Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI KHÁCH SẠN MƯỜNG THANH XA LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.49 KB, 65 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA. KẾ TOÁN –KIỂM TOÁN
----o0o----

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI KHÁCH SẠN MƯỜNG THANH XA LA

Giáo viên hướng dẫn:Bùi Thị Thu
Sinh viên thực hiện:Lê Thị Thanh
Lớp:CĐ KT10-K12
Mã sinh viên:1231070124

Hà nội: 2013


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................


.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................

SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

2

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch là nghành công nghiệp “không khói” đem lại nguồn lợi lớn cho địa
phương mà cho cả quốc gia. Du lịch không những mang lợi ích kinh tế mà còn mang
lợi ích văn hóa xã hội. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của du lịch
quốc tế thì du lịch trở thành nghành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước. Việt Nam hiện
nay cũng là nước có nghành kinh tế du lịch phát triển mạnh, đồng thời nước ta được
xem là điểm đến an toàn và thân thiện nhất trên thế giới. Đây được xem là một lợi thế
giúp nghành du lịch phát triển mạnh mẽ hơn.
Hà Nội là điểm du lịch lớn của Việt Nam hàng năm Đảng và Nhà nước đã đón rất

nhiều đoàn khách quốc tế đến du lịch. Hà Nội được thiên nhiên đặc biệt ưu đãi. Khách
đến đây được đến những nơi có cảnh đẹp như hồ Hoàn Kiếm và những tòa nhà cao
tầng cùng với sự phục vụ nhiệt tình của đội ngũ nhân viên niều kinh nghiệm trong
công việc.
Song song với sự gia tăng về khách quốc tế và nội địa đó là sự bùng nổ về việc
xây dựng trong hoạt động kinh doanh khách sạn. Hệ thống nhà nghỉ khách sạn ở Hà
Nội tăng mạnh và mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp này là lợi nhuận. Lợi
nhuận ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để biết được
doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không phải nhờ đến kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh. Vì vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp có vai trò quan trọng. Nó cung cấp thông tin nhanh nhất và có độ tin cậy cao.
Với việc thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp cùng với các kiến thức được học và thời gian
thực tập ở khách sạn Mường Thanh Xa La tôi đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn Mường Thanh Xa La”
làm đề tài của mình.

SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

2. Mục đích nghiên cứu

So sánh giứa lí thuyết với thực tiễn kế toán tại doanh nghiệp từ đó rút ra các ưu
nhược điểm về phương pháp hạch toán về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại khách sạn Mường Thanh Xa La từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cho khách
sạn trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hạch toán kế toán: đối ứng tài khoản, chứng từ, tổng hợp- cân đối
kế toán.
Phương pháp thống kê: so sánh, tỷ lệ…
4. Giới hạn của chuyên đề
Đánh giá tổng quan về tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
khách sạn thông qua việc xem xét so sánh hệ thống sổ sách chứng từ của khách sạn.
Không gian: Phòng kế toán khách sạn.
Thời gian: Qua 3 năm từ 2010-2012 phân tích chi phí và xác định kết quả kinh
doanh.
5. Kết cấu của chuyên dề
Chuyên đề gồm 3 chương,trình bày các vấn đề sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại khách sạn Mường Thanh Xa La
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao công tác kế toán doanh thu tại khác
sạn

SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

4

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm nghiệp vụ bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại. Nó là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán
sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hay một hàng hóa khác hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá bán được là yếu tố quan
trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất
lượng cao, giá thành hạ thì hàng hoá của doanh nghiệp tiêu thụ nhanh mang lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp một vị trí vững chắc trên thị
trường.
Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
-

Có sự thoả thuận trao đổi giữa người mua và người bán

-

Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu, còn

người mua được quyền sở hữu về hàng hoá đã mua.

-

Trong quá trình bán hàng đơn vị bán hàng cung cấp cho khách hàng một khối

lượng hàng hoá nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu
bán hàng.
-

Đối tượng phục vụ: là người tiêu dùng bao gồm: các cá nhân, các đơn vị sản

xuất kinh doanh khác và các cơ quan, các tổ chức xã hội.
Có nhiều phương thức và hình thức bán hàng: Bán buôn, bán lẻ, bán ký gửi,
1.1.3 Vai trò của bán hàng, yêu cầu quản lý công tác bán hàng, xác định
kết quả bán hàng ở doanh nghiệp kinh doanh
1.1.3.1 Vai trò của bán hàng
Đặc điểm của hoạt động bán hàng là quá trình thực hiện trao đổi thông qua
phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hoá tức là chuyển hoá vốn của
SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

doanh nghiệp từ hình thái hiện vật hàng hoá sang hình thái tiền. Số tiền doanh nghiệp

thu được từ việc cung cấp hàng hoá cho khách hàng gọi là doanh thu bán hàng.
Bán hàng là khâu quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, hàng
hoá tiêu thụ được giúp doanh nghiệp đững vững trên con đường cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường. Tất cả quá trình hoạt động kinh doanh đều nhằm mục đích bán được
hàng hoá, tăng lợi nhuận. Do đó bán hàng là hoạt động rất cần được chú trọng, các
doanh nghiệp phải xác định được vai trò, đặc điểm vị trí của công tác bán hàng trong
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở đã vạch ra hướng đi đúng
đắn dựa trên cơ sở khoa học để đảm bảo cho sự thành công của đơn vị.
Hàng hoá được tiêu thụ nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay của vốn lưu động
đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được chi phí lợi nhuận được đảm bảo, là cơ sở,
tiền đề cho sự phát triển và tồn tại của không chỉ doanh nghiệp thương mại mà còn đối
với bất cứ doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh. Do đó,việc thực hiện tốt
công tác bán hàng thực sự có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng lợi nhuận và nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Đối với người tiêu dùng, bán hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Chỉ qua quá trình bán hàng, công dụng của hàng hoá mới được xác định hoàn toàn.
Đối với nền kinh tế quốc dân: bán hàng là khâu cốt yếu trong quá trình lưu thông
hàng hoá, là điều kiện tiến hành tái sản xuất xã hội. Ngoài ra, bán hàng còn góp phần
điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa khả năng và nhu cầu...
giúp nền kinh tế quốc dân tránh khủng hoảng thừa hay thiếu hàng hoá.
1.1.3.2 Yêu cầu quản lý công tác bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở doanh
nghiệp kinh doanh thương mại.
Quá trình bán hàng có vai trò quan trọng nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ vấn đề này. Yêu cầu đặt ra của quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở đơn vị kinh doanh thương mại là phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ
từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng đối tượng khách hàng để
theo dõi thu hồi đầy đủ tiền bán hàng, tính toán xác định đúng kết quả tiêu thụ từng
loại hàng hoá, dịch vụ. Điều đó đòi hỏi quá trình hạch toán bán hàng phải chính xác,
phải phân tích và đánh giá thường xuyên các hoạt động bán hàng để tìm ra các nguyên
nhân chủ quan hay khách quan ảnh hưởng đến quá trình bán hàng và xác định kết quả.


SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Có như vậy thì việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng mới đạt được hiệu quả cao
nhất.
Công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhất thiết phải có sự quản lý
chặt chẽ có tính khoa học và kế toán là công cụ đặc lực hữu hiệu đáp ứng được các yêu
cầu quản lý của hoạt động đó.
1.1.3.3 Các phương thức bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
1.1.3.3.1 Bán buôn hàng hóa
* Khái niệm: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc gia công chế bán ra.
* Đặc điểm:
-

Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu

-

Giá trị và giá trị sử dụng cua hàng hoá chưa được thực hiện


-

Hàng hoá bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn

dùng

- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán.
Các hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho: Bán buôn qua kho thực hiện dưới hình 2 thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này bên bán xuất
kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã quy định trong hợp đồng
kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá trong
khi vận chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chứng từ gửi hàng đi là phiếu
gửi hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc xuất kho
kiêm hoá đơn. Hàng hoá gửi đi chưa phải bán mà vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Hàng gửi đi được xác định là tiêu thụ khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền.
+ Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua cử
cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến mua hàng và nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán,
số hàng được coi là tiêu thụ vì đã chuyển quyền sở hữu. Việc thanh toán tiền bán hàng
theo hình thức nào tuỳ thuộc vào hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
* Bán buôn không qua kho (bán buôn vận chuyển thẳng): Doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho. Bán buôn vận chuyển thẳng là
SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

7


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

phương thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thông, tăng nhanh sự
vận động của hàng hoá.
Có 2 phương thức bán buôn:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán giao tay ba):
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho
người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua đăng ký nhận đủ hàng, bên mua đã
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh
toán hoặc giấy báo cuả bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng
hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.1.3.3.2 Bán lẻ hàng hóa
* Khái niệm: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
* Đặc điểm :
-

Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh viực tiêu dùng

-


Giá trị và giá trị sự dụng của hàng hoá đã được thực hiện

-

Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định

Bán lẻ có thể thực hiện dưới hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Là phương thức tiêu thụ mà nghiệp vụ bán hàng và
thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ viết hoá
đơn hoặc phiếu thu tiền của khách hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc phiếu thu
cho nhân viên bán hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp
tiền bán hàng, còn nhân viên bán hàng căn cứ vào hàng đã giao theo các hoá đơn và
phiếu thu lại hoặc kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hoá
đã giao, lập báo cáo bán hàng trong ca (ngày). Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền
với doanh thu bán hàng theo các báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền hàng.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Đây là phưong thức bán hàng mà nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao cho khách. Trong phương thức này
nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm vật chất về số hàng hoá đã nhận ra quầy
SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lượng hàng nhận ra và hàng bán thì nhân viên bán hàng
phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở
cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến động của hàng hoá trong từng ca, từng ngày.
Cuối ca, ngày nhân viên bán hàng phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca,
ngày để ghi chép vào thẻ và xác định số lượng hàng bán ra trong ca, ngày của từng
mặt hàng bằng công thức:
Lượng hàng
bán ra trong

Lượng hàng còn
=

lại đầu ca, ngày

Lượng hàng nhận
+

trong ca, ngày

Lượng hàng
-

còn cuối ca,

ca, ngày

ngày

Sau đó lập báo cáo bán hàng:
Tổng doanh số bán ra = Tổng lượng bán * giá bán

Chứng từ là giấy nộp và tiền báo cáo bán hành do nhân viên bán hàng lập.
+ Một số hình thức bán lẻ khác
- Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền và
thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và
thu tiền của khách hàng.
- Bán hàng tự động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh nghiệp sử
dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào
đó đặt ở nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng
ra cho người mua.
- Bán hàng trả góp
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số
tiền thu theo giá bán thông thường, doanh nghiệp còn thu thêm người mua một khoản
lãi do trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh
toán hết tiền hàng.
1.1.4 Phạm vi bán hàng, thời điểm xác định bán hàng và ghi nhận doanh
thu bán hàng, các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng.
1.1.4.1 Phạm vi hàng hóa đã bán
SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

9

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Trong doanh nghiệp, thời điểm ghi chép sổ sách kế toán về bán hàng là thời điểm hàng
hoá được xác định là tiêu thụ. Mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì thời điểm xác
định hàng hoá là tiêu thụ cũng khác nhau. Xác định đúng phạm vi và thời điểm hàng
hoá tiêu thụ sẽ đảm bảo cho việc phản ánh chính xác nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và
chứng từ ban đầu, tạo điều kiện cho việc vào sổ sách, lập báo cáo tài chính đúng đắn.
Hàng hoá được xác đính là bán phải thoả mãn điều kịên sau:
-

Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương

thức thanh toán nhất định.
-

Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ bên bán sang bên mua và bên bán

đã thu được tiền hay một loại hàng hoá khác, hoặc được người mua chấp nhận nợ.
-

Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh

nghiệp mua vào với mục đích để bán hoặc gia công, chế biến... để bán.
Ngoài ra, các trường hợp sau đây được coi là hàng bán:
+ Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác, còn gọi là hàng đối lưu hay hàng đổi
hàng.
+ Hàng hoá xuất để trả lương, thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập
cho các thành viên của doanh nghiệp.
+ Hàng hoá xuất để làm quà biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng...
+ Hàng hoá xuất dùng nội bộ, xuất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

+ Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán theo hợp đồng bân bán chịu.
1.1.4.2 Thời điểm xác định bán hàng và ghi nhận doanh thu bán hàng
* Khái niệm về doanh thu bán hàng, doanh thu thuần
- Doanh thu bán hàng là các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần tăng vốn
chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá trong một đơn vị thời gian nhất định. Doanh thu bán hàng là tổng số tiền ghi
trên hoá đơn bán hàng, trên các hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
- Doanh thu thuần: Là số tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại,
thuế TTĐB...)
SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

10

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

* Thời điểm xác định bán hàng và ghi nhận doanh thu
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” thì
doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thoả mãn 5
điều kiện sau:
-


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
-

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu

hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.
-

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm kế toán ghi vào sổ

sách liên quan về hàng hoá đã tiêu thụ, thời điểm này được xác định tuỳ thuộc theo
phương thức, hình thức bán hàng và thanh toán tiền hàng, cụ thể như:
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc bên mua
xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.

+ Bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận được báo cáo
bán hàng của nhân viên bán hàng.
+ Bán hàng đại lý, ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở đại lý,
ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán
được.
Nhìn chung, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bên bán mất quyền sở hữu
về hàng hoá và đã thu được tiền của bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán.

1.2 Kế toán doanh thu
1.2.1 Khái niệm doanh thu:
SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

11

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
Theo chuẩn mực số 14 ban hành ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích hắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hàng hóa cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lí, quyền kiểm soát hàng hóa.

3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
1.2.2 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 511- Doanh thu bán hàng để hạch toán các khoản thu ở
công ty.
Phương pháp hạch toán:
 Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ xác nhận là đã tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
 Trường hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ
thì ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu kế toán
phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị
tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán để hạch toán vào tài khoản 511- Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
 Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ khi xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hóa, TSCĐ khác không tương
tự để sử cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ :
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

12

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
 Khi nhận được vật tư, hàng hóa, TSCĐ do trao đổi kế toán phản ánh:
Nợ TK 152, 153, 156, 211…
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có Tk 131- Phải thu khách hàng
 Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm hàng hóa:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
 Khi thu được tiền hàng:
Nợ TK 111, 112…
Có TK 131- Phải thu khách hàng
 Định kỳ ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
 Cuối kì kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán và
chiết khấu thương mại phát sinh trong kì trừ vào doanh thu thực tế trong kì để
xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531- Hàng bán bị trả lại
Có TK 532- Giảm giá hàng bán
Có TK 521- Chiết khấu thương mại
 Cuối kì kế toán kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911- Xác định kết

quả kinh doanh:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
1.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Tài khoản sử dụng 521- Chiết khấu thương mại
Phương pháp hạch toán:
 Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112, 131…
 Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua
sang tài khoản doanh thu :
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521- Chiết khấu thương mại
1.3.2 Kế toán giảm giá hàng bán:

Giảm giá hàng bán là khoán giảm trừ cho người mua hàng do kém phẩm chất, sai quy
cách hay bị lạc hậu thị hiếu.
Tài khoản sử dụng 532- Giảm giá hàng bán
Phương pháp hạch toán:
 Khi chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng
hàng đã bán kém phẩm chất, sai quy cách:
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131…
 Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 532- Giảm giá hàng bán
1.3.3 Kế toán hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Tài khoản sử dụng 531- Hàng bán bị trả lại
Phương pháp hạch toán:
 Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 531-Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

14

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Có TK 111, 112, 131…
Đồng thời kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán:
Nợ TK 155, 156
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
 Các chhi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có Tk 111, 112, 131…
 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ gia trị hangfbans bị trả lại phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531- Hàng bán bị trả lại
1.4 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Là chi phí bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Tài khoản sử dụng: 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Phương pháp hạch toán:
 Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp, tạm nộp:
Nợ TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
 Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định kết quả
kinh doanh
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.5 Giá vốn và giá bán hàng hóa
1.5.1 Gía vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: Phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua hàng bán hoặc để
sản xuất số hàng bán đó.

Đối với hoạt động thương mại, giá vốn hàng bán là giá thanh toán hàng mua và
toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng.
Theo quy định, khi phản ánh lên sổ kế toán, hàng hóa được phản ánh theo giá
thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí.
SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

15

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

* Giá thực tế của hàng hóa nhập kho:
Trường hợp hàng hóa mua ngoài (là chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại):
* Giá thực tế xuất kho: (giá vốn hàng bán)
Giá thực tế
Giá mua
Thuế nhập
của hàng

= của hàng

mua vào

hóa


+

Giảm

khẩu, TTĐB

-

giá

Chi phí phát
+ sinh trong quá

phải nộp (nếu

hàng

trình mua

có)

mua

hàng được
phân bổ

Trị giá hàng xuất bán được xác định theo các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá trị đích danh: Theo phương pháp này giá trị thực tế
của lô đó để tính giá trị vốn thực tế của hàng hoá, vật tư xuất kho. Phương pháp này áp
dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít, có thể theo dõi theo từng lô hàng

riêng.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân : Theo phương pháp này thì giá trị thực tế
của vật tư hàng hoá xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn
giá bình quân.
Công thức:
Trị giá vốn thực tế
hàng hoá xuất kho

=

Số lượng hàng

x

hoá xuất kho

Đơn giá
bình quân

Trong đó giá đơn bình quân được xác định theo một trong ba phương pháp
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.

Trị giá thực tế
hàng hoá tồn đầu kỳ

Đơn giá
bình quân
cả kỳ dự

=


Số lượng hàng hoá tồn
đầu kỳ

Trị giá thực tế hàng hoá
+
nhập trong kỳ

+

Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ

Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ làm mặt khác độ
chính xác lại tương đối cao. Tuy nhiên công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh
hưởng đến công tác quyết đoán nói chung.
+ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước.

Đơn giá bình
=
quân
cuối
kỳ
SV:
Lê Thị
Thanh
CĐ KT10
– K12
trước


Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Số lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp này có nhược điểm là không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá hàng hoá kỳ này.
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Phương pháp này khắc phục được những nhược điểm của cả 2 phương pháp
trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công
sức, tính toán nhiều lần.

Giá đơn vị
bình quân
sau mỗi
lần nhập

=

Trị giá thực tế hàng
hoá tồn trước khi nhập

+

Số lượng thực tế hàng

hoá tồn trước khi nhập

+

Trị giá thực tế
hàng hoá
nhập
Số lượng thực tế
hàng hoá nhập

- Phương pháp nhận trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này giá thiết số
hàng nào nhập trước thì xuất kho trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau
theo giá thực tế cuả từng số hàng xuất. Phương pháp này thích hợp trong từng trường
hợp giá cả giảm hoặc có xu hướng giảm .
Giá mua thực tế đơn

Trị giá mua của
hàng hoá xuất kho =
trong kỳ

Số lượng hàng hoá

vị hàng hoá nhập kho

x

theo từng lần nhập

xuất kho trong kỳ
thuộc số lượng từng


kho trước
lần nhập
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này thì dựa trên
giả định là hàng hoá nào nhập sau đều được xuất trước, lấy đơn giá xuất hàng đơn giá
nhập. Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
Trị giá mua
của hàng hoá
xuất kho trong
kỳ

SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

Giá mua thực tế đơn
=

vị hàng hoá nhập kho
theo từng lấn nhập
kho sau

17

Số lượng hàng hoá
x

xuất kho trong kỳ
thuộc số lượng từng
lần nhập


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Phương pháp hệ số giá (tính theo giá trị hạch toán): Theo phương pháp này,
toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ trước được tính theo giá hạch toán. Giá hạch toán
là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với
bên ngoài, việc xuất nhập hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế
toán phải tính giá trị thực tế theo công thức.
Giá thực tế xuất kho = Giá hạch toán * Hệ số giá
Trong đó:

Hệ số giá
(H)

Trị giá thực tế hàng hoá
+
tồn kỳ đầu

Trị giá thực tế hàng hoá
nhập trong kỳ

Trị giá hạch toán hàng+
hoá tồn đầu kỳ

Trị giá hạch toán hàng

hoá nhập trong kỳ

=

Hệ số giá có thể tính cho từng loại từng nhóm hoặc từng nhóm hoặc từng thứ
hàng chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
* Phân bổ chi phí thu mua :
Chi phí thu mua: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho bán được căn cứ
vào toàn bộ số chi phí mua hàng nhập kho rồi phân bổ theo các tiêu thức hợp lý,
thường thì phân bố theo giá trị mua:
Chi phí mua
hàng phân bổ
Cho hàng hoá
Bán trong kỳ

Chi phí mua hàng
của hàng hoá
+
tồn đầu kỳ
=

Chi phí mua hàng
của hàng hoá phát
sinh trong kỳ

Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng hoá tồn
cuối kỳ và hàng hoá xuất bán trong kỳ

*


tiêu chuẩn
phân bổ
của hàng
hoá đã
xuất bán
trong kỳ

Suy ra:
Trị giá vốn
của hàng bán

=

Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán

+

CPBH và CPQLDN phân
bổ cho số hàng đã bán

1.5.2 Giá bán hàng hóa
Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị trường, giá cả hàng hoá là một trong những
nhân tố tác động chủ yếu đến quá trình tiêu thụ hàng hoá. Khi hàng hoá được cung cấp
đầy đủ, dồi dào từ nhiều nguồn khác nhau, mẫu mã bao bì đa dạng, phong phú thì giá
SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

18


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

cả là yếu tố cạnh tranh lớn nhất chiếm lĩnh thị trường. Việc định giá hàng hoá phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như mục tiêu của doanh nghiệp, ảnh hưởng của quy luật cung
cầu, tâm lý tiêu dùng, môi trường cạnh tranh, sự điều tiết của Nhà nước và thị trường.
Giá bán hàng hoá là giá thoả thuận giữa người bán với người mua được ghi nhận
trên hoá đơn bán hàng và hợp đồng bán hàng.
Nguyên tắc xác định giá bán là phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí kinh
doanh, và hình thành lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thông thường, giá bán hàng hoá được xác định theo công thức sau:
Giá bán
hàng hoá

=

Giá mua thực tế
(giá vốn hàng xuất

+

thặng số
thương mại

kho)
Thặng số thương mại được dùng để bù đắp chi phí kinh doanh và hình thành lợi

nhuận trong doanh nghiệp. Thặng số thương mại được tính theo tỷ lệ phần trăm (%)
giá mua thực tế hay giá thành thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Thặng số
thương mại
Do đó:
Giá bán

=

=

Hàng hoá

giá mua thực tế
của hàng hoá

giá mua thực tế

*

% thặng số
thương mại

*

(

1

+


(giá vốn hàng xuất kho)

% thặng số
thương mại

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua
thực tế, giá bán và các chi phí khác liên quan (nếu có) là giá chưa có thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua
thực tế, giá bán và các chi phí khác liên quan (nếu có) là giá thanh toán.
1.5. 3 Kế toán chi tiết hàng hóa
Có 3 phương pháp kế toán chi tiết:
* Phương pháp thẻ song song
- Ở kho: Sử dụng thẻ kho để theo dõi từng danh điểm hàng hoá về mặt khối lượng
nhập, xuất, tồn.
- Ở phòng kế toán: Mở thẻ kho hoặc mở sổ chi tiết để theo dõi từng danh điểm kể
cả mặt khối lượng và giá trị nhập, xuất, tồn kho.
Hàng ngày sau khi làm thủ tục nhập, xuất thì thủ kho phải căn cứ vào các phiếu
nhập, xuất để ghi vào thẻ kho của từng danh điểm và tính khối lượng tồn kho của từng
danh điểm.
SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

19

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho phải chuyển chứng từ cho kế toán hàng hoá để
ghi vào các thẻ hoặc sổ chi tiết ở phòng kế toán cả về số lượng và giá trị.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho

Thẻ kho

Số kế toán tổng hợp về
hàng hoá

Thẻ kế toán chi
tiết
:

Ghi hàng ngày

:

Ghi đối chiếu

:

Ghi cuối tháng

Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn


* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: thủ kho vẫn giữ thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn về mặt khối
lượng.
- Ở phòng kế toán: Không dùng sổ chi tiết và thẻ kho mà sử dụng sổ đối chiếu
luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn từng danh điểm nhưng chỉ ghi 1 lần
cuối tháng.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu khi nhận các phiếu xuất, nhập kho do thủ kho gửi
lên, phân loại theo từng danh điểm và cuối tháng tổng hợp số liệu của từng danh điểm
để ghi vào sổ đôí chiếu luân chuyển một lần tổng hợp số nhập, xuất trong tháng cả hai
chỉ tiêu lượng và giá trị sau đó tính ra số dư của đầu tháng sau.
Số cộng của sổ đối chiếu luân chuyển hàng tháng được dùng để đối chiếu với kế
toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Còn từng danh điểm trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với thẻ kho.
* Phương pháp sổ số dư.
-

Ở kho: Ngoài việc ghi chép thẻ kho giống như hai phương pháp trên, cuối

tháng sau khi tính lượng dư của từng danh điểm còn phải ghi vào sổ số dư.
-

Tại phòng kế toán: không phải giữ thêm một loại sổ nào nữa nhưng định kỳ

phải xuống kiểm tra ghi chép của thủ kho và sau đó nhận các chứng từ nhập xuất kho.
Khi nhận chứng từ phải viết giấy nhận chứng từ

SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

20


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Các chứng từ sau khi nhận về sẽ được tính thành tiền và tổng hợp số tiền của từng
danh điểm nhập hoặc xuất kho để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất tồn kho nguyên
vật liệu.
Cuối tháng kế toán nhận sổ số dư ở các kho về để tính số tiền dư cuối tháng của
từng danh điểm và đối chiếu với số tiền dư cuối tháng ở bảng kê nhập xuất tồn kho.
1.6 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.6.1 Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản, tiêu thụ
và phục vụ trực tiếp vào quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Tk 641 - Chi phí bán hàng: tập hợp và kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong
kỳ liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp.
Kết cấu nội dung:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản giảm chi phí bán hàng, kết chuyển chi phí bán hàng để xác định
kết quả kinh doanh vào Tk 911, hoặc chờ kết chuyển vào Tk 242 (số hàng tồn trong
kho).
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 641 có 7 TK cấp 2 tương ứng với từng nội dung chi phí.
- TK 641.1 “Chi phí nhân viên bán hàng”
- TK 641.2 “Chi phí vật liệu bao bì”
- TK 641.3 “Chi phí dụng cụ đồ dùng”

- TK 641.4 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 641.5 “Chi phí bảo hành sản phẩm”
- TK 641.7 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 641.8 “Chi phí bằng tiền khác”
Phương pháp hạch toán:
- Khi tính lương, phụ cấp lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên bảo
quản, bao gói, vận chuyển, bốc dỡ … hàng hóa tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 641(1): tập hợp chi phí nhân viên bán hàng
Có TK 334: tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả

SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

21

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Khi trích quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương nhân viên:
Nợ TK 641(1): Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng
Có TK 338(2,3,4): Trích các khoản theo lương
- Khi xuất dùng vật liệu phục vụ cho tiêu thụ:
Nợ TK 641(2): tập hợp chi phí vật liệu
Có TK 152: chi phí nguyên vật liệu phục vụ tiêu thụ
- Nguyên vật liệu mua ngoài chuyển thẳng vào sử dụng cho tiêu thụ hàng hóa, dịch

vụ không qua kho:
Nợ TK 641(2): tập hợp chi phí nguyên vật liệu
Nợ TK 133(1): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán
- Xuất kho CCDC sử dụng ở bộ phận bán hàng:
+ Nếu CCDC phân bổ một lần:
Nợ TK 641(3): tập hợp chi phí CCDC
Có TK 153(1): toàn bộ CCDC xuất ding
+ Nếu CCDC phân bổ nhiều lần:
BT1: khi xuất CCDC, căn cứ vào phiếu xuất kho:
Nợ TK 142, 242: chi phí trả trước
Có TK 153(1): toàn bộ CCDC xuất dùng
BT2: phân bổ từng kỳ:
Nợ TK 641(3): chi phí CCDC
Có TK 142, 242: giá trị phân bổ từng lần
- CCDC mua về chuyển thẳng vào sử dụng cho tiêu thụ hàng hóa:
Nợ TK 641(3): loại phân bổ 1 lần
Nợ TK 142, 242: loại phân bổ nhiều lần
Nợ TK 133(1): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán
- Trích khấu hao TSCĐ dùng ở khâu bán hàng:
Nợ TK 641(4): tập hợp chi phí khấu hao
Có TK 214: số khấu hao TSCĐ

SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

22

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Trích trước các khoản chi phí phải trả: giá trị công trình sủa chữa lớn theo kế
hoạch những TSCĐ dùng cho bán hàng, tiền thuê cửa hàng phải trả, chi phí bảo hành
hàng hóa theo kế hoạch… vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641: tập hợp chi phí bán hàng
Có TK 335: trích trước chi phí phải trả
- Các chi phí dịch vụ mua ngoài: hoa hồng đại lý bán hàng, hoa hồng ủy thác xuất
khẩu…
Nợ TK 641(7): chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133(1): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112: tổng giá thanh toán
- Chi phí bán hàng khác bằng tiền phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 641(8): tập hợp chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133(1): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112…: tổng số tiền thanh toán
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng thực tế phát sinh:
Nợ TK 111, 112, 152, …
Có TK 641 (chi tiết tiểu khoản)
- Cuối kỳ kết chuyển CPBH:
Nợ TK 911: CPBH trừ vào kết quả phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Có TK 641: CPBH
Sơ đồ 1.6.1: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK334,338

TK 641


(1) CP nhân viên bán hàng

TK 111,112,334,138

Các khoản làm giảm CPBH

TK111,112,152,331
(2)

Giá thực tế của NVL

TK 911

Phục vụ cho bộ phận bán hàng

Xác định kết quả kinh doanh

TK153,142,242
(3) Giá thực tế của CCDC

K/c CPBH

Phục vụ cho bộ phận bán hàng
TK 214
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
cho bộ phận bán hàng
SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12


23

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

TK111,112,336,335
(5)CP bảo hành HH, dịch vụ
TK 111,112,331
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài
hoa hồng đại lý TK133
TK111,112,141
(7) Chi phí khác bằng tiền
Tài khoản sử dụng 911- Xác định kết quả kinh doanh
 Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần và thu nhập khác phát sinh trong kì:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Nợ Tk 515- Doanh thu tài chính
Nợ TK 711- Thu nhập khác
Có TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
 Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh
nghiệp và chi phí tài chính phát sinh trong kì:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 635- Chi phí tài chính

Có TK 811- Chi phí khác
Có TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
 Xác định lãi, lổ và kết chuyển:
- Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 4212- Lợi nhuận chưa phân phối
- Kết chuyển lỗ:
Nợ TK 4212- Lợi nhuận chưa phân phối
SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

24

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
1.6.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác phát sinh trong quá trình quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung liên quan đến toàn doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Thuế, phí và lệ phí

- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịnh vụ mua ngoài
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí khác bằng tiền
Tk sử dụng:
Tk 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính, các chi phí khác liên quan đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp.
Chi phí quản lý là loại chi phí gián tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh nên cần
được dự phòng và quản lý chi tiêu tiết kiệm chi phí này cần được tính toán, phân bổ,
kết chuyển hợp lý để xác định kết quả kinh doanh. Trong doanh nghiệp thương mại có
dự trữ hàng hoá giữa các kỳ có biến động lớn, cần được tính toán phân bổ cho sản
phẩm, hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ:
Chi phí QLDN
CPQLDN
CPQLDN
CPQLDN đã
phân bổ cho hàng = phân bổ cho +
bán trong kỳ

CPQLDN

hàng còn lại đkỳ

CPQLDN

còn lại cuối kỳ

-


trong kỳ

CPQLDN

phân bổ cho hàng = phân bổ cho bán trong kỳ hàng

phát sinh

phát sinh
trong kỳ

phân bổ cho hàng
còn lại cuối kỳ

CPQLDN
-

phân bổ cho

hàng còn lại

Sơ đồ 1.6.2: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

SV: Lê Thị Thanh
CĐ KT10 – K12

25

Chuyên đề tốt nghiệp



×