Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số giải pháp đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp ngành dệt – may việt nam đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.95 KB, 107 trang )

NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................5
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỆT – MAY VIỆT NAM.....9

I. Những vấn đề cơ bản về công nghệ và đổi mới công nghệ trong các
doanh nghiệp....................................................................................................9
1. Công nghệ và đổi mới công nghệ.............................................................9
1.1. Khái niệm công nghệ, các bộ phận cấu thành, đặc trưng công nghệ 9
1.2.Đổi mới công nghệ và thực chất của đổi mới công nghệ.................12
2. Hoạt động đổi mới công nghệ, hiệu quả đổi mới công nghệ và các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả đổi mới công nghệ...................................................14
2.1. Hoạt động đổi mới công nghệ.........................................................14
2.2. Hiệu quả đổi mới công nghệ...........................................................15
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đổi mới công nghệ..........................17
3. Các hình thức đổi mới công nghệ...........................................................20
3.1.Đổi mới căn bản...............................................................................20
3.2. Đổi mới dần dần..............................................................................21
3.3. Đổi mới một cách có hệ thống........................................................22
3.4. Đổi mới công nghệ thế hệ sau.........................................................22
.....................................................................................................................23
4. Vai trò của đổi mới công nghệ................................................................23
4.1. Vai trò của đổi mới công nghệ trong việc trang bị máy móc, thiết bị
hiện đại cho các doanh nghiệp từ đó tác động đến cung sản phẩm.........23
4.2. Đổi mới công nghệ tác động đến cầu sản phẩm..............................25
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ.....................................26


5.1. Các nhân tố nguồn lực bên trong doanh nghiệp..............................26
5.2. Các nhân tố về cạnh tranh...............................................................28
5.3. Các nhân tố về thông tin thị trường.................................................28
5.4. Các nhân tố về chính sách của chính phủ........................................28
5.5. Các nhân tố khác.............................................................................29
II. Công nghệ và đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp ngành Dệt –
May Việt Nam ...............................................................................................29
1. Sự cần thiết đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp ngành Dệt –
May Việt Nam ............................................................................................30
1.1. Đổi mới công nghệ nhằm phát huy vai trò của ngành Dệt – May
Việt Nam đối với sự phát triển kinh tế – xã hội......................................30
1


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

1.2. Đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu công nghệ của ngành.. 36
2. Đặc trưng công nghệ ngành Dệt – May Việt Nam..................................38
2.1. Đặc điểm của ngành Dệt – May......................................................38
2.2. Đặc trưng công nghệ ngành Dệt – May Việt Nam..........................40
PHẦN II: THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP NGÀNH DỆT - MAY VIỆT NAM....................................................41

I. Thực trạng đổi mới công nghệ ngành Dệt – May Việt Nam giai đoạn
2000 – 2004.....................................................................................................41
1. Thực trạng đổi mới trang thiết bị công nghệ ngành Dệt – May.............42
2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực công nghệ...................................47
2.1. Tình hình lao động ngành Dệt – May..............................................48

2.2. Thực trạng nguồn nhân lực công nghệ............................................49
II. Thực trạng đổi mới công nghệ trong 65 doanh nghiệp ngành Dệt –
May Việt Nam giai đoạn 2000 - 2004...........................................................52
1. Thực trạng thiết bị công nghệ trong 65 doanh nghiệp Dệt – May.........54
1.1. Tính đồng bộ của dây chuyền công nghệ trong 65DN Dệt – May..54
1.2. Mức độ hiện đại của thiết bị trong 65 doanh nghiệp Dệt – May.....56
1.3. Tình trạng phụ thuộc về công nghệ nhập khẩu của 65 doanh nghiệp
Dệt – May................................................................................................59
2. Hoạt động thu nạp và tạo ra tri thức mới của 65 doanh nghiệp Dệt –
May..............................................................................................................62
3. Hoạt động nghiên cứu thị trường và đăng ký bảo hộ.............................64
.....................................................................................................................66
4. Thực trạng đầu tư vốn cho đổi mới công nghệ ( quy trình, sản phẩm). .66
5. Thực trạng đầu tư cho đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực.....69
6. Thực trạng hỗ trợ của nhà nước cho hoạt động đổi mới công nghệ.......70
III. Đánh giá tổng quan về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Dệt
– May Việt Nam.............................................................................................72
1. Những thành tựu đạt được:.....................................................................72
2. Những hạn chế........................................................................................73
3. Nguyên nhân của hạn chế.......................................................................74
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH DỆT- MAY VIỆT NAM ĐÁP ỨNG TIẾN TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2006- 2010............................77

I. Cơ hội và thách thức về đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp
Dệt – May Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế................77
1. Xu hướng của thời đại............................................................................77
1.1. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.................................................77
1.2. Xu hướng phát triển của khoa học và công nghệ............................78
2



NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

2. Cơ hội và thách thức với đổi mới công nghệ ngành Dệt – May Việt Nam
.....................................................................................................................78
2.1. Cơ hội:.............................................................................................79
2.2. Thách thức:......................................................................................79
II.Phương hướng đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp ngành Dệt –
May Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010...........................................................81
1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của ngành Dệt – May đến 2010. 81
1.1. Một số phương hướng phát triển ngành Dệt – May đến 2010........81
1.2. Mục tiêu phát triển ngành Dệt – May đến 2010..............................83
2. Phương hướng đổi mới công nghệ ngành Dệt – May Việt Nam giai đoạn
2006 -2010...................................................................................................85
2.1. Kết hợp tốt giữa các loại công nghệ................................................85
2.2. Đổi mới công nghệ theo hướng đảm bảo tính đồng bộ...................86
2.3. Nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội trong đổi mới công nghệ.........87
2.4. Tạo môi trường thể chế thuận lợi cho đổi mới công nghệ..............88
III. Một số giải pháp đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp ngành
Dệt – May Việt Nam đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế giai
đoạn 2006- 2010.............................................................................................88
1. Giải pháp về phía doanh nghiệp.............................................................88
1.1. Giải pháp về đổi mới trang thiết bị, công nghệ...............................88
1.2. Giải pháp về huy động và sử dụng vốn cho đổi mới công nghệ.....92
1.3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực công nghệ.............................94
2. Giải pháp về phía ngành.........................................................................98
2.1. Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực công nghệ.................98

2.2. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ hiệu quả..99
3. Giải pháp về phía chính phủ.................................................................100
3.1. Giải pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ................100
3.2. Giải pháp về chính sách hỗ trợ đầu tư...........................................101
3.3. Giải pháp về chính sách thuế và tín dụng đối với đổi mới công nghệ
...............................................................................................................103
KẾT LUẬN.................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................106

3


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: - Ban chủ nhiệm khoa Kế hoạch và Phát triển.
- Các thầy cô giáo trong khoa.
Tên em là: Nguyễn Văn Long
Sinh viên lớp: Kinh tế phát triển - 43A
Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
Em xin cam đoan bài luận văn này là công trình nghiên cứu
độc lập của riêng em dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS.
Nguyễn Thị Kim Dung và sự tham khảo các tài liệu đã nêu, không
phải là bản sao chép của các tác giả khác. Em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm về bài luận văn của mình.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2005.
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Văn Long

4


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

LỜI NÓI ĐẦU
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố thúc
đẩy sự phát triển. Công nghệ là tinh hoa trí tuệ, là lao động sáng tạo
của con người để phục vụ chính con người, công nghệ là chìa khoá
của sự phát triển kinh tế- xã hội, dựa trên nền tảng phát triển công
nghệ mới thì tăng trưởng mới cao và bền vững được. Công nghệ
đóng vai trò quan trọng trong việc đưa đất nước vượt khỏi tình trạng
nước nghèo, lạc hậu, chậm phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học và công nghệ,
Luật khoa học và công nghệ Việt Nam năm 2000 đã khẳng định: “
Khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò thên chốt
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nền tảng và động
lực cho công nghệ hoá, hiện đại hoá, phát triển nhanh, bền vững đất
nước”.
Trong Văn kiện Đại hội Đảng IX cũng đã khẳng định: “ Đẩy
mạnh đổi mới công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và các lĩnh vực
hoạt động khác, thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ so với
các nước tiên tiến trong khu vực. Đi thẳng vào công nghệ hiện đại
đối với các ngành mũi nhọn, đồng thời lựa chọn các công nghệ thích
hợp, không gây ô nhiễm và khai thác được lợi thế về lao động. Chú
trọng nhập khẩu công nghệ mới, hiện đại, thích nghi công nghệ


5


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

nhập khẩu, cải tiến từng bộ phận, tiến tới tạo ra những công nghệ
đặc thù Việt Nam”
Như vậy, vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ là rất
quan trọng, đất nước ta muốn thu hẹp khoảng cách về trình độ công
nghệ với các nước tiên tiến trong khu vực đặc biệt trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, thì nhất định phải thực hiện tốt
việc đổi mới công nghệ trong mọi lĩnh vực.
Hiện nay ở nước ta ngành công nghiệp Dệt – May đang được
coi là ngành mũi nhọn, ngoài việc giải quyết việc làm cho hàng triệu
lao động, ngành còn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đóng góp lớn vào xuất khẩu, từ đó góp phần tăng tích luỹ cho nền
kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với
xu thế hội nhập mạnh mẽ như ngày nay, Việt Nam đang đàm phán
để đến cuối 2005 gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, và
mới đây vào ngày 1/1/2005 các nước thuộc WTO đã chính thức bãi
bỏ hạn ngạch ngành Dệt – May cho các nước thành viên. Việt Nam
chưa là thành viên của WTO nên vẫn chịu hạn ngạch, chỉ riêng EU
và Canada là ký thoả thuận bãi bỏ hạn ngạch đối với nước ta.
Những xu thế đó đã đưa ngành Dệt – May Việt Nam đứng trước
những cơ hội và thách thức mới. Cơ hội đó là ngành Dệt – May
được tiếp cận với những thành tựu về nhiều mặt của các nước phát
triển, và với xu thế phân công lao động quốc tế, thì các ngành công

nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động như ngành Dệt – May sẽ chuyển
dần về phía các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, do đó
Dệt – May Việt Nam có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên,
6


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

ngành cũng phải đối mặt với những thách thức lớn khi tham gia hội
nhập đó là: Cạnh tranh gay gắt hơn, giá thành gia công hạ thấp hơn,
đặc biệt chúng ta phải đối mặt với các quốc gia rất mạnh trong lĩnh
vực Dệt – May như Trung Quốc, Ấn Độ…Vì vậy, muốn nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh thì Dệt – May
Việt Nam phải phát huy vai trò động lực của khoa học- công nghệ
trong sản xuất kinh doanh đó là thực hiện đổi mới công nghệ một
cách hiệu quả.
Trong thời gian thực tập tại Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
TW, được tìm hiểu về cuộc khảo sát của Viện phối hợp với UNDP
về đổi mới công nghệ tại 100 doanh nghiệp công nghiệp trong đó có
65 doanh nghiệp Dệt – May. Qua đó cho thấy thực trạng công nghệ
và đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp là: còn nhiều doanh
nghiệp Dệt – May sử dụng máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, năng
suất thấp, sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh; quá
trình đổi mới công nghệ diễn ra chậm, thiếu đồng bộ. Nguyên nhân
là do còn nhiều khó khăn trong quá trình đổi mới công nghệ như
thiếu vốn, thiếu lao động có tay nghề cao, thiếu thông tin công
nghệ…
Để có thể góp phần khắc phục những khó khăn, hạn chế trong

quá trình đổi mới công nghệ; để góp phần cho Dệt – May Việt Nam
vững bước trong giai đoạn tới, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài : “ Một
số giải pháp đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp ngành
Dệt – May Việt Nam đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
giai đoạn 2006 – 2010” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
7


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Đề tài được thực hiện với mục đích nghiên cứu lý luận và
thực tiễn đổi mới công nghệ ngành Dệt - May, mà đặc biệt là đi sâu
vào phân tích thực tiễn đổi mới công nghệ tại 65 doanh nghiệp Dệt
– May, từ đó đề xuất ra các quan điểm, giải pháp cho đổi mới công
nghệ.
Luận văn gồm 3 phần chính:
- Phần I: Những vấn đề cơ bản về công nghệ và đổi mới công
nghệ trong các doanh nghiệp ngành Dệt – May Việt Nam
- Phần II: Thực trạng đổi mới công nghệ trong các doanh
nghiệp ngành Dệt – May Việt Nam
- Phần III: Một số Giải pháp đổi mới công nghệ trong các
doanh nghiệp ngành Dệt – May Việt Nam đáp ứng tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2006- 2010.
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô
giáo TS. Nguyễn Thị Kim Dung- Giảng viên Khoa kế hoạch & phát
triển- Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội và TS. Nguyễn
Mạnh Hải, Ths. Vũ Xuân Nguyệt Hồng- Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế TW.


8


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH DỆT – MAY VIỆT NAM
I. Những vấn đề cơ bản về công nghệ và đổi mới công nghệ
trong các doanh nghiệp.
1. Công nghệ và đổi mới công nghệ.
1.1. Khái niệm công nghệ, các bộ phận cấu thành, đặc trưng
công nghệ
1.1.1. Khái niệm công nghệ.
Công nghệ là một yếu tố tạo ra quá trình sản xuất hàng hoá và
cung cấp dịch vụ. Nó liên kết các yếu tố khác của quá trình sản xuất
kinh doanh theo một logíc về mặt kỹ thuật. Nếu thiếu yếu tố này thì
không có bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào. Ngay trong quá
trình cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực phi vật chất, thậm chí
trong các hoạt động công cộng, người ta cũng nói tới công nghệcông nghệ triển khai, cung cấp các dịch vụ và tiến hành các hoạt
động.
Công nghệ được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, dựa
trên những căn cứ, cách tiếp cận khác nhau. Để hiểu về khái niệm
công nghệ, có thể xem xét một số dịnh nghĩa sau.
- Tổ chức PRODEC (1982) đưa ra định nghĩa, theo đó: “công
nghệ là mọi loại kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp được
sử dụng trong sản xuất công nghiệp, chế biến và dịch vụ”. Định

nghĩa này cho thấy, công nghệ có bản chất là kỹ năng, kiến thức,

9


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

thiết bị, phương pháp và có mục đích là sử dụng trong sản xuất công
nghiệp, chế biến và dịch vụ.
- Ngân hàng thế giới (1985) đưa ra định nghĩa “ công nghệ là
phương pháp chuyển hoá các nguồn thành sản phẩm, gồm ba yếu tố:
(1) thông tin về phương pháp;(2) phương tiện, công cụ sử dụng
phương pháp để thực hiện việc chuyển hoá; (3) sự hiểu biết phương
pháp hoạt động như thế nào và tại sao”. Theo định nghĩa này, công
nghệ có bản chất là thông tin, công cụ, sự hiếu biết và có mục tiêu
chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành sản phẩm.
- Theo UNIDO ( Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp
Quốc): “Công nghệ là việc áp dụng khoa học công nghệ vào công
nghiệp, bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một
cách chính xác có hệ thống và có phương pháp". UNIDO đã dứng
trên giác độ một tổ chức phát triển công nghiệp, nhấn mạnh tính
khoa học là thuộc tính của công nghệ và khía cạnh hiệu quả khi xem
xét việc sử dụng công nghệ cho một mục đích nào đó.
- Tổ chức ESCAP (Uỷ ban kinh tế và xã hội Châu Á- Thái
Bình Dương): “ Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ
thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin”. Sau đó ESCAP mở
rộng định nghĩa của mình: “Nó bao gồm, tất cả các kỹ thuật, kiến
thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong sản xuất chế tạo, dịch

vụ, quản lý thông tin”. Định nghĩa này không coi công nghệ phải
gắn chặt với quá trình sản xuất chế tạo ra các sản phẩm cụ thể mà
mở rộng khái niệm ra các lĩnh vực dịch vụ và quản lý. Những công

10


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

nghệ mới mẻ đã dần dần trở thành thông dụng: Công nghệ du lịch,
công nghệ ngân hàng, công nghệ đào tạo, công nghệ văn phòng...
- Tại Việt Nam, Luật khoa học và công nghệ (2000) viết: “
Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí
quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành
sản phẩm”. Định nghĩa này nói rõ công nghệ bao gồm cả công cụ và
phương tiện, hay “ phần cứng”.
Như vậy, thực chất của công nghệ là tập hợp những hiểu biết
của con người để tạo ra giải pháp được ứng dụng trực tiếp vào sản
xuất và đời sống. Chính vì vậy nó được quyền bảo hộ và là hàng
hoá để mua và bán.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành công nghệ và mối quan hệ giữa các
bộ phận
a. Các bộ phận cấu thành công nghệ
Bất cứ một công nghệ nào dù đơn giản cũng phải gồm bốn
thành phần cơ bản tác động đồng bộ qua lại lẫn nhau để tạo ra sự
biến đổi mong muốn, các thành phần đó là:
- Thành phần trang thiết bị gồm: máy móc thiết bị, khí cụ, nhà
xưởng…

- Thành phần con người đó là kỹ năng tay nghề, kinh nghiệm,
tính sáng tạo, sự khôn ngoan, khả năng lãnh đạo, đạo đức lao động...
- Thành phần thông tin gồm các bí quyết, quy trình, phương
pháp, các dữ liệu và các bản thiết kế.
- Thành phần tổ chức thể hiện trong việc bố trí, sắp xếp, điều
phối, quản lý.
11


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Trong đó, thành phần đầu tiên “trang thiết bị” được gọi là “
phần cứng”, còn ba thành phần sau gọi là “phần mềm”.
b. Chức năng và mối quan hệ giữa các bộ phận
Mỗi thành phần đảm nhiệm một chức năng nhất định.Thành
phần trang thiết bị được coi là xương sống, cốt lõi của quá trình hoạt
động, nhưng nó lại do con người lắp đặt và vận hành. Thành phần
con người được coi là chìa khoá của quá trình hoạt động sản xuất,
nhưng lại phải hoạt động theo các hướng dẫn do thành phần thông
tin cung cấp. Thành phần thông tin là cơ sở hướng dẫn người lao
động vận hành các máy móc thiết bị và đưa ra các quyết định.
Thành phần tổ chức có nhiệm vụ liên kết các thành phần trên, động
viên người lao động nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất. Sự kết
hợp chặt chẽ bốn thành phần trên là điều kiện cơ bản đảm bảo cho
hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao.
1.2.Đổi mới công nghệ và thực chất của đổi mới công nghệ
Đổi mới công nghệ là hoạt động nghiên cứu nhằm đổi mới,
cải tiến công nghệ đã có ( trong nước, nước ngoài), góp phần cải

thiện chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng năng suất, chất lượng
và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đổi mới công nghệ là sự chủ động thay thế một phần đáng kể
(cốt lõi, cơ bản) hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng công
nghệ khác.
Đổi mới công nghệ là một tiến bộ về công nghệ, tiến bộ đó dưới dạng phương pháp mới về sản xuất hay kỹ thuật mới tổ chức,
quản lý hay marketing mà nhờ chúng, sản phẩm sản xuất ra sẽ có
12


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn, chí phí sản xuất thấp hơn và
do đó giá cả có thể giảm xuống.
Cơ sở đổi mới công nghệ là phải có phát minh, sáng chế. Vì
vậy để hiểu rõ hơn về đổi mới công nghệ, cần phân biệt giữa sáng
chế (sáng tạo) và đổi mới. Theo Levitt (1963) , Rosenfeld &
Servo(1984) thì việc sáng tạo hay sáng chế là việc tạo ra những ý
tưởng mới, còn đổi mới là việc dùng ý tưởng này để tạo ra lợi ích.
Còn theo Bacon và butler (1981) thì: “ sáng chế là giải pháp cho
một vấn đề, thường là về mặt kỹ thuật, còn đổi mới là sự sử dụng
thành công về mặt thương mại của giải pháp này”. Một nghiên cứu
khác của Mytelka(1999), đổi mới là một quá trình qua đó các công
ty làm chủ và ứng dụng được việc thiết kế và sản xuất ra các sản
phẩm và dịch vụ mới đối với họ.
Có nhiều cách đặt vấn đề khác nhau về đổi mới công nghệ,
nhưng nhìn chung thực chất của đổi mới công nghệ bao gồm đổi
mới sản phẩm và đổi mới quy trình sản xuất.

Đổi mới sản phẩm là việc tạo ra một sản phẩm hoàn toàn mới,
hoặc cải tiến các sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp mình
hoặc doanh nghiệp khác. Đối với các nước đang phát triển do còn
hạn chế nhiều mặt nên thường lựa chọn việc cải tiến sản phẩm. Cải
tiến sản phẩm thường theo xu hướng hoàn thiện sản phẩm hiện có
qua việc cải tiến các thông số kỹ thuật, hoặc các kiểu dáng, màu sắc,
nguyên liệu sản xuất. Cải tiến sản phẩm cho phép tiết kiệm nguồn
tài nguyên thiên nhiên, hoặc tăng độ hấp dẫn của sản phẩm.

13


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Đổi mới quy trình sản xuất là việc tạo ra một quy trình sản
xuất mới hoặc đạt được những tiến bộ đáng kể về mặt công nghệ
đối với quy trình sản xuất. Tiến bộ công nghệ đối với các nước đang
phát triển được tập trung chủ yếu vào việc cải tiến hiệu quả của quy
trình công nghệ. Việc cải tiến này cho phép nâng cao năng suất máy
móc thiết bị cũng như nâng cao năng suất của người lao động.
2. Hoạt động đổi mới công nghệ, hiệu quả đổi mới công nghệ
và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đổi mới công nghệ.
2.1. Hoạt động đổi mới công nghệ
Đổi mới công nghệ thực chất là đổi mới sản phẩm và đổi mới
quy trình sản xuất, nó thường trải qua các hoạt động: trước hết là
nghiên cứu xác định khả năng đổi mới và các cách tiến hành đổi
mới (tự nghiên cứu hoặc mua bán công nghệ); sau đó là tiến hành
thiết kế sản xuất, xác định các thông số kỹ thuật và đưa vào sản xuất

thử; Cuối cùng là thăm dò thị trường, quảng cáo và sản xuất hành
loạt.
a. Thu nạp và tạo ra tri thức phù hợp mới đối với doanh nghiệp
- Hoạt động nghiên cứu và triển khai: Tức là đổi mới công
nghệ dựa vào năng lực nội sinh của doanh nghiệp bằng việc đầu tư
cho nghiên cứu và tự tạo ra công nghệ mới
- Thu nạp công nghệ: Thường được thực hiện dưới dạng mua
bán các quyền sở hữu công nghiệp; hoặc mua sắm, thu nạp thiết bị
máy móc hàm chứa nội dung công nghệ.
b. Các hoạt động chuẩn bị sản suất :

14


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Thiết kế sản xuất: bố trí mặt bằng sản xuất, chọn thiết bị cho
từng công đoạn, chọn giải pháp vận hành nhà máy, quy trình kiểm
soát chất lượng, áp dụng tiêu chuẩn để chế tạo sản phẩm mới hoặc
sử dụng quy trình mới.
- Thiết kế công nghiệp: là việc đưa ra phương án và bản vẽ quy
định quy trình, thông số kỹ thuật và đặc tính vận hành cần thiết cho
sản xuất sản phẩm mới hoặc sử dụng quy trình mới.
- Thu nạp các tư liệu sản xuất khác như nhà xưởng, máy móc
thông thường cần thiết cho việc đổi mới công nghệ sản phẩm và quy
trình.
- Khởi động sản xuất bao gồm việc điều chỉnh sản phẩm hoặc
quy trình, đào tạo lại đội ngũ lao động về kỹ thuật mới và các hoạt

động sản xuất thử .
c. Tiếp thị các sản phẩm mới hoặc được cải tiến : bao gồm các
hoạt động như nghiên cứu thị trường, thử nghiệm thị trường, và
quảng cáo.
2.2. Hiệu quả đổi mới công nghệ
Hiệu quả đổi mới công nghệ được biểu hiện thông qua lợi ích
kinh tế, lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường mà việc đổi mới công
nghệ mang lại. Lợi ích kinh tế được thể hiện ở lợi ích của những
chủ thể có liên quan như nhà nước, doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, người tiêu dùng…Hiệu quả kinh tế cho biết một đồng chi phí
bỏ ra thì mang lại doanh thu bằng bao nhiêu, tức hiệu quả kinh tế là
tỷ lệ giữa doanh thu và chi phí để có doanh thu đó. Và lợi ích kinh
tế – xã hội thể hiện ở hai khía cạnh đó là lợi ích mang lại cho doanh
15


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

nghiệp khi tiếp hành đổi mới công nghệ hiệu quả và lợi ích mà các
doanh nghiệp, các ngành kinh tế và xã hội khác có được nhờ ảnh
hưởng của hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
mang lại.
Còn hiệu quả kinh tế – xã hội của đổi mới công nghệ là việc
sử dụng tối ưu các nguồn lực ( Vốn, lao động,…) với năng suất cao,
đồng thời tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, hình
thức, chủng loại phong phú, đa dạng, giá cả thấp, có khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Mặt khác hiệu quả kinh tế – xã hội của đổi
mới công nghệ cũng là động lực thúc đẩy nhanh và duy trì tốc độ

tăng trưởng bền vững. Ngoài ra hiệu quả kinh tế – xã hội của đổi
mới công nghệ còn tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, giảm đáng kể tình trạng ô nhiễm môi trường và chất thải độc hại.
Chính vì vai trò của hiệu quả đổi mới công nghệ như vậy, nên
muốn quá trình đổi mới công nghệ mang lại kết quả tốt thì cần quán
triệt các quan điểm sau:
- Đổi mới công nghệ phải đảm bảo cả hiệu quả trước mắt và
hiệu quả lâu dài. Trong đó hiệu quả trước mắt thể hiện trực tiếp
thông qua các lợi ích kinh tế trước mắt, còn lợi ích lâu dài thể hiện ở
chỗ vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp có được cải thiện hay
không. Chúng ta cần quán triệt quan điểm này vì thực tế nhiều
doanh nghiệp chỉ thấy lợi ích trước mắt nên thực hiện đổi mới công
nghệ một cách máy móc mà không cần biết công nghệ đó có phát
huy được tác dụng lâu dài hay không, dẫn đến tình trạng dễ gặp rủi
ro trong tương lai.
16


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Đổi mới công nghệ phải gắn với việc thực hiện mục tiêu
chiến lược của doanh nghiệp, của ngành. Tức là đổi mới công nghệ
phải theo định hướng của doanh nghiệp, của ngành và các doanh
nghiệp, ngành cũng phải có chiến lược đổi mới công nghệ cụ thể.
Quán triệt điều này sẽ tránh được đổi mới công nghệ một cách tuỳ
tiện, từ đó hiệu quả của đổi mới công nghệ sẽ được đảm bảo hơn.
- Đổi mới công nghệ sao cho rút ngắn “Độ trễ của công nghệ”.
Vì sau khi ứng dụng công nghệ không phải nó sẽ mạng lại hiệu quả

ngay, mà còn phải có thời gian để thích ứng, lao động cũng phải có
thời gian để làm quen với công nghệ mới đưa vào nên chưa phát
huy được vai trò của đổi mới công nghệ, ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Chính vì vậy ta phải rút
ngắn thời gian này, tức là rút ngắn độ trễ của công nghệ mới.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đổi mới công nghệ
Để đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về hiệu quả đổi mới
công nghệ , chúng ta sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu sau:
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
a. Tỷ trọng máy móc thiết bị được hiện đại hoá ( I hd )
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị máy móc thiết bị hiện đại gia tăng
so với mỗi đồng vốn đầu tư vào đổi mới công nghệ. Nó được tính
bằng tỷ số giữa độ gia tăng máy móc thiết bị hiện đại trong kỳ với
tổng vốn bỏ ra trong kỳ để đổi mới công nghệ, thể hiện bằng công
thức:
I hd =

∆G hd
x100%
Vèn dÇu t dæi míi c«ng nghÖ trong kú

17


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Trong đó:
∆Ghd = Ghd 1 − Ghd 0 :


là mức gia tăng máy móc thiết bị hiện

đại trong kỳ
Ghd1:là giá trị máy móc thiết bị hiện đại kỳ báo cáo
Ghd0: là giá trị máy móc thiết bị hiện đại kỳ gốc
Chỉ tiêu này cho biết nếu ( I hd ) càng tăng thì tỷ lệ máy móc thiết
bị được hiên đại hoá càng cao.
b. Chỉ tiêu đánh giá mức tiết kiệm nguyên vật liệu khi đổi mới
công nghệ. ( I nvl )
Chỉ tiêu này thể hiện ở tỷ trọng tiết kiệm nguyên vật liệu trong
vốn đầu tư đổi mới công nghệ, nó cho biết khả năng tiết kiệm
nguyên vật liệu do đổi mới công nghệ. Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ
giữa mức gia tăng hệ số chi phí cho nguyên vật liệu bình quân một
sản phẩm

(∆K nvl ) so

với một đơn vị vốn đầu tư đổi mới công nghệ

trong kỳ.
I nvl =

∆K nvl
x100%
Vèn dÇu t dæi míi c«ng nghÖ trong kú

Trong đó hệ số chi phí cho nguyên vật liệu bình quân một sản phẩm
được tính bằng hệ số giữa giá trị nguyên vật liệu với giá trị sản
phẩm.


K nvl =

Gnvl
Gsp

c. Chỉ tiêu gia tăng năng suất lao động

18


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng về năng suất lao
động của doanh nghiệp nhờ đổi mới công nghệ và nó được tính
bằng tỷ lệ giữa mức gia tăng năng suất lao động với vốn đầu tư đổi
mới công nghệ trong kỳ
Iw =

Trong đó:

∆W
Vèn dÇu t dæi míi c«ng nghÖ trong kú

∆W = W1 − W0 :

x100%


Mức gia tăng năng suất lao động

Và năng suất lao động là : W

=

Q
L

Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
L: Số lượng lao động hoặc thời gian lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu thể hiện rõ hiệu quả đổi mới công nghệ.
Nó cho biết mỗi đồng vốn đầu tư cho đổi mới công nghệ sẽ làm
tăng năng suất lao động lên bao nhiêu. chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu
quả đổi mới công nghệ càng cao.
d. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đổi mới công nghệ tác động đến
mức tăng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn bỏ ra cho đổi mới công
nghệ sẽ mang lại mức tăng lợi nhuận
I ln =

(∆LN ) là

bao nhiêu.

∆LN
x100%
Vèn dÇu t dæi míi c«ng nghÖ trong kú

Mức tăng lợi nhuận được tính bằng


∆LN = LN1 − LN 0

Trong đó: LN1 là lợi nhuận năm báo cáo
LN0 là lợi nhuận năm gốc
3.2.2. Các chỉ tiêu định tính

19


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Các chỉ tiêu này là các chỉ tiêu phản ánh khái quát, tuy nhiên nó
lại phản ánh những biến đổi quan trọng về chất đối với xã hội,
doanh nghiệp, cơ cấu lao động, trình độ lao động….do đổi mới
doanh nghiệp mang lại.
Các chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả đổi mới công nghệ là:
- Tác động tới việc làm của người lao động khi đổi mới công
nghệ
- Tác động đến trình độ quản lý, cơ cấu sản xuất, phương pháp
lao động, điều kiện lao động, kỹ thuật lao động khi đổi mới công
nghệ
- Góp phần tăng thị phần do giảm giá thành, nâng cao chất
lượng sản phẩm của đổi mới công nghệ
- Đóng góp của đổi mới công nghệ trong việc thực hiện các
chiến lược kinh tế – xã hội của doanh nghiệp, của ngành và của đất
nước.
Thực tế việc phân chia thành các chỉ tiêu định tính và các chỉ

tiêu định lượng chỉ là tương đối, vì một số chỉ tiêu định tính lại có
thể lượng hoá được trong khi có những chỉ tiêu định lượng lại gặp
nhiều khó khăn trong thống kê.

Chính vì vậy để đánh

giá chính xác, toàn diện hiệu quả đổi mới công nghệ chúng ta cần
kết hợp giữa chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.
3. Các hình thức đổi mới công nghệ
3.1.Đổi mới căn bản
Đổi mới căn bản là việc tạo ra năng lực, chức năng hoàn toàn
mới không phải là sự kế tục năng lực công nghệ hiện tại. Đổi mới
20


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

công nghệ đưa lại các cơ hội mới cho các hãng kinh doanh và có thể
còn tạo ra các ngành mới. Đổi mới cơ bản là sự chuyển giao trực
tiếp kiến thức và kỹ thuật từ khoa học thông qua kỹ thuật đến công
nghệ.
Đổi mới căn bản trải qua quá trình sau: Trước hết là phát minh
tức là đưa ra ý tưởng mới từ đó xây dựng các phương án khả thi về
mặt kỹ thuật. Tuy nhiên khả thi về mặt kỹ thuật chưa đủ để cho ra
đời một sản phẩm mới. Một phát minh khả thi về mặt kỹ thuật phải
hoạt động tốt cho việc ứng dụng, có nghĩa là phải có ích. Vì vậy
bước tiếp theo là sơ thảo về chức năng, tức là các nhà thiết kế phải
ghép được một hay vài chức năng nhất định cho sản phẩm định đưa

ra thị trường, chức năng đó phải dựa trên sự phân tích kỹ lưỡng về
mọi mặt. Tiếp theo đó là thiết kế sản phẩm, các mẫu thiết kế thường
phải được thử nghiệm nhiều lần, qua nhiều bước, từ phân tích lý
thuyết cho tới thử nghiệm với các quy mô, mục tiêu khác nhau. Sau
khi thử nghiệm thành công, doanh nghiệp có thể sản xuất thử và sau
đó đi vào sản xuất đồng loạt.
3.2. Đổi mới dần dần
Đổi mới dần dần là việc làm tăng chức năng, khả năng của công
nghệ hiện có thông qua việc cải tiến hoạt động, quy trình sản xuất,
chất lượng sản phẩm…Tức là đổi mới từng khâu, từng bộ phận,
từng yếu tố của quy trình công nghệ nhằm từng bước thay thế công
nghệ lạc hậu nhưng vẫn đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất
kinh doanh và phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp
trong quá trình đổi mới.
21


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Đổi mới dần dần khác với đổi mới căn bản, nếu như đổi mới
căn bản đi trực tiếp từ khoa học đến công nghệ thì đổi mới dần dần
thực hiện từng bước. Điều cần thiết đầu tiên là phải dự đoán được
sự thay đổi công nghệ sao cho có thời gian chuẩn bị tận dụng những
ưu điểm của nó. Tiếp theo là có được công nghệ mới để sử dụng cho
hãng và biến công nghệ đó thành các sản phẩm mới, quy trình mới.
Giai đoạn tiếp theo là khai thác về mặt thương mại của công nghệ
mới thông qua việc đưa ra các sản phẩm mới có chất lượng cao, giá
thành hợp lý. Từ đó thu được lợi nhuận cao và đó cũng là động lực

kích thích doanh nghiệp tiếp tục đổi mới.
3.3. Đổi mới một cách có hệ thống
Đổi mới một cách có hệ thống là việc đổi mới nhờ thay thế
công nghệ cũ bằng công nghệ mới ở những thiết bị và dây chuyền
công nghệ quan trọng nhất sau đó mới tính đến đổi mới công nghệ ở
những khâu khác.
Đối với hình thức này việc đổi mới công nghệ thường được
hoạch định theo những chương trình dài hạn. Trong các chương
trình này các hoạt động đổi mới công nghệ được tổ chức và sắp xếp
theo ý đồ của tổ chức tiến hành đổi mới, mỗi một hoạt động hoặc
nhóm hoạt động đổi mới công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với các
hoạt động trước và sau nó.
3.4. Đổi mới công nghệ thế hệ sau
Đổi mới công nghệ thế hệ sau là đổi mới công nghệ mang tính
thay thế thế hệ công nghệ hiện tại bằng thế hệ công nghệ kế tiếp.
Đổi mới công nghệ thế hệ sau mang tính chất hệ thống và toàn diện.
22


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Ở trên đã trình bày về các hình thức đổi mới công nghệ. Nhưng
nhìn chung, ở nước ta hiện nay đổi mới công nghệ trong các doang
nghiệp thường diễn ra dưới hai hình thức chủ yếu đó là “đổi mới
thông qua liên doanh, liên kết với các công ty, tổ chức nước ngoài
để tiếp nhận chuyển giao công nghệ”, đây là hình thức quan trọng
đối với các doanh nghiệp Việt Nam nhất là khi đang còn gặp nhiều
khó khăn yếu kém như hiện nay và hình thức thứ hai là “tự đầu tư

để đổi mới công nghệ”.

4. Vai trò của đổi mới công nghệ
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố thúc
đẩy sự phát triển. Chính công nghệ là chìa khoá của sự phát triển
kinh tế - xã hội, dựa trên nền tảng phát triển công nghệ thì mới bền
vững và tăng trưởng cao. Công nghệ đóng vai trò quan trọng để đưa
đất nước vượt khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển.
4.1. Vai trò của đổi mới công nghệ trong việc trang bị máy móc,
thiết bị hiện đại cho các doanh nghiệp từ đó tác động đến cung
sản phẩm.
4.1.1. Đổi mới công nghệ có vai trò quyết định trong quá trình
trang bị công nghệ hiện đại, tiên tiến cho các doanh nghiệp.
Như trình bày ở trên, thành phần trang thiết bị bao gồm máy
móc thiết bị, công cụ, nhà xưởng …( phần cứng của công nghệ)
được coi là xương sống, cốt lõi của quá trình hoạt động. Trong khi

23


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

điều kiện để sản xuất là phải có yếu tố đầu vào và máy móc thiết bị
là một trong những đầu vào đó.
Do yêu cầu của thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
đòi hỏi các sản phẩm sản xuất ra ngày càng phải tăng cả về số lượng
lẫn chất lượng và phải có những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế để
tham gia xuất khẩu. Mặt khác, các ngành kinh tế ở Việt Nam đặc

biệt là các ngành sản xuất mũi nhọn như năng lượng, chế biến,Dệt –
May …hiện nay tình trạng sử dụng các máy móc thiết bị lạc hậu vẫn
còn phổ biến. Vì vậy muốn đáp ứng được yêu cầu trên để tồn tại và
phát triển thì buộc các doanh nghiệp, các ngành phải thường xuyên
cập nhật công nghệ mà trước hết là trang thiết bị hiện đại, tiên tiến.
Do đó chỉ có đổi mới công nghệ thì mới có điều kiện để trang bị lại
hệ thống máy móc thiết bị trong các doanh nghiệp nói riêng và các
ngành kinh tế quốc dân nói chung.
4.1.2. Đổi mới công nghệ tác động đến cung sản phẩm.
Quá trình đổi mới công nghệ dẫn đến kết quả là các máy móc
thiết bị được cải tiến hoặc được trang bị mới với những dây chuyền
đồng bộ và hiện đại hơn. Việc đổi mới này cho phép nâng cao năng
suất máy móc thiết bị cũng như nâng cao năng suất người lao động.
Khi mà năng suất được nâng cao dẫn đến cung phẩm Dệt – May
tăng lên từ Q1 đến Q2 ( do đường cung dịch chuyển từ S 1 đến S2), và
chi phí sản xuất giảm ( như sơ đồ 1)
P
S1
S2
24


NguyÔn V¨n Long

LuËn v¨n tèt nghiÖp

P1
P2
D
Q

Q1 Q2
Sơ đồ 1: Tác động của đổi mới công nghệ đến cung sản phẩm Dệt –
May
4.1.3. Đổi mới công nghệ với việc tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp .
Mục đích của việc thúc đẩy tiến bộ khoa học, đổi mới công
nghệ là nhằm tăng năng suất lao động, đổi mới mặt hàng, nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thực tế, khi sản xuất ra sản phẩm Dệt – May thì chi phí chính
là hao phí lao động cá biệt, nhưng khi trao đổi trên thị trường người
sản xuất phải tuân theo quy luật giá trị, nghĩa là trao đổi theo hao
phí lao động xã hội cần thiết. Khi mà giá trị cá biệt của mỗi hàng
hoá cao hơn giá trị xã hội thì chi phí sản xuất sản phẩm sẽ cao hơn
giá bán trên thị trường và không thu được lợi nhuận.
Việc đổi mới công nghệ sẽ làm tăng năng suất máy móc thiết bị
và tăng năng suất người lao động. Giảm hao phí lao động cá biệt và
mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
4.2. Đổi mới công nghệ tác động đến cầu sản phẩm
Sản phẩm được sản xuất ra là nhằm thoả mãn nhu cầu của
người tiêu dùng. Khi thực hiện thành công đổi mới công nghệ sẽ
làm đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
25


×