Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG và các GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG đất NÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.14 KB, 39 trang )

“THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MƯỜNG SO, HUYỆN PHONG
THỔ, TỈNH LAI CHÂU ”

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hải Ninh

Nhóm thực hiện:

1.

Tẩn Minh Tuấn

(1351062888)

2.

Kiều Minh Tuân

(1354023120)

3.

Dương Thị Thanh

(1354030616)

4.

Nguyễn Mạnh Tùng

(1351072804)



5.

Bùi Minh Tiến

(1354011061)

1


1.

Lý do chọn đề tài

Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế
được, không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp (Lê Thanh Bồn, 2006).
Theo C.Mác: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu nhất của sản
xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của
hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”. Chính vì vậy, sử dụng đất là một phần
hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững. Nông
nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu hết các
nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông
nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp phát triển các
ngành khác khác (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999). Vì vậy việc tổ
chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh
thái bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu. Trong những năm qua nền nông
nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế,
xã hội của đất nước. Nông nghiệp cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hóa, phát
triển tương đối toàn diện và đạt được những thành tựu quan trọng. Sản xuất nông
nghiệp không những đảm bảo an toàn lương thực quốc gia mà còn mang lại nguồn

thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu (Triệu Thị Trang,
2011).
Mường So là một xã miền núi của huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, có phía
Đông giáp xã Nậm Xe, huyện Phong Thổ; phía Tây giáp thị trấn Phong Thổ và xã
Phìn Hồ, huyện Sìn Hồ; phía Nam giáp xã Lả Nhì Thàng, huyện Phong Thổ và
2


phía Bắc giáp xã Khổng Lào, huyện Phong Thổ. Kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất
Nông nghiệp. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp tại địa phương do một số lí do tồn
tại mà không được chú trọng và đang đối mặt với hàng loạt các vấn đề như: sản
xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, chất lượng nông sản thấp, khả năng hợp
tác liên doanh cạnh tranh còn yếu, sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm. Trong điều
kiện diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình đô thị
hóa, công nghiệp hóa và gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế, đồng thời tạo đà
cho phát triển nông nghiệp bền vững. Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng
đất hiên tại, đánh giá đúng mức độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử
dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc đề
xuất quy hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của xã
Mường So là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết.

2.

Cơ sở lý luận

2.1. Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người, con người sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên nhờ vào các sản phẩm từ đất.
Nhưng không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Đất quý giá như thế

nào? và tại sao phải giữ gìn nguồn tài nguyên này? Cho đến nay đã có rất nhiều
khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái niệm đầu tiên của học giả người Nga
Docutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là vật thể tự nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do
kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất, đó là: Đá mẹ,
sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian” (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng,
1999). Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập đến sự tác động của các yếu tố khác
tồn tại trong môi trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ

3


sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để
hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Theo C.Mac: “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” Các Mác (1949). Các nhà kinh tế, quy
hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất
mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng như sau:
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay bên trên và bên dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, thời tiết,
thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối…) các dạng trầm tích sát bề mặt
cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái
định cư của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. Như vậy, đã có rất nhiều
khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất, có khái niệm phản ánh quá trình phát
sinh hình thành đất, có khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa đất với cây trồng và
các ngành sản xuất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng
không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: khí hậu và bầu khí quyển, lớp
phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước
ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp
giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác

động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng
như cuộc sống của xã hội loài người.
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệp
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất sử dụng vào
mục đích bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2.2 Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
* Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất
trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy
luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững
về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý
4


nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích
sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999).
Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng
đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của
đất đai.
Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất
đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ
cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử
dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách

kinh tế, tập trung, thâm canh.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
- Yếu tố điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng,
nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí v.v.… trong các yếu tố đó khí hậu là
nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là
địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt
độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối cao
hay tối thấp giữa ngày và đêm v.v.… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý
nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm
bảo cung cấp nước.
5


+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước
biển, độ dốc, hướng dốc v.v.… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó
ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình
và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc
lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn
nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của tự
nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội
và môi trường.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý,
trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các
điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa

học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động… yếu tố kinh tế - xã
hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy,
phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế
trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả
năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới
việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất
liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có
chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột
đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình
trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều
tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mỗi yếu tố giữ vị trí và có
tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong
lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử
dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.3 Cơ sở thực tiễn của đề tài

6


Đất là tư liệu sản xuất cần thiết và không thể thiếu đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đối với nông
nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng
thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày,
bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (Sử dụng để trồng
trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì
nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ
ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3
– 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện
nay có khoảng 6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa.

Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng
vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Để nắm vững
số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản đồ đất, đánh giá
phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là điều rất quan
trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy thoái tài
nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn về
sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác tốt
nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai. Phát triển nông nghiệp bền vững có
tính chất quyết định trong sự phát triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất
của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp
xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
2.4. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là
cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh “Đất là
mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất là một phòng thí nghiệm
vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là
nền tảng của tập thể”. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài
người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần,
các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử
dụng đất. Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có
hai chức năng đặc biệt quan trọng:

7


- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.
- Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng, nước,

không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng
trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh và cs, 2003).
3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Mường So, huyện Phong Thổ,
tỉnh Lai Châu
3.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường
3.1.1.Vị trí địa lý
Xã Mường So nằm ở khu vực trung tâm của huyện Phong Thổ, có vị trí địa lý được
khái quát mô tả như sau:
- Phía Đông: giáp xã Nậm Xe.
- Phía Tây: giáp Thị Trấn Phong Thổ.
- Phía Nam: giáp xã Lả Nhì Thàng.
- Phía Bắc: giáp xã Khổng Lào.
Xã nằm cách trung tâm hành chính của huyện đặt tại thị trấn Phong Thổ khoảng 12
km, nằm cách trung tâm hành chính tỉnh khoảng 28 km về phía Đông Nam theo
Quốc lộ 4D. Nhìn chung xã Mường So có vị trí địa lý thuận lợi, là đầu mối giao
lưu phát triển kinh tế - xã hội giữa các xã trong huyện.
3.1.2. Địa hình, địa mạo
Là xã miền núi nên Mường So có địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi hai dãy
núi nằm ở phía Đông Bắc có độ cao từ 600 m đến 1000 m và phía Tây Nam có độ
8


cao trung bình từ 700 m đến 1100 m, địa hình đồi núi chiếm khoảng 75 % diện tích
tự nhiên toàn xã. Khu trung tâm xã là khu vực lòng chảo bằng phẳng được tạo
thành từ hai dãy núi trên có cao độ trung bình khoảng 300 m, diện tích khu vực này
chiếm khoảng 25 % diện tích tự nhiên toàn xã.
3.1.3. Điều kiện khí hậu
Xã Mường So mang những đặc điểm chung của khí hậu khu vực Tây Bắc, có 2

mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ khoảng tháng 4 và kết thức vào khoảng tháng 9.
Mùa khô bắt đầu từ khoảng tháng 10 và kết thúc vào khoảng tháng 3 năm sau.
* Về nhiệt độ : Nhiệt độ trung bình tháng trong năm có sự biến động rất lớn: từ
15,00C đến 25,30C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất vào khoảng tháng 6 và
thấp nhất vào khoảng tháng 1. Biên độ nhiệt ngày đêm tương đối lớn: mùa khô cao
nhất là 20,oC (vào khoảng tháng 3) và thấp nhất vào khoảng tháng 6.
* Về chế độ mưa : Mưa trung bình năm khoảng 2200mm, phân bố không đồng đều
theo mùa, tập chung chủ yếu vào mùa mưa (chiếm trên 85%). Thời gian mưa bắt
đầu vào trung tuần tháng 4 và kết thúc vào khoảng tháng 9. Đỉnh mưa thường rơi
vào tháng 7 (tổng lượng mưa tháng khoảng 400mm).
* Chế độ ẩm : Độ ẩm trung bình tháng trong năm không cao, từ 77 - 87%, cao nhất
vào tháng 7 và thấp nhất vào tháng 3. Độ ẩm tăng dần trong mùa mưa và giảm dần
trong mùa khô.
* Chế độ nắng : thời gian nắng có sự biến đổi nhỏ qua các tháng. Trung bình tháng
ít nhất đạt 130 giờ và nhiều nhất đạt 192 giờ.
3.1.4. Tài nguyên đất
Tổng diện tích trong đơn vị hành chính xã Mường So là 3.548,08 ha.
a, Phân loại theo mục đích sử dụng:
- Đất nông nghiệp: 2.623,24 ha chiếm 73,93 %;
- Đất phi nông nghiệp: 377,81 ha chiếm 10,65 %;

9


- Đất chưa sử dụng: 547,03 ha chiếm 15,42 %.
b, Các nhóm đất chính:
Theo kết quả điều tra khảo sát thổ nhưỡng thì xã Mường So có các loại đất chủ yếu
sau:
- Nhóm đất dốc tụ:
Nhóm đất dốc tụ hình thành do đất bị tụ lại (tích đọng lại) ở các thung lũng, tại xã

Mường So loại đất này phân bố ở khu vực trung tâm xã, cánh đồng Tùng So, các
khu vực ven các con suối. Do là sản phẩm dốc tụ nên loại đất này có hàm lượng
mùn, đạm, lân khá lớn rất thích hợp cho trồng lúa và các loại cây hoa màu.
- Nhóm đất đỏ vàng (feralit) gồm:
+ Đất nâu vàng hình thành trên đá macma bazơ, loại đất này phân bố chủ yếu ở các
khu vực đồi, núi thấp của xã; đây là nhóm đất thích hợp cho các loại cây công
nghiệp. Đất đỏ nâu hình thành trên đá vôi, loại đất này phân bố ở những nơi có độ
dốc trên 25o thích hợp cho các loại cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng.
- Ngoài ra còn một số loại đất không phổ biến khác như đất mùn vàng đỏ phân bố
ở độ cao trên 900 m và một số nhóm đất khác nằm rải rác trong xã.
3.1.5. Tài nguyên nước
Trên địa bàn xã có 01 con suối chính chảy qua là suối Nậm So chảy theo hướng từ
Đông sang Tây và nhiều các con suối nhỏ bắt nguồn từ các khe núi đổ ra suối Nậm
So. Suối Nậm So là hợp lưu của hai con suối Nậm Pạt và Nậm Lùn, trong đó Suối
Nậm Pạt là một con suối lớn được hình thành từ rất nhiều con suối lớn nhỏ khác
nhau khi chảy qua địa phận xã Mường So gặp địa hình lòng chảo đã bồi đắp qua
nhiều năm và hình thành nên cánh đồng Tùng So, TùngCủng có đất đai màu mỡ là
vựa lúa của huyện Phong Thổ.
Như vậy chế độ thuỷ văn của xã Mường So chịu ảnh hưởng chủ yếu của con suối
Nậm So và hệ thống các nhánh suối nhỏ tạo nên nguồn tài nguyên nước phong
phú, thuận lợi cho phát triển ngành nông nghiệp.
10


Tuy nhiên do đặc điểm địa hình núi cao, độ dốc lớn, độ che phủ của rừng thấp,
lượng mưa phân bố không đều tập chung chủ yếu vào mùa mưa nên hàng năm sạt
lở đất hai bên bờ suối Nậm So vẫn thường xuyên xảy ra gây thiệt hại và nguy cơ
gây thiệt hại về người, tài sản, đất đai ven suối của nhân dân là rất lớn.
3.1.6. Tài nguyên rừng
Xã Mường So có 1.754,73 ha đất lâm nghiệp có rừng, độ che phủ đạt 49,45%. Tài

nguyên rừng ở Mường So thuộc loại rừng nhiệt đới, trước đây có hệ thực vật rất
phong phú, trong đó có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao như: lát, chò chỉ,
nghiến, .... Nhưng do tình trạng đốt phá rừng làm nương rẫy và khai thác gỗ bừa
bãi trong nhiều năm qua đã làm suy kiệt thảm rừng. Hiện nay rừng còn lại chủ yếu
là rừng nghèo, rừng đang được khoanh nuôi tái sinh và rừng trồng chưa khép tán.
3.1.7. Tài nguyên khoáng sản
Tính tới thời điểm hiện tại trên địa bàn xã Mường So chỉ mới phát hiện các loại
khoáng sản thông thường như: đá làm vật liệu xây, cát, sỏi có trữ lượng không lớn
đang được khai thác phục vụ cho xây dựng tại chỗ và các vùng lân cận.
3.1.8. Thảm thực vật và cảnh quan môi trường
Do đặc điểm là trên 70 % diện tích tự nhiên là đồi núi nên Mường So có hệ sinh
thái đa dạng, hệ thảm thực vật phong phú đặc biệt là khu vực các dãy núi năm ở
phía Nam giáp xã Lả Nhì Thàng.... Tuy nhiên hệ sinh thái đang có nguy cơ mất cất
cân bằng nghiêm trọng do khí hậu thay đổi, rừng bị tàn phá, ý thức về môi trường
và phát triển bền vững còn là khái niệm mơ hồ đối với nhân dân, đặc biệt là những
người dân sống bằng nghề nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.
3.1.9. Tài nguyên nhân văn
Là xã có truyền thống văn hoá, lịch sử lâu đời với những di tích lịch sử gắn liền
với các cuộc kháng chiến bảo vệ chủ quyền của dân tộc, trên địa bàn xã dân tộc
Thái là chủ yếu chiếm khoảng 73 %, dân tộc Kinh chiếm 20 %, dân tộc Giáy chiếm
khoảng 5 % còn lại các dân tộc khác khoảng 2 % đã tạo nên sự đa dạng về bản sắc
văn hoá. Các dân tộc sống bình đẳng, đoàn kết, cần cù chịu khó, đây là thế mạnh
để ổn định chính trị phát triển kinh tế của xã.
11


3.1.10. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên
* Thuận lợi
Xã Mường So là xã trung tâm và là nơi đặt trụ sở huyện lỵ cũ của huyện Phong
Thổ, có vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội:

- Là xã nằm trong tam giác kinh tế Thị trấn Phong Thổ – Mường So – Dào San
- Khu công nghiệp huyện Phong Thổ được huyện lựa chọn đặt trên địa bàn xã.
- Tiềm năng phát triển du lịch liên quan đến các di tích lịch sử văn hoá như lễ hội
Nàng Han, di tích kháng chiến hang Nà Củng, hang Thẳm Tạo...
- Cánh đồng Tùng So, Tùng Củng có đất đai phì nhiêu là điều kiện thuận lợi cho xã
áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất năng cao năng xuất cây trồng.
* Khó khăn
- Khu công nghiệp đã được quy hoạch nhưng chưa được đầu tư, phát triển.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống đã được đầu tư nhưng vẫn
còn nhỏ lẻ, manh mún.
- Việc khai thác tài nguyên có tính tự phát, thiếu sự điều tra, tổ chức nên gây ra
những tác hại về môi trường.
- Là xã có dịch vụ thương mại khá phát triển, song do hạ tầng kỹ thuật, đất đai cho
ngành này không được quy hoạch đồng bộ nên phần nào cũng hạn chế đến tốc độ
phát triển kinh tế của xã.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường không lớn, song cũng đã ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống và sức khoẻ của nhân dân.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1 Kinh tế

12


Là một xã khu vực trung tâm của huyện Phong Thổ, Mường So có tốc độ phát triển
kinh tế khá, ổn định và có nhiều cơ hội phát triển, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế
trong tương lai.
Tổng kết tình hình thực hiện kinh tế xã hội năm 2013 kế hoạch năm 2014 cho thấy
nền kinh tế của xã vẫn duy trì được mức độ tăng trưởng khá, chất lượng tăng
trưởng của một số ngành và lĩnh vực kinh tế - xã hội luôn luôn được cải thiện.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội của, trong

những năm qua Mường So đã có những bước chuyển biến tích cực trong sản xuất
nông nghiệp, khuyến khích thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển, vì vậy đời sống
của nhân dân từng bước được cải thiện. Xã đã chú trọng phát triển các ngành như:
Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại, dành quỹ đất cho phát triển khu công
nghiệp, xây dựng cánh đồng có năng suất cao, bền vững.
* Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
- Trồng trọt
Theo số liệu năm 2013 tổng sản lượng lương thực toàn xã đạt 1.772,3 tấn, lương
thực bình quân đầu người đạt 360,5 kg/người/năm Như vậy khu vực kinh tế nông
nghiệp trong năm qua phát triển khá ổn định, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của huyện.
Để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, góp phần ổn định đời sống của nhân dân,
trong tương lai cần tiếp tục áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất
như: thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa diện tích đất
chưa sử dụng vào canh tác và sản xuất.
- Chăn nuôi
Thực hiện chủ chương của Đảng và Nhà nước về việc góp đất trồng cây cao su,
năm 2013 các loại gia súc ăn cỏ của xã có xu hướng giảm do khu vực chăn thả bị
thu hẹp.
Các loại gia súc nhỏ và gia cầm có xu hướng phát triển chậm lại, nguyên nhân là
do trong những năm qua điều kiện khí hậu khắc nhiệt, dịch bệnh diễn biến phức
13


tạp với những loại bệnh mới như: H5N1 ở gia cầm, lở mồm long móng, dịch chó
dại ... đã làm ảnh hưởng đến tâm lý chăn nuôi của nhân dân.
Về thuỷ sản, diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản có tăng qua các năm, tuy nhiên đây
chủ yếu là phần diện tích ao, hồ nhỏ lẻ của các hộ gia đình nằm rải rác trong các
khu dân cư phát triển trên cơ sở tập quán tự sản tự tiêu phục vụ một phần nhu cầu
hàng ngày của nhân dân.
Như vậy ngành chăn nuôi của xã phát triển còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ trong các

hộ gia đình, chưa tạo ra được sản phẩm mang tính hàng hoá. Trong tương lai cần
xây dựng các mô hình phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá quy mô hộ gia đình
và trang trại.
- Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
Thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những năm qua huyện luôn quan
tâm chỉ đạo phát triển lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ,
trong đó Mường So được huyện đặt khu công nghiệp và hướng phát triển thành
khu vực trọng điểm kinh tế.
Hiện tại tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ của xã khá phát triển, toàn xã có 9 cơ sở
kinh doanh vận tải; 15 cơ sở làm nghề mộc, sản xuất gạch và khai thác khoáng sản,
vật liệu thông thường; 25 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát; 23 co sở
kinh doanh nhà nghỉ, cắt tóc, gia công may mặc; 01 cơ sở kinh doanh thuốc tân
dược; 01 cơ sở kinh doanh thuốc thú y và trên 100 cơ sở kinh doanh hàng tạp hoá.
Trên địa bàn xã có chợ Mường So là một chợ trung tâm cụm xã mang những đặc
điểm cơ bản của chơ phiên vùng cao, là nơi giao lưu chao đổi hàng hoá và các sản
vật do nhân dân trong vùng sản xuất ra với các hàng hoá công nghiệp, nông nghiệp
mang từ các vùng khác đến, đồng thời là nơi giao lưu văn hoá của các dân tộc khác
nhau; chợ họp 2 lần một tuần vào thứ 2 và thứ 6, lượng người dân đi chợ ước
khoảng từ 2000 đến 3000 người/phiên; Ngành Tiểu thủ công nghiệp - Thương mại
dịch vụ của xã khá phát triển so với các xã trong khu vực. Tuy nhiên qua điều tra
cho thấy một số bất cập ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của ngành này như sau:
- Địa điểm họp chợ có diện tích 0,08 ha nằm trong khu dân cư chật hẹp

14


không có hệ thống vệ sinh môi trường đảm bảo, chợ thường xuyên họp tràn ra
đường gây ùn tắc giao thông và mất mỹ quan và vệ sinh môi trường.
- Trên địa bàn xã đã có tuyến xe khách chạy thị xã Lai Châu và Lào Cai nhưng
chưa có bến xe, chưa có sự quản lý chặt chẽ.

4. Khái quát công tác quản lý Nhà nước về đất đai của xã Mường So, huyện
Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
Công tác quản lý đất đai của xã Mường So những năm gần đây được các cấp có
thẩm quyền và chính quyền địa phương quan tâm quản lý chặt chẽ.
Hàng năm công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện tốt góp phần tích cực
vào công tác quản ký đất đai ở địa phương.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử
dụng đất đai
Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Đất đai 2003 và chỉ đạo thực hiện các văn
bản dưới Luật, những Thông tư, Chỉ thị của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
triển khai thi hành Luật đất đai tới toàn thể nhân dân.
Ban hành một số văn bản, Quyết định về việc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đất đai thuộc thẩm quyền của UBND xã.
Chỉ đạo xã thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý đất đai theo quy định của ngành
Tài nguyên và Môi trường.
Nhìn chung, các văn bản đã được ban hành kịp thời và hướng dẫn tổ chức thực
hiện phù hợp với tình hình thực tế của xã, tạo hành lang pháp lý cho việc giải quyết
các vấn đề có liên quan đến sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính
Địa giới hành chính giữa xã và các xã xung quanh được phân định rõ ràng không
có tranh chấp đất đai trên toàn tuyến ranh giới hành chính.

15


- Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất Công tác đo
đạc, lập bản đồ địa chính: Xã có hệ thống bản đồ địa chính cơ bản đầy đủ, được đo
vẽ từ năm 1996, nhưng do thời gian biến động đất đai qua các năm nên hệ thống
bản đồ đã bị chỉnh lý nhiều. Trong năm tới, xã sẽ có bản đồ địa chính được số hoá,

giúp cho công tác quản lý đất đai được dễ dàng hơn.
- Công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Tham mưu cho UBND xã ban hành các văn bản để triển khai, hướng dẫn và đôn
đốc người dân trong công tác quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất năm 2009
đã được phê duyệt.
Tham mưu cho UBND xã xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2010 (có điều chỉnh
bổ sung) trên địa bàn.
Nhìn chung, chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thấp; Thể
hiện là các quy hoạch, kế hoạch đã được lập trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
xong vẫn phải điều chỉnh bổ sung, tỷ lệ thực hiện kế hoạch sử dụng đất của nhiều
lại đất còn thấp.
- Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất Công tác giao đất, thu hồi đất được
thực hiện tốt. Khi thu hồi để xây dựng các công trình, giao và cho thuê đất xã đã
xây dựng phương án đền bù hỗ trợ thoả đáng.
- Công tác đăng ký thống kê, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDÐ Công tác đăng
ký, thống kê đất đai: Xã tiến hành cấp GCNQSDĐ cho 88.39% đất nông nghiệp,
50.8% đất ở. Các hộ còn lại đang được tiếp tục hoàn thiện để có thể hoàn thành
công tác cấp GCNQSDĐ trong thời gian tới.
- Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật, xử lý vi
phạm trong quản lý sử dụng đất đai Những năm qua xã đã rất chú trọng đến công
tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đất đai. Dưới sự phối hợp, giúp đỡ của
Phòng Tài nguyên và Môi trường, xã đã tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện quản lý sử dụng đất, việc thực hiện các dự án đầu tư, các hồ sơ biến động
đất đai... kịp thời chấn chỉnh các sai phạm, đảm bảo cho công tác quản lý đất đai đi
vào nề nếp.

16


- Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai

Phát huy quyền làm chủ của dân, xã đã tổ chức tốt công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực đất đai, kịp thời giải quyết những đơn thư thuộc thẩm
quyền của xã. Kết hợp việc tuyên truyền, giải thích cho công dân nắm rõ quy định
của pháp luật, hoà giải nhiều trường hợp tranh chấp, giải quyết vụ việc nhanh gọn,
không để khiếu kiện vượt cấp.

5. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Mường So, huyện Phong Thổ,
tỉnh Lai Châu
5.1 Tình hình sử dụng đất vào các mục đích

17


Bảng 1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của xã Mường So

STT

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
1

Diện tích
( ha )


2

3

Cơ cấu
(%)

4

5

3,548.08

100

NNP

2,623.24

73.93

1.1 Đất lúa nước

DLN

160.26

6.11

1.2 Đất trồng lúa nương

LUN

1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNC


255.4

9.74

1.4 Đất trồng cây lâu năm

CLN

447.01

17.04

1.5 Đất rừng phòng hộ

RPH

1,373.27

52.35

1.6 Đất rừng đặc dụng

RĐD

1.7 Đất rừng sản xuất

RSX

381.46


14.54

1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

5.84

0.22

DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
1 Đất nông nghiêp

18

-

-

-

-


1.9 Đất làm muối

LMU -

-


1.1 Đất nông nghiệp khác

NKH -

-

2 Đất phi nông nghiệp

PNN

402.61

11.34

Đất trụ sở cơ quan, công trình
2.1 sự nghiệp

CTS

0.25

0.007

2.2 Đất quốc phòng

CQP

4.37

1.21


2.3 Đất an ninh

CAN

0.58

0.16

2.4 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh

SKK

10.08

2.79

2.5 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh

SKC

0.22

0.06

Đất sản xuất vật liệu xây dựng,
2.6 gốm sứ

SKX


10.08

2.79

2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS

2.8 Đất có di tích, danh thắng

DDT

0.45

0.12

2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA

3

0.83

2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN
19

-


-

-

-


2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

2.12

MNC -

Đất mặt nước CD

2.13 Đất sông suối
3 Đất chưa sử dụng

4.38

1.21
-

SON

74.81


20.73

CSD

522.23

14.72

Nguồn: UBND Xã Mường So
Biểu đồ 1 : Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất

Xã Mường So có tổng diện tich tự nhiên là 3.548,08 ha. Chủ yếu là đất nông nghệp
có diện tích là 2.623,24 ha (chiếm 73.93 % tổng diện tích tự nhiên); đất phi nông
nghiệp chiếm 402.61 ha (chiếm 11.34%); đất chưa sử dụng còn đáng kể với diện
tích 522.23 ha (chiếm 14.72.%).

20


5.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Mường So, huyện Phong Thổ

Bảng 2: Bảng cơ cấu các loại đất nông nghiệp của xã Mường So, huyện
Phong Thổ năm 2013

21


Qua bảng ta thấy diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỉ lệ lớn 1754,73 ha; chiếm
67,11 % diện tích đất nông nghiệp trong đó tỉ lệ rừng trồng sản xuất là chủ yếu
166,08 ha.


Biểu đồ 2: Biểu đồ cơ cấu đất nông nghiệp xã Mường So năm 2013
5.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Theo FAO: Loại hình sử dụng đất (LUT – Land Use Type) là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong
các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định. Qua quá trình điều tra
nông hộ và điều tra hiện trạng sử dụng đất, có thể xác định được trên địa bàn xã
Mường So có các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính sau đây:

Bảng 3: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Mường So, huyện Phong Thổ,
tỉnh Lai Châu

22


LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất
1.Cây hàng năm
2 lúa– 1 màu
- Lúa xuân – lúa mùa - ngô đông
- Lúa xuân – lúa mùa – rau đông
2 lúa - Lúa xuân – lúa mùa
Lúa – màu
- Lạc xuân - lúa mùa
- Ngô xuân – lúa mùa
- Rau - lúa mùa
1lúa - LX
Rau màu và cây công
23



nghiệp hàng năm
- Lạc xuân – ngô hè thu - rau đông
- Lạc xuân – ngô hè thu - ngô
đông
2.Cây lâu năm Cây ăn quả Nhãn, Vải
(Nguồn: Kết quả điều tra nông hộ)
36
* Đất trồng cây hàng năm
- Đất 3 vụ: 2 vụ lúa - 1 vụ màu
- Đất 2 vụ: 2 vụ lúa, 1 vụ lúa - 1 vụ màu
- Đất 1 vụ: Lúa Xuân
- Đất chuyên rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày
* Đất trồng cây lâu năm
- Đất trồng cây ăn quả : Nhãn, Vải
Loại sử dụng đất trồng cây hàng năm của xã Mường So có 5 LUT với 9 kiểu sử
dụng đất phổ biến, mỗi kiểu sử dụng có quy mô, diện tích khác nhau,ntrong đó có
2 cây trồng chủ yếu là lúa và ngô.
Loại sử dụng đất trồng cây lâu năm có đất trồng cây ăn quả (vải,nnhãn…)
5.4. Mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường So,
huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

24


Mô tả các loại hình sử dụng đất là cơ sở để xác định yêu cầu sử dụng đất và mức
độ thích hợp trong sử dụng đất. Nội dung mô tả các LUT chủ yếu dựa vào các tính
chất đất đai và các thuộc tính của các LUT.
Bảng 5: Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm

Ghi chú:

- Địa hình: Vàn: =Vàn thấp: m Vàn cao: 
- Thành phần cơ giới: b: cát pha c1: Thịt nhẹ
c2: Thịt trung bình c3: Thịt nặng
- Chế độ nước: CĐ: Chủ động Cđ: Bán chủ động
cđ: Không chủ độngUng: Úng nặng
- Đặc điểm trồng trọt:LC: Luân canhĐC: Độc canh
- Loại đất:+ Po: đất phù sa cổ
+ Pi: đất phù sa ít được bồi

25


×