Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần thể loài thiết sam giả lá ngắn tại huyện đồng văn, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.18 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------oOo------

ĐINH KIM CHUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC QUẦN THỂ LOÀI THIẾT SAM
GIẢ LÁ NGẮN (PSEUDOTSUGA BREVIFOLIA W.C CHENG &
L.K.FU, 1975) TẠI HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2010-2014

Thái Nguyên, 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


------oOo------

ĐINH KIM CHUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC QUẦN THỂ LOÀI THIẾT
SAM GIẢ LÁ NGẮN (PSEUDOTSUGA BREVIFOLIA W.C CHENG
& L.K.FU, 1975) TẠI HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: QLTNR
Lớp
: 42 - QLTNR
Khoa
: Lâm nghiệp
Khoá học
: 2010-2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Việt Hưng
: Th.S Lê Văn Phúc

Thái Nguyên, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho một khóa luận nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin,
tài liệu trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Xác nhận của GVHD

Sinh viên

Nguyễn Việt Hưng

Đinh Kim Chung

Xác nhận của giáo viên phản biện


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc quần thể loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng &
L.K.Fu, 1975) tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang”. Tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường .
Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp tôi xin chân thành cảm ơn
Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo trong trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên nói chung và trong Khoa Lâm nghiệp nói riêng đã tạo điều kiện
cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt năm qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Việt
Hưng và thầy Lê Văn Phúc giảng viên khoa Lân Nghiệp trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của chính quyền địa phương xã
Thài Phìn Tủng và xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, các cán bộ
Kiểm lâm, người dân địa phương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.

Vì thời gian thực tập ngắn, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên
khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót. Cho nên tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn đọc để khóa luận
được hoàn thiện hợn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2014
Sinh Viên

Đinh Kim Chung


DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Hvn

:

Chiều cao vút ngọn (m)

D1.3

:

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m

Dt

:

Đường kính tán cây (m)


N/D1.3

:

Phân bố số cây theo cấp đường kính 1,3m

N/Hvn

:

Phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn

OTC

:

Ô tiêu chuẩn

ODB

:

Ô dạng bản

N%

:

Tỷ lệ phần trăm mật độ


G%

:

Tỷ lệ phần trăm tiết diện ngang

IV%

:

Chỉ số quan trọng loài

N/ha

:

Mật độ (cây/ha)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tổ thành và mật độ cây gỗ .........................................................................29
Bảng 4.2. Phân bố số cây theo cấp đường kính ........................................................30
Bảng 4.3. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ............................................................31
Bảng 4.4 . Tổ thành và mật độ cây gỗ ........................................................................34
Bảng 4.5. Phân bố số cây theo cấp đường kính ........................................................36
Bảng 4.6. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ............................................................37
Bảng 4.7. Cấu trúc tổ thành, mật độ tái sinh..............................................................39
Bảng 4.8. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ...................................................40
Bảng 4.9. Chất lương và nguồn gốc cây tái sinh.......................................................41

Bảng 4.10. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh.................................................42
Bảng 4.11. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ..........................................................43
Bảng 4.12. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh.....................................................44


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính .............................................30
Hình 4.2. Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao .................................................32
Hình 4.3. Phân bố số loài theo nhóm tần số xuất hiện..............................................33
Hình 4.4. Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính .............................................36
Hình 4.5. Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao .................................................37
Hình 4.6. Phân bố loài theo nhóm tần số xuất hiên. .................................................38
Hình 4.7. Đồ thị mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ..........................................40
Hình 4.8. Đồ thị phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................................43


MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.4. Ý Nghĩa của đề tài .................................................................................................. 3
1.4.1. Ý nghĩa trong hoc tập .......................................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa ngoài thực tiến ....................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................................ 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 4
2.1.2. Nghiên cứu trên Thế giới .................................................................................... 4
2.1.3. Nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................................11

2.2. Tổng quan về loài Thiết sam giả lá ngắn ............................................................16
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ...........................................................................17
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..........................................................17
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .20
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................................20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................20
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu.........................................................................20
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu ........................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................20
3.4.1. Công tác chuẩn bị ..............................................................................................20
3.4.2. Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn ở địa phương.........................................21
3.4.3. Phương pháp luận ..............................................................................................21
3.4.4. Ngoại nghiệp ......................................................................................................21
3.4.5. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn (ÔTC) ..............................................................21
3.4.6. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu............................................................23


Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................28
4.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ vị trí sườn .........................28
4.1.1. Tổ thành và mật độ cây gỗ tại vị trí sườn ........................................................28
4.1.2. Phân bố số cây theo cấp đường kính ...............................................................30
4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ tại vị trí đỉnh .....................33
4.2.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ..................................................................34
4.2.2. Phân bố số cây theo cấp đường kính ..............................................................36
4.2.3. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ..................................................................37
4.2.4. Phân bố loài theo các nhóm tần số xuất hiện .................................................38
4.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh tại vị trí sườn .........................38

4.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ tái sinh vị trí sườn..................................39
4.3.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp theo cấp chiều cao ...........................................40
4.3.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh.............................................................41
4.4. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh tại vị trí đỉnh..........................42
4.4.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ tái sinh vị trí đỉnh ..................................42
4.4.2. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao.....................................................43
4.4.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh..............................................................44
4.5. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc rừng ..................................45
4.6. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Thiết sam giả lá ngắn .....46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................49
5.1. Kết luận ..................................................................................................................49
5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................51
Phụ lục ...........................................................................................................................54


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa cha ông ta đã có câu nói: “Rừng vàng, biển bạc” nhưng với
hiện trạng tài nguyên rừng hiện nay đã không còn đúng với câu nói của cha
ông ta ngày xưa. Hiện nay không chỉ ở nước ta mà ở cả các nước trên thế giới
tài nguyên rừng đang bị tàn phá nặng nề và ngày càng suy giảm về chất
lượng. Mặc dù nhà nước ta đã có những bện pháp nhằm tăng về số lượng
nhưng không thể mang lại chất lượng về rừng. Nguyên nhân chủ yếu là do
nạn phá rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ vượt chỉ tiêu cho phép, chiến tranh,
thiên tai, sự phát triển nhanh tróng của nền kinh tế, cuộc sống khó khăn của
người dân gần rừng. Quan niệm của nhiều người về những tác dụng của lâm

sản và vì lợi ích trước mắt của mỗi người là một nguyên nhân quan trọng dấn
đến tình trạng phá rừng, suy giảm các loại gỗ quý hiếm. Ngoài ra trong sự
phát triển về khoa học kỹ thuật hiện nay cũng giúp các nhà sinh học phát hiện
được một số loài cây quý hiếm nhưng có nguy cơ tuyệt chủng và có số lượng
cá thể trong loài còn rất ít trong đó có loài cây Thiết sam giả lá ngắn đã được
các nhà sinh học phát hiên ra trong thởi gian ngần đây tại huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang.
Loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng &
L.K.Fu, 1975) là một trong số 33 loài cây lá kim bản địa ở Việt Nam, có phân
bố tự nhiên hiện còn sót lại ở vùng núi đá vôi huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang. Đây là loại gỗ nhỡ, gỗ đẹp và bền, thường mọc trên các đỉnh núi đá vôi
có độ cao từ 500 – 1500m so với mặt nước biển. Loài này mang nhiều ý nghĩa
về sinh thái, giá trị thương mại, giá trị sử dụng, giá trị văn hóa cảnh quan.
Hiện nay vùng phân bố tự nhiên bị thu hẹp nhanh chóng và một số cá thể
trưởng thành của loài bị giảm sút nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân, nhưng


2

chủ yếu là do khai thác gỗ vì mục đích thương mại và xây dựng, làm hàng mỹ
nghệ, điều kiện hoàn cảnh sống thay đổi, quần thể bị chia cắt, khả năng tái
sinh kém. Vì vậy, loài này đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Cần phải có
ngay biện pháp kịp thời để bảo tồn và hướng tới phát triển nhân rộng loài cây
gỗ quý, hiếm ở vùng núi đá vôi.
Để bảo tồn loài quý hiếm này cần thiết phải có những nghiên cứu sâu
về đặc điểm hình thái, sinh thái học và vật hậu. Vì vậy việc nghiên cứu sâu về
hiện trạng phân bố, đặc điểm lâm học và khả năng tái sinh tự nhiên là điều cần
thiết, góp phần giải quyết các các vấn đề đang đặt ra cho bảo tồn một loài quý
hiếm, đặc hữu, có giá trị về nhiều mặt nhưng đang đứng trước nguy cơ bị xâm
hại và tuyệt chủng. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu

đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần thể loài Thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng & L.K.Fu, 1975) tại huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang.”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần thể loài Thiết sam
giả lá ngắn tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang nhằm đưa ra những giải pháp
bảo tồn và phát triển loài quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng này.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên có Thiết sam giả lá
ngắn phân bố ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang và mô phỏng quy luật phân
bố, mối tương quan giữa các nhân tố điều tra.
Đánh giá được một số nhân tố tác động ảnh hưởng đến cấu trúc rừng
Thiết sam giả lá ngắn phân bố và các giá trị đa dạng sinh học.
Đề xuất được các giải pháp quản lý, phát triển và bảo tồn loài Thiết sam
giả lá ngắn.


3

1.4. Ý Nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong hoc tập
Giúp cho sinh viên củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học và vận dụng
vào thực tế sản xuất.
Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề
tài cụ thể.
Học tập, hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật được áp dụng trong
thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa ngoài thực tiến
Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn, các hoạt động của công

tác bảo tồn.
Biết được đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc, hiện
trang phân bố để có giải pháp bảo tồn và phát triển loài quý hiếm này.


4

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Cấu trúc rừng: là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong
một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể
hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành
phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng
bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Cấu trúc rừng phản ánh điều kiện sinh thái cụ thể: Những nơi có điều
kiện môi trường khắc nghiệt, cấu trúc rừng đơn giản chỉ gồm những loài cây
chống chịu được môi trường đó. Nơi có môi trường thuận lợi, cấu trúc rừng
phức tạp và gồm nhiều loài cạnh tranh, có phần cộng sinh, ký sinh (các loại
rêu, địa y…). Vùng ôn đới, cấu trúc rừng thường là thuần loài, đều tuổi, một
tầng, rụng lá. Vùng nhiệt đới như Việt Nam, cấu trúc rừng tự nhiên điển hình
là rừng hỗn loài, nhiều tầng, thường xanh quanh năm.
Ngay trong một khu vực nhất định như ở sườn đồi, đỉnh đồi và ven khe
suối cạn cũng có những kiểu thảm thực vật khác nhau. Thậm chí trong một
kiểu thảm thực vật (cùng một trạng thái rừng) thì đặc điểm cấu trúc, khả năng
tái sinh, mật độ cây rừng và phân bố số loài cây tại vị trí này cũng có thể hoàn
toàn khác so với vị trí khác. Điều đó đã nói lên cây rừng chịu ảnh hưởng sâu

sắc của điều kiện sinh thái.
2.1.2. Nghiên cứu trên Thế giới
Nghiên cứu cấu trúc rừng đã được các nhà lâm nghiệp trên thế giới
nghiên cứu bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng cho một mục


5

tiêu nào đó. Tuy nhiên, đúc kết lại có hai hướng chính để mô tả cấu trúc rừng
là theo định tính và định lượng.
2.1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng theo định tính
Theo Nguyễn Văn Trương (1983) [18] thì từ P.W Richards, Thái Văn
Trừng đến M.Forster, B.Rollet việc nghiên cứu cấu trúc đứng rừng tự nhiên
nhiệt đới vẫn dừng lại ở dạng vẽ phẩu đồ đứng. Qua phương pháp đó, các tác
giả đã cố gắng đem lại cho người đọc một hình tượng đặc sắc của cấu trúc
đứng. Phương pháp này tỏ ra hiệu quả, sử dụng rộng rải cho đến nay. Nhưng
phương pháp này chưa làm sáng tỏ tính quy luật của nó.
Cũng cùng quan điểm này Richards (1952) [23] cho rằng “quần xã
thực vật gồm những loài cây có hình dạng khác nhau, dạng sống khác nhau
nhưng tạo ra một hoàn cảnh sinh thái nhất định và có một cấu trúc bên ngoài
và được sắp xếp một cách tự nhiên và hợp lý trong không gian”. Theo ông
cách sắp xếp được xem xét theo hướng thẳng đứng và hướng nằm ngang. Từ
cách sắp xếp này có thể phân biệt các quần xã thực vật khác và có thể mô tả
bằng các biểu đồ. Phương pháp này có thể nhận diện nhanh một kiểu rừng qua
các biểu đồ mặt cắt. Trên cơ sở này, các nhà lâm sinh có thể lựa chọn các biện
pháp kỹ thuật để điều chỉnh mật độ cây rừng nhằm đưa rừng phát triển ổn định.
Theo Baur G.N ( 1964) [1] rừng mưa là một quần xã kín tán, bao gồm
những cây gỗ về căn bản là ưa ẩm, thường xanh, có lá rộng, với hai tầng cây
gỗ và cây bụi hoặc nhiều hơn nữa, cùng các tầng phiến có dạng sống khác
nhau, cây bò leo và thực vật phụ sinh. Điều này nói lên rừng mưa nhiệt đới có

những đặc trưng nhất định về loài cây gỗ chịu ẩm, nhiều tầng tán và các dạng
sống khác rất phức tạp trong một kiểu rừng.
Phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là hệ thực vật
của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer (1934) để sắp
xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng sống đó. Cơ


6

sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả năng thích nghi của
thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các dấu hiệu thích nghi,
Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt
đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.
Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Với kiểu phân chia dạng sống này có ý nghĩa quan trọng trong việc
phân biệt được các kiểu thảm thực vật ở vùng ôn đới, đó là kết quả tác động
tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên. Tuy nhiên đối với rừng nhiệt đới
rất khó áp dụng.
Theo Assmann (1968) định nghĩa “một rừng cây là tổng thể các cây
rừng sinh trưởng và phát triển trên một diện tích tạo thành một hoàn cảnh nhất
định và có một cấu trúc bên ngoài cũng như bên trong, khác biệt với diện tích
rừng khác. Với cách nhìn nhận này thì một kiểu rừng phải có đầy đủ số lượng
cây rừng nhất định để tạo ra tầng tán, diện mạo nhằm phân biệt với một rừng
cây khác.
Khi đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng Kraft (1884) đã chia cây rừng

trong một lâm phần thành 5 cấp sinh trưởng hoặc cấp “ưu thế” và cấp “chèn
ép”. Các chỉ tiêu Kraft sử dụng là: Vị trí tán cây trong tán rừng (chiều cao), độ
lớn và hình dạng tán lá, khả năng ra hoa, tình trạng sinh lực…Mỗi chỉ tiêu có
một hệ thống tiêu chuẩn để nhận biết và đánh giá . Phương pháp này phản ánh
được tình hình phân hóa cây rừng rõ ràng trong các lớp không gian, chiều cao
của các cấp so với chiều cao trung bình. Nhưng giải pháp này chỉ áp dụng


7

cho rừng trồng đồng tuổi có sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng ở cùng
loài cây, cùng tuổi. Rừng tự nhiên có cấu trúc phức tạp có nhiều thế hệ tuổi
khác nhau nên khó áp dụng. Như vậy, các nhà lâm học nêu trên khi mô tả,
nhận xét, đánh giá cấu trúc rừng đều mang tính định tính để nhận biết về kiểu
rừng. Từ đó, khuyến cáo các nhà lâm học điều có biện pháp tác động thích
hợp để nâng cao năng xuất rừng.
2.1.2.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng theo định lượng
Với sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin, tin học học đóng
va trò quan trọng và hỗ trợ nhiều cho các nhà nghiên cứu trong thống kê toán
học và mô hình hóa cấu rừng; xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố điều tra
rừng. Các công trình nghiên cứu nhiều nhất là nghiên cứu cấu trúc về không
gian và thời gian của rừng.
Nghiên cứu quy luật phân bố
Theo Meryer đã xây dựng rừng chuẩn với phương trình hồi quy để tính
toán cho chu kỳ khai thác ổn định số cây và cấp đường kính; Richards trong
quyển “ Rừng mưa nhiệt đới” cũng đề cập đến phân bố số cây theo cấp kính,
ông cho đó là một phân bố đặc trưng của rừng tự nhiên hỗn loại. Trong quyển
“hệ sinh thái rừng nhiệt đới” mà FAO xuất bản gần đây tác giả cũng xét phân
bố số cây theo các cấp đường kính. Theo quan điểm của Richards, Wenk đã
nghiên cứu thân cây theo kích cỡ và đồng hóa với một số dạng phân bố lý

thuyết để sử dụng trong tính toán quy hoạch rừng, Rollet đã dành một chương
quan trọng để xác lập phương trình hồi quy số cây - đường kính.
Các tác giả này đã xây dựng được các phương trình hồi quy cho các
kiểu rừng khác nhau (số cây theo đường kính). Từ các nhân tố điều tra có thể
suy ra được các biến khác thông qua tương quan hồi quy. Đây là cơ sở quan
trọng để ứng dụng trong điều chế rừng góp phần tìm ra một số kết luận bổ ích


8

cho công tác lâm sinh hướng vào mục tiêu xây dựng và nâng cao vốn rừng về
lượng và chất.
Theo Prodan (1952) nghiên cứu quy luật phân bố rừng, chủ yếu theo
đường kính D1,3 có liên hệ với giai đoạn phát dục và các biện pháp kinh
doanh. Theo tác giả, sự phân bố số cây theo đường kính có giá trị đặc trưng
nhất cho rừng, đặc biệt là rừng hỗn loại, nó phản ảnh các đặc điểm lâm sinh
của rừng. Phân bố cây rừng tư nhiên mà ông xác định đã được kiểm chứng ở
rất nhiều nơi trên thế giới. Đó là phân bố số cây theo đường kính của rừng tự
nhiên có một đỉnh lệch trái. Số cây tập trung nhiều ở cấp đương kính nhỏ do
có nhiều loài cây khác nhau và nhiều thế hệ cùng tồn tại trong kiểu rừng. Nếu
xét về một loài cây, do đặc tính sinh thái nên lớp cây kế cận (cây nhỏ) bao giờ
cũng nhiều hơn các lớp cây lớn do quy luật cạnh tranh không gian dinh dưỡng
và đào thải tự nhiên; những nơi thuận lợi trong rừng cây mới vươn lên để tồn
tại và phát triển.
Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính là một quy luật kết cấu cơ
bản của lâm phần và đã được nhiều nhà lâm học nghiên cứu từ những năm
đầu của thế kỷ 20. Để nghiên cứu mô tả quy luật này, hầu hết các tác giả đã
dùng phương pháp giải tích, tìm các phương trình toán học dưới dạng nhiều
phân bố xác suất khác nhau. Phải kể đến các công trình như sau:
Meyer (1952), đã mô tả phân bố N/D1.3 bằng phương trình toán học có

dạng đường cong giảm liên tục và được gọi là phương trình Meyer hay gọi là
hàm Meyer.
Richards P.W (1952) [23] trong cuốn “Rừng mưa nhiệt đới” cũng đề
cập đến phân bố số cây theo cấp đường kính, Ông coi dạng phân bố là một
dạng đặc trưng của rừng tự nhiên.
Tiếp đó nhiều tác giả dùng phương pháp giải tích để tìm phương trình
của đường cong phân bố. Bally (1973) sử dụng hàm Weibull, Schiffel biểu thị


9

đường cong cộng dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc ba. Prođan.M và
Patatscase (1964), Bill và Kem k.A (1964) đã tiếp cận phân bố này bằng
phương trình logarit chính thái. Diatchenko Z.N sử dụng phân bố Gamma
biểu thị phân bố số cây theo đường kính lâm phần Thông ôn đới. Đặc biệt, để
tăng tính mềm dẻo, một số tác giả hay dùng các hàm khác như Loetsch (1973)
dùng hàm Beta để nắm phân bố thực nghiệm, J.L.F Batista và H.T.Z Docouto
(1992) trong khi nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60 loài của rừng nhiệt đới ở
Maranhoo-Brazin đã dùng hàm Weibull mô phỏng phân bố N/D1.3. Nhiều tác
giả khác dùng hàm Hepesbol, hàm Poisson, hàm Logarit chuẩn, hàm Pearson.
(theo Vũ Tiến Hinh và cộng sự, (1997) [6]
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về dạng phân bố đem lại kết quả
toàn diện và đa dạng nhất về quy luật kết cấu đường kính lâm phần
Còn phân bố số cây theo cấp chiều cao, rừng tự nhiên thường có quy
luật nhiều đỉnh do có nhiều thế hệ cùng tồn tại và đặc tính di truyền của một
số loài cây rừng chỉ lớn đến một kích cỡ nhất định nào đó sẽ không lớn nữa.
Đồng thời, việc phân bố nhiều đỉnh cũng là kết quả của việc khai thác chọn
không đúng quy tắc để lại. Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu cấu trúc lâm
phần theo chiều thẳng đứng đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao.
Phương pháp nghiên cứu cấu trúc đứng rừng tự nhiên là vẽ các phẫu đồ đứng

với các kích thước khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Các phẫu đồ
mang lại hình ảnh khái quát về cấu trúc tầng tán, phân bố số cây theo chiều
thẳng đứng từ đó rút ra các nhận xét và đề xuất ứng dụng thực tế. Phương
pháp này được nhiều nhà nghiên cứu ứng dụng như: Rollet (1979), Meyer
(1952), Richards. P.W (1952) [23].
Nghiên cứu về khả năng tái sinh
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù và diễn ra
liên tục của hệ sinh thái rừng. Sự xuất hiện của cây con của các loài cây đang


10

phát triển dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng sau khai thác chọn, sau phát
nương làm rẫy. Vai trò quan trọng của lớp tái sinh này là nguồn thay thế lớp
cây đã già cỗi, là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng.
Theo quan điểm của các nhà lâm học thì hiệu quả tái sinh rừng là xác
định được mật độ tái sinh, chất lượng cây tái sinh (cây triển vọng), tổ thành
loài và phân bố của cây tái sinh…Sự tương đồng hay khác biệt trong tổ thành
của loài cây tái sinh với tổ thành loài cây gỗ đã được các nhà khoa học quan
tâm. Do tính phức tạp của tổ thành loài cây, nên khi khảo sát người ta chỉ đo
đếm, nghiên cứu các loài có giá trị thực tiễn và có ý nghĩa nhất định.
Trong cuốn “rừng mưa nhiệt đới”, P.W. Richards (1952) [23] nêu lên ý
kiến của nhiều tác giả cho rằng theo diễn thế tự nhiên thì sau khi cây tầng trên
đỗ diễn thế xấu đi và sau đó có thể diễn thế lại đi lên vì cây gỗ tốt bao giờ
cũng mọc sau cây tiên phong ưa sáng . Điều này chúng ta đã từng thấy khi
khai thác tạo ra những lỗ trống thì cây tiên phong bao giờ cũng mọc lại rất
nhanh chỉ trong vòng 1- 2 năm đầu. Điều quan trọng mà chúng ta quan tâm là
lớp tái sinh kế cận có đủ mật độ để diễn thế rừng đi lên hay không. Đây là
công việc chúng ta phải nghiên cứu, đánh giá.
Tóm lại, cây rừng thường tái sinh khi gặp điều kiện thuận lợi của các

yếu tố môi trường, hạt có khả năng nảy mần khi đủ điều kiện ánh sáng, hạt
tiếp đất… Nắm bắt, hiểu rõ được những quy luật tái sinh là để xây dựng các
biện pháp lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững.
Trên thế giới, việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã được tiến hành từ lâu
nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác
động vào rừng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng.
Baur G.N.(1976) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng,


11

trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng tự nhiên.
Odum E.P (1971) [26] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học.
Phương pháp phân tích lâm sinh đã được H. Lamprecht (1969) [25] mô
tả chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận
dụng phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho
phân tích cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) [24].
Bên cạnh đó các công trình của các tác giả Richards, Baur, Catinot, Odum,
Van Stennis... được coi là nền tảng cho những nghiên cứu về cấu trúc rừng.
2.1.3. Nghiên cứu ở Việt Nam
2.1.3.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam
Rừng tự nhiên ở nước ta thuộc kiểu rừng nhiệt đới rất phong phú và đa
dạng về thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Trong nhứng năm gần đây cấu
trúc rừng ở nước ta đã được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu. Vì cấu trúc
là viêc định hướng cho sự phát triển rừng đề ra biện pháp lâm sinh hợp lý.

Vấn đề nghiên cứu cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng
nhằm đề suất một số giải pháp kỹ thuật phù hợp cho rừng, tạo điều kiện cho
rừng sinh trưởng phát triển. Trong những năm gần đây vấn đề nghiên cứu về
cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả đề cập:
Trần Ngũ Phương (1970) [12] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát
về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu
tiên được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển
của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.


12

Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) [16] khi nghiên cứu khiểu rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng. Tác
giả vận dụng và có sự cải tiến bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt, trong đó
tầng cây bụi và thảm tươi được phóng với tỉ lệ lớn và đã tiến hành phân chia
thực vật rừng nhiệt đới thành 5 tầng: Tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái
(A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C).
Đào Công Khanh (1996)[8], Bảo Huy (1993) [7] đã căn cứ vào tổ thành
loài cây mục đích để phân loại rừng phục vụ cho các biện pháp lâm sinh. Lê
Sáu (1996)[13] dựa vào phân loại của Thái Văn Trừng đã chia rừng ở khu vực
ở Kon Hà Nùng thành 6 trạng thái.
Nguyến Văn Trương (1983) [18] khi nghiên cứu cấu trúc rừng đã xem
xét sự phân tầng theo định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ
giới. Vũ Đình Phương (1987) [11] kết luận rằng việc xác định tầng thứ của
rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn cần thiết và hợp lý, nhưng theo tác giả
việc phân tầng chỉ chính xác khi rừng bước vào trạng thái ổn định. Vì khi đó
ranh giới của các tầng biểu hiện rõ ràng.
Khi nghiên cứu cấu trúc việc mô hình hóa quy luật phân bố số cây theo

đường kính và chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là các quy luật được xem
là cơ bản nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân
bố có thể xác định được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao,
làm cơ sở xác định trữ lượng lâm phần. Nguyến Hải Tuất (1982, 1986)
[19][20] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diến cấu
trúc rừng thứ sinh.
Trong những năm gần đây, do có sự hỗ trợ của các phần mềm toán học
thống kê, nên có rất nhiều công trình nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng,
nổi bật là các công trình nghiên cứu của các tác giả sau:


13

Phạm Minh Nguyệt (1994) [9] đưa ra những tiêu chuẩn về một cấu trúc
rừng cần được quan tâm khi tiến hành chặt tu bổ. Cấu trúc thích hợp tức là
mọi tầng cây đều phát triển tốt. Tầng cây trên cung cấp nguyên vật liệu cho
kinh doanh nhưng cũng tạo ra các điều kiện khác cho cây rừng phát triển cân
đối nhịp nhàng. Tầng trung bình bổ sung độ tàn che tạo điều kiện sinh thái
thuận lợi cho cây rừng và cung cấp một số nguyên liệu. Tầng cây tái sinh mọc
xen giữa thảm tươi cây bụi, dây leo là tiềm lực của rừng tạo điều kiện tái sinh
lâu dài.
Nguyễn Văn Trương (1982) [17] đưa ra một số cấu trúc tiêu chuẩn cần
được đảm bảo điều chế rừng theo phương pháp chặt chọn. Ông cho rằng nếu
áp dụng chặt chọn như hiện nay thì không thể tạo lại vốn rừng như trước khi
chặt nên dùng thuật ngữ khai thác nuôi dưỡng rừng.
Vũ Đình Phương (1987) [11] trong vấn đề thâm canh rừng tự nhiên ở
nước ta, ông cho rằng muốn xác định được hướng kỹ thuật thâm canh rừng tự
nhiên cần phải hiểu biết về rừng, nắm bắt được quy luật tự nhiên của rừng.
Những quy luật tự nhiên của rừng có liên quan đến cấu trúc rừng, nghiên cứu
về cấu trúc rừng hỗn loài thường xanh (cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng, cấu

trúc theo thời gian…) là c ơ sở cho việc đề xuất biện pháp thâm canh rừng.
Nguyễn Hải Tuất (1991) [21], nghiên cứu quy luật cấu trúc quần thể
cây rừng (Ba Vì) cho rằng, điều kiện sinh thái ở đây đảm bảo tính ổn định của
một hệ sinh thái núi cao thể hiện qua các quy luật cấu trúc rừng.
Trần Văn Con (1992) [2] ứng dụng mô phỏng toá n học trong nghiên
cứu động thái rừng tự nhiên tại lâm trường Nam Phú Nhơn (Gia Lai Kon
Tum) đã cho rằng, sự biến đổi cấu trúc lâm phần (động thái) là kết quả tổng
hợp của ba quá trình: tái sinh, sinh trưởng và đào thải (chết tự nhiên và tỉa
thưa). Mô phỏng toán học có thể rút ngắn thời gian nghiên cứu để dự báo sự
thay đổi cấu trúc khi biết hiện trạng rừng và các tương quan nhất định .


14

Võ Đại Hải (1996) [3], đưa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn
nước của thảm thực vật. Theo tác giả mô hình cấu trúc hợp lý của rừng phòng
hộ đầu nguồn là mô hình cấu trúc rừng đáp ứng được yêu cầu phòng hộ về
điều tiết nước và xói mòn. Trong mô hình cấu trúc, ông đề cập tổ thành loài
cây và điều kiện sinh trưởng phát triển của chúng .
Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
Tác giả Đồng Sĩ Hiền (1974) [4] đã chọn hàm Pearson với 7 họ đường
cong khác nhau để biểu diễn phân bố số cây theo cỡ đường kính rừng tự
nhiên. Nguyễn Hải Tuất (1975, 1982, 1990) [21] sử dụng hàm Mayer và hàm
phân bố khoảng cách biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh. Nguyễn Văn Trương
(1982) [48] sử dụng phân bố Poisson nghiên cứu mô phỏng quy luật cấu trúc
đường kính thân cây rừng cho đối tượng rừng hỗn giao khác tuổi.
Lê Sáu (1996) [13] đã dùng phân bố weibull để mô phỏng cho hầu hết các
phân bố thực nghiệm như phân bố N/D1.3 ở các ô tiêu chuẩn cho kết quả tốt.
Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H).
Kết quả nghiên cứu của tác giả Đồng Sỹ Hiển (1974) [4] cho thấy, phân

bố số cây theo chiều cao (N/H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng loài
cây thường có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn. Thái
Văn Trừng (1978)[16] trong nghiên cứu của mình đã đưa ra kết quả nghiên
cứu cấu trúc của tầng cây gỗ rừng loại IV.
Bảo Huy (1993) [7], Đào Công Khanh (1996) [8], Lê Sáu (1996) [13],
Trần Cẩm Tú (1999) [22] đã nghiên cứu phân bố N/H để tìm tầng tích tụ tán
cây, các tác giả đã đi đến nhận xét chung là phân bố N/H có dạng một đỉnh,
nhiều đỉnh phụ răng cưa và mô tả thích hợp bằng hàm Weibull.
2.1.3.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam.
Ở nước ta, chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ
thống về tái sinh rừng, đặc biệt là tái sinh tự nhiên, một số kết quả về nghiên


15

cứu tái sinh thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực
vật trong các báo cáo khoa học.
Trong thời gian từ năm 1962 đến 1969, Viện Điều Tra Quy Hoạch rừng
đã điều tra tình tái sinh tự nhiên theo các “Loại hình thực vật ưu thế” rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969), và Lạng Sơn
(1969), đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu
(1962-1964), bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái
sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969, 1984) [5], đã phân
chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu
với mật độ tái sinh tương ứng là: trên 12000 cây/ha, 8000-12000 cây/ha,
4000-8000 cây/ha, 2000- 4000 cây/ha và dưới 2000 cây/ha. Nhìn chung
nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất
lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975, 1984)
đã tổng kết và rút ra nhận xét: Tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam
mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh,

tổ thành loài cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ dưới tán rừng thứ sinh tồn
tại nhiều loài cây gỗ kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện
rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng (ghi theo
Lê Thị Xuân Thu, 2007) [15].
Khi nghiên cứu về tái sinh rừng không thể không nhắc tới hiện tượng
tái sinh lỗ trống. Theo Phạm Đình Tam (1987) [14] Số lượng cây tái sinh xuất
hiện khá nhiều dưới những lỗ trống khác nhau, lỗ trống càng lớn cây tái sinh
càng nhiều và hơn những nơi kín tán. Đây là một trong những đặc điểm tái
sinh phổ biến ở rừng nhiệt đới.
Trần Ngũ Phương (2000) [12] khi nghiên cứu các quy luật phát triển
rừng tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh
của rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng


16

trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế. Trường hợp chỉ
có 1 tầng trong khi nó già cỗi 1 lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế
nó sau khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất
hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất
hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm
thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”. Tuy nhiên,
sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu quy luật của loại hình rừng tự nhiên,
xây dựng bản cân đối giữa một bên là mặt thoái hóa với mặt phục hồi tự
nhiên, tác giả này và các cộng tác viên đã kết luận: “Mặt phục hồi tự nhiên
không bao giờ cân đối được với mặt thoái hóa về số lượng cũng như chất
lượng, nên muốn đảm bảo độ che phủ thích hợp, chúng ta dựa vào tái sinh
nhân tạo’’.
Thực tế cho thấy, với điều kiện nước ta hiện nay nhiều khu vực vẫn phải
trồng vào khu vực tái sinh tự nhiên, còn tái sinh nhân tạo mới chỉ được triển khai

trên quy mô hẹp. Vì vậy nghiên cứu tái sinh tự nhiên cho từng đối tượng rừng cụ
thể là hết sức cần thiết nhằm đề xuất biện pháp kỹ thuật chính xác.
2.2. Tổng quan về loài Thiết sam giả lá ngắn
Loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C Cheng &
L.K.Fu, 1975) là một trong số 33 loài cây lá kim bản địa ở Việt Nam, có phân
bố tự nhiên hiện còn sót lại ở vùng núi đá vôi huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang. Đây là loại gỗ nhỡ, gỗ đẹp và bền, thường mọc trên các đỉnh núi đá
vôi có độ cao từ 500 – 1500m so với mặt nước biển. Loài này mang nhiều ý
nghĩa về sinh thái, giá trị thương mại, giá trị sử dụng, giá trị văn hóa cảnh
quan. Hiện nay vùng phân bố tự nhiên bị thu hẹp nhanh chóng và một số cá
thể trưởng thành của loài bị giảm sút nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân,
nhưng chủ yếu là do khai thác gỗ vì mục đích thương mại và xây dựng, làm
hàng mỹ nghệ, điều kiện hoàn cảnh sống thay đổi, quần thể bị chia cắt, khả


×