Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác QUẢN lý hệ THỐNG THU NGÂN SÁCH NHÀ nước ở VIỆT NAM và THÀNH PHỐ hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.63 KB, 27 trang )

Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

MỤC LỤC


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân sách nhà nước ( NS N N) đóng một vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với sự phát triển kinh tế nước ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới. Mà vấn đề thu chi Ngân sách vẫn là mối quan tâm sâu sắc
của mỗi quốc gia. Ngân sách là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông
qua công cụ này, Nhà nước sẽ tham gia vào việc điều chỉnh một số quan hệ
kinh tế cân đối của nền kinh tế như: tích luỹ và tiêu dùng, xuất và nhập khẩu,
cơ cấu tiêu dùng và điều tiết thu nhập để đảm bảo cân bằng. Thực tế, các
cường quốc kinh tế trên thế giới đều có một chính sách thu ổn định, đồng
thời chi tiêu ngân sách hợp lý. Điều này thể hiện tầm quản lý vĩ mô nền kinh
tế của Nhà nước.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay việc từ bỏ nguyên tắc quản lý trực tiếp theo kiểu
“cấp phát và giao nộp” đối với khu vực kinh tế quốc doanh và các cơ quan
Nhà nước, đã tạo điều kiện cho NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối
với toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Thu NSNN là một công tác rất quan
trọng, nó quyết định việc thực hiện các vai trò của NSNN nói chung cũng
như ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản chi NSNN nói riêng. Trong nguồn thu
NSNN thì thuế, phí và lệ phí chiếm tỷ lệ lớn (hơn 80%). Thu NSNN là thu bắt
buộc, chủ yếu thông qua thuế. Nộp thuế là nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân,
là tuân theo luật pháp. Chính sách về thuế là một phần của chính sách tài chính.
Xác định tầm quan trọng của công tác quản lý hệ thống thu NSNN ở Việt
Nam, em lựa chọn đề tài “Tìm hiểu về hệ thống thuế, phí, lệ phí? Phân tích
công tác quản lý hệ thống thu NSNN ở Việt Nam? Liên hệ với tình hình thực tế ở


Việt Nam và địa phương”.
Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên quá trình nghiên cứu và trình
bày không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG THUẾ, PHÍ VÀ LỆ PHÍ
1.1. Hệ thống thuế
Trước khi tìm hiểu về hệ thống thuế, ta bắt đầu từ khái niệm về thuế.
Đến nay tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhưng các nhà
kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về
thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp;
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của nhà nước;
- Các các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản
thuế đã được pháp luật quy định.
- Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Tuy nhiên, trong tiến trình phát triển xã hội, việc quy định thuế phải được
sử dụng chung cũng là một vấn đề cần xem xét. Có những loại thuế được thu chỉ
nhằm một mục đích định trước và trao cho một số đối tượng quy định.
Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác
nhau, nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn
đang được áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường, điển hình

là khái niệm về thuế của Gaston Jèze đưa ra trong Giáo trình Tài chính công.
Dựa vào định nghĩa này và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm
tổng quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau:
“Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính
chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang
trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng”.
1.1.1. Khái niệm về hệ thống thuế

3


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

Hệ thống thuế là một khái niệm đang có nhiều quan niệm khác nhau. Với
những giác độ tiếp cận khác nhau, người ta hình dung hệ thống thuế cũng rất
khác nhau. Quan niệm hệ thống thuế cũng được thay đổi và phát triển theo tiến
trình phát triển kinh tế xã hội. Có thể nêu ra một số quan niệm khác nhau về hệ
thống thuế qua một số giai đoạn phát triển kinh tế xã hội như sau.
Trong nền kinh tế, thu nhập được tạo ra và luân chuyển theo một dòng
khép kín: người lao động nhận được tiền công, dùng tiền công này để mua hàng
hoá, dịch vụ của các công ty, đến lượt các công ty lại dùng số tiền thu được để
trả lãi cho vốn vay để đầu tư, tiền thuê đất, tiền nhân công... và sau đó các đối
tượng có thu nhập này lại dùng thu nhập để chi tiêu dưới nhiều dạng để mua
hàng hoá, dịch vụ. Chính sự biến đổi đa dạng này đã tạo ra những cơ sở đánh
thuế khác nhau, do đó tạo khả năng cho chính phủ đánh thuế trên các cơ sở thuế
khác nhau, trên sự luân chuyển của dòng thu nhập khép kín. Hay nói cách khác
là xuất hiện các loại thuế khác nhau.
Từ nhận thức trên, có quan điểm cho rằng, hệ thống thuế là tổng hợp các
loại thuế khác nhau với cơ chế hoạt động, đối tượng điều chỉnh, phương pháp

đánh thuế, mức độ điều tiết và phương pháp thu nộp khác nhau. Các loại thuế
có mối quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau nhằm thực hiện mục tiêu điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
Hệ thống thuế theo quan điểm này chính là tập hợp các loại thuế mà nhà
nước ban hành. Nói khác có thể hiểu đây là hệ thống chính sách thuế.
Số lượng các loại thuế trong hệ thống thuế nhiều hay ít phụ thuộc vào các
yếu tố cơ bản sau:
Một là, sự vận động của dòng thu nhập trong nền kinh tế đơn giản hay
phức tạp.
Hai là, khả năng kiểm soát và điều chỉnh sự vận động của dòng thu nhập
trong nền kinh tế của chính phủ.
Tuỳ thuộc khả năng và mục đích của Chính phủ trong việc điều chỉnh sự
vận động của dòng thu nhập ở những giai đoạn khác nhau mà hình thành các hệ
thống thuế khác nhau.
4


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

Theo quan điểm khác của trường phái thực hành gồm các nhà quản lý
thuế ở các nước, hệ thống thuế là tập hợp của các thể chế về thuế và các biện
pháp quản lý thuế. Quan điểm này cho rằng, các thể chế về thuế là cái làm nên
linh hồn của hệ thống thuế, nó thể hiện ý chí của nhà nước về công tác thu thuế
trong từng thời kỳ. Các biện pháp quản lý thuế là phương pháp thực hiện các thể
chế đó trong thực tế. Hệ thống thuế theo quan điểm này chính là việc thực thi
chính sách thuế trong nền kinh tế của bộ máy thu thuế. Theo quan điểm này việc
thực thi chính sách thuế hoàn toàn do cơ quan thu chịu trách nhiệm, vì vậy
không tránh khỏi tình trạng thực thi không hoàn toàn đúng với pháp luật, giải
thích chính sách thuế thiên lệch và chủ quan trong công tác quản lý.
Mở rộng quan điểm này, trong giai đoạn hiện nay, một số người cho rằng

hệ thống thuế là một hệ thống gồm các thể chế về thuế, các biện pháp quản lý và
bộ máy của cơ quan thu thuế. Việc mở rộng quan điểm này đã tạo cơ hội cho cơ
quan thu củng cố bộ máy để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ thu.
Các quan điểm này, về mặt nào đó, thể hiện rõ tiến trình phát triển của
công tác thu thuế qua các thời kỳ và qua từng giai đoạn. Tuy nhiên, các quan
điểm vẫn nặng phần mô tả thực tế, chưa được khái quát thành một khái niệm
chung và cũng chưa thể hiện hết những nguyên tắc cơ bản của một hệ thống
thuế.
Nhà kinh tế học Adam Smith (1723 - 1790). Trong tác phẩm "Nghiên cứu
về bản chất và nguyên nhân giầu có của nhân loại" Ông đã vạch ra bốn nguyên
tắc cơ bản xây dựng hệ thống thuế hợp lý:
Một là, thuế phải huy động phù hợp với khả năng và sức lực của dân cư;
Hai là, mức thuế và thời hạn thanh toán phải được xác định chính xác;
Ba là, thời gian thu thuế cần được quy định thuận lợi đối với người nộp
thuế;
Bốn là, các chi phí để tổ chức thu nộp thuế cần phải thấp nhất.
1.1.2. Các bộ phận chính của hệ thống thuế
Hệ thống thuế bao gồm 2 bộ phận chính:
- Hệ thống chính sách thuế: Gồm các sắc thuế được ban hành dưới hình
5


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

thức Luật, Pháp lệnh. Mỗi sắc thuế có vai trò điều tiết riêng trong nền kinh tế,
song chúng có mối quan hệ rất mật thiết và tác động lẫn nhau trong quá trình
phát huy tác dụng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập

Thuế xuất - nhập khẩu
khẩu số 45/2005/QH11
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu
27/2008/QH12
Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
toán toàn ngành
14/2008/QH12
Thuế từ dầu khí
Nghị định số 05/2009/NĐ-CP
Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia
Luật Thuế giá trị gia tăng số
tăng hàng hoá nhập khẩu
13/2008/QH12
Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn 14/2008/QH12, Luật thuế thu nhập
ngành
cá nhân số 04/2007/QH12
Luật thuế thu nhập cá nhân số
Thuế thu nhập cá nhân
04/2007/QH12
Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực
14/2008/QH12
dầu, khí
Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số
trong nước
27/2008/QH12

Thuế môn bài
Nghị định số 75/2002/NĐ-CP
Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ
Nghị định số 05/2009/NĐ-CP
dầu, khí
Pháp lệnh số 34/L/CTN, Thông tư
Thuế nhà, đất
71/1002/TT-BTC
Luật thuế thu nhập cá nhân số
Thuế chuyển quyền sử dụng đất
04/2007/QH12
Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp,
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Nghị quyết số 15/2003/QH11
Thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu

- Hệ thống quản lý thuế: gồm các phương pháp, hình thức quản lý thu
thuế, các công cụ quản lý (các qui định, qui trình, biện pháp nghiệp vụ, phương
tiện quản lý), cơ cấu tổ chức bộ máy (các bộ phận, các đơn vị thuộc cơ quan
thuế các cấp trực tiếp hay gián tiếp thực hiện chức năng quản lý thuế và mối
6


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

quan hệ giữa chúng), đội ngũ cán bộ, công chức thuế. Trong đó, cơ cấu tổ chức
bộ máy và đội ngũ cán bộ thuế (gọi chung là bộ máy quản lý thuế) là một bộ
phận quan trọng trong hệ thống quản lý thuế.
1.2. Phí và lệ phí
1.2.1. Khái niệm về phí và lệ phí

Theo nhiều quan điểm khác nhau và trong từng quốc gia khác nhau, khái
niệm phí và lệ phí tồn tại với những nội hàm khác nhau. Trong bối cảnh thực tế
của Việt Nam, phí và lệ phí vẫn còn là một nguồn thu bên cạnh thuế, góp phần
không nhỏ vào việc đảm bảo hỗ trợ chi tiêu cho ngân sách nhà nước trong giai
đoạn chuyển đổi. Tuy nhiên, khi nền kinh tế thị trường thực sự phát triển và đặc
biệt khi đất nước hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới, quan điểm về
phí và lệ phí sẽ có nhiều thay đổi. Để có sự phân định, phần phí và lệ phí này chỉ
được hiểu trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam.
a. Phí:
Phí là khoản tiền mà một tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức,
cá nhân khác cung cấp dịch vụ được nhà nước cho phép thu theo danh mục quy
định.
Phí bao gồm hai loại: Phí thuộc ngân sách nhà nước và phí không thuộc
ngân sách nhà nước.
Phí thuộc ngân sách nhà nước là khoản tiền mà một tổ chức, cá nhân phải
trả khi được một tổ chức nhà nước cung cấp dịch vụ không mang tính kinh
doanh được Nhà nước cho phép thu theo danh mục quy định.
Phí không thuộc ngân sách nhà nước là khoản tiền mà một tổ chức, cá
nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ mang tính
kinh doanh được Nhà nước cho phép thu theo danh mục quy định.
b. Lệ phí:
Lệ phí là khoản tiền mà một tổ chức, cá nhân phải trả khi được cơ quan
nhà nước hoặc một tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước
theo danh mục cho phép quy định.
1.2.2. Các loại phí và lệ phí
7


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3


Theo danh mục Phí và Lệ phí được áp dụng ban hành kèm theo Pháp lệnh
Phí và Lệ phí được ban hành năm 2002, các loại phí và lệ phí bao gồm:
a. Phí:
- Phí thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: Thuỷ lợi phí, phí
kiểm dịch động vật, thực vật, phí kiểm tra vệ sinh thú y, phí bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản...
- Phí thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: Phí kiểm định chất lượng
hàng hoá, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, phí xây dựng, phí đo đạc, lập bản đồ
địa chính...
- Phí thuộc lĩnh vực thương mại, đầu tư: Phí chứng nhận xuất xứ hàng
hoá, phí chợ, phí thẩm định hồ sơ mua bán, phí thẩm định đầu tư, phí đấu thầu,
đấu giá...
- Phí thuộc lĩnh vực giao thông vận tải: Phí sử dụng đường bộ, phí sử
dụng đường thuỷ, phí qua cầu, phí qua phà, phí sử dụng cảng...
- Phí thuộc lĩnh vực thông tin liên lạc: Phí sử dụng và bảo vệ tần số vô
tuyến điện, phí cấp tên miền...
- Phí thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Phí kiểm định kỹ
thuật máy móc thiết bị, phí an ninh, phí xác minh giấy tờ, tài liệu, phí giữ xe...
- Phí thuộc lĩnh vực văn hoá, xã hội: Phí giám định di vật, cổ vật, bảo vật,
phí tham quan, phí thẩm định văn hoá phẩm...
- Phí thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo: học phí, phí dự thi, dự tuyển.
- Phí thuộc lĩnh vực y tế: viện phí và phí khám chữa bệnh, phí phòng
chống dịch bệnh, phí giám định y khoa, phí kiểm dịch y tế...
- Ngoài ra còn có một số loại phí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và
môi trường, tài chính ngân hàng, hải quan, phí tư pháp như: phí bảo vệ môi
trường, phí vệ sinh, phí hoạt động chứng khoán, phí lưu kho bãi hải quan, án
phí, phí giám định tư pháp...

b. Lệ phí:
8



Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

- Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ công dân: lệ
phí quốc tịch, lệ phí hộ khẩu, chứng minh nhân dân, lệ phí toà án, lý lịch tư
pháp...
- Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu và sử dung tài sản:
lệ phí trước bạ, địa chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền tác giả, lệ phí bảo
hộ quyền sở hữu công nghịêp...
- Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất kinh doanh: lệ phí cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, lệ phí cấp giấy phép hành nghề, hoạt động
theo qui định của pháp luật...
- Lệ phí quản lý nhà nước đặc biệt về chủ quyền quốc gia: lệ phí ra vào
cảng, lệ phí bay qua vùng trời, đất, biển...
- Lệ phí quản lý nhà nước trong các lĩnh vực khác: lệ phí cấp giấy phép sử
dụng con dấu, lệ phí hải quan, lệ phí cấp văn bằng, chứng chỉ, lệ phí chứng thực,
công chứng...
1.2.3. Đặc thù về phí và lệ phí ở Việt Nam
Phí không thuộc ngân sách nhà nước là loại phí phổ biến ở tất cả các quốc
gia trên thế giới. Thực chất chúng là giá của dịch vụ. Tuy nhiên, với nhiều quốc
gia, như Việt Nam, khi nguồn thu thuế còn hạn hẹp, chưa đáp ứng đủ cho việc
hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua tất cả các loại dịch vụ công cần
thiết, Nhà nước phải tính đến việc thu ở người trực tiếp sử dụng dịch vụ công
một khoản bổ sung để duy trì dịch vụ. Khoản bổ sung này không phải là giá của
dịch vụ theo cơ chế thị trường, mà chỉ là một phần của nó, phần còn lại thông
qua con đường hoàn trả gián tiếp tiền thuế từ ngân sách nhà nước. Mặt khác, để
nâng cao ý thức của người dân trong việc sử dụng hiệu quả các dịch vụ công,
nhiều nhà nước cũng triển khai thu phí thuộc ngân sách nhà nước với mức thu
không đáng kể. Khi ngân sách nhà nước đã được bảo đảm đầy đủ thông qua

nguồn huy động từ thuế, số lượng và mức thu các loại phí sẽ giảm dần, tiến đến
chỉ còn một số loại phí và lệ phí thu trên các quan hệ có yếu tố nước ngoài, như
là một sự bảo đảm cho thương hiệu dịch vụ công nội địa.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG THU
9


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
2.1. Khái niệm về hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể NS của các cấp chính quyền nhà nước. Tổ
chức hệ thống NS chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ
xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thông thường ở các
nước hệ thống NS được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính. Ở nước ta với
mô hình nhà nước thống nhất nên hệ thống NS được tổ chức theo hai cấp: NS
TW và NS của các cấp chính quyền địa phương, trong đó NS địa phương bao
gồm các cấp NS: NS thành phố (hay tỉnh) , NS quận (huyện) , NS xã (phường).
Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức và quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung và dân chủ, thể hiện:
- Tính thống nhất: đòi hỏi các khâu trong hệ thống NS phải hợp thành một
thể thống nhất, biểu hiện các cấp NS có cùng nguồn thu, cùng định mức chi tiêu
và cùng thực hiện một quá trình NS.
- Tính tập trung: thể hiện NS TW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn
thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. NS cấp dưới chịu sự chi phối của NS
cấp trên và được trợ cấp từ NS cấp trên nhằm đảm bảo cân đối của NS cấp mình.
- Tính dân chủ: Dự toán và quyết toán NS phải được tổng hợp từ NS cấp
dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một NS và được quyền chi phối NS cấp
mình.

Theo luật NSNN năm 2002 hệ thống NSNN được tổ chức theo sơ đồ sau đây:
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH TW

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

NS tỉnh và
thành phố
trực thuộc
TW

NS quận,
huyện, thị
xã, thuộc
phố trực
thuộc tỉnh

NS xã,
phường,
thị trấn

10


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

2.2. Công tác quản lý hệ thống thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam
2.2.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các

khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên
quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của
mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN
nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước.
Ở Việt Nam, đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những
khoản tiền Nhà nước huy động vào NS để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính
để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu
cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy
động vào NS mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối
tượng nộp. Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung các khoản thu NSNN bao
gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp
luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Cần lưu ý là không tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất
hoàn trả như vay nợ và viện trợ có hoàn lại. Vì thế, các văn bản hướng dẫn Luật
NSNN (Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và Thông tư
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính) chỉ tính vào thu NSNN các
khoản viện trợ không hoàn lại; còn các khoản viện trợ có hoàn lại thực chất là
các khoản vay ưu đãi không được tính vào thu NSNN.
Kết luận: “Thu NSNN là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà
nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực nhà nước, nhằm giải quyết hài
11



Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

hòa các lợi ích kinh tế,xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà
nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã hội của
nhà nước”.
2.2.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Thứ nhất, nguồn tài chính được tập trung vào NSNN là những khoản
thu nhập của Nhà nước được hình thành trong quá trình Nhà nước tham gia
phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Thu NSNN phản ánh các
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc
gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội. Sự phân chia đó là một tất yếu
khách quan, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước
cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đối
tượng phân chia là nguồn tài chinh quốc gia là kết quả do lao động sản xuất
trong nước tạo ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
Thứ hai, về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối
dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước
Cuối cùng, một đặc điểm quan trọng nữa của thu NSNN là nó gắn chặt
với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị như giá cả, lãi
suất, thu nhập… Ví dụ: khi giá cả tăng => thu giảm; thu nhập tăng => thu
tăng; tỷ giá tăng => thu tăng; lãi suất tăng (giảm đầu tư) => thu giảm… Sự
vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa
đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết cuả các công cụ thu NSNN.
2.2.3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước
- Thu trong cân đối NSNN là các khoản thu nằm trong hoạch định của
Nhà Nước nhằm cân đối ngân sách. Các khoản này bao gồm: thuế, lệ phí, lợi
tức của nhà nước, thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu của Nhà
nước và các khoản thu khác.

- Thu ngoài cân đối ngân sách hay còn gọi là thu bù đắp thiếu hụt
ngân sách. Trong tình trạng NSNN bị bội chi thì Nhà nước phải có giải
12


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

pháp bù đắp lại phần thâm hụt đó, vì không thể để tình trạng ngân sách mất
cân đối kéo dài. Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách thức chất là vay để bù đắp,
bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Vay trong nước được tiến hành
qua việc phát hành công trái, trái phiếu chính phủ… để huy động lượng tiền
nhàn rỗi trong nhân dân. Vay nước ngoài được thực hiện qua vay nợ nước
ngoài hay nhận các khoản viện trợ nước ngoài của các Chính Phủ, các tổ
chức phi tài chính quốc tế.
2.2.4. Vai trò của thu ngân sách nhà nước
Như chúng ta đã biết, NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Và
có thể nói rằng thu NSNN chính là việc tạo lập quỹ NSNN, từ đó NSNN
mới có khả năng phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ này nhằm thực hiện các
chức năng của Nhà nước. Có thu thì mới có chi, thu phải tốt thì chi mới có thể
tốt, vậy nên có thể khẳng định thu NSNN có vai trò đặc biệt quan trọng.
2.2.5. Phân loại thu ngân sách nhà nước
a. Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản thu:
- Thu thuế:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật quy định đối
với các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Thuế phản ánh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội,thể hiện các
mối quan hệ tài chính giữa nhà nước với các pháp nhân và thể nhân trong phân
phối các nguồn tài chính và là công cụ cơ bản thực hiện phân phối tài chính.
- Phí và lệ phí:

Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối giá,
nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà nước
khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý
của phí và lệ phí thấp hơn nhiều. Phí gắn liền với với vấn đề thu hồi một phần
hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí
gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành
chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
13


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

- Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước:
Các khoản thu này bao gồm:
- Thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế có vốn góp
thuộc sở hữu nhà nước;
- Tiền thu hồi vốn tại các cơ sở của nhà nước;
- Thu hồi tiền cho vay của nhà nước.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp:
Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ các hoạt động của các cơ sở sự
nghiệp có thu của nhà nước.
- Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước:
Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất
phân phối lại, vừa có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho NSNN. Các nguồn thu từ bán
hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu về bán tài sản thuộc sở hữu
nhà nước.
- Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản:
Các khoản thu này cũng là một phần thu quan trọng của thu NSNN và
được pháp luật quy định...

b. Căn cứ vào tính chất phát sinh các khoản thu
- Thu thường xuyên: các khoản thu phát sinh thường xuyên cùng với
nhịp độ hoạt động nền kinh tế, thường mang tính chất bắt buộc.
- Thu không thường xuyên: các khoản thu chi phát sinh vào những thời
điểm nhất định, không phát sinh liên tục.
c. Căn cứ vào tính chất cân đối ngân sách nhà nước
- Thu trong cân đối ngân sách nhà nước: là những khoản thu được
xây dựng và thực hiện trong mối quan hệ cân đối với chi ngân sách nhà nước,
thường ổn định lâu dài, được lập dự toán.
- Thu ngoài cân đối ngân sách nhà nước: là những khoản thu được
xác định và thực hiện khi ngân sách nhà nước mất cân đối hay bội chi.
2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước
14


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

- Thu nhập GDP bình quân đầu người: là 1 chỉ tiêu phản ánh khả
năng tăng trưởng và phát triển của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm,
tiêu dùng và đầu tư của một nước, nó là nhân tố khách quan quyết định mức
thu của NSNN.
- Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế: là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của
đầu tư phát triển kinh tế. Tỷ suất doanh lợi càng lớn thì nguồn tài chính càng
lớn, như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng cả về quy
mô và hiệu quả, đây là cơ sở nâng cao tỷ suất thu cho NSNN.
- Khả năng xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ và khoáng sản):
Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì xuất
khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu lớn cho NSNN. Đây là nhân tố ảnh
hưởng rất lớn đến số thu của ngân sách.
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước: mức độ phụ

thuộc vào các yếu tố:
+ Quy mô và hiệu quả của bộ máy nhà nước.
+ Những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhận trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn.
+ Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước.
- Tổ chức bộ máy thu nộp: tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đạt hiệu quả
cao, chống được thất thu do trốn lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực làm giảm tỷ
suất thu mà vẫn thoả mãn được các nhu cầu chi tiêu của NSNN.
- Các nhân tố khác.
2.2.7. Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu ngân sách nhà nước
Thiết lập một hệ thống thu ngân sách không chỉ nhằm mục đích duy
trì và đảm bảo nguồn thu NSNN mà còn phải chứa đựng các mục tiêu kinh
tế xã hội khác. Do đó việc thiết lập hệ thống thu NSNN phải dựa trên những
nguyên tắc nhất định:
a. Nguyên tắc ổn định và lâu dài:
- Trong những điều kiện hoạt động bình thường thì phải cẩn ổn định
mức thu, ổn định các sắc thuế không được gây xáo trộn lớn trong hệ thống
15


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

thuế; đồng thời tỷ lệ động viên của nhà nước phải thích hợp, đảm bảo kích
thích nền kinh tế tăng trưởng, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
- Để thực hiện được nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự lụa chọn đối
tượng tính thuế sao cho đối tượng đó ít có sự biến động.
- Ý nghĩa:
+ Thuận lợi cho việc kế hoạch hóa NSNN.
+ Tạo điều kiện để kích thích người nộp thuế cải tiến, đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh.

b. Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng:
- Việc thiết lập hệ thống thuế phải có quan điểm công bằng đối với
mọi người chịu thuế, không phân biệt địa vị xã hội, thành phần kinh tế.
- Việc thiết kế hệ thống thuế chủ yếu dựa trên khả năng thu nhập của
người chịu thuế. Để đảm bảo được nguyên tắc công bằng trong thiết kế hệ
thống thuế phải thiết kết hợp giữa sắc thuế trực thu với sắc thuế gián thu.
c. Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn:
- Trong thiết kế hệ thống thuế các điều luật của các sắc thuế phải rõ
ràng, cụ thể ở từng mức thuế, cơ sở đánh thuế…để tránh tình trạng lách luật,
trốn thuế. Hơn nữa việc sửa chữa, bổ sung các điều khoản trong sắc thuế ko
phải lúc nào cũng thực hiện được, cho nên các điều khoản trong luật phải bao
quát và phù hợp với các hoạt động của nền kinh tế xã hội.
- Ý nghĩa: đảm bảo được nguyên tắc này giúp cho việc tổ chức chấp
hành luật thống nhất, tránh được tình trạng lách luật trốn thuế.
d. Nguyên tắc đơn giản:
- Cần hạn chế số lượng thuế suất, xác định rõ mục tiêu chính, không
đề ra quá nhiều mục tiêu trong một sắc thuế.
- Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai luật thuế
vào thực tiễn, tránh được những tiêu cực trong thu thuế.

16


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM VÀ THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
3.1 Công tác quản lý hệ thống thu ngân sách nhà nước những năm gần đây
3.1.1. Tình hình thu ngân sách nhà nước năm 2012 và 9 tháng đầu năm 2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

TỔNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

762.900

765.590

816.000

I

Thu cân đối ngân sách nhà nước

740.500

743.190

816.000

1

Thu nội địa

494.600

467.430

545.500


2

Thu từ dầu thô

87.000

140.107

99.000

3

Thu từ xuất khẩu, nhập khẩu

153.900

127.828

166.500

4

Thu viện trợ không hoàn lại

5.000

7.825

5.000


II

Thu chuyển nguồn

22.400

22.400

a. Năm 2012:
Dự toán thu cân đối NSNN năm 2012 là 740.500 tỷ đồng. Tuy những
tháng cuối năm thu NSNN vẫn rất khó khăn nhưng với quyết tâm cao, nên thực
hiện thu ngân sách cả năm đạt 743.190 tỷ đồng, bằng 100,4% dự toán; tỷ lệ huy
động thu nội địa (trừ thu tiền sử dụng đất, tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước)
đạt 14,3% GDP. Cụ thể như sau:
Thu nội địa: Dự toán là 494.600 tỷ đồng, kết quả thực hiện đạt 467.430 tỷ
đồng, bằng 94,5% dự toán 2012; trong đó thu tiền sử dụng đất đạt 45.109 tỷ
đồng, tăng 21,9% so dự toán đầu năm.
Mặc dù thị trường bất động sản năm 2012 suy thoái nặng nề, song nhờ
làm tốt công tác quản lý, thu kịp thời số đã được gia hạn theo Nghị quyết của
Chính phủ đến hạn nộp vào cuối năm và đôn đốc xử lý quyết liệt các khoản
chậm nộp tại một số địa bàn thu trọng điểm (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh...),
nên trong 3 tháng cuối năm đã thu vào NSNN trên 21.000 tỷ đồng tiền sử dụng
17


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

đất, bằng trên 90% số thu của 9 tháng đầu năm, góp phần đưa số thu tiền sử
dụng đất cả năm đạt 45.109 tỷ đồng, bằng 121,9% dự toán. Không kể thu tiền sử
dụng đất, thu nội địa đạt 422.321 tỷ đồng, giảm 35.279 tỷ đồng (7,7%) so với dự

toán.
Tình hình kinh tế khó khăn, tăng trưởng kinh tế đạt thấp hơn so với kế
hoạch, hoạt động sản xuất - kinh doanh gặp nhiều khó khăn, tiêu thụ sản phẩm
chậm, hàng tồn kho cao, số doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động ở mức
cao... là yếu tố chính tác động đến số thu ngân sách. Bên cạnh đó, việc thực hiện
các giải pháp về tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp cùng tác động làm
giảm thu ngân sách. Thực tế, hầu hết các khoản thu trực tiếp từ hoạt động sản
xuất - kinh doanh trong năm 2012 đều không đạt dự toán. Cụ thể, thu từ khu vực
kinh tế quốc doanh đạt 92,3%, thu từ khu vực doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
đạt 84,8%, thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 84,2%.
Thu từ dầu thô: Dự toán là 87.000 tỷ đồng (trên cơ sở sản lượng 14,68
triệu tấn, giá bán 85 USD/thùng). Thực hiện cả năm đạt 140.107 tỷ đồng, vượt
61,0% (53.107 tỷ đồng) so với dự toán, trên cơ sở giá dầu bình quân năm đạt
116,5 USD/thùng, tăng 31,5 USD/thùng so với thời điểm dự toán đầu năm; sản
lượng thanh toán đạt 15,28 triệu tấn, tăng 530 nghìn tấn so kế hoạch.
Thu cân đối từ hoạt động xuất, nhập khẩu: Dự toán thu là 153.900 tỷ
đồng, trên cơ sở dự toán tổng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 223.900 tỷ
đồng, hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ là 70.000 tỷ đồng. Thực hiện thu
ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu cả năm đạt 197.828 tỷ đồng, bằng 88,4%
dự toán, sau khi thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ 70.000 tỷ đồng,
thu cân đối ngân sách cả năm đạt 127.828 tỷ đồng, bằng 83,1% (giảm 26.072 tỷ
đồng) dự toán năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu do (i) kim ngạch nhập khẩu các
mặt hàng chịu thuế giảm, bình quân giảm 6,1% trong đó một số mặt hàng có
thuế suất cao giảm mạnh (ô tô, rượu, mỹ phẩm, điện thoại di động...); kết hợp
với việc thực hiện các quy định chặt chẽ đối với một số mặt hàng nhập khẩu
chịu thuế suất cao, như ô tô, rượu mỹ phẩm, điện thoại di động...; (ii) thuế suất
đối với một số mặt hàng điều chỉnh thấp hơn so dự kiến khi xây dựng dự toán
18



Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

thu, chẳng hạn thuế nhập khẩu xăng dầu thấp so dự toán thấp hơn 12% so dự
toán 20%, thuế xuất khẩu than chỉ đạt 10% thuế suất so dự toán 20% để bình ổn
sản xuất.
Thu viện trợ không hoàn lại: dự toán 5.000 tỷ đồng, thực hiện cả năm
đạt 7.825 tỷ đồng, tăng 56,5% (2.825 tỷ đồng) so dự toán. Nguyên nhân chủ yếu
là do phát sinh tăng khoản viện trợ của các chương trình, dự án cứu trợ xã hội,
thực hiện ghi thu-ghi chi quản lý qua ngân sách.
Tóm lại, trên cơ sở phấn đấu quyết liệt, thực hiện thu NSNN năm 2012 cơ
bản đạt dự toán Quốc hội quyết định (vượt 0,4% so dự toán), trong đó cơ cấu
nguồn thu có sự thay đổi như: số thu nội địa giảm 27.170 tỷ đồng và thu cân đối
ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm 26.072 tỷ đồng so dự toán nhưng
lại được bù đắp bằng số vượt thu từ dầu thô 53.107 tỷ đồng so dự toán.
b. 9 tháng đầu năm 2013:
Nhiệm vụ tài chính - NSNN năm 2013 được thực hiện trong bối cảnh tình
hình kinh tế thế giới tiếp tục gặp khó khăn, phục hồi tăng trưởng kinh tế chậm
hơn dự kiến. Ở trong nước, kinh tế vĩ mô đã bước đầu ổn định và có những
chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, khó khăn trong sản xuất - kinh doanh vẫn còn
nhiều: số DN phải tạm ngưng hoạt động, giải thể, phá sản vẫn tăng... ảnh hưởng
lớn đến kết quả thu NSNN. Trong khi đó, nhiệm vụ dự toán thu NSNN năm
2013 là rất nặng nề (dự toán thu nội địa và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng
20% so với năm 2012, là mức rất cao so với khả năng kinh tế).
Sớm nhận định được những khó khăn, thách thức đối với công tác thu
NSNN năm 2013, ngay từ đầu năm Bộ Tài chính đã tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, chủ động phối hợp chặt chẽ với các
Bộ, ngành, cấp uỷ và chính quyền địa phương trong chỉ đạo thu NSNN.
Trong điều hành, Bộ Tài chính đã liên tục theo dõi, đánh giá, chỉ đạo hệ
thống thuế, hải quan đẩy mạnh công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, chống
thất thu; tăng cường thanh tra, kiểm tra; đẩy nhanh việc xử lý nợ đọng thuế theo

đúng quy định của pháp luật; phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Đặc biệt, đã tăng cường phối hợp với cơ quan cảnh sát điều tra, an ninh điều tra
của Bộ Công an và Cục phòng chống rửa tiền của Ngân hàng Nhà nước nhằm
19


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

trao đổi thông tin, điều tra khởi tố đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng tại một số DN; thực hiện kiểm soát
chặt chẽ hoạt động kinh doanh tạm nhập - tái xuất, chống chuyển giá, buôn lậu,
gian lận thương mại.
Công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan tiếp tục
được đẩy mạnh, giảm thời gian kê khai và nộp thuế cho các DN, qua đó khuyến
khích các DN thực hiện việc kê khai thuế qua mạng... tạo điều kiện thuận lợi cho
người nộp thuế.
Về kết quả thu ngân sách: Trên cơ sở số thu 9 tháng đầu năm và làm việc
với các địa phương, đã báo cáo Quốc hội đánh giá thu năm 2013 hụt 25.200 tỷ
đồng; không kể các khoản xử lý ghi thu - ghi chi ngoài dự toán (38.430 tỷ đồng),
thì hụt 63.630 tỷ đồng. Những tháng cuối năm, với tinh thần phấn đấu quyết liệt,
tăng cường xử lý nợ đọng thuế, kiểm tra chặt chẽ chi hoàn thuế GTGT... kết quả
đến nay ước tổng thu NSNN (kể cả ghi thu - ghi chi ngoài dự toán) đạt khoảng
99% dự toán (loại trừ số ghi thu - ghi chi, thì thu cân đối đạt khoảng trên 97%
dự toán), tăng thêm trên 16.000 tỷ đồng so với số đã báo cáo Quốc hội. Trong
đó, đã thu vào NSNN trên 20.000 tỷ đồng cổ tức DNNN và phần lợi nhuận còn
lại sau khi trích nộp các quỹ theo quy định của pháp luật của các Tập đoàn,
Tổng công ty Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ theo Nghị quyết của Quốc hội
và Nghị định số 204/2013/NĐ-CP ngày 5/12/2013 của Chính phủ, thu tiền sử
dụng đất đạt khoảng 42.500 tỷ đồng, vượt trên 3.300 tỷ đồng so số báo cáo QH.
3.1.2. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014

Đơn vị tính: tỷ đồng

TỔNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1

Thu nội địa

2

Thu từ dầu thô

3

Thu từ xuất khẩu, nhập khẩu

4

Thu viện trợ không hoàn lại

782.700
539.000
85.200
154.000
4.500

20


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3


Năm 2014, thực hiện điều chỉnh một số chính sách thu lớn, tác động đến
việc xây dựng dự toán thu ngân sách, cụ thể như sau:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân: Nâng mức khởi điểm chịu thuế thu nhập cá
nhân từ 4 triệu đồng/tháng lên 9 triệu đồng/tháng và mức chiết trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc từ mức 1,6 triệu đồng/tháng lên 3,6 triệu đồng/tháng.
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp: áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp phổ thông ở mức 22%, riêng đối với doanh nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ thuế suất là 20%, đối với thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội
thuế suất là 10%.
- Luật Thuế giá trị gia tăng: bổ sung quy định về các đối tượng không
chịu thuế, sửa đổi quy định về hoàn thuế đối với các trường hợp liên tục nhiều
tháng có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết (nâng từ 3 tháng
lên 12 tháng).
- Chính sách thu đối với dầu khí: Điều chỉnh cơ chế thu nộp theo hướng
thực hiện thu vào ngân sách 75% lãi dầu, khí nước chủ nhà (tỷ lệ để lại cho Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam là 25% và không ghi vào NSNN - trên cơ sở đó cũng
không phải bố trí từ dự toán chi XDCB cho Tập đoàn).
- Thực hiện thu ngân sách nhà nước đối với cổ tức được chia năm 2014
cho phần vốn Nhà nước của các công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do
Bộ, ngành, địa phương đại diện chủ sở hữu và phần lợi nhuận còn lại sau khi
trích nộp các quỹ theo quy định của pháp luật của các Tập đoàn, Tổng công ty
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
- Cơ bản dừng các chính sách miễn, giảm, giãn thuế đã áp dụng trong năm
2013 trừ các trường hợp: thực hiện miễn thuế khóa (thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ, cá nhân kinh doanh
nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học
sinh; hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ; hộ, cá nhân, tổ chức cung ứng suất ăn
ca cho công nhân nhằm giảm áp lực tăng chi phí cho người lao động.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và dự báo bối
cảnh kinh tế thế giới và trong nước, đồng thời xét đến yếu tố tác động do điều

21


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

chỉnh chính sách thu, dự toán thu cân đối NSNN năm 2014 là 782.700 tỷ đồng.
Tỷ lệ huy động từ thuế, phí đạt 17,2% GDP. Trong đó:
Dự toán thu nội địa: 539.000 tỷ đồng; trong đó thu tiền sử dụng đất là
36.000 tỷ đồng.
Dự toán thu dầu thô: 85.200 tỷ đồng, trên cơ sở sản lượng dự kiến đạt
14,32 triệu tấn, giảm 390 nghìn tấn so với năm 2013; giá bình quân khoảng 98
USD/thùng.
Dự toán thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu: 154.000 tỷ đồng, trên
cơ sở:
+ Dự toán thu là 224.000 tỷ đồng, được xây dựng trên cơ sở dự báo kim
ngạch xuất khẩu tăng 10%, trong đó kim ngạch có thuế giảm 9,6%; kim ngạch
nhập khẩu tăng 14,1%, trong đó kim ngạch có thuế chỉ tăng 5% so ước thực hiện
năm 2013.
+ Dự toán chi hoàn thuế giá trị gia tăng phát sinh năm 2014 là 70.000 tỷ
đồng, giảm so với năm 2013 chủ yếu do thay đổi điều kiện hoàn thuế theo Luật
thuế Giá trị gia tăng mới được thông qua có hiệu lực từ 1/1/2014 và yêu cầu tăng
cường chỉ đạo quản lý chặt chẽ, phối hợp các cơ quan thanh tra, điều tra xử lý
các vi phạm,...
Thu viện trợ: 4.500 tỷ đồng, bằng 90% dự toán năm 2013.
Tổng hợp chung, dự toán thu cân đối NSNN năm 2014 là 782.700 tỷ
đồng. Trong đó, dự kiến thu NSTW 495.189 tỷ đồng, thu NSĐP 287.511 tỷ
đồng.
3.2. Công tác quản lý hệ thống thu ngân sách tại thành phố Hải Phòng
3.2.1. Tình hình thu ngân sách của Hải Phòng trong những năm vừa qua
Trong giai đoạn 2004 - 2013 thu NSNN trên địa bàn đạt 282.436 tỷ đồng,

tốc độ tăng bình quân năm 2004 - 2010 là 25%, cao hơn bình quân chung của cả
nước (giai đoạn 2001 - 2005), giai đoạn 2006 - 2010 đạt 22%. Trong đó:
- Thu từ xuất nhập khẩu đạt 211.566 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình
quân 26%/năm (riêng giai đoạn 2007 - 2010 tốc độ tăng thu bình quân
42,2%/năm), số tiền vượt thu so với kế hoạch TW giao 28.492 tỷ đồng.
22


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

Với kết quả thu từ hoạt động xuất nhập khẩu như trên, đến năm 2011 số
nộp về NSNN từ khoản thu này của thành phố Hải Phòng gấp 3 lần Quảng Ninh
(12.700 tỷ đồng), gấp 9 lần Vình Phúc (4.100 tỷ đồng) và gấp 15 lần của Đà
Nẵng (2.600 tỷ đồng)
- Thu nội địa đạt 49.292 tỷ đồng, tốc độ tăng thu bình quân 19% năm, số
thu năm 2013 tăng gấp 4 lần năm 2004.
3.2.2. Công tác quản lý thu ngân sách năm 2012 tại Hải Phòng
Nội dung
Tổng thu NSNN năm 2012
Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu
Thu nội địa
Tổng thu NS địa phương
Thu thường xuyên được điều tiết
Các khoản thu được để lại chi phí quản lý qua NS
Thu bổ sung từ NS TW
Thu chuyển nguồn từ năm 2011
Thu kết dư NS địa phương các cấp năm 2011

Giá trị (đồng)
43.284.405.693.060

29.752.141.526.771
7.328.115.239.244
12.715.416.969.026
6.520.400.523.373
1.677.678.370.498
1.403.071.000.000
2.928.471.135.626
16.704.153.393

Thu NSNN trên địa bàn thực hiện 43.284.405 triệu đồng, bằng 73,7% dự
toán TW giao, bằng 72,5% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng
84,8% so với cùng kỳ. Trong đó:
+ Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện 29.752.142 triệu đồng, bằng
63% dự toán năm, bằng 78,1% so với cùng kỳ.
+ Thu nội địa đạt 7.328.116 triệu đồng, bằng 77,5% dự toán năm và bằng
99,1% so với cùng kỳ
Có 4 khoản thu hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, còn lại hầu hết
các khoản thu ở những khu vực có số thu nộp NS lớn không hoàn thành dự toán
giao là: khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt 80,4%, khu vực doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đạt 88,2%, khu vực thu thuế công thương nghiệp và dịch
vụ ngoài quốc doanh đạt 84,4%, thuế thu nhập cá nhân đạt 71,8%, lệ phí trước
bạ đạt 44,5%, thu tiền sử dụng đất đạt 25,5%...
Kết quả thu NS ở một số khu vực có số thu lớn như sau:
23


Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

- Khu vực doanh nghiệp nhà nước (gồm cả TW và địa phương) năm 2012
thực hiện 1.849.242 triệu đồng, đạt 80,4% dự toán năm và bằng 100,6% so với

cùng kỳ.
+ Khu vực doanh nghiệp Nhà nước TW không hoàn thành dự toán được
giao do hụt thu ở một số doanh nghiệp có số thu nộp NS lớn như: Chi nhánh
Tổng công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư nộp NS chỉ bằng 21,7% so với
cùng kỳ, tương ứng với giảm thu 153 tỷ đồng; Xí nghiệp xăng dầu PETEC Hải
Phòng nộp NS bằng 65,4% so với cùng kỳ, tương ứng giảm 25 tỷ đồng; Công ty
CP Nhựa thiếu niên Tiền phong nộp NS bằng 79,5% so với cùng kỳ, tương ứng
giảm thu 34 tỷ đồng; Công ty CP Xơ sợi và hóa dầu dầu khí vẫn đang trong giai
đoạn hiệu chỉnh, đến nay vẫn chưa đi vào vận hành thương mại, nộp NSNN 27,9
tỷ đồng, hụt thu so với số giao dự toán năm 2012 là 82,1 tỷ đồng; các doanh
nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam trên địa bàn thành phố
(chiếm trên 50% giá trị sản lượng của Tập đoàn) đang trong thời kỳ tái cấu trúc
và hầu hết đang thua lỗ, nợ đọng trên 119,9 tỷ đồng tiền thuế.
Một số doanh nghiệp trọng điểm vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khá,
đóng góp lớn vào thu NS trên địa bàn như: Trung tâm Thông tin di động khu
vực V nộp NS bằng 136,1% so với cùng kỳ, tương ứng với tăng 15 tỷ đồng;
Công ty TNHH MTV Cảng Hải Phòng nộp NS bằng 227,8% so với cùng kỳ,
tương ứng tăng 27 tỷ đồng; Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải Phòng mặc dù chưa
đạt kế hoạch nộp NS so với yêu cầu nhưng số nộp NS năm 2012 bằng 417% so
với cùng kỳ, tương ứng tăng 43 tỷ đồng…
+ Khu vực doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý năm 2012 tiếp
tục gặp khó khăn, có 02 doanh nghiệp có nộp NS chiếm trên 50% tổng thu ở khu
vực này là Công ty TNHH Thuốc lá Hải Phòng nộp NS bằng 140,2% so với
cùng kỳ, tương ứng tăng thu 73 tỷ đồng và Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải
Phòng nộp NS chỉ bằng 90,1% so với cùng kỳ, tương ứng giảm thu 14 tỷ đồng.
- Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 1.437.409
triệu đồng, bằng 88,2% dự toán năm và bằng 114% so với cùng kỳ. Các doanh
nghiệp khu vực này chủ yếu là doanh nghiệp sản xuất. Trong đó, các doanh
24



Häc viªn: NguyÔn Hång V©n - Líp QLKT 2014 - §ît 1 - Nhãm 3

nghiệp sản xuất xi măng, sắt, thép chiếm tỷ trọng lớn, có số thu nộp NS giảm
mạnh so với cùng kỳ như: Công ty liên doanh thép Vinausteel nộp NS bằng
77,9% giảm thu 14 tỷ đồng; Công ty liên doanh Posco nộp NS bằng 60,9% giảm
thu 16 tỷ đồng, Công ty liên doanh Du lịch quốc tế Hải Phòng nộp NS bằng
68,2%, giảm thu 14 tỷ đồng, Công ty TNHH E&C Vina Sông Giá nộp NS bằng
17,4%, giảm thu 58 tỷ đồng…
Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có số nộp thu NS tăng
cao, góp phần bù đắp hụt thu ở khu vực này như: Công ty liên doanh cáp điện
LS-VINA nộp NS bằng 168% so với cùng kỳ, tăng thu 41 tỷ đồng; Công ty
TNHH Dầu nhờn Cheveron nộp NS bằng 170% so với cùng kỳ, tăng thu 30%;
Công ty Thủy tinh Sanmiguel Ymamura nộp NS bằng 144,5% so với cùng kỳ,
tăng thu 9 tỷ đồng…
- Khu vực thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh thực
hiện 1.560.792 triệu đồng, bằng 84,4% dự toán năm ngoái và băng 121,1% so
với cùng kỳ. Các doanh nghiệp ở khu vực này chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ,
do tình hình kinh tế suy giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn nên một
số doanh nghiệp đóng mã số thuế, giải thể tăng so với năm 2011 đã ảnh hưởng
đến kết quả thu ở khu vực này.
- Thu tiền sử dụng đất đạt thấp, thực hiện 196.677 triệu đồng, bằng 25,5%
dự toán năm và bằng 38,6 so với cùng kỳ. Mặc dù UBND thành phố đã triển
khai nhiều biện pháp quyết liệt để đẩy nhanh tiến độ thực hiện đấu giá đất, tuy
nhiên, do thị trường bất động sản trầm lắng, tiến độ thực hiện các dự án đấu giá
rất chậm, cả năm 2012 chỉ đấu giá được một số dự án nhỏ ở các huyện, số thu
tiền sử dụng đất chủ yếu của các dự án còn tồn đọng từ các năm trước chuyển
sang.
- Thuế thu nhập cá nhân thực hiện 717.845 triệu đồng, bằng 71,8% dự
toán năm và bằng 101,6% so với cùng kỳ. Nguyên nhân do sản xuất kinh doanh

của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn nên mức thu nhập của người lao động
giảm, ảnh hưởng đến số thu của sắc thuế này.
25


×