệu quả.

8


Năm

CHỈ TIÊU

N

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

1

So sánh
Năm Số
Tỷ lệ
tuyệt
N+1
(%)
đối
2
3
4

2.Giá vốn hàng bán.
3.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
4.Doanh thu hoạt động tài chính.

5.Chi phí tài chính (chi phí lãi vay)
6.Chi phí quản lý doanh nghiệp.
7.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
8.Thu nhập khác.
9.Chi phí khác.
10.Lợi nhuận khác.
11.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.
12.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
13. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Nội dung phân tích:
Số tuyệt đối (Cột 1, cột 2): Lấy số liệu từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty nghiên cứu.
Chênh lệch số tiền (Cột 3) = Số tuyệt đối năm(N+1) – Số tuyệt đối năm(N)
Chênh lệch số tuyệt đối
Chênh lệch tỷ lệ (%) (Cột 4)

=
Số tuyệt đối năm (N)

1.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
a/ Khái niệm báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin
phản ánh trong bảng cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin có cơ sở để
9


đánh giá khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong
các hoạt động của doanh nghiệp.
b/ Nội dung báo cáo luân chuyển tiền tệ.

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Gồm tiền thu từ bán hàng,
cung cấp dịch vụ; tiền trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ, tiền chi trả lãi
vay, tiền chi trả cho người lao động, …
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Gồm tiền thu từ việc thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định và các khoản tài sản dài hạn khác; Tiền thu hồi đầu
tư góp vốn vào các đơn vị khác; Tiền thu hồi cho vay; tiền chi mua sắm, xây
dựng tài sản cố định và tài sản dài hạn khác; Tiền chi đầu tư góp vốn vào các
đơn vị khác, …
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Gồm tiền thu từ phát hành cổ
phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu; Tiền thu từ các khoản vay ngắn hạn, dài
hạn; Tiền chi trả vốn góp của chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh
nghiệp đã phát hành; Tiền chi trả khoản nợ gốc đã vay, …
c/ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần
tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định
cho thời hạn ngắn. Trên cơ sở xác định dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất
quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác
định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối
thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
So sánh
Năm Năm Số
Tỷ lệ
tuyệt
N
N+1
(%)
đối
1
2
3

4

Chỉ tiêu

1. Lợi nhuận trước thuế
2. Khấu hao tài sản cố định.
3. Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư.
4. Chi phí lãi vay.

10


5. Lợi nhuân từ hoạt động kinh doanh trước thay
đổi vốn lưu động.
6. Tăng giảm các khoản phải thu.
7. Tăng, giảm hàng tồn kho.
8. Tăng, giảm các khoản phải trả.
9. Tiền lãi vay đã trả.
10. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh.
11. Tiền chi để mua sắm,
xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn
khác.
12. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định và các tài sản dài hạn khác.
13. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư.
14. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được.
15. Tiền chi trả nợ gốc vay.
16. Cổ tức, lợi nhuận dã trả cho chủ sở hữu.
17. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.

18. Lưu chuyển tiền thuẩn trong năm.
19. Tiền và tương đương tiền đầu năm.
20. Tiền và tương đương tiền cuối năm.
Số tuyệt đối (Cột 1, cột 2): Lấy số liệu từ bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
công ty nghiên cứu.
Chênh lệch số tuyệt đối (Cột 3) = Số tuyệt đối năm (N+1) – Số tuyệt đối năm
(N)
Chênh lệch tỉ lệ (%) (Cột 4)

Chênh lệch số tuyệt đối
=
Số tuyệt đối năm N

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp.

11


1.3.1. Các nhân tố chủ quan
- Quy mô, cơ cấu tổ chứ: Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc
quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều
nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả.
Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi
nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa
ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình tài chính của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn.
- Trình độ kỹ thuật sản xuất: Với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao,
công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật

thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của
doanh nghiệp.
- Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: Điều hành quản lý phải kết hợp
được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt
được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: Công nhân sản xuất có trình độ
tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì sử dụng máy móc sẽ
tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo
ra chất lượng sản phẩm cao, làm tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: Để tình hình tài chính
của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải
đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm biến động
lớn lượng vốn của doanh nghiệp.

1.3.2. Các nhân tố khách quan.
12


- Thị trường: Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy
động vốn của doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng
vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích
cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần. Do đó có thể
nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Yếu tố khách hàng: Nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày
càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp
dẫn người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản
phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra

chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa
chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói,... từ đó có quyết định sản xuất cho
hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải
tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt
hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện.
- Trạng thái nền kinh tế: Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và
ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh,... Khi nền
kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Ngựơc lại,
nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải
thiện tình hình tài chính là rất khó khăn.
- Về cơ chế chính sách kinh tế: Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường là điều không thể thiếu. Điều này được quy định trong các
Nghị quyết Trung ương Đảng. Các cơ chế, chính sách này có tác động không
nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Nhà cung cấp: Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các
yếu tố đầu vào như: Nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ,... thì doanh
nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác
13


động trực tiếp đên tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi
doanh nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền
mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó
khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh nghiệp phải vận chuyển nguyên vật
liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp,...

14



CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT MAY XUẤT KHẨU HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN 20112013
2.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Dệt may Xuất khẩu Hải Phòng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
a/ Giới thiệu chung về công ty.
Công ty Cổ phầnDệt may Xuất khẩu Hải Phòng được thành lập ngày 17
tháng 07 năm 1998, đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 05 tháng 11 năm 2009 tại
Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng.
- Trụ sở: Km 16 đường 353, Phường Minh Đức, Quận Đồ Sơn, T.P Hải
Phòng .
- Điện Thoại: 0313860780, Fax: 0313860781.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Văn Khánh
- Chức vụ: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị kiêmTổng Giám đốc
- Nghành nghề kinh doanh chính: Dệt, sản xuất trang phục, xây dựng dân
dụng và công nghiệp và một số nghành nghề khác.
- Vốn điều lệ: 50 tỉ đồng.
- Tổng số cán bộ công nhân viên tại thời điểm ngày 30 tháng 06 năm 2013
là 238 lao động.
b/ Lịch sử hình thành và phát triển.
Được thành lập vào năm 1998 với hoạt động chủ yếu là sản xuất kinh
doanh hàng dệt may xuất khẩu theo hình thức gia công sản phẩm cho nước
ngoài. Công ty Cổ phần Dệt may Xuất khẩu Hải Phòng có rất nhiều mối quan
hệ với nhiều bạn hàng lớn trong và ngoài nước. Mặc dù trong những năm gần
đây, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, đã có rất nhiều doanh nghiệp
phải đứng trước khó khăn về việc tìm kiếm đơn hàng để duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị. Trước tình hình khó khăn trên Ban Giám đốc công
ty đã hướng thị trường vào việc tiêu thụ nội địa chờ cơ hội để xuất khẩu sản
phẩm ra nước ngoài khi kinh tế thế giới hồi phục. Với uy tín và kinh nghiệm
trong quan hệ với các bạn hàng ngày 02 tháng 05 năm 2012 công ty đã ký hợp

15


đồng nguyên tắc mua bán sản phẩm với Công ty Max Asia Holdings tại Hong
kong với giá trị xuất khẩu ước đạt 100 triệu USD/năm, trong thời gian 10 năm.
Mặt khác Công ty Cổ phần Dệt may Xuất khẩu Hải phòng sẵn có đầy đủ hệ
thống nhà xưởng hiện đại có thể đảm bảo được trên 3.000 cán bộ công nhân
viên làm việc, cộng với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực sản xuất hàng
may mặc xuất khẩu nên mục tiêu của dự án đưa ra là hoàn toàn mang tính khả
thi và có thể thực hiện.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
a/ Phương thức tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy được quản lý tập trung thống nhất từ trên xuông dưới các bộ phận
chức năng đảm nhận các chức năng nhiệm vụ khác nhau không có sự trùng lặp.
b/Chức năng nhiệm vụ chính của các phòng ban, đơn vị phụ thuộc tro
ng
bộ máy quản lý.
Tổng Giám Đốc: Phụ trách chung toàn bộ công tác của công ty, đ
ồng
thời trức tiếp lãnh đạo các lĩnh vực: Chiến lược đầu tư, đối ngoại, tài chính, tổ c
hức
cán bộ nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
Phó giám đốc: Có trách nhiệm tham mưu cho Tổng Giám đốc về việc phâ
n công công việc và trực tiếp chịu trách nhiệm về tổ chức quản lý sản xuất, kỹ th
uật, kinh tế.

Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính với

nhiệm vụ trợ lý, tham mưu và giúp giám đốc trong việc tổ chức, quản lý đơn vị,
quản lý cán bộ công nhân viên chức thực hiện chính sách với người lao động.

Phòng tài chính kế toán: Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
cung cấp những thông tin cần thiết.
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Tham mưu nhằm xây dựng kế hoạch hoạt
động ngắn hạn và dài hạn của công ty, xây dựng kế hoạch đầu tư, sản xuất đồng
thời chỉ đạo thực hiện các kế hoạch đó.

16


Phòng quản lý dự án: Chủ động trong công tác tiếp thị tìm kiếm công
trình, lập hồ sơ đấu thầu các công trình, các dự án đảm bảo chính xác, kịp thời,
giá cả hợp lý có tính cạnh tranh, giành nhiều việc làm và hiệu quả kinh tế.
Phòng vật tư: có chức năng cung cấp thông tin kinh tế, giá cả thị trường
các chủng loại vật tư nguyên vật liệu cho các phòng ban liên quan. Mua sắm,
cung cấp vật tư nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, thi công các công trình.
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về mọi hoạt động
của đơn vị.
Phòng tổ chức lao động:Tổ chức công tác tổ chức nhân sự, định mức lao đ
ộng, đơn giá tiền lương, kế hoạch lao động, tiền lương chế độ chính sách người
lao động (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế), công tác đào tạo cán bộ công nhân.
Phòng xuất nhập khẩu: Xây dựng kế hoạch tháng, quí, năm, theo dõi kế h
oạch
tiến độ sản xuất,cân đối vật tư nguyên vật liệu, thanh quyết toán các đơn hàng,
làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá vật tư,
tìm khách hàng, lập các hợp đồng kinh tế.
Phòng thiết kế: Tổ chức, tìm hiểu và nghiên cứu thị trường theo từng
mùa, tìm hiểu, nghiên cứu thị trường về mẫu mã sản phẩm. Chịu trách nhiệm
phát triển các dòng sản phẩm mới của công ty, tổ chức thiết kế may mẫu tạo ra
sản phẩm của công ty, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về kết quả công

việc của phòng thiết kế, thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
2.1.3. Đặc điểm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
a/ Phương án tổ chức kinh doanh.
Địa điểm thực hiện: Dựa trên cơ sở sẵn có của Công ty Dệt may Xuất
khẩu Hải Phòng đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc sản xuất hàng dệt may
xuất khẩu. Với hơn 45.000m2 nhà xưởng, hệ thống đường giao thông nội bộ, các
công trình phụ trợ (điện, nước, kho tàng,…) kiên cố. Trang thiết bị máy móc tự
động hóa hiện đại. Đội ngũ công nhân có tay nghề cao trong lĩnh vực sản xuất
hàng dệt may tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
b/Máy móc thiết bị.

17


Do yêu cầu của khách hàng trong việc sản xuất sản phẩm đạt chất lượng
cao nên máy móc và các trang thiết bị sản xuất phải được đầu tư mới toàn phần.
Đây là các loại máy móc thiết bị có giá trị cao và phải đầy đủ theo yêu cầu bố trí
của dây chuyền sản xuất nên việc đầu tư máy móc phải đồng bộ. Đây là thách
thức lớn về nguồn vốn đầu tư ban đầu nên việc mua sắm máy móc thiết bị cũng
như sửa chữa cải tạo lại nhà xưởng phải có kế hoạch phù hợp theo từng giai
đoạn. Công suất máy móc đáp ứng hiện tại chỉ có thể đáp ứng được việc sản
xuất tiêu thụ sản phẩm trong nước và đáp ứng được 20% lượng hàng xuất khẩu
vào tháng 10 năm 2013 theo hợp đồng đã ký với công ty Max Asia Hodings.
Như vậy muốn đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì phải tăng
công suất hiện tại tối thiểu lên 100% số máy móc hiện có thì mới có thể đáp ứng
đủ nhu cầu tiêu thụ của thị trường hiện tại.

18



Kho nguyên liệu

Đánh sợi

Kho sợi

Thu phát dệt

Khâu móc

May bàn
(Lingking)

Kiểm vá mảnh

Bộ phận dệt

Giặt tẩy sấy khô

Là hơi

May mác, đóng
cúc

Kiểm vá áo

Nhập kho thành
phẩm

Đóng gói


Hình 2.2: Sơ đồ tổng quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần
dệt may xuất khẩu Hải Phòng

19


20


* Cơ cấu năng suất, lao động.
Tổng số lao động tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 là 238 lao động.
Trong đó:
+ Khối lao động gián tiếp: 41 người.
+ Khối lao động trực tiếp: 197 người.
Năng suất lao động bình quân đạt 12- 15 sản phẩm/ ngày (tùy theo từng
đơn hàng có độ khó dễ khác nhau).
* Nhu cầu sử dụng vốn trong việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
-Về tài sản cố định :3,32 triệu USD.
-Về bổ sung vốn lưu động: 0,85 triệu USD.
-Tổng nhu cầu vốn bổ sung: 4,17 triệu USD.
2.1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tại Công ty Cổ phần Dệt may
Xuất khẩu Hải Phòng giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tại Công ty Cổ phần Dệt
may Xuất khẩu Hải Phòng năm 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng

CHỈ TIÊU

Năm


Năm

Năm

2011

2012

2013

Chênh lệch năm

Chênh lệch năm

2012 so với năm

2013 so với năm

2011

2012
Tỷ lệ

+/1. Số lao động
2.Lương

(%)

186


212

238

26

3.600,00

3.200,00

3.700,00

-400,00

Tỷ lệ

+/-

13,98%
11,11%

(%)

26

12,26%

500,00 15,63%


3. Doanh thu
bán
hàng và cung
cấp

43.327,93

51.718,0
1

50.192,47

dịch vụ

21

8.390,0
8

19,36%

1.525,54

-2,95%


4. Lợi nhuận
sau
thuế thu nhập


7.412,60

9.447,38 14.889,62

2.034,7
8

27.45% 5.442,24 57,61%

doanh nghiệp
(Nguồn trích số liệu: Phòng kế toán của Công ty Cổ phần Dệt may Xuất khẩu
Hải Phòng năm 2011-2013)
Dựa vào Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu củacông ty cổ phần dệt
may xuất khẩu Hải Phòng giai đoạn 2011-2013, ta có thể thấy mặc dù trong lúc
tình hình thị trường có nhiều biến động, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán đi đến phá sản thì Công ty Cổ phần Dệt may Xuất khẩu
Hải Phòng vẫn có một mức tăng trưởng về lợi nhuận sau thuế qua các năm. Năm
2012 tăng 2,034.78 triệu đồng so với năm 2011 tương ứng tăng 27,45%, năm
2013 tăng 5,442.24 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng tăng 57,61%.
Doanh thu bán hàng tăng giảm không ổn định. Doanh thu bán hàng năm
2012 tăng 19,36% so với năm 2011 nhưng năm 2013 doanh thu bán hàng giảm
2,95% so với năm 2012.
Trên đà sản xuất phát triển công ty tiếp tục mở rộng sản xuất, tạo thêm
nhiều công ăn việc làm cho thành phố, năm 2011 số lượng lao động công nhân
viên của công ty mới dừng lại ở con số 186 lao động thì sang năm 2012, số
lượng lao động của công ty đã là 212 và sang năm 2013 là 238 lao động. Bên
cạnh đó ngoài tăng về số lượng lao động trong doanh nghiệp, công ty còn có
một mức lương bình quân tương đối ổn định trên 3 triệu đồng một tháng cho
người lao động, và con số này hứa hẹn còn tiếp tục tăng với đà phát triển mạnh
mẽ của công ty.

2.2Phân tích báo cáo tài chính của công ty dệt may xuất khẩu Hải
Phòng giai đoạn 2011-2013
2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán phản ánh về quy mô của doanh nghiệp, tính tự chủ về
mặt tài chính, cơ cấu sử dụng nguồn vốn,,...
Bảng cân đối kế toán kết cầu làm hai phần chính: Tài sản và Nguồn vốn.

22


Nguyên tắc xây dựng bảng cân đối kế toán:
Tổng tài sản = Tổng Nguồn vốn.
a/ Phân tích sự biến động về tài sản.
* Phân tích sự biến động tài sản của Công ty Dệt may Xuất khẩu Hải
Phòng năm 2012 và năm 2011:
+ Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2012 giảm 6,51% so với năm 2011
tương ứng với 4.609,43 triệu đồng cho thấy quy mô đầu tư của doanh nghiệp
giảm.
+ Nguyên nhân chủ yếu do các khoản phải thu khách hàng năm 2012 so với
năm 2011 giảm 15,05% tương ứng với 1.126,62 triệu đồng cho thấy doanh
nghiệp đã có những biện pháp tích cực để thu hồi các khoản nợ.Đây là một dấu
hiệu rất tốt thể hiện năng lực quản lý vốn của ban giám đốc và các nhà quản lý
doanh nghiệp, các khoản phải thu giảm giúp doanh nghiệp tránh được ứ đọng
vốn, sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
+ Hàng tồn kho năm 2012 là 5.228,86 triệu đồng, hàng tồn kho năm 2011 là
5.935,34 triệu đồng, vậy năm 2012 so với năm 2011 giảm 11,90% tương ứng
với 706.49 triệu đồng, điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng hơn rất nhiều vào
công tác tiêu thụ sản phẩm khiến sản phẩm làm ra không bị tồn kho nhiều, đồng
nghĩa với việc không bị ứ đọng vốn vào sản phẩm, cho thấy tình hình kinh
doanh của công ty đã có dấu hiệu tốt lên.

+Tài sản ngắn hạn khác năm 2012 so với năm 2011 tăng 80% tương ứng
với 16 triệu đồng.
+Tài sản cố định năm 2012 so với năm 2011 giảm 5,13% tương ứng với
2.924,14 triệu đồng do giá trị hao mòn lũy kế tăng 14,54% tương ứng với
6.126,06 triệu đồng và do trong năm 2012 doanh nghiệp đã bán bớt 1 chiếc máy
đánh sợi.
+Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2012 so với năm 2011 tăng
34,67% tương đương với 131,80 triệu đồng.
+Tỷ trọng năm 2012 so với năm 2011 dịch chuyển tăng 1,19% ở tài sản
dài hạn, còn về tài sản ngắn hạn thì tỷ trọng giảm 1,19%.

23


* Phân tích sự biến động tài sản của công ty dệt may xuất khẩu Hải
Phòng năm 2013 và năm 2012.
+ Tổng tài sản của công ty năm 2013 tăng 9,48% so với năm 2012 tương
ứng với 6281,27 triệu đồng, điều này cho thấy quy mô của công ty tăng.
+ Nguyên nhân chủ yếu do tài sản ngắn hạn năm 2013 so với năm 2012
tăng 4,02% tương ứng với 487,53 triệu đồng và tài sản dài hạn năm 2013 so với
năm 2012 tăng 10,71% tương ứng với 5.793,74 triệu đồng.
+Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2013 so với năm 2012 tăng
8.36% tương ứng 42,82 triệu đồng, cho thấy khả năng thanh toán của doanh
nghiệp tốt, với mức dự trữ tiền như vậy công ty có thể đáp ứng những chi phí
phát sinh đột biến cần chi tiền ngay. Tuy nhiên, nếu tiền tại quỹ nhiều cũng gây
lãng phí, giảm hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnh đó còn phát sinh các yêu cầu về
quản lý, vì tiền mặt là đối tượng dễ bị gian lận, thất thoát nhất nên việc quản lý
đòi hỏi phải rất chặt chẽ.
+Các khoản phải thu khách hàng năm 2013 so với năm 2012 tăng 7.58%
tương ứng 482,24 triệu đồng. Điều này chứng tỏ công tác thu hồi các khoản phải

thu của công ty chưa tốt. Công ty cần tích cực hơn nữa trong việc đôn đốc thu
hồi các khoản nợ của khách hàng để làm giảm lượng vốn bị chiếm dụng, tạo
điều kiện cho viếc sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
+Hàng tồn kho năm 2013 so với năm 2012 giảm 0,99% tương ứng với
51,51 triệu đồng. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng hơn rất nhiều
vào công tác tiêu thụ sản phẩm khiến sản phẩm làm ra không bị tồn kho nhiều,
đồng nghĩa với việc không bị ứ đọng vốn vào sản phẩm.
+ Tài sản ngắn hạn khác năm 2013 so với năm 2012 tăng 38,89% tương
ứng với 14triệu đồng.
+ Tài sản cố định năm 2013 so với năm 2012 tăng 10,71% tương ứng với
5.793,74 triệu đồng do nguyên giá giảm 0,84% tương ứng với 862,19 triệu đồng
và giá trị hao mòn lũy kế giảm 13,79% tương ứng với 6.655,94 triệu đồng. Tài
sản cố định tăng là do công ty đã đầu tư thêm 1 dây chuyền ở bộ phận dệt để mở
rộng quy mô sản xuất.
24


+ Tỷ trọng năm 2013 so với năm 2012 có sự dịch chuyển giảm tài sản
ngắn hạn 0,91%, còn về phía tài sản dài hạn thì tỷ trọng tăng 0,91%. Trong đó
tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền tăng 0,18%, các khoản phải thu
ngắn hạn tăng 1,80%.
Trong giai đoạn 2011- 2013, khi thị trường trong nước cũng như quốc tế
đang gặp nhiều khó khăn khiến cho các doanh nghiệp phải thay đổi phương thức
hoạt động để tồn tại thì công ty cổ phầndệt may xuất khẩu Hải Phòng cũng
không phải là ngoại lệ. Năm 2012 so với năm 2011, mặc dù giá vốn hàng bán có
tăng khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn trong công tác tiêu thụ sản
phẩm nhưng thay vào đó nhờ nỗ lực của ban lạnh đạo công ty, cũng như đội ngũ
cán bộ công nhân viên và một chiến lược kinh doanh hợp lí, số lượng hàng tồn
kho bình quân đã giảm đáng kể, tiền và các khoản tương đương tiền tăng. Năm
2013 tiếp tục đà phát triển của năm 2012, các chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn

kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho có thay đổi tăng giảm đôi chút
nhưng là không nhiều do nguyên nhân khách quan từ phía thị trường.
b/ Phân tích sự biến động về nguồn vốn.
* Phân tích sự biến động nguồn vốn của Công ty Cổ phần Dệt may Xuất
khẩu Hải Phòng năm 2012 và năm 2011.
+ Bảng phân tích cho ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2012 so với
năm 2011 giảm 6.51% tương ứng với 4.609,43 triệu đồng cho thấy nguồn vốn
kinh doanh giảm.
+ Trong đó vay và nợ ngắn hạn năm 2012 so với năm 2011 giảm 37.36%
tương ứng với 1.300 triệu đồng.
+Phải trả người bán năm 2012 so với năm 2011 giảm 7.99% tương ứng
với 356,81 triệu đồng. Khoản này giảm nhiều là do công ty phải trả nợ mua
nguyên liệu cho phía cung cấp và năm 2012 công ty mua hàng theo phương thức
trả tiền ngay để giảm giá.
+Vay và nợ dài hạn năm 2012 so với năm 2011 giảm 49.17% tương ứng
với 5.900 triệu đồng.

25


×