A giới thiệu đề tài.
Một trong những đặc điểm lớn nhất của thời đại chung ta là sự phát
triển kiểu dòng thác của khoa học và công nghệ. Cuộc cách mạng khoa học_
công nghệ hiện đại bắt đầu khoảng sau đại chiến kinh tế thế giới thứ hai đã tạo
ra những lực lợng sản xuất to lớn mới về chất tác động hết sức mạnh mẽ đến
mọi mặt của đời sống xã hội. Nhờ tiến bộ đó mà có nhiều quốc gia vợt qua đ-
ợc cảnh đói nghèo, kém phát triển và trở thành những nớc công nghiệp mới.
Ngày nay trong xu thế toàn cầu hoá, các nớc đang trong quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới. Đối với các nớc đang phát triển đây vừa là cơ
hội, vừa là thách thức. Hiện nay khoảng cách giữa các nớc phát triển và các n-
ớc đang phát triển đang ngày càng cách xa, sự cách biệt đó một phần do sự
phát triển về khoa học công nghệ là khác nhau, trình độ phát triển khoa học
công nghệ ở các nớc đang phát triển còn thầp và lạc hậu so với các nớc phát
triển. Vì thế các nớc đang phát triển muốn hội nhập vào nền kinh tế thế giới và
rút ngắn khoảng cách với các nớc phát triển thì cần phải đầu t phát triển nền
khoa học công nghệ cho mình. Có nh vậy kinh tế của các nớc này mới đứng
vững trong quá trình hội nhập, giúp cho các doanh nghiệp trong nớc cạnh
tranh đợc với các doanh nghiệp nớc ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp của
các nớc có trình độ công nghệ tiên tiến, đồng thời giúp phát triển mọi mặt của
đời sống kinh tế xã hội trong nớc. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập, các nớc
phát triển cũng có lợi thế của những nớc đi sau, các nớc này có thể phát triển
những công nghệ của các nớc đi trớc bằng chuyển giao công nghệ, song song
với việc nghiên cứu và phát triển nền khoa học công nghệ trong nớc.
Nớc ta cũng là nớc đang phát triển, nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp là
chủ yếu, tình trạng công nghệ còn lạc hậu. Hơn 15 năm thực hiện đổi mới, nớc
ta đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, nhng nhìn chung tình hình công nghệ
còn kém phát triển, trong hoạt động chuyển giao và đổi mới công nghệ ở nớc
1
ta nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng hiệu quả còn
cha cao từ việc đánh giá những mặt đợc và hạn chế trong việc đổi mới công
nghệ của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở nớc ta để tìm ra
những phơng hớng, những biện pháp lựa chọn, đổi mới công nghệ một cách
phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên các vấn đề liên quan là rất rộng và phức tạp. Song trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, em chỉ xin tập trung vào một số khía cạnh chủ
yếu với nội dung bao gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận về đổi mới công nghệ
Phần II: Thực trạng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp kinh
doanh ở Việt Nam
Phần III: Giải pháp nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong hoạt sản
xuất kinh doanh ở việt nam
Qua đây em xin cảm ơn thầy Phạm Ngọc Linh đã giúp đỡ em hoàn
thanh đề tài này.
B Nội dung
Phần I: Cơ sở lý luận
2
I.Công nghệ và vai trò của công nghệ trong kinh
doanh hiện đại
1. Khái niệm về công nghệ.
Công nghệ là một yếu tố tạo ra quá trình sản xuất hàng hoá và cung cấp
dịch vụ. Nó liên kết các yếu tố khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh
theo một lôgic về mặt kỹ thuật. Thiếu yếu tố này không thể có bất cứ quá trình
sản xuất kinh doanh nào. Ngay trong quá trình cung cấp dịch vụ thuộc các
lĩnh vực phi vật chất, thậm chí trong các hoạt động công cộng ngời ta cũng nói
tới công nghệ. Công nghệ triển khai cung cấp các dịch vụ tiến hành các hoạt
động. Theo những cách tiếp cận khác nhau đã có rất nhiều khái niệm về công
nghệ dựa trên những căn cứ khác nhau.
Theo nghĩa hẹp ban đầu, công nghệ chỉ đợc dùng trong sản xuất và đợc
hiểu làphơng pháp công nghệ , tức là trong những phơng pháp sản xuất sản
phẩm, đợc mô tả qua những quy trình đợc trình bày dới hình thức bản vẽ, sơ
đồ, bảng biểu.
Cùng với sự phát triển của quá trình chuyển giao công nghệ khái niệm
công nghệ đã đợc mở rộng: công nghệ là tổng thể các phơng pháp, quy trình,
máy móc, thiết bị cần dùng để sản xuất sản phẩmm và cung cấp dịch vụ các
kiến thức, hiểu biết kỹ năng, thông tin cùng những phơng thức tổ chức mà con
ngời cần áp dụng để sử dụng những phơng pháp, phơng tiện đó.
Công nghệ là một khái niệm động thay đổi cùng với sự phát triển của
tiến bộ khoa học công nghệ, điều kiện kinh doanh và yêu cầu của quản lý.
Hiện nó đã bao hàm một nội dung rất rộng và sau này còn đợc tiếp tục mở
rộng hơn nữa.
Tại Việt Nam, công nghệ đợc xem là việc áp dụng thành tựu khoa học
vào sản xuất và đời sống băng cách sử dụng những phơng tiện kỹ thuật các
phơng pháp sản xuất và quản lý với t cách là những kết quả của các hoạt động
3
nghiên cứu_phất triển, của quá trình sử lý một cách hệ thống và có phơng pháp
toàn bộ những tri thức kinh nghiệm, kỹ năng kỹ xảo đợc con ngời tích luỹ và
tạo ra trong toàn bộ quá trình phát triển của mình. Công nghệ nói chung bao
gồm toàn bộ các công nghệ cụ thể cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho
việc khai thác, sử dụng chúng một cách có hiệu quả, phát triển theo yêu cầu
của sản xuất kinh doanh tạo ra nguồn công nghệ của tổ chức sản xuất kinh
doanh, của tổ chức xã hội và của quốc gia. Với bất kỳ một quốc gia, một tổ
chức nào việc phát triển nguồn lực công nghệ cũng có vai trò, ý nghĩa hết sức
quan trọng.
2.Bản chất của công nghệ.
Công nghệ đợc hiểu là tập hợp những hiểu biết để tạo ra các giải pháp
kỹ thuật đợc áp dụng vào sản xuất . ngày nay, công nghệ thờng đợc coi là sự
kết hợp giữa phần cứng và phần mền phần cứng đó là trang thiết bị bao
gồm: máy móc, thiết bị, khai cụ, nhà xởng. Phần mềm bao gồm: thành phần
con ngời đó là kỹ năng, tay nghề, kinh nghiệm của ngời lao động, thứ hai là
thành phần thông tin bao gồm các bí quyết quy trình, phơng pháp, các dữ liệu
và các bản thiết kế, thứ ba là thành phần tổ chức thể hiện trong việc bố trí , sắp
xếp, điều phối, quản lý. Bất kỳ quá trình sản xuất nào đều phải đảm bảo bốn
thành phần trên. Mỗi thành phần đảm bảo một chức năng nhất định. Thành
phần trang thiết bị đợc coi là xơng sống, cốt lõi của quá trình hoạt động nhng
nó lại do con ngời lắp đặt và vận hành thành phần con ngời đợc coi là yếu tố
chìa khoá của hoạt động sản xuất nhng lại phải hoạt động theo các hớng dẫn
do thành phần thông tin cung cấp. Thành phần là cơ sở hớng dẫn ngời lao động
vận hành các máy móc thiết bị và đa ra quyết định. Thành phần tổ chức có
nhiệm vụ liên kết các thành phần trên, động viên ngời lao động nâng cao hoạt
động sản xuất. Sự kết hợp chặt chẽ bốn thành phần trên đây là điều kiện cơ
bản đảm bảo cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao.
4
Theo cách hiểu truyền thống trớc đây đồng nhất kỹ thuật với thiết bị
không lu ý với lý thuyết vận hành, tay nghề của công nhân, nâng lực tổ chức
quản lý hoạt động sản xuất. Do vậy hiện nay thuật ngữ công nghệ thờng đ-
ợc sử dụng thay cho thuật ngữ kỹ thuật Việc hiểu nội dung công nghệ nh
vậy đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi công nghệ
thực sự trở thành nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thi trờng trong nớc cũng nh quốc tế, khi tỷ lệ phần mểm trong các hệ thống có
vị trí quan trọng. Bởi vậy việc xem các khía cạnh công nghệ trong quá trình
lựa chon chiến lợc phát triển kinh tế_xã hội đã trở thành nhu cầu cấp thiết của
các nớc, đặc biệt là các nớc đang phát triển, đi sau về công nghệ nhng muốn
đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh và vững chắc,
Khác với khoa học, các giải pháp kỹ thuật của công nghệ đóng góp trực
tiếp vào sản xuất và đời sống nên nó đợc sự bảo hộ của nhà nớc dới hình thức
sở hữu công nghiệp và do đó nó là thứ hàng hoá để mua bán.
3.Vai trò của công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
Công nghệ là một yếu tố cấu thành cơ sở vật chất, tạo nên điều kiện tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt , công nghệ ảnh hởng trực tiếp và
quyết định tới khả năng sản xuất sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú để
thoả mãn những nhu cầu phát triển của xã hội. không có sự phát triển của công
nghệ đặc biệt là những công nghệ mới, công nghệ có hàm lợng chất xám cao
không thể đa dạng hoá sản xuất và cung cấp cho thị trờng nhiều sản phẩm có
ảnh hởng quyết định tới nền sản xuất và đời sống xã hội hiện đại. Nhiều sản
phẩm mới chỉ có thể đợc sản xuất nhờ tiến bộ công nghệ, đặc biệt những công
nghệ cao mới thiết kế và đợc đa vào sử dụng. Hơn nữa, trong nhiều trờng hợp,
những điều kiện sản xuất mới đòi hỏi phải có những công nghệ phù hợp.
Chẳng hạn, trong điều kiện đặc biệt độc hại những nơi con ngời không thể
hoạt động đợc nhng lại rất cần tiến hành: làm việc dới độ sâu lớn ở những nơi
5
có cờng độ phóng xạ cao cần có những công nghệ thiết kế riêng thích ứng với
những đặc biệt của môi trờng hoạt động.
Công nghệ là nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Tác động này thể hiện ở chỗ nhờ công nghệ và tiến bộ công
nghệ mà chất lợng sản phẩm đợc duy trì và nâng cao, chi phí sản xuất đợc tiết
kiệm một cách tơng đối để giá thành sản phẩm đợc giảm bớt, sản phẩm mới có
tính năng, công dụng tốt hơn có thể đợc thiết kế và đa vào sản xuất, tiêu
dùng Hơn nữa trong điều kiện hiện nay, công nghệ đẫ dần dần trở thành một
yếu tố sản xuất trực tiếp. Chính vì vậy các doanh nghiệp đều cố gắng đầu t
với quy mô ngày càng tăng vào công nghệ để tạo ra sự phát triển nhanh chóng
của công nghệ, việc đối mới công nghệ chậm hơn đối thủ cạnh tranh chính là
nguyên nhân tụt hậu của doanh nghiệp.
Công nghệ tác động mạnh mẽ tới việc tạo lập một hình ảnh cho doanh
nghiệp. Những doanh nghiệp dổi mới công nghệ và sản phẩm một cach nhanh
chóng, liên tục có thể đợc sự tin tởng của khách hàng, nhờ vậy họ dễ tạo lập
củng cố uy tín cho mình và từ đó tạo lập một hình ảnh thuận lợi trong cạnh
trạnh. Điều này cũng bắt nguồn từ chỗ ngời tiêu dùng và khách hàng liên tục
có những đòi hỏi về việc đáp ứng nhu cầu mới của họ, đáp ứng tốt hơn, đáng
tin cậy hơn những nhu cầu vốn có của họ trong những điều kiện có nhiều thay
đổi.
Công nghệ là nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Điều này có thể thực hiện đợc nhờ việc áp dụng công nghệ
mới hoặc cải tiến các công nghệ truyền thống, cho phép sử dụng tiết kiệm các
nguôn lực cho sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm thay thế cho
các loại vật t quý, hiếm hoặc sử dụng những phơng pháp và phơng tiện có
năng suất cao hơn, ổn định hơn. Nếu thể hiện tác động của các yếu tố và điều
kiện sản xuất tới kết quả sản xuất dới dạng hàm sản xuất, ta có:
Y=f(l,c,m,a)=Al
C
M
(trong đó Y là tổng đầu ra. L là tổng đầu vào nhân lực,
6
C là vốn, M là đầu vào vật chất và A là thể hiện tác động tổng hợp của các
nhân tố tổ chức ,công nghệ ) thì có thể thấy công nghệ có tác động trực tiếp tới
kết quả sản xuất, kinh doanh(qua hệ số A)và tác động gián tiếp tới nó cũng nh
tới hiệu quả của nó thông qua tác động vào các yếu tố L, C, M và tơng quan
giữa chúng. Do đó, có thể thấy rằng tiến bộ công nghệ và việc ứng dụng chúng
sẽ làm tăng kết quả sản xuất Y thông qua các giải pháp: Tăng A( gia tăng tác
động tổng hợp của công nghệ tới sản xuất kinh doanh), tăng các hệ số ,,.
Nh vậy, tiến bộ khoa học_ công nghệ và việc ứng dụng chúng vào sản xuất
không chỉ làm tăng năng suất, tăng hiệu quả theo cấp số cộng, mà là theo cấp
số nhân.
II.Đổi mới công nghệ.
1.Khái niệm và thực chất của đổi mới công nghệ
Thay đổi công nghệ là một nhân tố quan trọng nhất chi phối nền kinh tế
hiện đại làm cho nền kinh tế trở nên năng động. Nó kích thích sự tăng trởng,
nâng cao năng suất lao động tạo ra nhiều lợi nhuận, tạo ra công ăn việc làm và
góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội. Gần một nửa thu nhập thực tế
có đợc là do tiến bộ công nghệ tạo ra. Đổi mới công nghệ là ứng dụng thơng
mại đầu tiên của một phát minh. Nó phải chắt lọc t tởng cơ bản từ các nguyên
lý khoa học hoặc các giải pháp kỹ thuật đã đợc biết để chế thử các mẫu đầu
tiên, phát triển, sản xuất và thử nghiệm việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng.
Ngày nay, do công nghệ luôn biến đổi trong chu kỳ sống của nó, trong
mỗi giai đoạn nhất định, một công nghệ có thể phù hợp với thị trờng nghĩa là
sản phẩm do nó sản xuất có thể tồn tại trên thị trờng, nhng đến một giai đoạn
nào đó thì công nghệ không còn phù hợp nữa. Do đó đổi mới công nghệ là một
nhu cầu tất yếu và phù hợp với quy luật phát triển.
Đổi mới công nghệ là sự chủ động thay thế một phần ( cốt lõi, cơ bản)
hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ khác.
7
Muốn đổi mới công nghệ tốt thì phải xác định rõ mục tiêu và hoàn
cảnh. Đổi mới công nghệ phải chú ý ba khía cạnh quan trọng nhất của xã hội,
đó là: nhu cầu xã hội, các nguồn lực và đặc thù tình cảm xã hội.
Trớc hết phải xem xét nhu cầu của xã hội không chỉ về công nghệ mà
còn về sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra. Bất kỳ một công nghệ nào đợc
đổi mới đều phải có đủ nhu cầu để thực hiện, nhu cầu đó tạo ra lợi ích sau này
cho công nghệ , nó phải lớn hơn chi phí tạo ra để chế tạo ra công nghệ đó. Các
nguồn lực xã hội cũng có ý nghĩa đối việc áp dụng công nghệ thành công.
Một công nghệ cần có đủ các nguồn lực- vốn, vật t và con ngời có trình độ để
thực hiện. Điều này nói lên rằng, xã hội có đủ nguồn vốn để có thể đa sản
phẩm công nghệ ra thị trờng hay không, nó có thể đợc áp dụng từ một phạm
vi nhỏ đến phạm vi lớn hay không, trình độ con ngời có thể áp dụng công nghệ
hay không, khi áp dụng với phạm vi rộng rãi thì việc áp dụng đào tạo ngời sử
dụng sẽ nh thế nào, đồng thời có thể đa các nguồn lực sẵn có trong xã hội để
cho các công nghệ mới sử dụng hay không.
Đặc thù tình cảm của xã hội muốn nói nên rằng xã hội đó có tiếp nhận
các ý tởng mới hay không, một môi trờng mà các nhóm ngời sẵn sàng xem xét
việc áp dụng một cách nghiêm túc , khách quan, lấy hiệu quả làm tiêu chuẩn
hàng đầu. Nếu tình cảm xã hội có xu hớng tốt sẽ tạo điều kiện cho hoạt động
đổi mới công nghệ thuận lợi và ngợc lại.
2. Các giai đoạn đổi mới công nghệ
Đổi mới công nghệ có thể tiến hành bằng nhiều cách: từ nguồn công
nghệ trong nớc, cũng có thể từ nguồn công nghệ nhập từ nớc ngoài. Nhng nhìn
chung đổi mới công nghệ gồm một số giai đoạn nh sau:
Giai đoạn1:Nhập công nghệ để thoả mãn nhu cầu tối thiểu
Giai đoạn 2: Tổ chức cơ sở hạ tầng kinh tế ở mức tối thiểu để tiếp thu
công nghệ nhập.
8
Giai đoạn 3: Tạo nguồn công nghệ từ nớc ngoài thông qua lắp ráp
(SKD, CKD và IKD)
Giai đoạn 4: Phát triển công nghệ nhờ lixăng.
Giai đoạn 5: Đổi mới công nghệ nhờ nghiên cứu và triển khai, thích ứng
công nghệ nhập, cải tiến cho phù hợp
Giai đoạn 6: Xây dựng tiềm lực công nghệ để xuất khẩu công nghệ trên
cơ sở nghiên cứu và triển khai
Giai đoạn 7: Liên tục đổi mới công nghệ dựa trên đầu t cao về nghiên
cứu cơ bản.
Tuy nhiên dới góc độ xem xét của đề tài, việc nghiên cứu đổi mới công
nghệ chủ yếu tập trung đề cập đến hoạt động đổi mới công nghệ trong các
doanh ng nghiệp nghiệp sản xuất _kinh doanh
3. Các hình thức đổi mới công nghệ.
Theo Frederecl Betz có bốn hình thức đổi mới công nghệ sau:
Đổi mới căn bản
Đổi mới dần dần
Đổi mới có hệ thống
Đổi mới công nghệ thế hệ sau
3.1 Đổi mới căn bản
Đổi mới căn bản tạo ra nguồn lực chức năng hoàn toàn mới không phải
là sự kế tục năng lực công nghệ hiện tại. Chức năng mới đa lại các cơ hội cho
các hãng kinh doanh mới và thậm chí còn tạo ra các nghành mới. Ví dụ, về đổi
mới căn bản nh là bóng điện tử chân không, biến thế, bán dẫn, máy tính laser.
Đổi mới căn bản bắt đầu từ kiến thức mới nhất về khoa học. Trong đổi
mới căn bản có mối quan hệ trực tiếp giữa việc các nhà khoa học kiểm nghiệm
các hiện tợng khoa học mới nh thế nào và việc các nhà đầu t tạo ra công nghệ
mới dựa trên các hiện tợng khoa học mới nh thế nào. Các công cụ của khoa
học thờng trở thành các thiết bị của công nghệ mới. Vì vậy, thờng thờng trong
9
đổi mới công nghệ căn bản có sự chuyển giao trực tiếp kiến thức và kỹ thuật
đến công nghệ.
Logic của quá trình đổi mới căn bản còn chỉ ra rằng chúng ta không thể
phân biệt một cách đơn giản giữa nghiên cứu kỹ thuật, nghiên cứu công nghệ
và phát triển sản phẩm nếu nh chúng ta không tính tới quyền sở hữu trí tuệ của
việc nghiên cứu. Trong thiết kế sản phẩm thông tin về thiết kế sản phẩm, quy
trình sản xuất là những tài liệu độc quyền rất quan trọng đối với việc thiết kế,
sản phẩm cụ thể tạo ra sự khác biệt về cạnh tranh giữa các hãng.
3.2. Đổi mới dần dần.
Đổi mới dần dần làm tăng khả năng chức năng của công nghệ hiện có
thông qua việc cải tiến hoạt đôngj, độ an toàn, chất lợng sản phẩm và hạ thấp
chi phí.
Logic của quá trình đổi mới dần dần khác hẳn với logic của quá trình
đổi mới căn bản đi trực tiếp từ khoa học đến công nghệ. Quá trình đổi mới dù
diễn ra nh thế nào thì dần dần cùng xoay quanh công nghệ và sản phẩm. Qúa
trình đổi mới này gồm 5 bớc:
Dự đoán công nghệ.
Có đợc công nghệ.
Thực hiện công nghệ
Khai thác công nghệ
Khuyến khích công nghệ
Về cơ bản, 5 bớc tiến diễn ra một cách tuần tự đổi với mỗi công nghệ.
Tuy nhiên, trong doanh nghiệp thờng có nhiều công nghệ liên quan với nhau,
các hoạt động của mỗi bớc thuộc những công nghệ khác nhau có thể đan xen
vào nhau. Điều cần thiết trớc tiên là phải dự đoán dợc sự thay đổi công nghệ
sao cho để có thời gian chuẩn bị tận dụng u biệt của nó. Tiếp theo là có đợc
công nghệ mới để sử dụng cho hãng và biến công nghệ đó thành các sản phẩm
mới, quy trình mới hoặc dịch vụ mới. Giai đoạn tiếp theo là khai thác về mặt
10
thơng mại công nghệ mới thông qua việc đa ra các các sản phẩm mới với chất
lợng và giá cả u việt. Kinh nghiệm của ngời tiêu dùng với các sản phẩm mới sẽ
đa ra các yêu cầu mới đòi hỏi công nghệ mới hơn. Quá trình đổi mới mang
tính chất chu kỳ này đợc thực hiện bằng việc liên tục hoàn thiện công nghệ để
nâng cao giá trị sử dụng, nâng cao tính hữu ích của sản phẩm cho ngời tiêu
dùng.
3.3 Đổi mới một cách có hệ thống.
Đổi mới công nghệ một cách có hệ thống là đổi mới căn bản tạo ra khả
năng chức năng mới dựa trên cơ sở cấu trúc lại các công nghệ hiện có. Ví dụ
nh đổi mới có hệ thông trong nghành xe hơi là sự kết hợp khả năng vận
chuyển hiện có với công nghệ xe hai bánh và công nghệ có động cơ chạy bằng
xăng.
Đối với hình thức này, việc đổi mới công nghệ thờng đợc hoạch định
theo những chơng trình dài hạn. Trong các chơng trình này, các hoạt động đổi
mới công nghệ đợc tổ chức và sắp xếp theo ý đồ của tổ chức tiến hành đổi mới
công nghệ. Mỗi hoạt động hoặc nhóm hoạt động đổi mới công nghệ đợc liên
kết với các hoạt động trớc và sau nó
3.4 Đổi mới công nghệ thế hệ sau
Những đổi mới dần dần bên trong một hệ thống vẫn có thể tạo ra thế hệ
kỹ thuật mới của một hệ thống thế hệ ở đây đợc hiểu là một trình độ công
nghệ mới dựa trên những nền tảng trí thức mới với một hệ thống các nguyên lý
mới so với những gì đã có. Kiểu đổi mới nh vậy vẫn thuộc loại đổi mới một
cách có hệ thống nhng nó không phải đỏi mới căn bản đổi mới mang tinh chất
hệ thống có tính toàn diện cũng đợc gọi là đổi mới công nghệ thế hệ sau.
4. Vai trò của đổi mới công nghệ.
Đối với việc tạo lập môi trờng kinh doanh, công nghệ và tiến bộ công
nghệ vừa có vai trò, ảnh hởng trực tiếp, vừa có ảnh hởng gián tiếp. Vai trò này
thể hiện trên các mặt sau:
11
Đổi mới công nghệ là 1 tiến bộ công nghệ cho phép khai thác đợc
những lợi thế, những loại tài nguyên mà trớc đó cha thể khai thác đợc. Điều
này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các loại tài nguyên có trữ lợng nhỏ,
có điều kiện bất lợi cho việc thăm dò, khai thác hoặc chế biến. Chẳng hạn, với
các công nghệ và phơng tiện kỹ thuật truyền thống, không thể đặt vấn đề khai
thác những mỏ than nằm ở độ sâu lớn. Nhng nhờ phơng pháp khí hoá than,
chuyển hoá than thành khí mônôxycacbon, ngời ta có thể khai thác dễ dàng và
có hiệu quả những mỏ than ở độ sâu vài trăm mét, thậm chí chỉ với trữ lợng rất
thấp. Hoặc nhờ công nghệ chụp ảnh đa phổ diện rộng, ngời ta có thể tiến hành
điều tra tài nguyên đối với tất cả các vùng lãnh thổ, bất kể địa hình phức tạp,
khó khăn nh thế nào.
Nhờ tiến bộ công nghệ, những lĩnh vực kinh doanh mới đợc hình thành.
Chính nhờ những sáng chế và phát minh trong lĩnh vực điện tử và các công
nghệ dựa trên các phát minh này mà công nghiệp điện tử đợc hình thành và
phát triển. Cũng nhờ kỹ nghệ tin học phát triển mà có các hoạt động thơng mại
điện tử. Hệ thống giáo dục, đào tạo cũng có sự thay đổi cơ bản không chỉ về
nội dung mà cả về hình thức và tổ chức nhờ sự tiến bộ của công nghệ thông tin
vf các thiết bị nghe-nhìn. Ngay trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng, tiến bộ
trong công nghệ thông tin giúp hình thành mạng lới toàn cầu, làm thị trờng tài
chính quốc tế hoạt động liên tục, không gián đoạn. Tơng tự, chúng góp phần to
lớn vào việc đa quảng cáo thành một ngành kinh tế chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong nền kinh tế của nhiều nớc.
Công nghệ cho phép mở rộng và nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất- kỹ
thuật cũng nh cơ sở hạ tầng xã hội. Hệ thống này là những điều kiện không thể
thiếu cho các hoạt động chung của cộng đồng. Việc mở rộng và nâng cấp
chúng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh cũng nh cho toàn xã
hội nói chung. Hơn nữa, với những công nghệ mới và cải tiến ngời ta có thể
quản lý, khai thác một cách triệt để, có hiệu quả hơn cơ sở hạ tầng sẵn có.
12
Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng bởi không chỉ ở Việt Nam, mà cả ở
nhiều nớc khác, nhiều công trình thuộc cơ sở hạ tầng không đợc khai thác và
sử dụng một cách triệt để do thiếu phơng tiện, phơng pháp thích hợp để theo
dõi, quản lý và điều hành quá trình sử dụng chúng.
Tiến bộ công nghệ, thông qua việc tạo ra sự bình đẳng trong tiếp cận
thông tin, thúc đẩy mạnh mẽ việc hình thành một môi trờng kinh tế-xã hội
bình đẳng cho tất cả các yếu tố cấu thành. Một mặt, có thể đảm bảo sự tham
gia của cả cộng đồng vào việc hình thành hệ thống luật lệ tạo nên môi trờng.
Mặt khác, những bất hợp lý tạo ra sự bất bình đẳng nhanh chóng đợc phát hiện
để có thể sửa chữa kịp thời.
Vai trò của khoa học-công nghệ đợc đánh giá cao đến mức gần đây,
trong một hội nghị bàn về khái niệm về nền kinh tế mới của Mỹ, cựu tổng
thống Clinton định nghĩa nền kinh tế mới là sức mạnh của khoa học công nghệ
với những ý tởng mạnh dạn và đổi mới trong hệ thống kinh doanh đặc thù của
Hoa Kỳ, những ngành công nghiệp truyền thống của họ làm tăng thêm sức
mạnh của các công ty, doanh nghiệp.
5. Các nhân tố ảnh hởng tới đổi mới công nghệ
Quá trình đổi mới công nghệ chịu tác động của nhiều nhân tố tác động
khác nhau. Ba nhân tố quan trọng nhất là quy mô của doanh nghiệp, thị trờng
và cơ cấu thị trờng chính sách công cộng và chính sách khoa học-công nghệ
(đặc biệt là đổi mới công nghệ). Mỗi nhân tố đều có những tác động thuận lợi
lẫn bất lợi cho quá trình đổi mới công nghệ và chúng cũng có tác động qua lại
với nhau. Những nhân tố cơ bản này cũng có thể là nguyên nhân phát sinh
nhiều nhân tố cụ thể khác trực tiếp tác động tới quá trình đổi mới một công
nghệ cụ thể.
5.1 Quy mô của doanh nghiệp và đổi mới công nghệ.
13
Nhiều nhà kinh tế đã cho rằng quy mô của doanh nghiệp càng lớn, công
nghệ càng tiên tiến thì khả năng đổi mới công nghệ cũng càng cao hơn so với
các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Trên thực tế có nhiều dự án nghiên cứu đòi hỏi số lợng vốn lớn nhng
cũng nhiều dự án không đòi hỏi số vốn lớn. Các hãng có quy mô nhỏ có thể
tiến hành các dự án đổi mới công nghệ với số ít hơn các hãng lớn mà vẫn có
hiệu quả. Hiện nay, nhờ sự trợ giúp của máy tính và mạng Internet, các cơ sở
nghiên cứu có quy mô nhỏ có thể khai thác năng lực d thừa các máy tính ở các
cơ sở khác, từ đó giải quyết đợc nhiều vấn đề phức tạp một cách có hiệu quả
và không cần có đầu t lớn. Có lập luận cho rằng nghiên cứu và phát triển là các
hoạt động sáng tạo, các doanh nghiệp lớn nhiều khi quan liêu và hoạt động
kém hiệu quả hơn nên khó có thể khuyến khích hoạt động sáng tạo. Song song
với hai quan niệm trên, còn có quan niệm khác cho rằng các hoạt động đổi
mới công nghệ thực ra không phụ thuộc vào chi phí và phạm vi của các phát
minh và nhu cầu cũng nh sức ép đối với đổi mới công nghệ. Hơn nữa, tính chất
và mức độ cạnh tranh trong nghành cũng là một sức ép rất cơ bản và quan
trọng đối với việc đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong nghành.
Nhìn chung, những số liệu thống kê do chính các doanh nghiệp cung
cấp và các công trình nghiên cứu độc lập khác cũng cho thấy rằng giữa quy
mô hãng và đổi mới công nghệ có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau.
5.2 Cơ cấu thị trờng và đổi mới công nghệ.
Nói đến cơ cấu thị trờng và đổi mới công nghệ, ngời ta cần nhắc nhiều
hơn đến vấn đề đối thủ cạnh tranh. Quan điểm của các nhà kinh tế trớc đây
cho rằng càng độc quyền càng có điều kiện để đổi mới công nghệ doanh
nghiệp tham gia vào nghiên cứu và phát triển. Tuy vậy so với vấn đề quy mô
thì quyền lực thị trờng là phạm trù khó đo và đánh giá đợc một cách chính xác.
Vì vậy ngời ta có thể đánh giá ảnh hởng của cơ cấu thị trờng đến đổi mới công
nghệ thông qua việc xem xét ảnh hởng của nó dới những góc độ khác nhau, ví
14
dụ nh mức độ tập trung hóa sản xuất, tỷ trọng của sản phẩm đợc sản xuất bằng
công nghệ định đổi mới trên thị trờng, khả năng lợi nhuận và các điều kiện gia
nhập thị trờng sản phẩm nói trên.
Các điều kiện gia nhập thị trờng cũng là nhân tố cơ cấu quan trọng tác
động đến khả năng nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ. ở đây cần
phân biệt hai hình thức gia nhập. Thứ nhất là một doanh nghiệp gia nhập thị tr-
ờng bằng cách bắt chớc kiểu đổi mới sản phẩm của hãng khác hoặc là áp dụng
quy trình sản xuất do các hãng khác đổi mới. Hình thức thứ 2 là một doanh
nghiệp mới gia nhập thị trờng bằng cách chủ động nghiên cứu hoặc tiếp nhận
phơng pháp công nghệ mới để sản xuất các sản phẩm hiện hành. Các điều kiện
gia nhập là nhân tố quan trọng tác động đến đổi mới công nghệ và các hãng
tham gia thị trờng mới đóng góp đáng kể vào việc đổi mới công nghệ.
5.3 Chính sách công cộng.
Gần đây, một số nhà kinh tế cho rằng 2 yếu tố quan trọng cho đổi mới
công nghệ là khả năng và động cơ đổi mới công nghệ. Yếu tố khả năng đề cập
đến năng lực và sự sẵn sàng chấp nhận đầu t tiền vào các dự án dài hạn có độ
rủi ro cao. Trong trờng hợp này các nhà độc quyền thờng mạnh về tài chính để
trang trải cho những dự án rủi ro cao. Thực tế này ủng hộ quan điểm của một
số nhà kinh tế cho rằng độc quyền là hình thức kinh doanh tạo ra những điều
kiện lý tởng cho việc đi sâu vào đổi mới công nghệ.
Yếu tố quan trọng thứ 2 thúc đẩy sự đổi mới công nghệ của các doanh
nghiệp chính là động cơ đổi mới công nghệ của họ. Khái niệm động cơ bao
hàm cả sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro về sự thua lỗ lẫn triển vọng về lợi nhuận.
Khả năng lợi nhuận càng lớn thì động cơ tiến hành đổi mới công nghệ càng
lớn. Mức độ và tính chất cạnh tranh càng cao, càng quyết liệt thì sức ép đổi
mới công nghệ càng cao. Trong khi đó, tiến bộ kỹ thuật và công nghệ lại mở
ra những cơ hội cho một hãng vợt lên các hãng khác nhờ giảm giá thành, đổi
mới, cải tiến hoặc nâng cao chất lợng sản phẩm. Nh vậy, động cơ sự tồn tại
15
(thể hiện ở thị phần) và động cơ phát triển (thể hiện ở lợi nhuận) của doanh
nghiệp kích thích việc ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp.
Song đổi mới công nghệ không chỉ mang lại lợi ích cho ngời chủ sáng
tạo ra nó mà còn mang lại lơị ích cho xã hội. Lợi ích của ngời sáng tạo ra công
nghệ mới có thể là lợi nhuận hay uy tín xã hội, danh tiếng lợi ích của xã hội
là tạo ra sự tăng trởng cao cho nền kinh tế, khắc phục những hạn chế, sự thiếu
hụt các lực, cải thiện các điều kiện môi trờng, giải quyết các vấn đề xã hội:
việc làm, đói nghéo, sự phân hoá xã hội Nh ng có sự khác nhau giữa lợi ích
cá nhân và lợi ích xã hội của một đổi mới công nghệ, có thể lợi ích cá nhân bị
thiệt và lợi ích tăng lên rất nhiều lần hoặc ngợc lại hay cả lợi ích cá nhân và xã
hội cùng tăng lên. Còn một vấn đề nữa là một sản phẩm đổi mới công nghệ rất
dễ bị sao chép và bắt chớc làm cho ngời tạo ra nó không thu hết đợc các nguồn
lợi vật chất mà lẽ ra họ có thể thu đợc. Do đó, cần phải làm sao để cho các tác
giả của mỗi ý tởng và hành động đổi mới công nghệ nhận đợc giá trị xứng
đáng so với công lao và đóng góp mà họ bỏ ra. Nếu chỉ dựa vào t nhân có thể
không khuyến khích mạnh các cá nhân, các doanh nghiệp và các tập thể
nghiên cứu, đổi mới công nghệ. Vì vậy, nhà nớc cần can thiệp để khuyến
khích nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ. Để đạt đợc mục đích này
nhà nớc thờng sử dụng 2 loại chính sách sau đây dới nhiều hình thức khác
nhau:
Cấp bằng sáng chế.
Tài trợ cho nghiên cứu và phát triển.
III. Chuyển giao công nghệ- Một phơng thức cơ bản để đổi
mới, phát triển công nghệ.
1. Khái niệm và vai trò của chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ là hoạt động thực tiễn đã xuất hiện từ khá lâu trong
lĩnh vực ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ. Tuy nhiên, chỉ từ những năm
16
70 trở lại đây việc chuyển giao công nghệ và sử dụng có hiệu quả công nghệ
đợc chuyển giao mới có ảnh hởng quyết định đến sự thịnh vợng, tốc độ và hiệu
quả phát triển kinh tế- xã hội cũng nh chất lợng cuộc sống của nhiều nớc trên
thế giới. Mặc dụ, đã có những nghiên cứu về chuyển giao công nghệ nhng hiện
nay vẫn còn có những quan niệm khác nhau về bản thân khaí niệm chuyển
giao công nghệ
Trên góc độ của doanh nghiệp, có thể hiểuchuyển giao công nghệ là
hoạt động nhằm đa một công nghệ tiên tiến vào sản xuất thông qua việc áp
dụng một công nghệ đã hoàn thiện từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp
khác. Đó là sự mua bán công nghệ và là quá trình đào tạo huấn luyện để sử
dụng công nghệ đợc tiếp nhận.
Vai trò quan trọng của chuyển giao công nghệ bắt nguồn từ ý nghĩa
quan trọng của công nghệ, đổi mới công nghệ đối với tăng trởng kinh tế, phát
triển kinh tế-xã hội, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đảng ta đã xác
định khoa học công nghệ là nền tảng, là động lực của phát triển kinh tế-xã hội,
là quốc sách hàng đầu. Tại những nớc đang phát triển nh Việt Nam, tiến bộ
khoa học- công nghệ tạo ta khoảng 30-40% mức tăng trởng trong công nghiệp.
Bởi vậy, hiện nay cả đối với quốc gia cũng nh trong từng doanh nghiệp cụ thể,
chi phí dành cho các hoạt động nghiên cứu, triển khai và ứng dụng công nghệ
mới đang tăng nhanh về cả tỷ trọng và số lợng tuyệt đối. Chuyển giao công
nghệ là những hoạt động có tính tất yếu, đó là phơng tiện, là biện pháp trao đổi
các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, do đó thúc
đẩy nhanh và có hiệu quả sự thay đổi công nghệ, đổi mới công nghệ.
Đối với các nớc đang phát triển, chuyển giao công nghệ từ nớc ngoài
là phơng thức, biện pháp chủ yếu để đổi mới công nghệ một cách nhanh chóng
và có hiệu quả. Bởi vì: Một là, nhờ chuyển giao công nghệ, các nớc này thừa
kế đợc các thành tựu khoa học-công nghệ của thế giới, tiết kiệm đợc chi phí
nghiên cứu, tránh đợc rủi ro trong các hoạt động nghiên cứu và phát triển công
17
nghệ. Hai là, các nớc chậm phát triển có nhiều hạn chế về khả năng tự nghiên
cứu, phát triển công nghệ và khả năng hiện đại hoá công nghệ truyền thống do
đó không thể triển khai đợc nhiều hoạt động nghiên cứu và phát triển công
nghệ. Ba là, thông qua chuyển giao, các nớc đang phát triển có thể tiết kiệm đ-
ợc thời gian, sớm tạo lập đợc một tiềm lực công nghệ lớn, trang bị đợc những
công nghệ tiên tiến để nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất.
Vai trò tính chất của chuyển giao công nghệ có sự thay đổi tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế-xã hội và năng lực công nghệ nội sinh của đất
nớc. Đối với các nớc đang phát triển, kinh tế càng phát triển, năng lực công
nghệ nội sinh càng cao thì chuyển giao công nghệ đợc phát triển về chiều sâu.
Khả năng thích nghi hoá , cải tiến công nghệ nhập của họ càng cao và họ càng
có điều kiện để tự phát triển công tác nghiên cứu và đổi mới công nghệ. Nhiều
nớc nằm trong tình trạng này đã phát triển đợc tiềm lực công nghệ của mình
thông qua quan hệ liên kết với các nớc phát triển.
Chuyển giao công nghệ mang lại lợi ích cho cả bên chuyển giao và bên
nhận chuyển giao. Đối với bên chuyển giao, nhờ chuyển giao công nghệ sẽ di
chuyển vốn đầu t ra nớc ngoài, mở rộng thị trờng tăng lợi nhuận, kéo dài tuổi
thọ của công nghệ đã mất sức cạnh tranh trong nớc. Đối với bên nhận công
nghệ, việc chuyển giao công nghệ cho phép họ có đợc công nghệ tiên tiến mà
không cần đầu t, dành nhiều chi phí cho nghiên cứu, góp phần rút ngắn
khoảng cách về công nghệ so với các nớc phát triển. Chuyển giao công nghệ
đối với các nớc này sẽ cho phép tạo ra ngành mới, sản phẩm mới, mở rộng thị
trờng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
2. Điều kiện chuyển giao công nghệ
Bài học rút ra từ những thành công và thất bại trong quá trình chuyển
giao công nghệ đó là: Để chuyển giao cũng nh tiếp nhận thành công một công
nghệ cần đảm bảo những điều kiện xuất phát từ bản thân công nghệ, những
điều kiện liên quan tới bên tiếp nhận công nghệ. Ngoài ra, các điều kiện xuất
18
phát từ chính sách của nhà nớc từ phía chuyển giao và phía tiếp nhận công
nghệ cũng sẽ ảnh hởng mạnh mẽ tới việc chuyển giao công nghệ.
Một cách khái quát, những nhân tố sau đây sẽ ảnh hởng trực tiếp tới quá
trình chuyển giao- tiếp nhận công nghệ và thành công của quá trình này:
2.1 Nhu cầu đổi mới, chuyển giao công nghệ và thị trờng công nghệ
Nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất ảnh hởng tới việc chuyển giao công nghệ
là nhu cầu đổi mới công nghệ. Nhu cầu này bắt nguồn từ thị trờng và nhu cầu
về sản phẩm có liên quan tới công nghệ đợc xem xét. Khi có sự mất cân đối
trên thị trờng ứng bằng cách nâng cao năng lực sản xuất.
Khi xuất hiện nhu cầu thay thế công nghệ đang đợc khai thác và sử
dụng bằng công nghệ mới, vấn đề mà doanh nghiệp phải cân nhắc là tự mình
nghiên cứu, thiết kế công nghệ mới hay mua tiếp nhận công nghệ mới từ các
cơ sở, các doanh nghiệp khác. Cơ sở để doanh nghiệp quyết định về vấn đề
này là tơng quan giữa chi phí và lợi ích của doanh nghiệp trong từng trờng hợp
(tự nghiên cứu hay nhận chuyển giao). Thông thờng, vấn đề này hay xuất hiện
trong các doanh nghiệp đầu t, nghiên cứu thị trờng công nghệ tác động tới tình
hình chuyển giao công nghệ ở chỗ, nếu có nhiều công nghệ mới đã đợc tạo ra
và sẵn sàng chuyển giao với chi phí có thể chấp nhận đợc, các doanh nghiệp
có nhu cầu sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận công nghệ mới và dễ
dàng chấp nhận chuyển giao các công nghệ mình cần. Thiếu nguồn cung cấp
hoặc các cơ sở chuyển giao công nghệ với những điều kiện ngặt nghèo, khắt
khe sẽ ảnh hởng bất lợi tới việc chuyển giao công nghệ. Thực tế Việt Nam
cũng đã cho thấy rằng mặc dù có nhu cầu lớn về điều kiện sử dụng khắt khe
Nhng do không có cơ quan, tổ chức nào nghiên cứu và sẵn sàng chuyển giao
nên việc chuyển giao những công nghệ này nằm trong tình trạng trì trệ từ hàng
chục năm nay cha đợc cải thiện đáng kể.
2.2 .Động cơ của hai bên cung ứng và tiếp nhận công nghệ.
19
Động lực thúc đẩy ngời có công nghệ tìm cách chuyển giao công nghệ
này là thúc đẩy sự tiêu thụ rộng rãi một hoặc một số sản phẩm mới, thâm nhập
thị trờng mới hoặc mở rộng thị trờng đã có, tăng thêm lợi nhuận từ các hoạt
động chuyển giao công nghệ. Động lực đó cũng có thể là sự giúp bên chuyển
giao cung cấp đợc các sản phẩm, vật t, nguyên liệu gắn với công nghệ mới,
đẩy mạnh quá trình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
Đối với bên sử dụng tiếp nhận công nghệ là thông qua nhập công nghệ
mà phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tiết kiệm chi
phí để giảm giá thành, tăng lợi nhuận, đổi mới hoặc đa dạng hoá sản phẩm,
nâng cao chất lợng sản phẩm, thay thế nguyên, vật liệu quý hiếm đang sử dụng
bằng những nguyên vật liệu mới rẻ tiền, dễ kiếm hơn
2.3 Năng lực công nghệ thực tế của hai bên chuyển giao và bên tiếp
nhận công nghệ.
Điều kiện này không chỉ ảnh hởng tới việc chuyển giao mà cả tới việc
khai thác, sử dụng công nghệ sau khi chuyển giao kết thúc. Nhuồn lực có ý
nghĩa quan trọng nhất là vốn đầu t và lao động có trình độ, có tay nghề thích
hợp. Nhìn chung, một doanh nghiệp có tiềm lực càng lớn và đồng bộ, càng có
điều kiện chủ động lựa chọn công nghệ cần chuyển giao- tiếp nhận cũng nh
đối tác chuyển giao, hình thức chuyển giao cũg nh các điều kiện chuyển giao
công nghệ.
Trong quan hệ chuyển giao, nếu thị trờng công nghệ không có gì đặc
biệt, côg nghệ và việc khai thác công nghệ không thuộc độc quyền của bên
nào thì bên nào có tiềm lực thấp hơn sẽ phụ thuộc vào bên có tiềm lực cao hơn.
Nếu cả hai bên đều chỉ có tiềm lực hạn chế, việc chuyển giao côg nghệ sẽ gặp
khó khăn, thậm chí không thực hiện đợc.
2.4 Điều kiện môi trờng
Quy mô, phạm vi của việc chuyển giao công nghệ có quan hệ mật thiết
với môi trờng quốc tế, môi trờng kinh doanh, quan hệ với chính sách của chính
20
phủ, thể chế quản lý và điều kiện công nghệ kinh tế, văn hoá của các nớc. Môi
trờng tác động tới việc chuyển giao công nghệ qua những nội dung chủ yếu
sau:
Cơ sở hạ tầng phát triển, có các thông số, cấu trúc và phơng thức vận
hành thích hợp với công nghệ đợc chuyển giao thì việc chuyển giao có thể đợc
tiến hành một cách thuận lợi.
Tập quán, ý thức pháp luật của cộng đồng cũng ảnh hởng mạnh mẽ tới
nhu cầu chuyển giao công nghệ. Nếu quyền tác giả bị xâm phạm, không đợc
bảo vệ, các bí quyết công nghệ có thể bị chuyển giao, phổ biến bất hợp pháp,
nhu cầu chuyển giao công nghệ có thể lớn lên nhng lợi ích của những ngời
nghiên cứu, thiết kế công nghệ không đợc đảm bảo. Điều này làm cho các
khoản đầu t vào nghiên cứu để đổi mới công nghệ bị giảm đi và kết quả là sẽ ít
công nghệ đợc chuển giao hơn.
Chính sách, chủ trơng và các quy định cụ thể của nhà nớc có liên quan
tới việc chuyển giao công nghệ nới chung cũng nh từng hình thức chuyển giao
công nghệ cụ thể mà thông thoáng, thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ
thì quá trình này có thể khai thác, thực hiện một cách dễ dàng và ngợc lại
Ngoài ra trình độ văn hoá chung, trình độ chuyên môn cũng nh kỹ năng,
kỹ xảo của đội ngũ cán bộ, công nhân viên càng cao thì việc chuyển giao và
tiếp nhận công nghệ mới cũng càng thuận lợi, có hiệu quả.
3. Các hình thức chuyển giao công nghệ
Để có những giải pháp, những hớng tác động thích hợp và có hiệu quả
tới quá trình chuyển giao công nghệ, các hoạt động này cần đợc phân loại theo
những đặc điểm nhất định, thích hợp với những nhóm giải pháp nhất định.
Theo chủ thể chuyển giao công nghệ có thể chia thành: chuyển giao
công nghệ nội bộ, chuyển giao công nghệ trong nớc, chuyển giao công nghệ
quốc tế. Sự phân loại này cho phép xác định đợc cơ chế chuyển giao thích hợp.
21
Chuyển giao công nghệ nội bộ, trong trờng hợp này, công nghệ do
phòng nghiên cứu thiết kế đợc chuyển giao cho các bộ phận triển khai khai
thác hoặc cho các bộ phận khác trong nội bộ công ty, tập đoàn và cuối cùng
chuyển giao tới các nhà máy sản xuất. Đây là hình thức thờng đợc áp dụng
trong các doanh nghiệp có quy mô lớn. Hình thức chuyển giao có thể là
chuyển giao trên cơ sở hạch toán nội bộ hoặc hạch toán kinh tế. Nó có thể là
sự chuyển giao có tính chất bao cấp giữa các đơn vị có liên quan.
Chuyển giao công nghệ trong nớc, đây là hình thức chuyển giao công
nghệ giữa các đối tác độc lập trong cùng một quốc gia. Các đối tác này có thể
có quy chế hoạt động khác nhau, nhng đều là những chủ thể độc lập trên thị tr-
ờng. Việc chuyển giao công nghệ thờng đợc thực hiện trên cơ sở hạch toán
kinh tế. Lợi ích của các bên đợc đảm bảo qua các hoạt động thơng mại đơn
thuần mà công nghệ là đối tợng. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp, do muốn
thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ. Nhà nớc cũng có thể tài trợ cho việc
chuyển giao.
Chuyển giao công nghệ quốc tế. Đây là hình thức chuyển giao công
nghệ giữa các đối tác có quốc tịch khác nhau, có địa điểm ở các quốc gia khác
nhau.
4. Chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp
4.1 Chuyển giao công nghệ làm mất đi lợi nhuận độc quyền.
Chuyển giao công nghệ làm mất đi lợi nhuận độc quyền của ngời sáng
chế thông qua việc trao cho ngời sao chép công nghệ đó, đồng thời là đối thủ
cạnh tranh (doanh nghiệp trong cùng ngành) khả năng sản xuất. Hoạt động
chuyển giao công nghệ nh vậy có hai hệ quả đồng thời:
a.Nâng cao năng lực sản xuất và khả năng tồn tại của toàn bộ nền kinh
tế thông qua việc phổ biến rộng rãi công nghệ
b.Bằng việc thủ tiêu lợi nhuận độc quyền của ngời phát minh, tạo ra áp
lực đẩy tiến bộ công nghệ lên một mức mới. Với ý nghĩa nh vậy, chuyển giao
22
công nghệ cho doanh nghiệp cạnh tranh trong cùng ngành là động lực lớn nhất
của phát triển sản xuất t bản chủ nghĩa.
Hoạt động chuyển giao công nghệ nh vậy cho tới nay nhìn chung đợc
phân tích trên nền tảng khái niệm vòng đời công nghệ. Cụ thể là vào giai
đoạn đầu của vòng đời công nghệ, việc chuyển giao diễn ra thuận lợi, nhng
sau khi đã kết thúc giai đoạn tăng trởng thì chuyển giao công nghệ lại diễn ra
với tốc độ rất nhanh. Lý do của hiện tợng này là vào thời kỳ đầu, công nghệ
còn đợc coi là bí quyết, sở hữu riêng, đồng thời công nghệ vẫn còn cha ổn
định, chi phí áp dụng cao. Tới khi kết thúc thời kỳ tăng trởng, thị trờng công
nghệ đã đợc thiết lập, giữ kín bí quyết công nghệ trở nên khó khăn, công nghệ
đã ổn định chắc chắn và chi phí áp dụng giảm xuống nên chuyển giao công
nghệ diễn ra nhanh chóng. Nh vậy, vào thời kỳ đầu của vòng đời công nghệ,
thị trờng cho công nghệ khó ra đời nên tính khả thi của chuyển giao phụ thuộc
mạnh vào năng lực sao chép của doanh nghiệp muốn áp dụng. Chuyển giao
công nghệ có tác dụng thủ tiêu lợi nhuận độc quyền đợc thiết lập với những
tính chất của thị trờng công nghệ: mối quan hệ đối kháng giữa bí mật của ngời
phát minh và năng lực mô phỏng của ngời sao chép, và sau khi quá trình này
ra đời thì nó lại dần dần chuyển từ độc quyền sang cạnh tranh.
4.2 Sản xuất linh hoạt và chuyển giao công nghệ giữa các doanh
nghiệp.
Mỗi dạng chuyển giao công nghệ đều có lý luận và cách thức cơ cấu
riêng, nhng nó lại kết hợp với nhau và tạo thành chuyển giao công nghệ tổng
hợp. Và vấn đề chính trong phần này là lý luận và cơ cấu chuyển giao công
nghệ phức tạp nh thế này sẽ thay đổi nh thế nào trong thời đại sản xuất linh
hoạt.
Vào đầu những năm 1980-1990, việc linh hoạt hệ thống sản xuất, linh
hoạt tổ chức doanh nghiệp, tổ chức lại một cách linh hoạt dựa trên các mối
quan hệ doanh nghiệp, sự lu động hoá của hệ thống, mạng hoá đã phát triển
23
rất nhanh chóng. Chẳng hạn, để kích thích nhu cầu của thị trờng mới, không
thể thiếu việc đa dạng hoá các tính năng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm
Không chỉ có bộ phận kinh doanh, sự tiến triển của việc linh hoạt áp dụng
công nghiệp robot trong quản lý bằng máy tính ở bộ phận quản lý sản xuất
cung cấp nguyên liệu, quản lý sản phẩm, nhập hàng vào đã tạo ra tiền đề
mang tính kỹ thuật cho việc có thể sản xuất nhiều loại hàng hóa với số lợng
ít. Ngay cả trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô, mối quan hệ hệ thống đợc
coi là điển hình cũng dần dần lu động hoá. Chính điều này đã dẫn đến
khuynh hớng xác lập mô hình tăng trởng kinh tế khác so với trớc kia. Và nó
cũng gây ảnh hởng đến lý luận và cách thức cơ cấu của chuyển giao công
nghệ.
4.3 Chuyển giao công nghệ dẫn đến phát sinh lợi nhuận siêu ngạch
Chuyển giao công nghệ là một sự hoà quyện phức tạp của rất nhiều các
tính chất khác nhau- một phạm trù khó khăn nắm bắt nh: có trờng hợp làm
triệt tiêu lợi nhuận độc quyền mang tính công ngệ bắt nguồn từ vị trí u việt
của công nghệ rồi lại có trờng hợp làm phát sinh lợi nhuận siêu ngạch.
Trong vấn đề chuyển giao công nghệ từ Nhật Vản đến các nớc châu á,
khi nói đến vấn đề này, đã xuất hiện một luận điểm quan trọng liên quan đến
công nghệ. Tức là phát triển công nghệ mới, việc chuyển giao công nghệ,
đặc biệt là không thể thiếu chuyển giao công nghệ chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau thông qua trao đổi thông tin công
nghệ cha hoàn chỉnh. Hơn nữa, ngày nay, tính cần thiết của nó ngày càng
tăng. Vì sự phát triển công nghệ thông tin liên lạc sẽ dần lấy công nghệ
làmthế phức hợp công nghệ. Điều này đã làm cho một số các doanh
nghiệp không những có thể giữ vững sức cạnh tranh trong môi trờng quốc tế
mà còn thu đợclợi nhuận siêu ngạch.
IV. Lựa chọn công nghệ thích hợp
24
1. Tính tất yếu khách quan của lựa chọn công nghệ thích hợp.
Cùng với sự phát triển nền kinh tế toàn cầu với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt và khốc liệt thì vấn đề đổi mới công nghệ là tất yếu, cần thiết đối với
sự phát triển của một quốc gia nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng.
Quá trình đổi mới sẽ tạo điều kiện cho các nớc, còn các nớc phát triển sẽ tạo
ra một lực lợng sản xuất phát triển.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập trong việc đổi mới với việc giải
quyết các mục tiêu kinh tế-xã hội, một công nghệ đợc đổi mới đòi hỏi phải
thích ứng với điều kiện và hoàn cảnh của quốc gia đó. Một công nghệ mới
không chỉ tạo ra đợc những lợi ích về kinh tế mà còn phải giải quyết đợc mối
quan hệ với các nguồn lực hiện có của quốc gia nh là nguồn lao động, nguồn
tài nguyên thiên nhiên, hầu hết các nớc đang phát triển đều có nguồn nhân
lực dồi dào do đó thờng thì khi đổi mới một công nghệ nào đó các nớc này
thờng chọn những công nghệ có hàm lợng lao động cao để giải quyết vấn đề
việc làm trong quốc gia đó, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều
chủng loại, trữ lợng tơng đối lớn, do đó phải có những công nghệ sử dụng
các nguồn tài nguyên đó.
Ngoài ra, còn phải giải quyết mối quan hệ với nguồn công nghệ hiện có,
môi trờng văn hoá xã hội, chính trị, pháp luật, quan hệ quốc tế nh ng vấn đề
lớn nhất mà công nghệ đó phải đáp ứng đó là nó phải phù hợp với mục tiêu
của quốc gia, của ngành, của địa phơng.
Nh vậy, để thực hiện đổi mới công nghệ một cách có hiệu quả thì trớc
hết chúng ta phải lựa chọn đợc công nghệ thích hợp.
2. Những căn cứ lựa chọn công nghệ.
Trong hoạt động đổi mới công nghệ, ngời ta có thể hiểu công nghệ
thích hợp theo nhiều kiểu khác nhau, bởi một công nghệ sẽ đáp ứng một số
mục tiêu và thích ứng với điều kiện của một quốc gia nhất định, công nghệ
đó có thể thích hợp với quốc gia này, với điều kiện của vùng lãnh thổ này nh-
25