Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty xây dựng số 1 vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.52 KB, 50 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự
cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra
những khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh
đó, để có thể khẳng định được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm
vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quả.
Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình
hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ
giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ
thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy
đủ,đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông
tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như rủi ro và triển vọng trong trong lai của doanh nghiệp để họ
có thể đa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác
nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình
hình công sự, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính
cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đầy


đủ vì nó không giải thích đợc cho ngời quan tâm biết được rõ về thực
trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát
triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho
sự thiếu hụt này.
Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình


tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức
lý luận đựoc tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cũng
với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế
toán Công ty XD số 1 và cô giáo, tôi đã chọn chuyên đề “Phân tích
tình hình tài chính của Công tyXây Dựng số 1 Vĩnh Phúc ”.
Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các nội
dung chính sau:
Chương I. Tình hình chung của công ty
Chương II. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty xây
dựng số1 Vĩnh Phúc
Chơng III: Một số ý kiến nhằm phân tích và cải thiện tình hình
tài chính của Công ty xây dựng số1 Vĩnh Phúc
II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua
của công ty
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

So sánh

So sánh

2000

2001


2002

2001/2000
Số tiền %

2002/2001
Số
%

1.Doanh thu thuần 34.76 37.61 4263

2849

tiền
108, 5025

113,


(Tr)
2
1
6
2.Chi phí HĐKD 34.61 37.51 4217
(Tr)
1
3.Lợi tức thuần từ 101

7
95


HĐKD (Tr)
4. Nộp ngân sách 1.358 1917
(Tr)
5. Số người lao 338
động
6. Thu nhập bình 632
quân

550
1010

2906

1
108, 5015

3
113,

-6

3
94,1 369

3
388,

2.415 559


141, 498

4
125,

658

212

1
162, 108

9
119,

1.137 378

7
159, 127

6
112,

8

5

2
464


(1000đ/tháng)
Qua bảng phân tích trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản
ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua một số
năm có xu hướng tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu là do công
ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể là doanh thu
năm 2000 so với năm 2001 có tăng lên nhưng bên cạnh đó lợi nhuận
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh lại giảm, điều này chứng tỏ
năm 2001 công ty làm ăn kém hiệu quả, chưa có những biện pháp
quản lý phù hợp để giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao lợi nhuận.
Điều này được thể hiện rõ hơn ở chỉ tiêu doanh thu thuần và chỉ tiêu
số người lao động giữa năm 2001 so với năm 2000. Số người lao động
năm 2001 tăng 162,7% so với năm 2000, trong khi đó doanh thu thuần
năm 2001 chỉ tăng 108,1% so với năm 2000. Tốc độ tăng của doanh
thu chậm hơn tốc độ tăng của số người lao động chứng tỏ năng suất
lao động giảm xuống. Đây là do công ty chưa có những biện pháp


quản lý chặt chẽ, hợp lý đôn đốc công nhân làm việc, không giảm chi
phí sản xuất kinh doanh, tăng giá thànhg sản phẩm làm cho lợi nhuận
giảm cụ thể như doanh thu năm 2001 tăng 108,3% so với năm 2000
trong khi lợi nhuận lại giảm còn 94,1% so với năm 2000. Tuy nhiên,
nhìn vào cột số liệu năm 2002 thì ta thấy có những dấu hiệu rất đáng
mừng. Rút ra từ những yếu kém từ năm 2001 ban quản lý công ty đã
kịp thời khắc phục và đưa ra những biện pháp quản lý hưũ hiệu hơn
làm cho kết quả hoạt động sản xuất năm 2000 tương đối khả quan.
Năm 2000 công ty có những biện pháp tích cực, tiết kiệm lao động,
tăng năng suất lao động cụ thể là doanh thu năm 2002 so với năm
2001 tăng 113,3% trong khi số người lao động chỉ tăng 119,6%, tuy
mức tăng này chưa phải là cao nhưng cũng chứng tỏ công ty đã sử
dụng lao động hợp lý hơn năm 2000 và năm 2001, làm giảm chi phí

sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty. Lợi
nhuận năm 2002 tăng 388,4% so với năm 2001 đây là một kết quả rất
đáng khích lệ. Hơn nữa qua mấy năm công ty luôn hoàn thành tốt
nghĩa vụ với nhà nước, không ngừng tăng thu nhập cho CBCNV cho
toàn công ty, đây cũng là những cố gắng của công ty. Tuy nhiên, toàn
thể ban quản lý công ty cũng như toàn thể CBCNV cần có cố gắng, nỗ
lực hơn nữa, phát huy nội lực tạo đà phát triển cho công ty trong
những năm tiếp theo


CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 VĨNH PHÚC
I. Đánh giá khái quát tình hình tài chính:
Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT
qua các năm, việc phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của
công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn. Sau
khi so sánh đối chiếu số liệu trên theo nguyên tắc:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Qua bảng cân đối kế toán ngày 31 /12/2002 ta thấy rõ sự tăng lên
của tài sản cũng như nguồn vốn vào cuối năm so với đầu năm là
8.985.342.451đ (31.913.518.485đ- 22.208.276.034đ) . Điều này
chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy
đủ công ty làm ăn đạt hiệu quả cao hay thấp, có bảo toàn và phát triển
vốn của mình một cách đầy đủ hay không mà chúng ta phải tiếp tục
xem xét qua các phần phân tích tiếp theo.
Trong sự tăng lên của phần tài sản phải kể đến sự tăng lên của
TSLĐ đặc biệt là hàng tồn kho so với đầu năm tăng 11.418.627.015đ (
13.186.457.564 – 1.767.830.549đ) đạt 115,48%
Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều. Nợ ngắn

hạn cuối kỳ tăng lên so với đầu năm là 7.655.325.929 đ
(26.590.266.440- 18.934.940.511đ) đạt 140%. Điều này chứng tỏ


công ty chiếm dụng vốn một cách hợp pháp các đơn vị khác để phục
vụ sản xuất kinh doanh cho đơn vị mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận
một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các khoản mục trên bảng cân
đôí kế toán và nó ảnh hưởng gì đến tình hình hoạt động tài chính
doanh nghiệp phải đi sâu nghiên cứu từng vấn đề cụ thể về taì sản,
nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận
của doanh nghiệp.
1. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán
Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có cân đối sau:
BNV = ATS [I + II + IV + V(2,3) + VI] + BTS [I + II + III]
Qua bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính năm
2002 của công ty Xây dựng số 1 VP ta thấy: vào đầu năm số tài sản
của công ty sử dụng là (93.387.916 đ + 1.767.830.549 đ +
325.435.668 đ + 8.450.150.915đ + 84.821.000đ ) = 10.721.623.448 đ.
Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của công ty không đủ trang trải
cho tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh và còn thiếu một khoản rất
lớn là 7.685.287.928đ. Do đó để có thể trang trải chi phí cho hoạt
động của mình thì đến cuối năm 2000 công ty đã đi chiếm dụng vốn
dưới hình thức vay ngân hàng, mua chậm trả người bán, hoặc thanh
toán chậm với nhà nước, với CNV, số tiền là 7.915.162 nghìn đồng
(19.171.940 nghìn đồng – 11.256.778nghìn đồng) chênh lệch giữa số
phải thu và nợ phải trả . Với cách tương tự ta thấy vào thời điểm cuối
năm, số tài sản công ty tăng so với cuối năm là :



1.250.475.646đ+13.186457.564đ+3.589.000đ+35.358.052đ+8.30
9.677.841đ+84.821.000đ = 22.785.556.000đ. Trong khi đó nguồn vốn
chủ sở hữu không tăng lên, công ty không đủ vốn để trang trải cho tài
sản đang sử dụng và còn thiếu một khoản là 19.749.221.000đ. Như
vậy, công ty tiếp tục đi chiếm dụng vốn bên ngoài để đảm bảo tiến độ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích ta thấy, vào cả 2 thời
điểm đầu năm và cuối năm công ty đều phải đi chiếm dụng vốn, song
điều này không thể hiện được tình trạng tài chính của công ty là tốt
hay xấu, vì trong thực tế kể cả lúc thừa lẫn lúc thiếu vốn thì các doanh
nghiệp đều phải thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Đánh giá sơ bộ ta có thể thấy được quy mô tài sản mà công ty sử
dụng cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của
công ty ngày một tăng, chứng tỏ công ty có điều kiện mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Điều này được thể hiện rõ qua cơ cấu tài sản và
nguồn vốn của công ty.
a. Phân tích cơ cấu tài sản
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu tài
sản của công ty (bảng 01)


Bảng 01: Bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản của công ty XDsố
1

Đầu năm
Chỉ tiêu

Số tiền

%


Cuối kỳ
Số tiền

(đ)
(1)
A.

So sánh cuối kỳ
với đầu năm
Số tiền
%

%

(đ)

(đ)

(2)
(3) (4)
(5) (6)
(7)
TSLĐ 13.673.36 61,5 22.799.01 73,0 9.925.655 172,

&ĐTNH
I. Tiền

4.119
7

9.644
8
.525
59
93.387.91 0,12 1.250.475 4,01 1.157.087 1123
6

.646

.730

II.ĐTTCNH
III. Các khoản 11.256.77 50,6 7.850.972 25,1 phải thu

8.682

8

.479

7

.549

7.564

7

1645


11.418.62

V Tài sản lưu 555.306.9 2,5

7.015
511.113.9 1,63 -

động khác

55

72

-

3.405.806 69,7

.203
IV Hàng tồn 1.767.830 7,96 13.186.45 42,2 kho

9

92,0

44.193.01 4
7

VI.

Chi


nghiệp
B. TSCĐ

sự
và 8.534.971 38,4 8.394.498 26,9 -

ĐTDH

.915

I. TSCĐ

.074
8.450.150 38,0 8.309.677 26,6 .915

3

5

.841

.841

1

4

98,4


7.640.473

140.473.0

98,3


74
II. ĐTTCDH
III. Chi phí 84.821.00 0,38 84.821.00 0,27 0
XDCBDD
0
IV. Ký cược
dài hạn
Tổng tài sản

0

22.208.27 100

31.193.51 100

8.985.242 140,

6.034

8.485

.451


4

Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng tài sản cuối kỳ so với năm đầu
năm tăng 8.985.242.151 đ đạt 140,4% trong đó giá trị tài sản lưu động
tăng và vẫn chiếm một phần rất lớn trong tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ
tọng và giá trị tài sản cố định của công ty vào thời điểm cuối năm
giảm. Điều này cho thấy trong năm 2002 công ty mở rộng quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng quy mô và tài sản sử dụng lại
giảm, cụ thể là:
* Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Tài sản cố định giảm 140.473.074 đ với tỷ lệ giảm còn là 98,3
so với đầu năm, tỷ trọng của nó trong tổng số tài sản cũng giảm từ
38,05 đầu năm xuống 26,64% vào cuối năm. Điều này cho thấy cơ sở
vật chất kỹ thuật của công ty trong năm 2002 không được tăng cường
đầu tư cả về gía trị lẫn quy mô. Thực tế trong năm qua công ty vừa
thanh lý một số tài sản tại xí nghiệp trực thuộc, thanh lý một máy trộn
bê tông tại xí nghiệp Xây dựng Vĩnh Yên do đã quá thời gian sử dụng
và bị hư hỏng.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang đầu năm, cuối năm vẫn giữ
nguyên. Do đầu năm công ty có đầu tư sửa chữa phòng kế toán


24.342.391 đ, và sang nền (sân chơi thể thao) đã nên tới 60.748.409đ
vào cuối kỳ nhưng vẫn chưa hoàn thành và trong tương lai vẫn còn
tiếp tục đầu tư thêm, nhưng do thiếu tiền nên công ty tạm thời phải
dừng lại .
Để đánh giá đầy đủ và kết luận chính xác hơn về tình hình đầu
tư chiều sâu này chúng ta xét 2 tỷ suất đầu tư sau:
Tỷ suất đầu tư chung =
Đầu năm = = 0,39

Cuối kỳ = = 0,27
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
= 0,38
Cuối kỳ = = 0,26
Như vậy vào cuối năm, cùng với sự giảm xuống về giá trị và quy mô
TSCĐ trong tổng tài sản thì tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư
TSCĐ đều giảm 0,12. Điều này chứng tỏ trong năm 2002 cơ sở vật
chất kỹ thuật của công không được tăng cường vì gía trị mở rộng về
quy mô. Sự thiếu đầu tư chiều sâu này là chưa hợp lý vì muốn hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việ đảm bảo một cơ sở vật
chất tốt là một yêu cầu bắt buộc. Mặt khác, đặc điểm sản xuất kinh
doanh của đơn vị là xây dựng thì tài sản cố định phải chiếm một tỷ
trọng lớn mới đảm bảo được cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Đối với tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Do cấu tạo rất phức tạp nếu để đánh giá chính xác hơn tính hợp
lý của các khoản mục trong tài sản lưu động, khi phân tích cơ cấu tài
sản lưu động chúng ta lập bảng phân tích riêng.


Bảng 02. Bảng phân tích tình hình phân bố tài sản lưu động của
công ty:
Năm 2002
Chỉ tiêu

Số đầu năm
Số
tiền %
(đồng)
A.
TSLĐ 13.673.36 61,

ĐTDH
4.149
57
I.Tiền
93.387.91 0,4
6
2
1. Tiền mặt
72.600.48 0,3
6
2

Số cuối kỳ
Số
tiền
(đồng)
22.799.01
9.644
1250.475.
646
34.979.66
6

So sánh
% Số
tiền
(đồng)
73, 9.925.655.
08 255
4,0 1.157.687.

1
730
0,1 1
37.620.820

2. TGNH

1.215.677
.980
7.850.972
.479

3,8
9
25,
17

20.787.43
0
Các 11.256.77
phải 8.682

0,0
9
50,
68

1.194.890.
550
III.

khoản
3.405.806.
thu
203
1. Phải thu 11.762.05 52, 19.379.72 62, 7.617.672.
khách hàng
0.954
9
3.888
13 934
2. Trả trước 355.397.1 1,6 82.297.75 0,2 người bán
58
5
6
273.099.40
3
3. Phần thu 37, nội bộ
1010.154. 4,5 11.649.46 35 12.659.624
808
9.437
.245
- phần thu
nội bộ(1361)
-Phẩn thu nội 37, bộ (1362)
1.010.154 4,5 11.694.46 35 12.659.624
.808
9.437
.245
4. Phải thu 149.485.3 0,6 38.420.27 0,1 -


%
172,
59
112
39
48,9
8
584
8
69,7
164,
7
23,1
5
115
3

115
3
25,7


khác

78

3

IV>
Hàng 1.767.830 7,9

tồn kho
.549
6
1.
Nguyên
vật liệu
2.Công
cụ
dụng cụ
3. Chi phí
SXKDDD
4.
thành
phẩm
5. Hàng hoá

146.422.4
14
60.015.50
0
926.240.9
23
609.385.8
25
25.765.88
7
V>Tài sản 555.306.9
lưu
động 72
khác

1.Tạm ứng
229.871.3
04
2. Chi phí trả
trước

0,6
5
0,2
7
4,1

2

111.065.10
5
13.186.45 42, 164
7.564
27 11.418.627 5
.015
114.395.4 0,3 32.027.000 78,1
14
6
3
83.899.60 0,2 23.884.100 139,
0
7
7
14.948.50 47, 14.022.264 161
5.467

92 .544
3
605.105.8 1,9 -4.280.000 99,2
25
3
9

2,7
4
0,1
2
2,5 551.113.9 1,6 44.193.817 92,5
55
3
7

1,0 389.383.3 1,2 159.515.03 169,
4
43
54 9
4
3.589.000 0,0 3.589.000 100
1

3. Chi phí 32.325.43 1,4
chờ
kết 5.668
6
chuyển
4.Thế chấp

ký quỹ ngắn
hạn
Tổng tài sản 22.208.27 100
6.034

35.358.05 0,1 10,8
2
1
290.077.61 6
6
82.783.56 0,2 82.783.560 100
0
6
31.193.51 100 8.985.242.
8.485
451

140,
4


Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình
hình phân bố tài sản lưu động của công ty năm 2002
Qua bảng phân tích ta thấy so với đầu năm thì vào cuối năm tổng
tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng. 9.925.655.525 đ với tỷ lệ
tăng là 72,59% cụ thể là: Vốn bằng tiền tăng 1.157.087.730 đ đạt
123,9% so với đầu năm trong đó chủ yếu là tăng khoản tiền gửi ngân
hàng còn lượng tiền mặt lại giảm xuống. Tiền gửi ngân hàng tăng do
cuối năm công ty hoàn thành nghiệm thu công trình sửa chữa lớn quốc
lộ 32 đoạn km185-km191 của Ban ql dự án công trình giao thông vào

tháng 12. Do vào thời điểm cuối năm công ty chưa chuyển trả các
khoản nợ của công ty đối với khách hàng. Lượng tiền gửi ngân hàng
của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản so với các
khoản khác thuộc vốn bằng tiền vào thời điểm cuối năm. Điều này cho
khả năng thanh toán tức thời của công ty được đảm bảo.
Trên thực tế, vốn bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhất, dễ dàng
có để thoả mãn mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh nên việc tưng lên của
vốn bằng tièn thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả
năng thanh toán cho công ty. Tuy nhiên nếu vốn bằng tiền tăng quá
cao hoặc chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt vì nếu doanh thu
không đổi mà lượng tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay
tiền chậm, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Thực tế ở công ty cho
thấy lượng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản (0,42%
vào đầu năm và 4,01% vào cuối năm) do đó việc tăng nên của vốn
bằng tiền vào thời điểm cuối năm là hợp lý.


- Các khoản phải thu giảm 3.465.806.203đ vào cuối năm, bên
cạnh đó khoản phải thu của khách hàng cuối kỳ so với đầu kỳ lại tăng
điều này là do công ty để khoản thu nội bộ âm khiến cho các khoản
phải thu giảm xuống. Nguyên nhân chính là do trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh thi công các công trình do công ty thiếu vốn
nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để mua nguyên vật
liệu và chi trả các chi phí khác, vì thế khoản phải thu của công ty giảm
xuống do bù trừ cho các xí nghiệp trực thuộc.
- Hàng tồn kho của công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản của công ty (42,27% vào cuối năm). Hàng
tồn kho tăng chủ yếu là do sự tăng lên của chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang. Trên thực tế, công ty đang thi công dở dang một số công
trình như công trình triển lãm Vân Hồ chi phí dở dang đã lên tới

9.071.825.347 đ. Công trình đường 2(Vĩnh Phúc 1.327.518.902 , công
trình thi công đường Yên Bái : 1.983.172.458đ vào cuối năm công
trình chưa hoàn thành và nghiệp thu, trong quá trình thi công công ty
luôn phải bỏ vốn để mua nguyên vật liệu và trang trải chi phí khác để
đảm bảo tiến độ thi công. Vào thời điểm do chưa nghiệm thu được
công trình nên tiền đọng lại các công trình nhiều. Tuy nhiên đây cũng
là một hạn chế của xây dựng, việc thanh toán thường xảy ra chậm
hoặc sau khi nghiệm thu công trình do đó thì cơ cấu vốn thường mang
tính đặc thù riêng.
Công cụ dụng cụ tăng vào cuối năm, tuy nhiên không phải là
điều đáng lo ngại vì chúng được lên kế hoạch đầy đủ. Được mua để sử
dụng cho công trình này và tiếp tục được sử dụng cho công trình khác


Bên cạnh đó, nguyên vật liệu và thành phẩm giảm xuống chứng tỏ
công ty luôn cố gắng tránh tình trạng tồn kho. Nguyên vật liệu gây ứ
đọng vốn, đặc biệt, hàng hoá giảm 100% vào cuối năm điều này
chứng tỏ đối với mặt hàng cơ khí công ty luôn cố gắng tổ chức tốt
mạng lưới tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh.
Tổng kết các phân tích trên ta thấy: Đối với một doanh nghiệp vừa sản
xuất vừa xd thì hàng tồn kho trong dó chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản là hợp lý, đảm
bảo cho việc sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục, tạo công
ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Tuy nhiên bên
cạnh đó thì khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản là một kết quả không tốt cho tình hình tài chính của
công ty nhưng điều này cũng khó tránh khỏi và đặc điểm sản xuất
kinh doanh của công ty là xây dựng, việc thanh toán thường diễn ra
chậm.
Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của công ty XD số 1 cho ta

thấy. Nhìn chung, sự phân bố tài sản vào cả đầu năm và cuối năm là
khá hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Song điều đó
chưa khẳng định được tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu
bởi một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt không phải chỉ có kết
cấu tài sản hợp lý mà phải có nguồn vốn hình thành nên tài sản đó dồi
dào, hợp pháp và cũng có kết cấu thích hợp. Do đó để những kết luận
chính xác hơn về thực trạng tài chính của công ty chúng ta đi vào phân
tích cơ cấu nguồn vốn.


Bảng 03: Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu

Đầu năm
Số

tiền %

Cuối kỳ

So sánh cuối kỳ

Số tiền (đ)

với đầu năm
Số
tiền %

%


A. Nợ phải trả

(đ)
(đ)
19.147.94 86,2 28.102.120 90,0 8.954.180 146,

I. Nợ ngắn hạn

0.514
1
.940
8
.426
76
18.934.94 85,2 26.590.266 85,2 7.655.325 140,

1. vay ngắn hạn

0.511
6
.440
4
.929
48
1.3432.85 60,4 17.741.468 56,8 4.308.608 132,
9.907

2 Nợ dài hạn đến
hạn trả


8

.269

8

.362

07


3. Phải trả cho 743.479.2 3,35 5856.33.15 1,88 người bán

81

7

78,7

157.846.0 6

4. Người mua trả 22.401.13 10,0 5.855.107.

61
18,7 3.614.969 161,

tiền trước
8.100
9
884

5. Thuế và các 1.851.307 8,34 1.166.595.

7
.784
3,74 -

khoản phải nộp

.059

064

760.737.6 3,02 1.088.120.

29
8. Phải trả phải nộp khác
II.Nợ dài hạn

684.711.9

95
91.543.368 0,29 91.543.36 100

6. Phải trả CNV
7> Phải trả nội bộ

4
36

-


8
3,49 417.382.4 162,

176
47
2
61.798.622 0,19 65.380.02 1725

3.581.399 0,01
1.724.854.

1
4,09 1.274.854 100

1. Nợ dài hạn

500
1.140.000.

.500
3,65 1.140.000 100

2. Vay dài hạn

000
.000
134.854.50 0,44 134.854.5 100

III. Nợ khác


0
00
237.000.0 1,07 237.000.00 0,76 0

1. Chi phí phải trả

00
0
237.000.0 1,07 237.000.00

0

00
0
B Nguồn vốn chủ 3.036.335 13,6 3.091.397.

0,76 55.062.02

sở hữu
.520
7
545
I. Nguồn vốn kinh 3.036.335 13,6 3.091.379.

,
9,9

5


doanh
.520
7
545
1. Nguồn vốn – 3.137.004 14,1 3.137.114.

9,9

0


quỹ
.815
2
815
2. Quỹ đầu tư phát 26.914.62 0,12 26.914.623 10,5 0
triển
3
3.Lãi chưa phân

149.407.02 0,09 149.407.02 100

phối
4.
Quỹ

5
-

khen -


thưởng phúc lợi

-0,8

177.693.9

5
0,47 9.4345.00

272.038.91

0

18
8
5. Nguồn vốn đầu 50.000.00 0,22 50.000.000 (tư xây dựng cơ 0
bản
II. Nguồn kinh phí
Tổng nguồn vốn 22.208.27 100
6.034

0

0,87
)
0,16
31.193.518 100 9.885.242 140,4
.485


.451

5


2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn
vốn:
Bảng 02.
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số nguồn vốn của Công ty
cuối kỳ so với đầu năm tăng 8.985.242.451 đ chủ yếu là do tăng các
khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn vào thời điểm cuối kỳ
tăng
Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là do khoản vay ngắn hạn tăng:
nguyên nhân là do tăng trong năm vừa qua Công ty đang thi công một
số công trình dở dang như công trình triển lãm Vân Hồ , công trình
đường 2C Vĩnh Phúc, tiền ứng trước của các chủ đầu tư rất ít, do thiếu
vốn nên Công ty phải vay ngân hàng để mua nguyên vật liệu va trang
trải các chi phí khác để đảm bảo cho tiến độ công trình được hoàn
thành. Mặt khác trong sự tăng lên của nợ phải trả, khoán người mua
trả tiền ứng trước cũng tăng lên đáng kể cụ thể là cuồi kỳ so với đầu
kỳ là tăng 3.614.969.784 đ. Đây là số tiền ứng trước củakhách hàng
khi ký kết hợp đồng. Tuy nhiên khoản ứng trước của khách hàng này
không nhiều nên khi tiến hành thi công công trình Công ty luôn phải
đi chiếm dụng vốn bằng cách vay ngân hàng là chủ yếu
Khoản phải trả công nhân viên tăng lên do vào thời điểm cuối
năm Công ty thanh toán chậm cho công nhân viên một tháng 12 cuối
năm đây cũng là một trong hình thức chiếm dụng vốn của Công ty.
Khoản nợ dài hạn tăng vào cuối năm chủ yếu là sự tăng lên của
vay dài hạn nguyên nhân cuối năm 2002 do nhu cầu sử dụng Công ty



vay dài hạn để đầu tư thuê mua tài chính một ôtô 12 chỗ ngồi và mua
một ôtô con phục vụ cho việc đi lại giao dịch của giám đốc và toàn
Công ty.
Bên cạnh sự tăng lên của nợ ngắn hạn và sự dài hạn thì Công ty
cũng chưa thanh toán được khảon chi phí phải trả. Khoản này đầu
năm và cuối kỳ vẫn giữ nguyên chưa được quyết toán lý do đây là
khoản Công ty trích trước để trả lãi cho Bộ xây dựng ,vì năm 1997
công ty có vay 500.000.000đ với lã xuất 0.7% một tháng ,và số tiền
lãi tích luỹ qua nhiều năm hiện nay công ty xin miễn cho khoản lãi
này.
Mặc dù các khoản vay nợ tăng lên cao nhưng Công ty luôn giữ
uy tín với bạn hàng thực hiện tốt thanh toán. Điềy này được thể hiện
qua sự giảm xuống vào cuối kỳ của khoản phải trả cho người bán là
1.578.460.061 đ. Đây cũng là một trong những cố gắng. nỗ lực của
ban quản lý Công ty.
Qua phân tích trên ta thấy khả năng huy động vốn từ các
nguồn khác nhau, chủ yếu là đi vay là khá cao. Do phải đi vay lãi ngân
hàng nhiều với lãi suất 0,65% tháng, nên một năm công ty phải trả lãi
ngân hàng một năm sấp sỉ một 1,7 tỷ đồng trong khi bản thân Công ty
cũng bị chiếm dụng điều này được thể hiện qua khoản phải thu của
khách hàng vào cuối kỳ tăng 7.617.672.934đ (19.379.723.888 –
11.762.050.954 đ) sô liệu trên bảng cân đối kế toán.
Số tiền Công ty bị chiếm dụng không được trả lãi, trong khi
Công ty thiếu vốn vay ngân hàng (Phải trả lãi) để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh thì phải trả lãi vay.Do phải trả lãi nhiều nên lợi


nhuận còn lại của Công ty rất thấp dẫn đến việc trích lập các quỹ và

bổ xung vào các nguồn vốnchủ sở hữ là rất khó khăn. Mặt khác để biết
sâu hơn về tình hình tài chính về khả năng tự tài trợ về mặt tài chính
và mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn doanh
nghiệp gặp phải trong khai thác các nguồn vốn ta phân tích 2 tỷ suất
sau:
Tỷ suất tự tài
trợ
Đầu
năm
Cuối kỳ

=

=

Nguồn vốn chủ sở
=

hữu
Tổng số nguồn vốn
3.036 .335.520
22.208.276.03 X100 = 13,67%
4
3.091 .397.545
31.193.518.48 X100 = 9,9%
5

Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên, ta thấy cả đầu năm và cuối kỳ
thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty rất thấp.
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguốn vốn

cho nên doanh nghiệp không có đủ khả năng đảm bảo về mặt tài chính
và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với ngân hàng và các nhà
cung cấp là chưa cao.
Vì hiện nay tỷ suất này phải bằng hoặc lớn hơn 50% thì Công ty
được cho khả năng đảm bảo về mặt tài chính, chủ động trong kinh
doanh.


Tỷ suất nợ
Đầu
năm

=

Nợ phải trả
Tổng số nguồn vốn
19.147.940.51
=

4
X100
22.208.276.03

= 86,21%

4
28.102.120.94
Cuối kỳ

=


0
X100
31.193.518.48

= 90,08%

5
Qua việc tính tỷ suất nợ của Công ty thấy cuối kỳ tăng so với
đầu năm 3,81% (90,08% – 86,21%). Mặt khác cả ở thời điểm đầu năm
và cuối năm thì khoản nợ phải trả, đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn. Điều này, chứng tỏ công ty kinh doanh chủ yếu trên vốn đi
chiếm dụng bên ngoài bằng nhiều nguồn khác nhau, như vay ngân
hàng, trả chậm người bán, thanh toán chậm lương công nhân viên và
có thể nói rằng Công ty thực hiện chưa tốt kỷ luật thanh toán tín dụng.
Tuy nhiên cũng có những hạn chế riêng của xây dựng, phải nghiệm
thu công trình song mới thu được tiền về thậm chí còn bị thanh toán
chậm nên trong quá trình thi công Công ty thường xuyên phải vay vốn
để đảm bảo tiến độ công trình được hoàn thành, do đó việc Công ty bị
chiếm dụng và đi chiếm dụng là điều không thể tránh khỏi.


2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
a) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là loại vốn quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào,
có thể hiện một phần quy mô của doanh nghiệp. Từ báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh ta lập bảng các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn
cố định



Bảng 04: Các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn cố định của
Công ty

2
3
1. Doanh thu thuần 37.611.954.9 42.636.728.1

So sánh
Số tiền
%
4
5
5.024.773.1 113,4

(Đ)
76
2. Lợi nhuận thuần từ 95.103.896

39
464.368.057

63
369.264.161 488,2

(Đ)
3. Vốn cố định bình 8.103.413.57 8.379.914.37

276.500.804 103,4

quân (Đ)

4
4. Hiệu suất sử dụng 4,64

8
5,09

0,45

109,6

0,06

0,05

1500

0,19

-0,02

90,47

Chỉ tiêu

Năm 2001

Năm 2002

1


hoạt động kinh doanh

vốn cố định = 1/3
(Lần)
5. hiệu quả sử dụng 0,01
vốn cố định = 2/3
(Lần)
6. Hệ số đảm nhiệm 0,21
vốn cố định = 3/1
(Lần)
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ giúp Công ty có
quyết định đúng đắn cho việc đầu tư và có những biện pháp khắc
phục. Như vậy, qua bảng trên thấy rằng một đồng vốn cố định đem lại
4,64 đ doanh thu năm 2000 thì đến năm 2002 cũng một đồng vốn cố
định bình quân đã đem lại 5,09đ doanh thu, chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn cố định của đơn vị được tăng lên mặc dù tài sản cố định của đơn
vị giảm xuống.


- Sức sinh lợi của vốn cố định năm 2002 tăng nhiều so với năm
2001. Nếu như một đồng vốn cố định bình quân đem lại 5,09đ doanh
thu trong năm 2002 thì cũng 1 đồng đó chỉ đem lại 0,06 đ lợi nhuận
thuần của một đồng vốn cố định bình quân đã cho thấy sức sinh lợi
của tài sản cố định đã tăng lên (0,06 đ với 0,01 của năm 2001). Tuy
mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ công ty đã cố gắng
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản coó định bằng cách
khai thác và kết hợp tối đa công suất của chúng.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn cố định giảm có nghĩa năm 2001 để
có một đồng doanh thu thuần thì cần tới 0,21 đồng vốn cố định vào
sản xuất nhưng năm 2002 chỉ cần 0,19đ. Do đó hệ số đảm nhiệm của

tài sản cố định năm 2002 đã giảm xuống, đồng nghĩa với việc tưng
hiệu quả sử dụng tài sản cố định của đơn vị.
Đối với loại hình doanh nghiệp vừa xây dựng vừa sản xuất mặt
hàng cơ khí, tài sản cố định có đóng góp rất lớn vào hoạt động kinh
doanh vì vậy việc sử dụng có hiệu quả tài sản cố định là một điều rất
quan trọng, nó giúp cho đơn vị nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Vì
vậy có thể nói đây là một lỗ lực lớn của đơn vị trong vấn đề ql và sử
dụng tài sản cố định.
b) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là nhằm
thu được lợi nhuận. Vì vậy, yêu cầu đối với doanh nghiệp nói chung
và Công ty nói riêng phải sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả mà doanh
nghiệp có, đặc biệt là vốn lưu động để làm cho vốn lưu động hàng
năm có thể đưa vào luân chuyển tạo ra nhiều lợi nhuận.


×