Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Đề cương ôn tập có lời giải môn KINH tế CHÍNH TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.31 KB, 16 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu 1 : Khái niệm hình thái kinh tế xã hội ? Tại sao nói sự phát triển của hình thái
kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên?
a) Khái niệm hình thái kinh tế xã hội:
Hình thái kinh tế - xã hội là : một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội
đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. Theo khái niệm trên thì kết
cấu của hình thái kinh tế - xã hội bao gồm:lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng.
b) Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một qui luật lịch sử tự nhiên vì :
Lịch sử phát triển xã hội qua nhiều giai đoạn từ thấp tới cao tương ứng với mỗi giai đoạn ấy
là một hình thái kinh tế xã hội
Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử đều do tác động của
các qui luật khách quan đó là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội.
Các qui luật khách quan của xã hội là :
-

Qui luật và sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của LLSX\
Qui luật CSHT quyết định KTTT

Các qui luật xã hội khác: đấu tranh giai cấp, chính do tác động của qui luật khách quan đó mà
các hình thái xã hội vận động phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao trong lịch sử không
phụ thuộc vào ý chí nguyện vọng chủ quan của con người
Quá trình phát triển khách quan của xã hội có nguồn gốc sâu xa của sự phát triển LLSX. Do
đó xét đến cùng LLSX quyết định quá trình vận động và phát triền của hình thái kinh tế xã
hội như quá trình lịch sử tự nhiên.

Câu 2 : Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất ?
*) khái niệm llsx: LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, là sự thể hiện


trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
*) khái niệm qhsx: QHSX là những quan hệ cơ bản giữa người với người trong quá trình sx
xã hội, là mặt xh của ptsx, tồn tại khách quan độc lập với ý thức.
*) Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:


- LLSX quyết định sự hình thành và biến đổi qhsx:
+ Nếu không có LLsx thì không có quá trình sx, do đó, không có quan hệ giữa người với
người trong quá trình sx, tức là không có qhsx.
+ Trong mỗi PTSX có hai mặt la llsx và qhsx, trong đó llsx là nội cung vật chất-kỹ thuật, còn
qhsx là hình thức xh của ptsx, do đó nội dung quyết định hình thức. Nó diễn ra như sau:
LLSX va QHSX phát triển không đồng bộ, vì llsx bao giờ cũng pt nhanh hơn, do trong yếu tố
LLSX có yếu tố động là công cụ sản xuất. trong quá trình sx, người ld luôn tìm cách cải tạo
công cụ ld để người ld bớt nặng nhọc và có năng suất cao hơn.
Công cụ lđ biến đổi pt làm cho các yếu tố của tlsx phát triển. Mặt khác khi con người cải tạo
và sử dụng công cụ ld mới sẽ tích luỹ được kinh nghiệm và kỹ năng ld, nhờ vậy trình độ của
người ld cũng được nâng cao.
Như vậy: Tlsx phát triển, người ld nâng cao trình độ thì llsx được nâng lên một trình độ mới.
Trong khi đó qhsx phát triển chậm hơn vì nó gần với các thiết chế xã hội, với lợi ích giai cấp
thống trị (giai cấp thống trị luôn muốn duy trì kiểu qhsx có lợi cho mình), với tập quán, thói
quen ld…
Khi llsx phát triển lên một trình độ mới dẫn đến tất yếu mâu thuẫn với qhsx cũ, và một đòi
hỏi khách quan xảy ra là phải xoá bỏ qhsx cũ, thiết lập một qhsx mới phù hợp với tính chất và
trình độ mới của llsx, llsx mới và qhsx mới tạo thành một ptsx mới. Tương ứng với nó là chế
độ xh mới ra đời.
*KL: Quy luật về sự phù hợp của qhsx với trình độ của llsx là quy luật chung nhất của sự
phát triển xh. Sự tác động của quay luật này đã đưa xh loài người trải qua các ptsx kế tiếp
nhau từ thấp lên cao: CXNT, CHNL, PK, TBCN và phương thức SX CSCN tương lai.

Câu 3 : Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất ? Vận

dụng quy luật này trong đường lối đổi mới của đảng ta?
a) kn:
*) khái niệm llsx: LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, là sự thể hiện
trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
*) khái niệm qhsx: QHSX là những quan hệ cơ bản giữa người với người trong quá trình sx
xã hội, là mặt xh của ptsx, tồn tại khách quan độc lập với ý thức.
b) Sự tác động trở lại của qhsx đối với llsx:
- Qhsx không phụ thuộc hoàn toàn vào llsx mà nó wuy định mục đích của sx,có tác động đến
thái độ của người lao động ,đến tổ chức phân công lao động xã hội,đến sự phát triển và ứng
dụng của khoa học và công nghệ…nên từ đó tác động đến sự phát triển của llsx.
- Nếu qhsx phù hợp với trình độ của llsx thì nó trở thành động lực để thúc đẩy llsx phát
triển.ngược lại nếu qhsx nỗi thời,lạc hậu,hay “tiên tiến” một cách giả tạo so với trình độ phát
triển của llsx thì nó kìm hãm sự phát triển của llsx, thậm chí phá hoại llsx.
- Tuy nhiên việc giải quyết mâu thuẫn giữa llsx và qhsx không phải giản đơn mà phải thông
qua nhận thức và hoạt động cải tạo xhcuar con người,trong xh có giai cấp thì phải thông wua
đấu tranh giai cấp ,thông qua cách amngj xã hội.


*KL: Quy luật về sự phù hợp của qhsx với trình độ của llsx là quy luật chung nhất của sự
phát triển xh. Sự tác động của quay luật này đã đưa xh loài người trải qua các ptsx kế tiếp
nhau từ thấp lên cao: CXNT, CHNL, PK, TBCN và phương thức SX CSCN tương lai.
c) Vận dụng quy luật này trong đường lối đổi mới của đảng ta:
- Nước ta là một nước lạc hậu tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, cho nên ngay từ đầu
chúng ta phải xây dựng ca llsx lẫn qhsx mới.
- Căn cứ vào thực trạng trình độ của llsx ở nước ta tồn tại nhiều trình độ (thô sơ, thủ công, cơ
khí, bán tự động…) và có nhiều tính chất (cá thể, xã hội).
- đảng ta đã chủ trương:
+ Về LLSX: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoã để đến 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp. Đây là yếu tố có ý nghĩa quyết định chống lại”nguy cơ tụt hậu xa hơn
về kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới”. Trong đó llsx phát triển tương đối

cao ld thủ công được thay thế bằng ld cơ khí, máy móc.
+ Về QHSX cần xác lập cũng phải đa dạng, phong phú về hình thức sở hữu, quản lý, phân
phối. Đại hội đảng lần thứ IX đã xác định có 6 thành phần kinh tế cơ bản. “phát triển kt hàng
hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo quy
định hướng XHCN; đó chính là nên kinh tế thị trường định hướng XHCN”
+ Trong thời đại ngày nay, vấn đề toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ đảng ta chủ trương mở
rộng quan hệ đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế nhằm phát triển LLSX và
QHSX.

Câu 4 : Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng ? Sự vận
dụng của Đảng CSVN trong công cuộc đổi mới ?
a) Khái niệm cơ sở hạ tầng( CSHT):
Cơ sở hạ tầng là :toàn bộ những quan hệ sx hợp thành sơ cấu kinh tế của một chế độ xh nhất
định.
b) Khái niệm kiến trúc thượng tầng(KTTT):
Kiến trúc thượng tầng là: toàn bộ những quan điểm chính trị,pháp quyền, đạo đức, nghệ
thuật, tôn giáo, triết học …cùng với những thiết chế xh tương ứng như nhà nước, đảng phái,
giáo hội, các đoàn thể xã hội…được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định và phản
ánh cơ sở hạ tầng đó.
c) Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
*) Cơ sở hạ tầng quyết định đối với kiến trúc thượng tầng:
- Mỗi CSHT sẽ hình thành lên một KTTT tương ứng với nó. Mọi hiện tượng của KTTT đều
do nguyê nhân sâu xa nằm trong cơ cấu kinh tế xh gây ra. Tính chất của KTTT là do tính
chất của CSHT quyết định.
+) Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị
về đời sống tinh thần của xh.
+) Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng(nhà nước,pháp quyền…)đều trực tiếp hay gián tiếp
phụ thuộc vào CSHT, Do CSHT quyết định.
+) Khi CSHT biến đổi thì sớm hay muộn thì KTTT cũng biến đổi theo.



+) Sự thay đổi của CSHT dẫn đến KTTT thay đổi theo không phải chỉ từ hình thái kt-xh này
sang hình thái kt-xh khác mà còn diễn ra ngay trong chính 1 hình thái kt-xh.
+) sự phát triển của LLSX trực tiếp làm thay đổi QHSX tù đó làm tha đổi CSHT và thông qua
đó làm thay đổi KTTT.
- Sự thay đổi CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT diễn ra phức tạp, có những yếu tố của
KTTT thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của CSHT( chính trị,pháp luật) nhưng
cũng có những yếu tố thay đổi chậm( nghệ thuật, tôn giáo) hoặc có những yếu tố vẫn được
kế thừa trong xh mới.
*) Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng:
- Tuy CSHT có vau trò quyết định đối với KTTT nhưng toàn bộ KTTT cũng như các yếu tố
cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối và tác động mạnh mẽ đối với CSHT.
+) Sự tác động của KTTT đối với CSHT thể hiện chức năng XH của KTTT là bảo vệ, duy
trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó: Đấu tranh xoá bỏ CSHT và KTTT cũ.
+) Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều:
. Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó sẽ sẽ thúc đẩy mạnh mẽ
sự phát kinh tế, XH tiến lên.
. Ngược lại, nếu KTTT là sản phẩm của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì nó kìm hãm sự phát triển
kinh tế và tiến bộ xh.Nhưng tác dụng kìm hãm đó chỉ là tạm thời, sớm muộn nó phải thay
đổi phù hợp với yêu cầu của CSHT.
Tuy KTTT có tác động mạnh mẽ đối với sự pháy triển kinh tế nhưng xét đến cùng thì không
làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xh.
d) * Sự vận dụng của Đảng CSVN trong công cuộc đổi mới là:
- VN trong sự phát triển của đông á và đông nam á hay nói rộng hơn là vòng cung châu á thái
bình dương, hiện nay đang thu hút được nhiều người trong giới lãnh đạo và giới kinh doanh
trên thế giới. Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội
ở nước ta, cần vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng.
- Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành phần trong đó có thành phần kinh tế quốc doanh,
tập thể và nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Tính chất đan xen về kết cấu của cơ sở kinh tế

vừa làm cho nền kinh tế sôi động, phong phú, vừa mang tính phức tạp trong quá trình phát
triển nền kinh tế. Đây là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú được phản chiếu trên nền
kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là nền kiến trúc thượng tầng cũng phải đổi
mới.
- Đáng ta khẳng định: Phải tập trung nguồn vốn đầu tư nha nước cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội và một số công trình cong nghiệp then chốt đã được chuẩn bị vốn và công
nghệ. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông, sân bay, bến cảng, thông tin liên lạc,
giáo dục và đào tạo, y tế. Đồng thời phải quan tâm đến công nghiệp hóa HĐH nông nghiệp và
kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện nông lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
nông lâm thủy sản, công nghiệp SX hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

Câu 5 : Bản chất, đặc trưng và chức năng của Nhà nước ? Tại sao nói Nhà nước vô
sản là nhà nước kiểu mới ?


a) Nhà nước là gì :
Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành
và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác.
b) Bản chất của Nhà nước:
trong lịch sử triết học có nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của nhà nước :
- các nhà xã hội học tư sản cho rằng : nhà nước là người trọng tài công minh bảo vệ lợi ích
cho mọi người, là tổ chức phi giai cấp và mãi cần cho xã hội.
- triết học mac_lenin khẳng định rằng : nhà nước là 1 bộ máy xã hội do giai cấp thống trị lập
nên nhằm hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức của mình đối với giai cấp đối lập.về bản chất
nhà nước chẳng qua chỉ là 1 bộ máy của 1 giai cấp này dùng để chấn áp 1 giai cấp khác.như
vậy bản chất của nhà nước mang bản chất của giai cấp thống trị xã hội .đó là bản chất của nhà
nước theo nguyên nghĩa,nhà nước của giai cấp thống trị.
c) đặc trưng của Nhà nước:
Bất kì nhà nước nào cũng có 3 đặc trưng cơ bản sau:
- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định :

+)Nhà nước được hình thành trên cơ sở phân chia dân cư theo lãnh thổ mà họ cư trú.
+)Quyền lực của nhà nước có hiệu lực với mọi thành viên trên lãnh thổ không phân biệt
huyết thống.
+) Mỗi nhà nước được xác định bằng một biên giới quốc gia nhất định.
- Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành
viên trong xã hội như :quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tu.. và bộ máy hành chính quan liêu .
- Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị :
Nhà nước không thể tồn tại nếu không dựa vào thuế khóa ,quốc trái và các hình thức bóc lột
khác.đó là những chế độ đóng góp có tính cưỡng bức để nuôi sống bộ máy cai trị.
 Tóm lại : Nhà nước của giai cấp bóc lột không những là công cụ trấn áp giai cấp mà còn
là công cụ thực hiện sự bóc lột các giai cấp bị áp bức.
d) chức năng của Nhà nước:
Bất kì nhà nước nào trong lịch sử cũng có hai chức năng . Tùy theo góc độ khác nhau, chức
năng của nhà nước được phân chia khác nhau.
*)Dưới góc độ tính chất của quyền lực hính trị nhà nước có chức năng thống trị chính trị của
giai cấp và chức năng xã hội:
+ Chức năng thống trị của giai cấp: Thực hiện quyền lực của giai cấp thống trị với xã hội.
+ Chức năng xã hội : Nhà nước làm các nghĩa vụ duy trì giải quyết các mối quan hệ xã hội
như quản lý vĩ mô nên fkinh tế điều chỉnh các quan hệ theo pháp luật, đàn áp sự chống đối
của các giai cấp khác hoặc bảo vệ tổ quốc .


*)Dưới góc độ phạm vi tác động cảu quyền lực nhà nước đối với đời sống xã hội thì nhà nước
có hai chức năng đối nội và đối ngoại:
+ Chức năng đối nội: Là những mặt hoạt động của nhà nước diễn ra ở trong nước . Nhà nước
sử dụng công cụ bạo lực và bộ máy thống trị nói chung để duy trì các mặt trật tự về kinh tế,
chính trị xã hội và tư tưởng nhằm trấn áp các giai cấp khác vafbaor vệ kinh tế, địa vị thống trị
của giai cấp thống trị .
+ Chức năng đối ngoại: Giải quyết các mối quan hệ đối ngoại đối với các nước khac như
chống xâm lược để bảo vệ lãnh thổ hoặc xâm lược để mở rộng lãnh thổ, thiết lập các quan hệ

trao đổi về kinh tế, văn hóa, khoa hoc để phát triển đất nước .
 Trong hai chức năng trên thì chức năng đối nội quyết định chức năng đối ngoại vì quyền
lực thống trị trước hết phải được khẳng định trong phạm vi lãnh thổ quốc gia .

Câu 6 : Khái niệm sản xuất hàng hóa ? Ưu thế của sản xuất hàng hóa ?
a)Khái niệm sản xuất hàng hóa:
sản xuất hàng hóa(kinh tế hàng hóa) là: 1 hình thức tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm làm ra
để trao đổi ,để bán.kinh tế hàng hóa đối lập với kinh tế tự nhiên và là bước tiến bộ so với kinh
tế tự nhiên .khi lực lượng sản xuất phát triển đến 1 trình độ nhất định kinh tế hàng hóa ra đời
thay thế kinh tế tự nhiên.
b) Ưu thế của sản xuất hàng hóa :so với kinh tế tự nhiên, sx hàng hóa có những ưu thế hơn
hẳn sau đây:
*) Sản xuất hàng hoá khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng
người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương.
*) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ vào sx…
thúc đẩy sản xuất phát triển.
*)Trong sản xuất hàng hoá, sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hoá
như quy luật giá trị, cung-cầu, cạnh tranh v.v Buộc người sản xuất hàng hoá phải luôn năng
động, nhạy bén, biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế; cải thiện hình thức và chủng loại hàng, giảm chi phí sản xuất, đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
*) làm cho giao lưu kinh tế văn hóa giữa các địa phương ,các ngành ngày càng phát
triển.phân công lao động phát triển mạnh.
*) xóa bỏ tính bảo thủ trì trệ của kinh tế tự nhiên.

Câu 7 : Nội dung, tác động của qui luật giá trị ? ý nghĩa của vấn đề này đối với nước
ta hiện nay?
1)Nội dung, tác động của qui luật giá trị:
a.Nội dung của quy luật giá trị:



Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hoá ở đâu có sản xuất và trao
đổi thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi
hàng hoá phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết.
cụ thể là:
- Trong sản xuất: quy luật này yêu cầu thời gian lao động hao phí cá biệt để sản xuất hàng
hoá phải phù hợp với thời gian lao động cần thiết.
- Trong lưu thông( trao đổi): phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: 2 hàng hóa trao đổi
với nhau khi cùng kết tinh 1 lượng lao động như nhau ,hoặc trao đổi,mua bán phải thực hiện
theo nguyên tắc giá cả phù hợp với giá trị.
b.Tác động của quy luật giá trị:
Trong nền sản xuất hàng hoá quy luật giá trị có 3 tác dụng sau:
*)Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá:
- Điều tiết sản xuất:phân phối 1 cách hợp lí TLSX và số lượng lao động vào các ngành,vùng
khác nhau.quy luật giá trị điều tiết 1 cách tự phát thông qua sự lên xuống của giá cả hàng hóa.
- Điều tiết lưu thông: phân phối hàng hóa 1 cách hợp lý ,hàng hóa bao giờ cũng được đưa từ
nơi có giá bán thấp đến nơi có giá bán cao.
*) kích thích cải tiến kĩ thuật,hợp lý hóa sx, tăng năng suất lao động, hạ giá thành san phẩm.
Người sx nào có :hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ trở lên
giàu có,muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức, quản lý sx, thúc đẩy LLSX của xã
hội phát triển.
*)Phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo:
- Người nào có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội thu được nhiều lãi trở lên giàu có.
- Người nào có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội hoặc gặp rủi do sẽ rơi vào tình trạng thua
lỗ, phá sản trở thành lao động làm thuê.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời
với việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, nhà nước cần có những biện pháp để phát huy
tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
2) ý nghĩa thực tiễn:

a) Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu dài của quy luật
giá trị trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.
b) Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát huy vai trũ tớch
cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm
bảo sự công bằng xó hội.


Câu 8 : Phân biệt sự khác nhau giữa kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường ? Phân tích
tính tất yếu khách quan của sự phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta ?
Kinh tế hàng hóa là một hình thái của nền sản xuất xã hội nối tiếp và cao hơn nền sản xuất tự
cung tự cấp, trong đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi thông qua mua - bán trên thị
trường; hình thái quan hệ kinh tế thống trị của các mối liên hệ kinh tế là quan hệ hàng hoá tiền tệ. Nó đối lập với kinh tế tự nhiên, trong đó hình thái thống trị là các quan hệ hiện vật.
Theo Mac K. (K. Marx), KTHH là một giai đoạn phát triển nhất định trong lịch sử phát triển
của xã hội theo tiến trình: kinh tế tự nhiên - kinh tế hàng hoá - kinh tế sản phẩm. Nền kinh tế
xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản về tổng thể là một nền KTHH.
Điều kiện chung của tồn tại sản xuất hàng hoá là phân công lao động xã hội và sự tách biệt
(độc lập) kinh tế giữa những người sản xuất. Đặc trưng chung của KTHH trong bất kì chế độ
xã hội nào là sự tồn tại hình thái giá trị và thị trường, trong đó giá trị của hàng hoá - lượng lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó, được đo bằng tiền tệ và mang hình thái giá
cả; quy luật đặc trưng của sản xuất hàng hoá là quy luật giá trị, và những quy luật liên quan
như quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật hàng hoá được trao đổi theo
nguyên tắc ngang giá.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế dựa trên nền sản xuất hàng hoá phát triển, và hoạt động theo
cơ chế thị trường ra đời từ trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong KTTT, thị
trường đóng vai trò, điều tiết mọi quan hệ kinh tế - xã hội trong các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội, sản xuất, thương mại, tài chính, tín dụng, tiền tệ, lao động, kể cả một phần
quan trọng trong văn hoá, giáo dục... Người sản xuất, người tiêu dùng, mọi thành viên trong
xã hội tự chủ hoạt động trên thị trường, nhưng lại bị chi phối bởi các quan hệ thị trường (lợi
ích và sáng kiến cá nhân, cung - cầu, cạnh tranh ...) một cách tự phát trong KTTT tư nhân,
hay có kế hoạch trong KTTT xã hội chủ nghĩa. Nhà nước với tư cách là tổ chức công quyền

chỉ can thiệp ở mức hạn chế cần thiết, đóng vai trò người giữ gìn trật tự công và trọng tài, để
cho nền kinh tế tự thân vận động theo định hướng của nhà nước và trong khuôn khổ pháp
luật. Thuyết KTTT hoàn toàn tự do (theo chủ nghĩa kinh tế tự do cổ điển và tân cổ điển) ngày
nay không còn thích hợp, mà trong những điều kiện kinh tế - chính trị mới, nhà nước đều
phải can thiệp bằng nhiều biện pháp ở những mức độ khác nhau để điều tiết thị trường nhằm
phát triển và bảo vệ nền kinh tế quốc gia, chống khủng hoảng kinh tế - xã hội, giành thắng lợi
trong cạnh tranh trên thị trường thế giới. KTTT không hoàn toàn đồng nhất ở các nước có chế
độ chính trị - kinh tế - xã hội khác nhau; có trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau; nó
chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thuộc phương thức sản xuất chủ đạo, và chịu sự chi
phối, điều tiết, quản lí của nhà nước và mang những đặc điểm và truyền thống của mỗi nước.

Câu 9 : Các giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay ?
Những giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, muốn phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp:
1.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần:


-Thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế trong thời kì quá độ(TKQĐ)
là một trong những điều kiện để thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển, nhờ đó mà sử dụng có
hiệu quả sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế.
-Cùng với việc đổi mới, củng cố KTNN và kinh tế hợp tác. Việc thừa nhận và khuyến khích
các thành phần kinh tế cá thể, tư nhân phát triển là nhận thức quan trọng về xây dựng XHCN.
Tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật.
2.Mở rộng phân công lao động, phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, tạo lập các yếu tố đồng bộ,
các yếu tố thị trường:
-Phân công lao động là cơ sở của việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy mạnh phát triển kinh tế
hàng hoá cần phải mở rộng phân công lao động XH, phân bố lại lao động và dân cư theo
hướng chuyên môn hoá, hợp thức hoá nhằm khai thác mọi nguồn lực, phát triển nhiều ngành
nghề, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện có và tạo việc làm cho người lao
động, mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài gắn phân công trong nước với phân công lao

động quốc tế, gắn thị trường trong nước với thị trường ngoài nước.
-Cần phải phát triển mạnh thị trường hàng hoá và dịch vụ, hình thành thị trường sức lao động,
quản lý chặt chẽ đất đai, nhà cửa, xây dựng thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động, công nghệ tài nguyên thực hiện mở
rộng phân công lao động cần phải hoàn thiện đồng bộ các thị trường tiền tệ, vốn, sức lao
động, chất xám, thông tin, tư liệu lao động, tư liệu tiêu dùng… điều này sẽ đảm bảo cho việc
phân bố và sử dụng yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất phù hợp với nhu cầu của sự
phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
3.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN, đẩy mạnh CNH-HĐH:
Trong kinh tế thị trường các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững được trong cạnh tranh nếu
thường xuyên thay đổi công nghệ để hạ chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy
phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng KHCN vào sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Muốn vậy cần phải phải đẩy mạnh CNH-HĐH, xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở và dịch vụ
hiện đại đồng bộ. Trước hết là hệ thống đường xá, cầu cống, bến cảng, sân bay, điện nước…
4.Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới các chính sách tài chính
tiền tệ giá cả:
-Sự ổn định chính trị là nhân tố quan trọng để phát triển, là điều kiện để các nhà sản xuất kinh
doanh trong và ngoài nước yên tâm đầu tư. Giữ vững ổn định chính trị ở nước ta hiện nay là
giữ vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, tăng cường hiệu lực của quản lý nhà nước, phát huy đầy đủ
vai trò làm chủ của nhân dân.
-Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để quản lý nền kinh tế nhiều thành phần.
Nó tạo nên hành lang pháp lý cho tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
-Đổi mới chính sách tiền tệ, giá cả nhằm mục đích thúc đẩy sản xuất phát triển, huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, giảm


bội chi ngân sách, góp phần khống chế và kiểm soát lạm phát, xử lý đúng đắn mối quan hệ
giữa tích luỹ và tiêu dùng.
5.Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi

-Hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô phải được kiện toàn phù hợp với nhu cầu kinh tế thị trường ,
bao gồm điều tiết chiến lược, kế hoạch, pháp luật, chính sách và các đòn bẩy kinh tế, bằng
biện pháp giáo dục, khuyến khích, hỗ trợ và bằng cả răn đe, trừng phạt, ngăn ngừa, điều tíêt
thông qua bộ máy nhà nước và các đoàn thể.
-Đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo cán bộ quản lý kinh doanh cho phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế trong thời kỳ mới. Đồng thời phải có phương hướng sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ
đúng đắn với đội ngũ đó nhằm kích thích họ không ngừng nâng cao trình độ nghiệp bụ, bản
lĩnh quản lư.
6.Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN.
Thực hiện có hiệu quả kinh tế đối ngoại, chúng ta phải đa dạng hoá hình thức, đa dạng hóa
đối tác, quán triệt nguyên tắc hai bên cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau,
không phân biệt chế độ chính trị XH, cải cách cơ chế quản lý xuất nhập khẩu thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, kỹ thuật nhân tài và kinh nghiệm quản lý.
Những giải pháp trên tác động qua lại với nhau sẽ tạo nên sức mạnh thúc đẩy nền kinh tế
hàng hoá nước ta theo định hướng XHCN.

Câu 10 : Tính tất yếu khách quan phải thực hiện nhiều hình thức phân phối ở nước
ta ?
-Phân phối là một khái niệm rộng, tuỳ theo góc độ xem xét mà có những nội dung phân phối
khác nhau như: phân phối tổng sản phẩm, phân phối TLSX, TLTD, theo lao động, theo vốn,
giá trị tài sản đóng góp vào sản xuất kinh doanh.
-Mỗi một PTSX có 1 quan hệ phân phối khác nhau, phân phối là một mặt của QHSX, do
quan hệ tư hữu TLSX chi phối và quyết định
-Phân phối là một khâu của quá trình tái sản xuất, do sản xuất quyết định
*) Tính tất yếu khách quan phải thực hiện nhiều hình thức phân phối ở nước ta là:
- thời kì quá độ(TKQĐ) ở nước ta có nhiều hình thức phân phối:
+) phân phối theo lao động.
+) phân phối thông qua các quỹ phúc lợi.
+) phân phối theo tài sản, theo vốn…



- Nguyên nhân tồn tại nhiều hình thức phân phối trong thời kì quá độ ở nước ta:
+) Do thời kì quá độ ở nước ta còn tồn tại niều hình thức sở hữu về tư liệu sx.
+) Do thời kì quá độ ở nước ta còn tồn tại niều hình thức tổ chức kinh doanh khác nhau.
+) Trong điều kiện nền kinh tế thị trường các chủ thể sx kinh doanh có sự khác nhau về sở
hữu của cải, tiền vốn, trình độ chuyên môn, tay nghề, năng lực sở trường do đó khác nhau về
thu nhập.

Câu 11 : Phân tích những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
( Gợi ý là có 6 đặc trưng cơ bản )
*)Đặc trưng thứ nhất: do nhân dân lao động làm chủ :
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện ở bản chất ưu việt
chính trị của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế thừa giá trị quan điểm của chủ
nghĩa Marx-Lenin sự nghiệp cách mạng là của quần chúng; kế thừa những giá trị trong tư
tưởng truyền thống của dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm
chủ.
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong đặc trưng vừa nêu còn được thể hiện trong nhận thức
của Đảng ta về việc từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với việc bảo
đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân (nhân dân là chủ thể của mọi quyền lực).
*) Đặc trưng thứ hai: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa xã hội mà nhân
dân ta đang xây dựng so với các chế độ xã hội khác.
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) tiếp tục khẳng định: Những mâu thuẫn vốn có
của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực
lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa chẳng những không giải quyết
được mà ngày càng trở nên sâu sắc.
Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập
thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày

càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Quan điểm này hoàn toàn nhất quán với đặc trưng trong quan hệ sản xuất của chủ nghĩa xã
hội mà chúng ta đang xây dựng là xác lập dần từng bước chế độ công hữu. Trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu là một
trong những yếu tố đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị
trường với nhiều thành phần kinh tế.
*) Đặc trưng thứ ba: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.con người phải được
giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
Tính ưu việt về tiến tiến của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện khái
quát, nhân văn của văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc (những giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống đoàn kết và


nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân tộc...).
Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa phải tiếp thu
những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển bản sắc văn hóa của
các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Sự
kết hợp hài hòa những giá trị tiên tiến với những giá trị mang đậm bản sắc dân tộc thể hiện
tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn
hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
*) Đặc trưng thứ tư: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển.
Đặc trưng này thể hiện tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết đúng các quan hệ dân
tộc (theo nghĩa hẹp là quan hệ giữa các tộc người) trong quốc gia đa dân tộc Việt Nam.
Thực hiện 25 năm đổi mới đất nước đã và đang chứng minh tính ưu việt trong chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước ta, chứng minh tính ưu việt của chủ nghĩa xă hội trong giải quyết
các quan hệ dân tộc ở Việt Nam. Nhờ đó đã và đang phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn
dân tộc, tính đồng thuận trong cộng đồng 54 dân tộc anh em, chống lại âm mưu chia rẽ dân
tộc của các thế lực thù địch.

*) Đặc trưng thứ năm: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu việt của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thực hiện ý chí, quyền
lực của nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Tính ưu việt của một xã hội do nhân dân làm chủ gắn bó mật thiết với tính ưu việt của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã chỉ rõ tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang hướng tới xây dựng. Đó là: Nhà nước gắn bó chặt chẽ
với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của
nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và
trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyền
dân chủ của công dân…
*) Đặc trưng thứ sáu: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữ nhân dân ta và nhân dân
các nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc
tế…Đảng và Nhà nước ta chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước,
không phân biệt chế độ chính trị-xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của
Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia tích cực vào các tổ chức, diễn đàn quốc
tế và khu vực đã chứng minh một cách sinh động tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân
dân ta đang xây dựng, thể hiện trong đặc trưng về quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước
ta...


Câu 12 : Việt Nam đang ở giai đoạn nào của hình thái kinh tế cộng sản XHCN ( Gợi ý
đó là thời kì quá độ ) ? Bằng thực tiễn xã hội ở nước ta hiện nay hãy làm rõ đặc trưng
của giai đoạn đó ?

Câu 13 : Bằng cơ sở lý luận và thực tiễn hãy chứng minh Việt Nam quá độ lên CNXH

bỏ qua tư bản chủ nghĩa là một tất yếu của lịch sử ?
Tính tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH Là một yếu tố khách quan đối với mọi nước đi lên
CNXH đây là do đặc điểm của sự ra đời phương thức vô sản Cách Mạng và đặc điểm của
cuộc Cách Mạng vô sản quyết định. (Cuộc cách mạng vô sản khác với các cuộc cách mạng
khác là khi giành được cách mạng chỉ là bước đầu, chủ yếu là tham gia vào công cuộc xây
dựng, và đổi mới đất nước).
Quá độ lên CNXH ở Việt Nam là phù hợp với quy luật phát triển biện chứng của lịch sử.
Lênin đã chỉ rõ :” Tất lên CNXH. Đó là điều không tránh khỏi. Sự quá độ đó còn phù hợp với
xu hướng chung cả các dân tộc đều sẽ đi của thời đại ngày nay-Thời đại mà nói chung chủ
yếu là sự quá độ từ CNTB lên CNXH”.
Nước ta quá độ lên CNXH không qua chế độ TBCN là sự lựa chọn có tính lịch sử phù hợp
với điều kiện. Đặc điểm tính theo đất nước phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
- Lịch sử đã chứng minh: Từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta đến năm 1930 các phong
trào cứu nước của nhân dân ta theo ý thức hệ phong kiến. Tiểu tư sản, tư sản đều bị thất bại.
Năm 1930 đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã lãnh đạo dân tộc ta đi lên thắng lợi này đến
thắng lợi khác và đi đến thắng lợi hoàn toàn. Sự khảo nghiệm đó của lịch sử dân tộc đã khẳng
định: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc thì chỉ có thể là con đường cách mạng vô sản.
- Từ năm 1930 đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã giương cao ngọn cơ Độc Lập Dân Tộc và
CNXH. Dưới ngọn cờ ấy. Đảng đã đoàn kết được cả dân tộc. Phát huy cao độ truyền thống
bất khuất của dân Tộc. Lãnh đạo nhân dân ta dòng rã suốt gần nửa thế kỷ đấu tranh giành độc
lập thống nhất tổ quốc.
- Cách mạng nước ta do đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.Đảng có cơ sở xã hội vững chắc
trong nhân dân. Đây là dân số bên trong quyết định con đường quá độ lên CNXH ở nước ta.
- Các thế lực phản động tay sai cho đế quốc. Thực dân ở nước ta vừa non kém về tổ chức.
Không có chỗ đứng trong nhân dân. Do đó nhân dân ta quyết không đi theo con đường phản
dân hại nước của chúng.
Như vậy: Điều kiện lịch sử và những tiền đề nói trên khẳng định quá độ lên CNXH ở nước ta
là một tất yếu lịch sử, là sự lựa chọn duy nhất đúng. Tuy nhiên muốn có CNXH trở thành
hiện thực. Chúng ta còn phải trải qua nhiều gian nan thử thách. Hiện nay CNXH hiện thực
thế giới đang lâm vào khủng hoảng xong đảng và nhân dân ta vẫn bình tĩnh, cần nhắc và

khẳng định con đường CNXH đã chọn là duy nhất đúng đắn.
Ở nước ta lựa chọn con đường quá độ tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đó là con
đường hợp lý, đúng đắn đối với nước ta. Do những lý do sau đây
- Sự lựa chọn này phù hợp với xu thế của thời đại, phù hợp với nguyện vọng của cộng đồng
của đông đảo quần chúng nhân dân lao động của nước ta, phù hợp với nhu cầu vươn lên làm
chủ xã hội. Vì chỉ có CNXH mới thực sự có một chế độ dân chủ công bằng, tiên bộ xã hội.


- Nhân dân ta ðã tiến hành hai cuộc kháng chiến chống đế quốc xâm lược (Pháp-Mĩ) rất tốn
kém. Về thực chất hai cuộc kháng chiến đó chính là chống TBCN. Khi hòa bình chúng ta
không thể quay lại phát triển nền kinh tế nước ta theo con đường TBCN hơn nữa nền kinh tế
tư bản từ khi ra đời đều thể hiện bản chất bóc lột.
- Trên thế giới đã có nhiều nước phát triển theo con đường TBCN nhưng kết quả chỉ có một
số ít nước có nền kinh tế phát triển. Còn lại theo nhận xét của Kissingter (một nhà tư bản tài
chính) thì Châu Phi đói, Châu Á ngèo, Châu Mĩ La Tinh nợ nần chồng chất.
Khả năng quá độ tiến thẳng lên CNXH bỏ qua TBCN
Nước ta có khả năng tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN vì chúng ta có được những
điều kiện khách quan và chủ quan của con đường quá độ tiến thẳng lên CNXH mà bỏ qua chế
độ TBCN mà Lênin đã đưa ra.
- Điều kiện khách quan: Chúng ta quá độ đi lên CNXH trong điều kiện cuộc cách mạng công
nghiệp hiện đại trên thế giới đang phát triển hết sức mạnh mẽ làm cho lực lượng sản xuất
mang tính quốc tế hóa ngày càng cao và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các Quốc Gia trong quá
trình phát triển ngày càng lớn. Do đó các nước phải mở rộng kinh tế với bên ngoài đó là xu
thế tất yếu của thời đại trong quá trình đó cho phép chúng ta có thể tranh thủ tận dụng được
những thế mạnh từ bên ngoài, đặc biệt là vốn, công nghệ tiên tiến hiện đại, kinh nghiệm quản
lý, mở rộng thị trường v.v....
- Điều kiện chủ quan:+ Giai cấp vô sản đó phải giành được chính quyền
+ Phải có Đảng, Mác-Xít-Lênin-Nít lãnh đạo.
+ Phải xây dựng được khối đoàn kết liên minh
công-nông vững chắc.

Kết luận: Chúng ta có khả năng tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
Nhận thức về quá độ bỏ qua TBCN ở nước ta
Bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta không phải là đốt cháy giai đoạn bỏ qua sự phát triển lực
lượng sản xuất TBCN, không phải là xóa bỏ kinh tế tư nhân như trước đây chúng ta đã thực
hiện mà bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản xuất TBCN sự thống trị của kinh tế tư bản tư
nhân, sự thống trị của kiến trúc thượng tầng TBCN trong nền kinh tế xã hội nước ta.
- Bỏ qua ở đây về thực chất chính là rút ngắn một cách đáng kể quá trình đi lên CNXH ở
nước ta đưa nhanh nền kinh tế nước ta lên sản xuất lớn XHCN.
- Bỏ qua ở đây là chúng ta phải biết tiếp thu, tranh thủ, tận dụng những thành tựu của nhân
loại dưới TBCN, đặc biệt là vốn, công nghệ hiện đại để phát triển nhanh nền kinh tế trong
nước.
- Bỏ qua ở đây là chúng ta phải biết phát huy khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng kinh tế
trong nước để phát triển nhanh nền kinh tế. Thông qua những hình thức tổ chức kinh tế, quá
độ trung gian, thích hộ với mọi nguồn lực.

Câu 14 : Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mac – LeeNin về điều kiện khách quan
qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ?
*) Quan điểm của chủ nghĩa Mac – LeeNin về điều kiện khách quan qui định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân là:
- )Địa vị kinh tế - xã hội của Giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa:


Địa vị kinh tế - xã hội khách quan của giai cấp công nhân chỉ ra rằng: giai cấp công nhân là
giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư bản. Và, với tính cách
như vậy, nó là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự tiến bộ của lịch sử, là người
duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Cụ thể:
+) Về kinh tế: Giai cấp công nhân, con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại, được rèn

luyện trong nền sản xuất công nghiệp tiến bộ, đoàn kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã
hội hùng mạnh,đại diện cho LLSX tiên tiến mang tính chất xã hoiij hóa cao.
+) Về xã hội: Trong CNTB giai cấp công nhân bị giai cấp tư sản áp bức, bóc lột nặng nề. vì
sự sống còn của mình giai cấp công nhân phải vùng dậy đấu tranh chống giai cấp tư sản, lật
đổ CNTB.. Điều này 1 cách khách quan đã lan ra khả năng để giai cấp công nhân đoàn kết
với các giai cấp khác, khả năng đi đầu trong cuộc đấu tranh.
-) Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân:
Địa vị kinh tế - xã hội khách quan còn tạo ra đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công
nhân. Những đặc điểm này tạo ra khả năng để giai cấp công nhân hoàn thành thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của mình. Đó là:
+) Giai cấp công nhân là g/c tiên tiến nhất:
Tính chất tiên tiến biểu hiện trong lao động sản xuất, trong đấu tranh xây dựnh xh mới…
tính chất tiên tiến này là đặc điểm hết sức cơ bản quy định sứ mệnh lsử của giai cấp công
nhân. Nó do các yếu tố khách quan quy định.
+) Giai cấp công nhân là lực lượng có tinh thần cách mạng triệt để nhất:
Tính triệt để trong phong trào CM của g/c công nhân là không phải duy trì chế độ tư hữu mà
xoá bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu, xoá bỏ mọi hình thức bóc lột, xoá bỏ mọi sự khác biệt về
giai cấp và đấu tranh giai cấp, xây dựng 1 chế độ xã hội mới, ấm no hạnh phúc.
+) Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỉ luật nhất.
+) Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế và bản sắc dân tộc:
Đặc điểm này được thể hiện ở tinh thần đoàn kết chặt chẽ và giúp đỡ lẫn nhau trên tinh
thần đoàn kết quốc tế vô sản chân chính cùng đấu tranh vì mục tiêu chung là xoá bỏ CNTB
xây dựng 1 xã hội mới xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa của giai cấp công nhân.

Câu 15 : Tại sao nói giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp duy nhất có khả năng
lãnh đạo cách mạng Việt Nam ?
*) Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng Việt
Nam là vì:



+) Giai cấp công nhân là g/c tiên tiến nhất: Đây là giai cấp đại diện cho giai cấp dân tộc,giai
cấp này sử dụng trực tiếp công cụ lao động,tiếp thu nhanh nhất tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+) Giai cấp công nhân là lực lượng có tinh thần cách mạng triệt để nhất:
Giai cấp công nhân VN ra đời từ 1 nước có truyền thống yêu đấu tranh kiên cường bất khuất
chống giặc ngoại xâm,bị mất nước và chịu áp bức bóc lột lên lợi ích dân tộc và lợi ích giai
cấp là thống nhất làm cho động cơ cách mạng,nghị lực cách mạng và tính triệt để cách mạng
của giai cấp công nhân được nhân lên gấp bội.
+) Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỉ luật nhất.
+) Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế và bản sắc dân tộc:
+) Giai cấp công nhân VN ra đời và trưởng thành trong phong trào yêu nước.
+) dưới ảnh hưởng của cách mạng tháng 10 nga,với sự truyền bá chủ nghĩa Mác_Lenin của
nguyễn ái quốc, Giai cấp công nhân sớm đã thành lập được chính đảng của mình là ĐCS để
lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc,giải phóng giai cấp.
+) Giai cấp công nhân VN gắn bó với giai cấp nông dân,sớm hình thành khối liên minh công
nông vững chắc,khối đoàn kết rộng dãi tạo lên động lực cách mạng to lớn nhờ đó đảm bảo
vai trò lãnh đạo của mình.

The end!



×