Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số xuất xứ loài xoan ta trong giai đoạn vườn ươm ở trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp vùng núi phía bắc trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.63 KB, 49 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG QUỐC CƯỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ XUẤT XỨ
LOÀI XOAN TA (MELIA AZEDAZACH L.) TRONG GIAI ĐOẠN
VƯỜN ƯƠM - Ở TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP VÙNG
NÚI PHÍA BẮC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá

: 2009 – 2013

Giảng viên HD

: TS. Trần Thị Thu Hà



Thái Nguyên, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trinh điều tra ngoài thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 06 tháng 6 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Người viết cam đoan

trước Hội đồng khoa!

TS. Trần Thị Thu Hà

Nông Quốc Cường

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên

trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống
lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số xuất xứ loài
Xoan ta (Melia azedazach L.) trong giai đoạn vườn ươm ở Trung tâm
Nghiên cứu Lâm Nghiệp Vùng núi phía Bắc - Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên ”. Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình
của cán bộ công nhân viên Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Vùng núi phía
Bắc, các thầy cô giáo trong và ngoài khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng
dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn: TS Trần Thị Thu Hà đã giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo
trong khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là cô giáo TS Trần Thị Thu
Hà đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè đồng
nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Nông Quốc Cường


DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 15
Bảng 4.1. Tỉ lệ hình thành cây sau khi gieo .................................................... 28
Bảng 4.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao vút ngọn bình quân
cây Xoan ta trong giai đoạn vườn ươm ........................................... 29
Bảng 4.3. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng đường kính của cây Xoan ta giai
đoạn vườn ươm lần đo cuối ............................................................. 30
Bảng 4.4: Sắp xếp các trị số quan sát trong phân tích phương sai ................. 32
Bảng 4.5: Phân tích phương sai ANOVA ....................................................... 33
Bảng 4.6. Lượng tăng trưởng bình quân chung của các xuất xứ Xoan ta giai
đoạn vườn ươm ................................................................................ 34
Bảng 4.7: Kết quả nghiên cứu về chất lượng cây con (lần đo 4) .................... 35
Bảng 4.8. Tỉ lệ cây sống của các cây con ở CTTN trong giai đoạn vườn ươm
......................................................................................................... 36
Bảng 4.9. Kết quả nghiên cứu về tỉ lệ xuất vườn cây Xoan ta ....................... 37


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................... 4
2.1. Những vấn đề chính trong cải thiện giống cây rừng ....................................................... 4
2.1.1. Khái niệm cải thiện giống cây rừng ............................................................................. 4
2.1.2. Vị trí của khảo nghiệm xuất xứ trong công tác giống cây rừng .................................. 5
2.1.3. Một số khái niệm liên quan.......................................................................................... 6
2.1.4. Vị trí của thiết kế thí nghiệm vườn ươm trong công tác khảo nghiệm xuất xứ ........... 8
2.2. Lịch sử khảo nghiệm loài và xuất xứ .............................................................................. 9

2.2.1. Trên thế giới ................................................................................................................. 9
2.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................................ 10
2.3. Một số đặc điểm của cây Xoan ta (Melia azedazach L.) .............................................. 12
2.3.1. Phân loại khoa học ..................................................................................................... 12
2.3.2. Đặc điểm hình thái ..................................................................................................... 13
2.3.3. Đặc điểm sinh thái ..................................................................................................... 13
2.3.4. Phân bố địa lý ............................................................................................................ 13
2.3.5. Giá trị kinh tế ............................................................................................................. 13
2.4. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ........................................................................ 14
2.4.1. Vị trí địa lí, địa hình ................................................................................................... 14
2.4.2. Đặc điểm về khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 14
2.4.3. Đặc điểm về đất đai ................................................................................................... 15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 16
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 16


3.2.1. Thời gian nghiên cứu ................................................................................................. 16
3.2.2. Địa điểm tiến hành nghiên cứu .................................................................................. 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 17
3.5. Các bước tiến hành ....................................................................................................... 17
3.5.1. Vật liệu thí nghiệm .................................................................................................... 17
3.5.2. Tạo hỗn hợp đóng bầu và bố trí thí nghiệm ............................................................... 17
3.5.3. Xử lý hạt giống và gieo cấy cây con vào bầu ............................................................ 18
3.5.4. Chăm sóc và thu thập số liệu ..................................................................................... 19
3.5.5. Nội nghiệp.................................................................................................................. 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........................................................ 28

4.1. Xử lí hạt giống và gieo ươm cây con ............................................................................ 28
4.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng .................................................................................... 28
4.3. Kết quả nghiên cứu lượng tăng trưởng bình quân chung ............................................. 33
4.4. Kết quả điều tra sâu bệnh hại ........................................................................................ 34
4.5. Kết quả nghiên cứu về chất lượng cây con ................................................................... 35
4.6. Kết quả nghiên cứu về tỉ lệ sống................................................................................... 36
4.7. Kết quả nghiên cứu về tỉ lệ xuất vườn .......................................................................... 36
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 38
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 38
5.2. Đề nghị .......................................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 40


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong nhiều năm trở lại đây, vai trò của việc trồng rừng ngày càng
được quan tâm chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu về gỗ, lâm sản ngoài gỗ và
các chức năng phòng hộ, cảnh quan, điều hòa khí hậu… Do việc tăng lên về
dân số và sự phát triển nhanh chóng của nền công nghiệp đã dẫn tới việc phá
rừng, lạm dụng tài nguyên rừng một cách trầm trọng. Điều này gây ra những
hậu quả nghiêm trọng như: Xói mòn, rửa trôi, cạn kiệt nguồn nước, phá hủy
môi trường sống của động vật, làm mất đa dạng sinh học, gây nên biến đổi
khí hậu, ô nhiễm môi trường… hàng loạt những hậu quả xấu diễn ra khi diện
tích rừng bị giảm.
Ngày nay Đảng và Nhà nước đã tạo mọi điều kiện để thu hút người dân
sống trong và gần rừng tham gia bảo vệ rừng trồng, để bảo vệ nguồn gen cũng
như làm cho rừng giàu thêm và phục hồi lại nhằm phủ xanh đồi núi trọc.

Việt Nam với địa thế tự nhiên nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió
mùa đã hình thành nên kiểu rừng nhiệt đới nhiều tầng tán, cây cối xanh tốt
quanh năm, thực vật rừng rất phong phú và đa dạng cả về loài cây và về số
lượng, điều này không chỉ làm giàu thêm cho rừng mà nó còn có tác dụng bảo
vệ môi trường khỏi ô nhiễm và còn tránh gây tiếng ồn cho môi trường xung
quanh. Với những lợi thế trên, đất nước ta ngày càng phát triển. Trồng rừng
cảnh quan cũng góp phần làm tăng khả năng phòng hộ của rừng.
Để trồng rừng thành công, đạt hiệu quả cao, một trong những yếu tố
ảnh hưởng quyết định đó là giống, cây con đem trồng phải đảm bảo không
những về số lượng mà phải đảm bảo cả về chất lượng, phát triển nhanh, rút
ngắn chu kì sản xuất và công chăm sóc rừng. Cùng với tập đoàn cây lâm


2

nghiệp như Keo lai, Keo lá tràm, Mỡ, Muồng, Tếch… trồng rừng trên 6 vùng
sinh thái thì cây Xoan ta cũng là cây đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Cây Xoan ta hay còn gọi là xoan nhà, xoan trắng, có danh pháp khoa
học là Melia azedazach L. thuộc chi Xoan (Melia), họ Xoan (Meliaceae), bộ
Bồ hòn (Sapindales). Đứng trước giá trị của cây Xoan ta cùng với nhu cầu về
gỗ thì vấn đề nghiên cứu mở rộng nhân giống, gây trồng loài Xoan ta là rất
cấp thiết.
Tuy nhiên ở nước ta hiện nay nói chung và tại Thái Nguyên nói riêng
chưa có nghiên cứu sâu về đánh giá khả năng sinh trưởng của cây Xoan ta có
xuất sứ khác nhau. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã thực hiện đề tài:
“Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số xuất xứ loài Xoan ta (Melia
azedazach L.) trong giai đoạn vườn ươm ở Trung tâm Nghiên cứu Lâm
Nghiệp Vùng núi phía Bắc - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên” Đề
tài này là một giai đoạn trong khảo nghiệm xuất xứ Xoan ta - giai đoạn vườn
ươm - từ đó chọn được xuất xứ thích hợp nhất cho nhân giống và đưa vào sản

xuất đại trà, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả trồng rừng cho khu vực
miền núi phía Bắc nói chung và các tỉnh vùng Đông Bắc nói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra xuất xứ sinh trưởng phát triển tốt nhất ở điều kiện tự nhiên ở
khu vực vùng núi phía Bắc nước ta để nhân giống và đưa vào sản xuất đại trà.
Tạo ra lượng cây con đảm bảo cả về chất lượng và số lượng cho trồng
rừng khảo nghiệm ở giai đoạn tiếp theo.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển của các xuất xứ Xoan ta
ở giai đoạn vườn ươm.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp tôi củng cố lại kiến thức đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng
những lí thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi
với hành. Qua quá trình học tập nghiên cứu đề tài tại vườn ươm, tôi đã tích
lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong việc gieo ươm
cây giống. Đây sẽ là những kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu,
học tập và làm việc của tôi sau này.
* Trong thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu góp phần chọn lựa được một vài các xuất xứ Xoan
ta tốt nhất để nhân giống và đưa vào sản xuất đại trà, góp phần nâng cao năng
suất và hiệu quả trồng rừng cho khu vực miền núi phía Bắc nói chung và các
tỉnh vùng Đông Bắc nói riêng.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những vấn đề chính trong cải thiện giống cây rừng
2.1.1. Khái niệm cải thiện giống cây rừng
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của sản xuất nông lâm
nghiệp. Nhờ có giống được cải thiện và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm
canh khác mà năng suất các loài cây nông lâm nghiệp chủ yếu trong những
năm qua dã tăng gấp đôi so với những năm 1960.
Để nắm được khái niệm về cải thiện giống cây rừng cần hiểu ba thuật
ngữ có liên quan với nhau là Di truyền học cây rừng (Forest tree genetics),
chọn giống cây rừng (Forest tree breeding) và cải thiện giống cây rừng
(Forest tree improvement). Những hoạt động giới hạn trong các nghiên cứu di
truyền ở cây rừng gọi là Di truyền học cây rừng. Nhiệm vụ chính của di
truyền học cây rừng là nghiên cứu tính biến dị di truyền của các loài cây rừng,
là xác định mối quan hệ di truyền giữa các cây và các loài cây, là bố trí các
phép lai để xác định sơ đồ lai giống giữa các cây trong loài và khác loài. Đó
chưa phải là mục tiêu của chọn giống. Chọn giống cây rừng là lĩnh vực
nghiên cứu và áp dung các phương pháp tạo giống cây rừng có định hướng
như tăng năng suất. Tạo các sản phẩm mong muốn, có tính chống chịu sâu
bệnh v.v… và nhân các giống này để phát triển vào sản xuất. Còn cải thiện
giống cây rừng là áp dụng các nguyên lý di truyền học và các phương pháp
chọn giống để nâng cao năng suất và chất lượng cây rừng theo mục tiêu kinh
tế cùng với việc áp dụng các biên pháp trồng rừng thâm canh (Zobel và
Talbert, 1984) [14].
Cải thiện giống cây rừng không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng
gỗ và các sản phẩm mong muốn khác là một yêu cầu cấp bách đối với sản


5


xuất lâm nghiệp ở nước ta. Chính vì thế, năm 1993 Bộ Lâm nghiệp (cũ) đã có
quyết định ban hành “Quy phạm xây dựng rừng giống và vườn giống” cũng
như “Quy phạm xây dựng rừng giống chuyển hoá”, trong đó quy định rõ các
tiêu chuẩn về chọn lọc xuất xứ giống và cây giống cũng như các phương thức
khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống, vườn giống (Bộ Lâm nghiệp,
1994) [1].
2.1.2. Vị trí của khảo nghiệm xuất xứ trong công tác giống cây rừng
Hoạt động về giống cây rừng thực chất là hoạt động về cải thiện giống
cây rừng. Sơ đồ chung của hoạt động cải thiện giống cây rừng là:
Rừng tự nhiên hoặc rừng trồng —› khảo nghiệm loài —› khảo
nghiệm xuất xứ —› chọn lọc cây trội—› xây dựng rừng giống và vườn
giống —› lai giống —› nhân giống —› rừng trồng mới.
Khảo nghiệm giống là biện pháp không thể thiếu để đánh giá giá trị của
giống được chọn tạo cả về năng suất, tính thích ứng sinh thái lẫn khả năng
chống sâu bệnh. Khảo nghiệm giống có thể được thực hiện ở các mức độ khác
nhau: từ khảo nghiệm loài, khảo nghiệm xuất xứ, đến khảo nghiệm hậu thế
của các cây trội và khảo nghiệm dòng vô tính, cũng như khảo nghiệm các
giống lai mới được chọn tạo. Khảo nghiệm giống không chỉ xác định di
truyền và giá trị kinh tế của giống mà còn xác định vùng trồng thích hợp cho
một giống mới được nhập hoặc mới được chọn tạo.
Kết quả khảo nghiệm giống tại Đông Hà (Quảng Trị) đã thấy rằng
trong cùng một điều kiện đất đai như nhau sau 4 năm trồng xuất xứ Lembata
của E.urophylla có chiều cao trung bình 10,16m, đường kính ngang ngực
9,05cm và thể tích thân cây là 32,68dm3/cây thì nòi địa phương Nghĩa Bình
của Bạch đàn trắng E.camaldulensis có các chỉ tiêu trên tương ứng là 7,49m;
5,86cm và 10,10dm3/cây (Lê Đình Khả và c.s, 2003) [4]. Rõ ràng giống đã có


6


vai trò rất quan trọng trong việc tăng năng suất rừng. Song việc thâm canh
cũng có vai trò hết sức to lớn.
Qua khảo nghiệm những xuất xứ có năng suất cao nhất và thích hợp
nhất với điều kiện sinh thái của từng vùng sẽ được phát triển vào sản xuất,
những xuất xứ năng suất thấp hoặc không thích hợp sẽ bị loại trừ. Các xuất xứ
tốt nhất thường được dùng để xây dựng rừng giống để lấy giống phát triển
vào sản xuất. Đây cũng là những quần thể làm cơ sở cho việc chọn lọc cây
trội và tiếp tục cải thiện giống về sau.
2.1.3. Một số khái niệm liên quan
Khảo nghiệm loài và xuất xứ chính là sự lợi dụng các biến dị di truyền
có sẵn trong thiên nhiên một cách có cơ sở khoa học, thông qua thực nghiệm
gây trồng trong những điều kiện mới. Đây là phương pháp chon giống nhanh
nhất và rẻ nhất. Muốn tiến hành một cách có hiệu quả các khảo nghiệm xuất
xứ, nhằm đạt được tăng thu lớn nhất từ khảo nghiệm thì cần có những hiểu
biết tối thiểu về chúng.
* Nòi địa lí (geographical race)
Nòi địa lí là một nhánh phụ của loài bao gồm những cá thể giống nhau
về mặt di truyền, có quan hệ với nguồn gốc chung và chiếm một lãnh thổ
riêng biệt do đã thích ứng với lãnh thổ đó qua chọn lọc tự nhiên (Zobel và
Talbert, 1984) [14]. Cũng theo Zobel và Talbert (1984) thì nòi địa lí và xuất
xứ là những khái niệm tương đồng. Tuy vậy, nòi địa lí là thuật ngữ mang tính
sinh thái di truyền, trong lúc xuất xứ lại mang tính chất là nguồn gốc giống,
thường được ding trong công tác chọn giống.
* Xuất xứ (provenance)
Tuỳ theo đặc điểm sinh thái mà mỗi loài cây đều có phạm vi phân bố
nhất định. Loài có biên độ sinh thái rộng thì có phạm vi phân bố lớn, loài có
phạm vi phân bố hẹp thì có phạm vi phân bố nhỏ. Mỗi một khu phân bố có



7

điều kiện sinh thái đặc trưng được gọi là một xuất xứ (provenance). Xuất xứ
là địa điểm của cây bố mẹ được lấy vật liệu giống (hạ, hom cành, mô, hạt,
phấn, v.v…). Xuất xứ nguyên sinh hay xuất xứ tự nhiên là nơi lấy giống từ
rừng tự nhiên (trong trường hợp này xuất xứ đồng nghĩa với nguồn gốc), xuất
xứ phát sinh là nơi lấy giống từ rừng trồng. Các xuất xứ khác nhau thường
gắn với các điều kiện sinh thái địa lý khác nhau. Khi biến dị là liên tục, các
xuất xứ chỉ thể hiện khác biệt ở tỉ lệ sống và sức sinh trưởng thì xuất xứ cũng
cũng có nghĩa là cline (tập hợp nhưng điểm dị biệt giữa những sinh vật đồng
loại), còn khi không có sự khác biệt cần thiết thì đó chỉ thuần tuý là nơi lấy
hạt hay nguồn hạt. Vì thế, các xuất xứ có sự khác biệt cần thiết thì hạt cần
được thu hái ở những nơi cách nhau 300m về độ cao và 160km về vĩ độ
(Zobel và Talbert, 1984) [14].
* Nòi địa phương (land race)
Nòi địa phương là một quần thể của những cá thể đã thích ứng với
điều kiện hoàn cảnh được gây trồng và cho hạt hữu thụ (Zobel và Talbert,
1984) [14].
* Nguồn hạt (seed source)
Nguồn hạt là thuật ngữ thuần tuý để chỉ nơi lấy hạt (Zobel và Talbert,
1984) [14]. Thí dụ, Thông ba lá (Pinus kesiya) được lấy giống từ Đà Lạt để
trồng khảo nghiệm ở Zambia (Châu Phi), sau đó hạt giống thu thập từ Zambia
lại được ding để trồng khảo nghiệm ở các nơi khác trên thế giới thì nguồn hạt
là Zambia còn xuất xứ gốc vẫn là Đà Lạt. Đồng thời xuất xứ Zambia cũng
được gọi là nòi địa phương (Hansen, 1998) [11]. Tuy nhiên trong một số
trường hợp người ta vẫn không phân biệt giữa nguồn hạt với xuất xứ (nhất là
khi không biết rõ xuất xứ gốc), trong trường hợp này nguồn hạt mới vẫn được
gọi là nòi địa phương.



8

* Lô hạt (seedlot)
Là một khái niệm để chỉ hạt giống được thu hái trong một lần cụ thể do
một nhóm người cụ thể thực hiên ở một khu rừng cụ thể (Zobel và Talbert,
1984) [14]. Một lô hạt thường có một số hiệu nhất định. Vì thế một xuất xứ có
thể bao gồm một số lô hạt có chất lượng khác nhau. Thí dụ, trong một khảo
nghiệm xuất xứ cho Bạch đàn trắng Camal (E.camaldulensis) tại Mã Đà
(Đồng Nai) xuất xứ Katherin gồm hai lô hạt là 13801 và 13923. Sau 5 năm lô
hạt 13803 có chiều cao là 7,34m, đường kính là 6,98cm, thể tích thân cây là
0,0178m3/cây thì lô hạt 13923 có các chỉ tiêu trên tương ứng là 6,72m,
5,54cm, và 0,0102m3/cây (Hoàng Chương, 1996) [3]. Vì vậy khi khảo nghiệm
xuất xứ bao giờ cũng phải chú ý đến lô hạt.
2.1.4. Vị trí của thiết kế thí nghiệm vườn ươm trong công tác khảo nghiệm
xuất xứ
Thiết kế thí nghiệm vườn ươm và đánh giá sớm là một trong những
bước cần thiết để thực hiện khảo nghiệm xuất xứ. Trật tự công việc khi khảo
nghiệm xuất xứ được xếp như sau:
- Xác định mục tiêu khảo nghiệm xuất xứ.
- Tham khảo tài liệu.
- Xây dựng kế hoạch khảo nghiệm.
- Chọn xuất xứ cho khảo nghiệm.
- Thiết kế thí nghiệm vườn ươm và đánh giá sớm.
- Thiết kế xây dựng khảo nghiệm ở giai đoạn rừng trồng.
- Đánh giá khảo nghiệm.
Thiết kế thí nghiệm vườn ươm vừa để tạo ra cây giống cho trồng rừng
khảo nghiệm ở giai đoạn sau, vừa để thu thập số liệu và đánh giá ban đầu về
khả năng sinh trưởng của cây khảo nghiệm. Đánh giá ở giai đoạn vườn ươm



9

chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu về tỉ lệ sống, sinh trưởng đường kính và chiều
cao của cây con.
2.2. Lịch sử khảo nghiệm loài và xuất xứ
2.2.1. Trên thế giới
Khảo nghiệm loài và xuất xứ đầu tiên trong lâm nghiệp được Vilmorin
tiến hành cho Thông châu Âu (Pinus silvestris) tại Les Barres gần Paris của
Pháp vào năm 1821. Sau đó là khảo nghiệm xuất xứ cho thông rụng lá châu
Âu (Larix deciua) do Cieslar tiến hành tại Vienerwald ở áo vào năm 1887
(Magini, 1974) [12]. Trong các năm 1908 và 1938 Hiệp hội các tổ chức
nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế (IUFRO) đã tổ chức khảo nghiệm xuất xứ cho
13 lô hạt của Thông têda (Pinus taeda) được thu nhập từ 11 nơi của các nước
khác nhau (Tewari, 1994) [13]. Năm 1926, một khảo nghiệm quốc tế do 17
xuất xứ Vân sam (Picea abies) được thu nhập từ Pháp, Italia và Áo đã được
xây dựng ở Pháp và Italia (Magini, 1974). Trong các năm 1929 - 1936 nhà di
truyền chọn giống cây rừng Thụy Điển là Langlet đã có một khảo nghiệm đồ
sộ cho Pinus silvestris bằng cách thu hái hạt từ 582 quần thụ thuộc các vùng
khác nhau trong cả nước để gây trồng ở một số vùng sinh thái chính (Tewari,
1994) [13].
Tại Indonesia từ năm 1932 đã có khảo nghiệm xuất xứ cho Teck
(Tectona grandis). Các xuất xứ Teck từ Lào, Thái Lan, Myanmar, Ấn Độ và
Indonêisa đã được thu thập và xây dựng khảo nghiệm so sánh tại Indonesia
(Coster và Eidmann, 1934).
Cuối những năm 1950 hàng loạt khảo nghiệm loài và xuất xứ cho
những loài cây trồng rừng quan trọng nhất đã được xây dựng ở nhiều nước
trên thế giới, trong đó phải kể đến các khảo nghiệm xuất xứ cho Thông Caribê
(Pinus Caribaea) đã được xây dựng ở Fiji vào năm 1955. Đến năm 1968 đã
thấy rằng trong các thứ (Varieti) được khảo nghiệm thì tốt nhất là các xuất xứ



10

của P.caribaea var. Hondurenssis, tiếp đến là P.caribaea var. bahamensis và
cuối cùng là P.caribaea var. caribaea (Bell, 1978) [10]. Các khảo nghiệm sau
này ở nhiều nước khác cũng đi đến kết luận tương tự. Khảo nghiệm xuất xứ
cho Thông ba lá (Pinus kesiya), Thông nhựa (P. merkusii) và một số loài
thông nhiệt đới khác cũng được xây dựng vào thời kỳ này.
Vào những năm 1970 một loạt các khảo nghiệm xuất xứ cho một số
loài cây lá rộng cũng được xây dựng ở nhiều nước nhiệt đới. Đó là Teck
(Tectona grandis), Lõi thọ (Gmelina arborea), các loài Bạch đàn Eucalyptus
camaldulensis, E.tereticornis, E.tereticornis, E.urophylla, E. cloeziana và
nhiều loài Bạch đàn khác.
Đến nay, về cơ bản các nhà chọn giống cây rừng đã biết được các xuất
xứ tốt nhất trong một số loài Bạch đàn và một số loài Xoan chủ yếu. Những
xuất xứ này có thể cho năng suất gấp 2 - 4 lần những xuất xứ kém nhất được
đưa vào khảo nghiệm.
2.2.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, có thể nói khảo nghiệm loài được bắt đầu từ những năm
1930 khi các nhà lâm nghiệp người Pháp xây dựng các khu khảo nghiệm cho
Lim xanh (Erythrophloeum fordii). Ngân hoa (Grevillia robusta), Bạch quả
(Ginkgo biloba). Long não (Cinnamomum camphora), Bạch đàn trắng carman
(Eucalyptus camaldulensis), Bạch đàn đỏ (E.robusta), v.v…ở một số vùng
sinh thái chính trong cả nước (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng, 2003) [5].
Trong những năm 1950 đã xây dựng được các khu khảo nghiệm loài
cho 18 loài Bạch đàn ở vùng Đà Lạt như Eucaluptus saligna, E.microcorys,
E.camaldulensis,

E.maculate


(syn.

Corymbia

maculate),

E.robusta,

E.citriodora, E.globulus, E.botroides, E.maideni, E.longifolia, E.resinifera,
v.v…trong đó các loài E.microcorys và E.saligna có thích ứng khá nhất và
sinh trưởng nhanh nhất tại vùng Đà Lạt. Sau 40 năm có chiều cao 35 - 40m


11

với đường kính ngang ngực 50 - 60cm. Khảo nghiệm gần đây cho thấy đời
sau của những cây này vẫn thể hiện tính ưu việt về sinh trưởng và hình dáng
thân cây. Vì vậy đang được dùng làm cây mẹ để lấy giống phát triển vào sản
xuất (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng, 2003) [5].
Tiếp đó vào những năm 1960 đã xây dựng các khu khảo nghiệm loài tại
Đà Lạt cho một số loài cây lá kim như Pinus kesiya, P.caribaea, P.patula,
P.taeda,

P.massoniana,

P.longifonia,

P.elliottii,

P.thumbergii,


Pradiata,

Fokienia

P.taiwanensis,

hodginsii,

Cupresus

P.pinea,
benthami,

C.pyramidalis, C.funebris, C.macrocarpa, Calitris obtuse, C.robusta,
C.cupresiformis, v.v… Đến nay chỉ còn lại một số loài như P.caribaea,
P.patula, Calitrisobtuse, trong đó P.caribaea var.Hondurensis tuy không cho
hạt hữu thụ, song là loài cây rất có triển vọng để gây trồng ở vùng Lang Hanh
(có độ cao 900-1000m) của Đà Lạt. Cùng thời gian này một số loài keo
(Acacia spp) cũng được đưa vào khảo nghiệm mà đến nay loài Keo lá tràm
(Acacia auriculiformis) đã được trồng như một nguồn giống tại chỗ ở vùng
Đông Nam Bộ, còn loài Mimosa (Acaciapodalyriifolia) thì trở thành loài cây
tượng trưng cho thành phố Đà Lạt với bài hát quen thuộc cùng tên (Lê Đình
Khả và Dương Mộng Hùng, 2003) [5].
Từ những năm 1970, việc xây dựng các khu khảo nghiệm loài - xuất xứ
cho một số cây chủ yếu đã được thực hiện ở một số lập địa chính trong cả
nước. Đó là các loài Thông như Pinus caribaea (với cả ba thứ là P.caribaeae
var.Hondurensis, P.caribaea var.bahamensis và P.caribaea var.caribaea),
P.oocarpa, P.kesiya, P.mercusii và các loài Thông khác. Các loài Bạch Đàn
chủ yếu được khảo nghiệm là Bạch đàn trắng camal (Eucalyptus

camaldulensis), Bạch đàn trắng têrê (E.tereticornis) Bạch đàn uro
(E.urophylla), và các loài E.grandis, E.pelita, E.cloeziana, v.v…Đến nay
chúng ta đã biết được một số xuất xứ có triển vọng nhất của một số loài như


12

Pinus caribaea var.hondurensis, P.kesiya, Eucalyptus camaldulensis,
E.tereticornis, E.urophylla, v.v...Đây là cơ sở cho việc xây dựng các chương
trình trồng rừng Việt Nam (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng, 2003) [5].
Cũng trong thời gian này một bộ giống gồm 38 xuất xứ Phi lao
(Casuarina equisetifolia) đã được xây dựng ở vùng cát ven biển thuộc các
tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam và Bình Thuận, gần đây là khảo
nghiệm xuất xứ cho Phi lao đồi (Casuarinajunghuniana) tại Đà Nẵng và Ba
Vì (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng, 2003) [5].
Trong các năm 1994 - 1995 một loạt các khảo nghiệm xuất xứ cho các
loài Tràm như Melaleuca leucadendra, M.cajuputi, v.v… cũng được xây
dựng trên vùng đất ngập phèn ở một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long
(Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng, 2003) [5].
Gần đây nhất là một số khảo nghiệm xuất xứ cho Xoan chịu hạn
(Azadirachtaindica) được xây dựng ở Ba Vì và Truy Phong (Lê Đình Khả và
Dương Mộng Hùng, 2003) [5].
Có thể nói, khảo nghiệm loài và xuất xứ ở nước ta được tiến hành
tương đối chậm, song đã thực hiện cho nhiều loài cây trồng rừng chủ yếu trên
các vùng sinh thái chính với một nhịp độ khá khẩn trương. Từ đó đã xác định
được một số xuất xứ có triển vọng nhất của một số loài, làm cơ sở cho các
chương trình trồng rừng ở Việt Nam.
2.3. Một số đặc điểm của cây Xoan ta (Melia azedazach L.)
2.3.1. Phân loại khoa học
Tên khoa học: Melia azedazach L

Tên gọi khác: xoan nhà, xoan trắng
Phân họ: Xoan (Meliaceae)
Thuộc chi Xoan (Melia)
Bộ Bồ hòn (Sapindales)


13

2.3.2. Đặc điểm hình thái
Cây gỗ cao 20 - 25 m, thân thẳng, tán thưa. Vỏ ngoài màu nâu xám,
trơn. Cành non có lông.
Lá kép lông chim lẻ 2 - 3 lần, mọc cách. Lá nhỏ hình trứng hay hình
mũi mác. Cuống lá có lông.
Cụm hoa hình chùy mọc ở nách lá, hoa đều, lưỡng tính.
Quả hạch, vỏ ngoài nạc, vỏ trong hóa gỗ, quả có 4 - 5 ô, mỗi ô chứa 1 hạt.
2.3.3. Đặc điểm sinh thái
Xoan ta là loài cây ưa sáng, ưa khí hậu nóng ẩm, sinh trưởng và phát
triển mạnh trên nhiều vùng đất khác nhau từ đất chua đến đất kiềm hoặc hơi
mặn, trồng sau khoảng 5-6 năm là có thể thu hoạch và nếu trồng lấy gỗ lớn thì
kéo dài từ 8-10 năm. Đặc biệt cây Xoan ta có khả năng tái sinh (mọc lại từ
gốc cũ đã thu hoạch cây) từ 3-4 lần. Trước nhu cầu lớn về gỗ, cùng với đó gỗ
rừng tự nhiên ngày càng khan hiếm thì gỗ Xoan ta trở nên có giá trị được
người dân trồng nhiều và tập trung. Chính vì vậy, Xoan ta đã được xác định là
cây trồng rừng sản xuất chủ yếu của 6 trên 9 vùng sinh thái lâm nghiệp Việt
Nam (Bộ Nông nghiệp &PTNT, 2005 [1]).
2.3.4. Phân bố địa lý
Trên thế giới: phân bố tự nhiên ở Lào, Campuchia, Trung Quốc
Ở Việt Nam: dọc theo từ Bắc vào Nam hầu như tỉnh nào cũng có sự
phân bố của cây xoan, chúng mọc tự nhiên hoặc được trồng.
Xoan ta là cây ưa sáng, tái sinh rất mạnh trên các nương rẫy. Ưa khí

hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm.
2.3.5. Giá trị kinh tế
Xoan ta thuộc gỗ nhóm V, gỗ xoan có lõi màu hồng hay nâu nhạt, dác
xám trắng; gỗ nhẹ mềm tỷ trọng 0.565, lực kéo ngang thớ 22 kg/cm2, nén dọc
thớ 339 kg/cm2. Gỗ Xoan ta sau khi ngâm khô bền khó bị mối mọt, cho nên


14

gỗ xoan thường dùng làm xây dựng, trang trí nội thất và điêu khắc...Than và
củi xoan cung cấp một lượng nhiệt lớn. Ngoài ra lá, rễ xoan còn dùng làm
phân xanh, thuốc sát trùng, hạt có thể ép dầu và chữa một số bệnh, ta có thể
trồng Xoan ta để che bóng và phòng hộ...
2.4. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.4.1. Vị trí địa lí, địa hình
Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc-Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng. Nằm cách thành phố
Thái Nguyên khoảng 3km về phía Tây. Căn cứ vào bản đồ Thành phố Thái
Nguyên thì xác định được vị trí như sau:
Phía Bắc giáp với phường Quan Triều
Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
Phía Tây giáp xã Phúc Hà
Phía Đông giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
Địa hình của xã chủ yếu dạng đồi bát úp, không có núi cao. Độ dốc
trung bình 10 - 150, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Nói
chung nơi đây có địa hình khá bằng phẳng, rất thuận lợi cho xây dựng vườn
ươm để sản xuất cây giống cho trồng rừng.
2.4.2. Đặc điểm về khí hậu, thuỷ văn
Do Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc-Trường Đại

học Nông lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực thành phố Thái Nguyên nên
mang đầy đủ đặc điểm của thành phố Thái Nguyên. Theo Trung tâm khí
tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên thì TP. Thái nguyên thuộc vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt:
Mùa mưa (mùa nóng-ẩm) bắt đầu từ tháng 5 - 9, nhiệt độ bình quân
tháng từ 230C - 290C (tháng nóng nhất là tháng 6 nhiệt độ trung bình là


15

29,30C), lượng mưa khá lớn phổ biến từ 1800mm - 2400mm và mưa tập trung
vào các tháng 5,6,7 chiếm 85% lượng mưa cả năm.
Mùa khô (khô - lạnh) kéo dài từ tháng 10 - tháng 4 năm sau, có nhiệt độ
bình quân tháng dưới 20oC (tháng lạnh nhất là tháng 1 nhiệt độ trung bình là
15,50C ). Tổng số giờ nóng trong năm dao động từ 1300-1750 giờ nhưng phân
bố không đều trong các tháng. Độ ẩm không khí bình quân từ 75 - 85% thời
tiết khô hanh kéo dài. Lượng mưa bình quân hàng năm từ 2000mm 2500mm, nhiệt độ bình quân hằng năm là 200C - 300C, tháng cao nhất là 400C
thấp nhất là 90C - 110C.
Nhìn chung khí hậu ở đây nóng ẩm, mưa nhiều, lượng mưa lớn, độ
ẩm cao, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của cây trồng tại
vườn thực vật.
2.4.3. Đặc điểm về đất đai
Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất
feralit phát triển trên phát triển trên phiến thạch sét (Fs) có mầu vàng đỏ thích
hợp với cây lâm nghiệp và cây công nghiệp. Theo kết quả phân tích mẫu đất
của trường thì ta nhận thấy:
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất

đất (cm)


Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất

Chỉ tiêu

Độ sâu tầng
Mùn

N

P2O5

K2O

N

P2O5 K2O

PH

1 – 10

1.766 0.024 0.241 0.035

3.64

4.56 0.90

3.5


10 – 30

0.670 0.058 0.211 0.060

3.06

0.12 0.12

3.9

30 – 60

0.711 0.034 0.131 0.107 0.107

3.04 3.04

3.7

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)


16

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là loài Xoan ta có xuất xứ từ Ninh Thuận, Bình
Thuận, Thanh Hóa và Bắc Kạn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu về tỉ lệ nảy mầm của các lô hạt, tỉ lệ sống và một số chỉ
tiêu về sinh trưởng của các giống Xoan ta có nguồn gốc khác nhau tương ứng
với các lô hạt trong giai đoạn vườn ươm.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.2.1. Thời gian nghiên cứu
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp từ 15/1/2014 - 30/5/2014.
3.2.2. Địa điểm tiến hành nghiên cứu
Vườn ươm của Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc Đại học Nông lâm Thái Nguyên - xã Quyết Thắng - Thành phố Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích, mục tiêu của đề tài tôi tiến hành nghiên cứu các
nội dung sau:
- Xử lý hạt giống và gieo ươm cây Xoan ta.
- Theo dõi, đánh giá khả năng nảy mầm của các lô hạt và tỉ lệ sống của
cây con.
- Theo dõi, so sánh, đánh giá sớm khả năng sinh trưởng của cây Xoan
ta có các xuất xứ khác nhau.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại.


17

3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa tài liệu có chọn lọc.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Sử dụng phần mềm Excel 2003 để phân tích số liệu.
3.5. Các bước tiến hành
3.5.1. Vật liệu thí nghiệm
Hạt Xoan ta mỗi lô hạt cần khoảng 17g, túi bầu 2,5 kg có kích thước là:
8 x 12cm.

Hỗn hợp đóng bầu: 85% đất thịt + 5% lân + 10% vỏ trấu (% thể tích),
sàng bằng sàng có lỗ 0.5cm
Xoong đun nước, 4 chiếc ca, một xô đựng nước, thùng tưới có vòi hoa
sen, bình phun tay loại 1,5 lít, thuốc phòng trừ sâu bệnh như Boocđo nồng độ
1% , COC 85, Bassa 50ND, Methyl parathion 0,1%.Phân bón NPK pha loãng
1%, sulphát đạm và supe lân nồng độ 0,1% - 0,2% tưới 2,5 lít/m2.
Dụng cụ thước đo chiều cao, thước kẹp pan me, dây màu, giấy bút, …
3.5.2. Tạo hỗn hợp đóng bầu và bố trí thí nghiệm
- Hỗn hợp đóng bầu: Để đảm bảo tỷ lệ sống cao khi trồng và đảm bảo
tiêu chuẩn cây con, ta gieo hạt vào bầu polyêtylen, bầu có kích thước là
8x12cm. Hỗn hợp ruột bầu gồm có đất tầng A đã qua sàng loại bỏ tạp chất,
phân lân và trấu để tăng độ xốp cho đất sau đó tiến hành đóng bầu và xếp vào
luống với chiều rộng là 25 bầu và chiều dài luống là khoảng 155 bầu.
- Quây lưới kín xung quanh khu vực bố trí thí nghiệm.
- Bố trí thí nghiệm:
Thiết kế khảo nghiệm theo khối hoàn thiện ngẫu nhiên gọi là “Thiết kế
theo cột - hàng” (“Row-Column Design”). Hoàn chỉnh gồm 4 công thức và 3
lần nhắc lại, tất cả có 12 ô thí nghiệm; các công thức thí nghiệm được bố trí


18

cách nhau 1m, mỗi ô có 100 cây, dung lượng mẫu quan sát là 30 cây trong 1
ô. Trong 4 công thức tương ứng với 4 xuất xứ khác nhau. Sơ đồ bố trí thí
nghiệm cụ thể như sau:
Trong đó:

- Công thức I:Xuất xứ Ninh Thuận
- Công thức II: Xuất xứ Bình Thuận
- Công thức III: Xuất xứ Thanh Hoá

- Công thức IV: Xuất xứ Bắc Kạn

Lặp 1

Lặp 2

Lặp 3

I

IV

II

II

III

I

III

I

III

IV

II


IV

Sơ đồ bố trí thí nghiệm các công thức giống gieo ươm
3.5.3. Xử lý hạt giống và gieo cấy cây con vào bầu
* Xử lý hạt giống:
Xử lý hạt bằng nước nóng. Ngâm hạt trong nước có nhiệt độ 70 - 80
trong 24 giờ, sau đó xả sạch bằng nước lạnh và đen ủ tiếp 3 - 4 ngày rồi đem
gieo. Ngoài ra có thể sử dụng phương pháp đốt để xử lý hạt giống: đào hố,
cho hạt xuống, lấp một lớp đất bột, tủ rơm rạ rồi đốt. Sau khi đốt trộn đều tro
nóng với hạt trong hố, ủ từ 2 - 3h rồi đem gieo.
* Gieo hạt
Gieo hạt vào bầu đất đã được chuẩn bị sẵn, gieo vào mỗi bầu 1 hạt, sau
đó lấp một lớp đất mịn vừa kín hạt. Mỗi hạt sau này có thể mọc lên 3 - 4 cây
do vậy phải tỉa bớt, mỗi bầu chỉ để lại 1 cây tốt nhất, có thể chọn những cấy
tốt cấy vào những bầu hạt không mọc, chỉ cấy cây khi còn nhỏ (khoảng 2
tháng tuổi), cây cao dưới 15cm.


19

3.5.4. Chăm sóc và thu thập số liệu
* Chăm sóc:
Các lô hạt được gieo đồng thời ngày 22/1/2014 tương ứng với sơ đồ bố
trí thí nghiệm như ở trên. Lúc này thời tiết đã ấm dần nên hạt nảy mầm khá
nhanh. Cây con trong giai đoạn này cần có đủ độ ẩm nên tuỳ theo thời tiết mà
mỗi ngày cần phải tưới 1 hoặc 2 lần, sau khi cây ổn định tiến hành phá váng,
làm cỏ cho cây. Dùng que tre vót nhọn đầu chọc đều trên mặt bầu ở độ sâu
khoảng 1 - 1,5cm tránh làm ảnh hưởng đến bộ rễ của cây.
* Phòng trừ sâu bệnh hại
Trong quá trình chăm sóc theo dõi sâu bệnh hại, Cây con ở giai đoạn

vườn ươm phải được thường xuyên chăm sóc, làm sạch cỏ để tránh sâu, bệnh
gây hại. Để ngăn ngừa nấm hại, dùng Boocđo nồng độ 1% phun đều lên trên
mặt lá với liều lượng phun 1 lít/4m2, 2 tuần/1 lần.
Khi phát hiện nấm bệnh thì tưới dung dịch boocđo 1% hay COC 85 liều
lượng 25 gram/1 - 2 bình 8 lít, phun sương đều trên mặt lá với liều lượng
phun 1 lít/4m2, 10 - 15 ngày phun 1 lần, liên tục 2 – 3 lần liền. Nếu sâu ăn lá
hoặc một số côn trùng khác có thể dùng Bassa 50ND pha 1/400 - 1/600 hoặc
dùng Methyl parathion 0,1% để phun. Nên phun thuốc vào buổi chiều. Sau
khi phun thuốc 2 - 3 giờ thì tưới lại bằng nước sạch.
* Bón phân
Cứ 15 ngày làm cỏ phá váng 1 lần và tưới phân NPK pha loãng 1%.
Nếu cây bị vàng còi hoặc bạc lá dùng sulphát đạm và supe lân để tưới cho
cây, pha nồng độ 0,1% - 0,2% tưới 2,5 lít/m2 hai ngày tưới 1 lần, sau khi tưới
nước phân phải tưới rửa sạch bằng nước lã.
* Thu thập số liệu:
- Theo dõi quá trình nảy mầm hình thành cây của các ô thí nghiệm sau
khi gieo hạt và ghi chép theo mẫu biểu sau:


×