Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Một Số Vấn Đề Vể Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Trong Những Năm Đổi Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.89 KB, 36 trang )

Lời nói đầu
Tất cả mọi quốc gia trên thế giới đều hớng tới sự phát triển toàn
diện, ổn định của nền kinh tế . Để làm đợc điều đó mỗi quốc gia phải tự
xây dựng cho mình các chính sách kinh tế xã hội phù hợp với điều kiện
trong nớc và xu hớng phát triển của thế giới , nhằm khơi dậy , phát huy
hiệu quả tối đa nội lực đồng thời nắm bắt đợc những cơ hội từ bên ngoài.
Việt Nam là một nớc đang phát triển nằm trong vùng Đông nam á
là vùng có nền kinh tế thuộc loại năng động nhất trên thế giới hiện nay .
Mặc dù vậy hiện nay chúng ta đâng còn gặp rất nhiều khó khăn nh cơ sở
hạ tầng thấp kém , đội ngũ nhân lực còn cha phát triển , trình độ khoa
học kỹ thuật còn thấp kém , nguồn ngân sách nhà nớc còn eo hẹp cha đáp
ứng đợc nhu cầu phát triển kinh tế của đất nớc .
Để khắc phục tình trạng đó một vấn đề luôn đợc coi là nóng bỏng
đây là vốn .Nhận thức đợc nhu cầu về vốn là việc dễ dàng nhng trong
điều kiện đất nớc còn nhiều khó khăn nh hiện nay thì khai thác và sử
dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả là một việc vô cùng khó khăn nhng
tối cần thiết để có thể phát triển nhanh và bền vững đất nớc . Mà trong
một nớc doanh nghiệp là hạt nhân của nên kinh tế , doanh nghiệp có phát
triển thì nền kinh tế cũng phát triển .Tiền đề cho sự phát triển của các
doanh nghiệp là vốn .
Hiện nay các doanh nghiệp có thể huy động đê đáp ứng những nhu
cầu về vốn của mình vừ rất nhiều nguồn khác nhau nhng có lẽ chủ yếu
là từ các trung gian tài chính trong đó quan trọng nhất là các ngân hàng
thơng mại ( NHTM ) . Vì đây là một trung gian tài chính lớn nhất trong
nền kinh tế có thể cung cấp cho các doanh nghiệp nguồn vốn ổn định
nhất , lớn nhất với chi phí thấp .
Với vai trò quan trọng nh vậy mỗi hoạt động của NHTM đều ảnh
hởng một cách sâu sắc tới nền kinh tế ,và đợc rất nhiều ngời quan tâm.
Do đó việc nâng cao chất lợng hoạt động của các NHTM là một vấn đề
cấp bách cần đợc giải quyết .


2


Với nhận những nhận thức về tầm quan trọng của nguồn vốn và
vai trò của NHTM đối với sự phát triển của đất nớc ,em xin đợc chọn đề
tài Một số vấn đề vể hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam
trong những năm đổi mới làm đề tài đề án môn lý thuyết tài chính tiền
tệ . Nhng với vốn kiến thức hạn chế, nhìn nhận một vấn đề lớn sẽ không
thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp của cô giáo
để bài viết của em tốt hơn, hoàn thiện hơn.

3


CHƯƠNG I
Lý thuyết chung về ngân hàng thơng mại và hoạt động kinh
doanh của NHTM
I . Định nghĩa và lịch sử phát triển của NHTM
1.Định nghĩa
NHTM là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế .Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng triong đó
NHTM thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản , thị phần và số lợng ngân hàng .
Ngân hàng thơng mại là trung gian tài chính quan trọng nhất ,nó
huy động vốn từ những ngời có vốn, nhng không có khả năng sinh lợi từ
đồng vốn của mình có, và đa vốn đến những ngời có khả năng làm điều
này. Điều này có nghĩa là , Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn
nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế hàng triệu cá nhân ,hộ gia đình và
các doanh nghiệp ,các tổ chức kinh tế xã hội .Nói cách khác ngân hàng là
ngời thủ quỹ của toàn xã hội ,đồng thời ngân hàng cũng là tổ chức cho

vay chủ yếu đối với hộ gia đình ,các doanh nghiệp các tổ chức và cả đối
với nhà nớc .Đối với doanh nghiệp Ngân hàng là nguồn huy đọng vốn
chủ yếu cho các hoạt động đầu t ,dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .Ngân hàng cũng cung cấp các dịch vụ nh
thanh toán không dùng tiền mặt ,t vấn cho các hoạt động tài chính . Ngân
hàng phát hành các loại chứng khoán cho Chính phủ là nguồn tài chính
quan trọng để đầu t và phát triển .
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế , đặc biệt là chính sách
tiền tệ ,vì vậy Ngân hàng là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế
của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế .
Với tầm quan trọng nh vậy ngiên cứu và hiểu rõ về Ngân hàng là
một việc rất cần thiết để có thể vận hành và quản lý một cách có hiệu quả.
Để nghiên cứu rõ hơn về ngân hàng thơng mại trớc hết chúng ta cần hiểu
ngân hàng thơng mại là gì ?
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về NHTM , nhng có một định
nghĩa chung nhất đợc rất nhiều nớc trên thế giới sử dụng:
4


Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
ở Việt Nam ngân hàng thơng mại đợc định nghĩa nh sau:
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên của nó là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm nghiệp vụ chiết khấu và làm các
phơng tiện thanh toán ( giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ-2001
trang 149-TS Nguyễn Hữu Tài chủ biên).
2 . Lịch sử hình thành và phát triển .
2.1 . lịch sử hình thành
Thế kỷ 15, trong lu thông sử dụng tiền đúc mà trong quá trình đó

đồng tiền bị hao mòn không còn đủ giá. Vì vậy, đã xuất hiện dịch vụ cân
thử tiền do một số nhà kim hoàn mở để thu phí. Mặt khác, lu thông hàng
hoá mở rộng, buôn bán giữa các địa phơng tăng làm cho việc đổi tiền
giữa các địa phơng trở nên khó khăn và các nhà kim hoàn lại kiêm luôn
việc đó.
Ngoài ra, do tính chất của tín dụng nặng lãi là lãi suất cao làm cho
ngời vay tiền không có cơ hội để tái sản suất giản đơn, vì vậy một số thơng nhân đã hùn vốn lại để lập ra các hiệp hội tín dụng nhằm chống lại
tín dụng nặng lãi sau đó trở thành ngân hàng cổ phần.
2.2. Lịch sử phát triển .
Giai đoạn từ thế kỷ XV đến đầu thế kỷ XVIII là giai đoạn của các
ngân hàng cổ điển. Chúng hoạt động độc lập với nhau, có chức năng
giống nhau và đều là các ngân hàng đa năng. Các ngân hàng trong thời kỳ
này chỉ góp phần hỗ trợ trong quá trình lu thông hàng hoá.
Từ thế kỷ XVIII đến cuối thế kỷ XIX các ngân hàng tồn tại với t
cách là một hệ thống gồm 2 nhánh:
- Các Ngân hàng phát hành
- Các ngân hàng chuyên doanh đợc phân công lao động cụ thể vào
những công việc nhất định.

5


Từ cuối thế kỷ XIX đến nay hệ thống ngân hàng là một hệ thống
hai cấp hoàn chỉnh:
- Ngân hàng trung ơng quản lý vĩ mô hệ thống ngân hàng và hoạt
động tài chính.
- Các NHTM thực hiện việc kinh doanh tiền tệ trở thành những
ngân hàng đa năng cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gói cho từng nhóm
khách hàng.
II . Vai trò và chức năng của NHTM .

1 . Chức năng của Ngân hàng thơng mại .
Cũng nh các trung gian tìa chính khác Ngân hàng thơng mại có ba
chức năng cơ bản sau :
1.1Chức năng tạo vốn .
Để tạo vốn cho mình các NHTM huy động vốn nhàn rỗi trong dân
theo thể thức tự nguyện bằng cách sử dụng chính sách lãi suất một cách
linh họat , bằng các chiến lợc marrketing của mình hoặc do điều hành
của chính phủ .
1.2 Chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế .
NHTM sử dụng nguồn vốn huy động dợc vào việc cho vay đối với
các cá nhân , các doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế xã hội khác và cho
vay đối với chính phủ hặc sử dụng vào việc đầu t các dự án hay và việc
cung cấp các dịch vụ khác của mình bằng các hoạt đọng nà Ngân hàng
đã cung cấp vốn cho mọi đối tợng trong nền kinh tế đồng thời mang lại
lợi nhuận cho chính mình .
1.3 Chức năng kiểm soát .
Để hạn chế rủi ro do thông tin không cân xứng gây nên các NHTM
phải thực hiện kiểm soát trớc , trong và sau khi cho vay đối với các đối tợng cho vay của mình
2. Vai trò của NHTM
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính nó thực hiện hoạt động
chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu t ,đòi hỏi phải tiếp xúc với hai loại
6


cá nhân trong nền kinh tế (1)Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt
chi tiêu ,tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đàu t vợt quá với thu nhập vì thế
họ là những ngời cần bổ sung vốn .(2) Các cá nhân và tổ chức thặng d
trong chi tiêu tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn so với chi tiêu cho
hàng hóa dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm .
Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với

ngân hàng .Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ cá nhân (2 )sang cá nhân (1)
trong điều kiện hai bên cùng có lợi . Hoạt động này sẽ đợc thực hiện
thông qua Ngân hàng vì nh vậy sẽ giảm bớt chi phí đi lại giao dịch cho
hai bên, đồng thời Ngân hàng sẽ tiết kiêm chi phí cho việc tìm kiếm ngời
đầu t hay tìm kiếm nguồn vốn giữa các cá nhân .Ngân hàng có thể tập
trung nguồn tiền của nhiều cá nhân (1 ) để cho các cá nhân (2) vay tức là
Ngân hàng thực hiện rút ngắn về không gian thời gian ,sự không phù hợp
về quy mô Việc cho vay thông qua Ngân hàng cũng hạn chế đợc rủi ro
giữa ngời cần vốn và ngời thiếu vốn
Từ đó chúng ta có thể rút ra Ngân hàng có ba vai trò cơ bản chính
là :
- Góp phần giảm bớt những chi phí thông tin và giao dịch lớn cho
mỗi cá nhân tổ chức trong toàn bộ nền kinh tế
- Các NHTM đáp ứng đầy đủ ,kịp thời , chính xác yêu cầu giữa ngời cần vốn và ngời có vốn.
- Làm cho nguồn vốn thực tế đợc tài trợ đầu t tăng lên mức cao
nhất
- Thực hiện hiệu quả các dịch vụ t vấn ,môi giới ,tài trợ ,trợ cấp và
phòng ngừa rủi ro.
III . Hoạt động của NHTM .
1 . Huy động vốn .
Để hình thành nguồn vốn (tài sản nợ) của mình NHTM tiến hành
huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau.
1.1 Huy động các khoản tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi có thể
phát séc:
7


Đây là khoản tiền gửi mà ngời gửi tiền ở NHTM có quyền phát
sécđể thanh toán chi trả.
Các khoản tiền gửi không kỳ hạn bao gồm :tài khoản séc không có

lãi và các tài khoản NOW có lãi nhng có thể cho ngời gửi rút tiền bất cứ
lúc nào mà không bị phạt lãi suất.
Tiền gửi có thể viết séc là loại tiền gửi có thể thanh toán theo yêu
cầu bằng cách viết một giấy rút tiền NHTM sẽ thanh toán cho họ ngay
lập tức, hoặc có thể viết séc cho ngời thứ 3 chuyển vào NHTM thì NHTM
lập tức chuyển số tiền này vào tài khoản của họ. Điều trên có nghĩa là bát
cứ lúc nào NHTM cũng phải có nghĩa vụ thanh toán với những tài khoản
loại này.
Tuy nhiên ,đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhất bởi vì khách hàng
gửi vào NHTM với mục đích thanh toán giao dịch chứ không phải với
mục đích kiếm lời. Do vậy tiền gửi giao dịch chiếm tỷ trọng lớn và là
nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của cả NHTM .
1.2. Tiền gửi phi giao dịch (hay còn gọi là tiền gửi có kỳ hạn ):là
nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng ,,ngời gửi đợc nhận lãi suất cao
hơn tài khoản NOW nhng không dợc phát hành séc thanh toán .Tiền gửi
phi giao dịch có hai loại là tài khoản tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn( CD :
Certificate Deposits).
Tiền gửi phi giao dịch không đợc rút ra khi cha đến hạn,do đó
NHTM có thể yên tâm sử dụng trong một khoảng thời gian mà không
phải lo đối phó với dòng tiền rút ra.
Tuy nhiên ,hiện nay do nhu cầu cạnh tranh cao, các NHTM cho
phép ngời gửi rút tiền khi có nhu cầu với lãi suất tính nh tiền gửi giao
dịch.
1.3.Nguồn vốn đi vay:
Các NHTM có thể huy động vốn bằng cách đi vay của ngân hàng
trung ơng( vay tái chiết khấu) bằng cách bán lại các giấy tờ có giá cho
ngân hàng trung ơng và chịu một mức lãi suất chiết khấu do ngân hàng
trung ơng quy định.
Ngoài ra, các NHTM còn có thể đi vay của các NHTM khác, của
các công ty nắm giữ ngân hàng , của các doanh nghiệp ....


8


1.4. Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu:
Trên cơ sở hoạt động của thị trờng tài chính ,cụ thể là thị trờng
chứng khoán ,các NHTM có thể huy động vốn bằng cách phát hành và
bán kỳ phiếu, trái phiếu của mình.
1.5. Vốn của ngân hàng (vốn tự có):
Vốn tự có là số vốn thực tế của bản thân mỗi ngân hàng thờng
chiếm khoảng 7 % tổng tài sản của ngân hàng đợc hình thành tuỳ thuộc
vào loại hình ngân hàng .
- Ngân hàng quốc doanh là do nhà nớc cấp
- Ngân hàng t nhân do chủ ngân hàng cung ứng
- Ngân hàng cổ phần là do phát hành và bán cổ phiếu...
Đặc điểm của vốn tự có là rất an toàn, có thể sử dụng mà không
phải lo lắng đến việc đối phó với các rủi ro trong hoạt động ngân hàng .
1.6. Các nguồn vốn khác :
Ngoài các nguồn vốn cơ bản trên ,NHTM có thể huy động các
nguồn vốn khác nh việc làm trung gian giải ngân hoặc là nơi dự trữ của
những dự án đầu t dài hạn(cho vay theo tiến độ thi công).
2.Sử dụng vốn .
Việc huy động đợc một số vốn nhất định bằng các cách nêu ở trên
NHTM sẽ sử dụng số vốn đó nh thế nào để sinh lời ,đó là nghiệp vụ có
hay hoạt động sử dụng vốn của NHTM .
2.1.Dự trữ :
Để đối phó với những rủi ro có thể gây mất khả năng thanh toán
bởi những dòng tiền rút ra NHTM phải sử dụng một phần vốn thu đợc
làm khoản dự trữ . Gồm 2 loại :
Dự trữ bắt buộc : là khoản ngân hàng trung ơng quy định bắt buộc

đối với NHTM ,qua đó cứ một đồng vốn huy động đợc NHTM phải gửi
vào ngân hàng trung ơng một tỷ lệ nào đó làm tiền dự trữ( ở Việt nam là
10% ).

9


Dự trữ vợt quá hay còn gọi là dự trữ thanh toán, đây là những tài
sản có tính lỏng cao ,có thể dùng để thanh toán khi có tiền gửi đợc rút ra.
2.2. Cho vay của ngân hàng thơng mại :
Đây là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu của NHTM vì khoản
tiền cho vay của ngân hàng là khoản nợ đối với những ngời vay nhng nó
là tài sản của NHTM ,do đó chúng có tính lỏng rất kém vì khó có thể
chuyển thành tiền trớc khi mãn hạn, ngoài ra chúng có rủi ro vỡ nợ rất
cao. Do đó NHTM thờng thu đợc nhiều lợi nhuận.
2.2.1. Cho vay đối với chính phủ:
Đây là các hoạt động mà trong đó NHTM nắm giữ các trái phiếu
chính phủ , tín phiếu kho bạc với các mục đích:
- Tạo lợi nhuận.
- Tham gia các hoạt động trên thị trờng mở.
Ngoài ra do các giấy tờ này có tính lỏng cao nên có thể sử dụng
làm dự trữ hạng 2.
2.2.2 Cho vay đối với nền kinh tế :
Cho vay đối với nền kinh tế là việc NHTM sử dụng vốn của mình
để cho các thành viên trong nền kinh tế vay với nhiều mục đích khác
nhau nh tiêu dùng đối với hộ gia đình ,giải quyết vốn , đầu t đối với
doanh nghiệp ...
Nh đã nói ở trên ,việc cho vay là hoạt động mang tính rủi ro cao
nên NHTM phải dựa vào nhiều chỉ tiêu làm căn cứ cho vay.
2.2.2.1. Căn cứ theo thời gian: là việc căn cứ vào thời hạn cho vay

của khách hàng làm cơ sở đối với việc cho vay :
- Cho vay ngắn hạn với thời gian nhỏ hơn 1 năm .
- Cho vay trung hạn với thời gian từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn với thời gian trên 5 năm.
2.2.2.2 Căn cứ vào tài sản thế chấp:
Ngời đi vay có thể có hoặc không có tài sản thế chấp
10


Nếu có tài sản thế chấp ,là loại tài sản dùng để bảo đảm cho việc
trả số nợ vay của NHTM , thì NHTM có thể căn cứ vào đó để quyết định
số tiền cho vay .
Nếu khách hàng không có tài sản thế chấp thì NHTM có thể dựa
vào tín chấp , uy tín của ngời đi vay, hay sự bảo lãnh của ngời thứ 3 để
cho vay.
2.2.2.3 Căn cứ vào hạn mức tín dụng :
Hạn mức tín dụng là mức cho vay và là kết quả của sự thoả thuận
giữa NHTM và khách hàng trong từng hợp đồng tín dụng cụ thể.
Nh vậy NHTM và khách hàng có thể thoả thuận số tiền vay ở
trong từng nghiệp vụ cụ thể và NHTM có thể cho vay tiếp theo ngoài hạn
mức tín dụng trong trờng hợp khách hàng có thể tận dụng điều kiện thuận
lợi hiện có hoặc giải quyết những khó khăn .
2.3.Đầu t của ngân hàng thơng mại :
Ngân hàng thơng mại có thể sử dụng vốn tự có của mình để tham
gia vào nền kinh tế với t cách là một nhà đầu t.
Hoạt động đầu t đem lại thêm lợi nhuận cho NHTM và phan tán rủi
ro bằng cách đa dạng hoá các hoạt động .
Ngoài ra, hoạt động đầu t có thể giúp NHTM cho vay nội bộ đối
với cơ sở nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Có nhiều cách đầu t:

Đầu t vào sản xuất kinh doanh hình thành nên tập đoàn t bản công
nghiệp -ngân hàng .
Liên doanh với NHTM khác.
Đầu t vào các dự án BOT.
Đầu t vào chứng khoán.
NHTM chỉ đợc phép sử dụng vốn tự có để đầu t và hoạt động này
thờng chiếm 2 % đến 20 % tổng số vốn tự có
2.4.Sử dụng vốn khác :
11


Đó là những hoạt động sử dụng vốn không vì mục đích lợi nhuận
nh các chơng trình nhân đạo , các chơng trình phối hợp với nhà nớc, với
ngân hàng trung ơng ,xây dựng các công trình công cộng, các chiến lợc
phát triển ngân hàng ....
Các hoạt động này không mang lại lợi nhuận hoặc mang lại lợi
nhuận rất thấp.
3. Các hoạt động trung gian khác:
Đây là hoạt động của NHTM mà trong nghiệp vụ này NHTM đứng
ở vị trí trung gian và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
3.1. Nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt:
Sự phát triển nhanh của hoạt động thanh toán giữa các thành phần
trong nền kinh tế cùng với sự bất cập của việc giữ và đem tiền thanh toán
trong các cuộc mua bán đã dẫn đến việc thanh toán trao đổi không dùng
tiền mặt . Đây là một hoạt động mới của NHTM qua đó một ngời mở một
tài khoản trong ngân hàng có thể dùng tài khoản của mình để chi tiêu
bằng cách viết séc hoặc thông qua thanh toán điên tử.
3.1.1. Séc : là lệnh của chủ tài khoản đối với ngân hàng nhằm
thanh toán cho một ngời thứ 3.
Khi nhận đợc tờ séc NHTM lập tức rút tiền từ tài khoản của ngời

viết séc và thanh toán cho ngời có tờ séc (đối với séc vô danh) hoặc cho
ngời thứ ba đợc ghi rõ ràng trên tờ séc(đối với séc đích danh) .
3.1.2. Thanh toán điện tử.
Đây là một công nghệ ngân hàng rất cao theo đó các doanh nghiệp
cửa hàng...và các ngân hàng đợc liên kết với nhau thông qua mạng điện
tử. Một ngời chủ tài khoản ở ngân hàng cần thanh toán cho cửa hàng chỉ
cần đa thẻ thanh toán đánh mã số tài khoản và số tiền của mình vào số
máy lập tức NHTM sẽ chuyển số tiền đó từ tài khoản của chủ tài khoản
sang tài khoản của cửa hàng
3.2.Dịch vụ th tín dụng(L/C)
Th tín dụng là cam kết trả tiền bằng văn bản có sự xác nhận của
NHTM

12


Bằng hoạt động này NHTM có thể thu lợi nhuận bằng cách làm
trung gian bảo đảm cho hoạt động thanh toán của ngời chủ tài khoản
trong các hoạt động mua bán trả riền chậm đặt biệt là trên phạm vi quốc
tế
3.3.Dịch vụ uỷ nhiệm(uỷ thác đầu t)
Đây là hoạt động phát triển rất rộng đặc biệt ở Hồng Kông và
Singapo và thờng chiếm 5%-10% thu nhập của NHTM
Kinh doanh uỷ thác đầu t là 5kết quả của mối quan hệ bên uỷ thác
và bên nhận uỷ thác. Trong đó, bên uỷ thác giao tài khoản của mình cho
ngòi có đủ tín nhiệmlàm đầu t phục vụ khách hàng
Có 3 điếu kiện để NHTM kinh doanh nhiệp vụ uỷ thác đầu t.
- NHTM phải có vốn tự có danh riêng cho hoạt động uỷ thác đầu t
- Phải có giấy phép hoạt động nhận uỷ thác đầu t nghĩa là co đủ cơ
sở về mặt pháp lý

- Cần phải đạt các tiêu chí tài chính nh tiêu chí an toàn về vốn, khả
năng thanh khoản...
Ngoài ra NHTM còn có một số hoạt động trung gian nh: uỷ nhiệm
chi: Bảo đảm sự chi trả cho ngời mua; Tín dụng chứng từ: áp dụng trong
thanh toán quốc tế; mua và bán các khoản vay để hởng chênh lệch; kinh
doanh trên thị trờng ngoại tệ; dịch vụ chuyển tiền cá nhân.

CHƯƠNG II
Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam
I . Các loại hình NHTM viẹt nam
1. Ngân hàng thơng mại quốc doanh .
Ngân hàng quốc doanh là hình thức NHTM hoạt động với vốn do
nhà nớc cấp .Sau khi đổi mới nhà nớc chỉ cấp vốn một lần còn ngân hàng
tự chủ động và kinh doanh trên cơ sở vốn đợc cấp chịu sự quản lý vĩ mô
của ngân hàng nhà nớc.Loại ngân hàng này đợc coi là chiếm vị thế quan
nhất trong hệ thống tổ chức tín dụng của nớc ta. Hình thức sở hữu là

13


doanh nghiệp Nhà nớc, chịu sự quản lý cuả Nhà nớc, hoạt động cho vay
trong tất cả các lĩnh vực ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đối với mọi thành
phần kinh tế, mọi lĩnh vực sản xuất lu thông, xây dựng trong và ngoài nớc. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng đều có những định hớng chủ yếu trong hoạt
động của mình: Ngân hàng công thơng (chủ yếu hoạt động trong các lĩnh
vực công nghiệp, thơng nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải, bu điện...).
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (chủ yếu trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn). Ngân hàng đầu t và phát triển (chủ yếu trong
lĩnh vực đầu t và xây dng cơ bản). Ngân hàng ngoại thơng chủ yếu trong
lĩnh vực kinh tế đối ngoại.Ngoài ra còn có hai ngân hàng chính sách là
Ngân hàng phục vụ ngời nghèo VBP và Ngân hàng phát triển nhà đòng

bằng sông Cửu Long.
2. Ngân hàng cổ phần .
Đây là loại Ngân hàng do t nhân đứng ra thành lập dới hình thức
góp vốn của các thành viên sáng lập hoặc vốn do bán cổ phiếu thu đợc .
Đợc thành lập theo luật doanh nghiệp vaf hoạt động theo những quy định
của luật pháp đề ra hiện nay có khoảng 50 Ngân hàng thuộc dạng này
chúng có đặc điểm là dễ thích ứng với thị trờng do đó các Ngân hàng này
đang ngày càng phát triển và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị
trờng .
II. Thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam .
1. Bối cảnh chung của nền kinh tế .
Sự đổi mới hệ thống ngân hàng đã giúp cho các NHTM Việt Nam
chủ động hơn trong việc kinh doanh tiền tệ nh huy động vốn và sử dụng
vốn , điều này tác động tích cực đến sự phát triển nhảy vọt của các
NHTM Việt Nam trong những năm gần đây.
Bớc đầu các NHTM Việt Nam thực hiện khá tốt vai trò là trung
gian tài chính , là cầu nối giữa ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi với ngời
thiếu vốn sản xuất kinh doanh đáp ứng một cách khá chính xác, đầy đủ và
kịp thời giữa ngời cần vốn và ngời có vốn. Đến ngày 14/2/2001 nguồn
vốn huy động tăng20,1%và d nợ để cho vay tăng 19,8%so với ngày
31/12/2000(Tạp chí Ngân hàng - số 1+2-năm 2001 )
14


Hệ thống NHTM đã góp phần khai thác các nguồn lực đẩy mạnh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá -hiện đại
hoá đất nớc ,bảo đảm tăng trởng kinh tế nhanh ,đúng định hớng và bền
vững.
Thị trờng và cơ cấu cho vay đợc điều chỉnh phù hợp với xu hớng
phát triển kinh tế .Trong điều kiện nớc ta hiện nay tỷ lệ cho vay đối với

các doanh nghiệp ngoài nhà nớc (t nhân và nớc ngoài) ngày càng tăng.
Trong năm 2000 tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài nhà nớc đã
tăng lên trên 30 %.Tỷ trọng đầu t cho các ngành cũng thay đổi : công
nghiệp - xây dựng là ngành chiếm tỷ trọng cho vay cao nhất (xấp xỉ 60
%) rồi mới đến nông nghiệp và cuối cùng là dịch vụ.
Từ sau hai pháp lệnh ngân hàng về việc đổi mới hệ thống thông tin
tín dụng ngân hàng đã đợc xây dựng và đi thực hiện ,góp phần ngăn ngừa,
hạn chế rủi ro và bảo đảm an toàn hệ thống trong nền kinh tế thị trờng đã
đạt đợc một số thành tựu đáng kể nh :
- Xây dựng cơ sở lý luận và hoạt động thực tiễn về hệ thống thông
tin tín dụng cho các NHTM
- Xây dựng đợc kho dữ liệu thông tin bảo đảm thông tin đợc cập
nhật , đổi mới thờng xuyên và chính xác.
- Mở rộng nghiệp vụ thu thập thông tin giúp NHTM chủ động hơn
trong việc tìm nguồn vốn và tìm nơi cho vay(khách hàng)...
Tất cả những thành tựu trên đã ảnh hởng một cách đáng kể đến
hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam từ sau khi đổi mới .
Những thời cơ đối với hệ thống NHTM Việt Nam :
*. Kinh tế thị trờng điều kiện để phát triển mọi mặt của nền kinh
tế nói chung và của hệ thống NHTM nói riêng:
Kinh tế thị trờng là cách tổ chức nền kinh tế xã hội mà trong đó tất
cả các khâu trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng đều gắn chặt với thị
trờng thông qua mua bán ,trao đổi theo quan hệ cung cầu và lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trờng giữa hoạt động kinh doanh tiền tệ của
ngân hàng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có một
15


mối quan hệ hữu cơ biện chứng và bền vững ,chúng tạo điều kiện tiền đề
cho nhau trong quá trình phát triển.

Bằng hoạt động của mình NHTM thu hút vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế (hộ gia đình và doanh nghiệp ) tiến hành tạo ra tiền và
cho vay để thu lợi nhuận . Doanh nghiệp muốn tái sản xuất mở rộng cần
vay tiền của NHTM để đầu t sản xuất ,từ đó thu thêm lợi nhuận trả vốn và
lãi cho NHTM . Mặt khác ,trong nền kinh tế thị trờng NHTM cũng là một
doanh nghiệp (doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ) cho nên cũng chịu ảnh hởng của các nhân tố trên thị trờng nh cung, cầu , giá cả cạnh tranh .
Trong điều kiện nh vậy buộc các NHTM phải nâng cao chất lợng
hoạt động nhằm huy động đợc nhiều vốn hơn và lôi kéo đợc nhiều khách
hàng hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Nh vậy, nền kinh tế thị trờng tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho sự
phát triển của hệ thống NHTM ở Việt Nam .
* . Hội nhập quốc tế :

Trong điều kiện hiện nay hội nhập quốc tế hớng thị trờng vào xuất
khẩu ,quan hệ kinh tế với tất cả các nớc trên thế giới ,chính sách này đã
tạo thuận lợi trong các hoạt động của NHTM ,đặc biệt là các hoạt động
trung gian nh mở L/C thanh toán quốc tế hay dịch vụ bảo lãnh cho các
doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào thị trờng khu vực và thế giới . Mặt
khác ,các NHTM cũng tạo điều kiện cho việc giải ngân các nguồn vốn
cho vay đối với Việt Nam và các nguồn vốn nớc ngoài khác . Đây là
nguồn vốn hết sức quan trọng đối với sự phát triển của đất nớc đáp ứng
nhu cầu về vốn tạo năng lực mới cho nền sản xuất xã hội.
*. Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ là thời cơ phát triển của hệ
thống NHTM:
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc ký ngày 13/7/2000 tạo cho nền
kinh tế nớc ta nói chung và các NHTM nói riêng những thời cơ ,điều kiện
để phát triển :
Thứ nhất là vấn đề thuộc về đờng lối t tởng các chính sách vĩ mô về
hoạt động cần phải đợc thay đổi cho phù hợp với xu thế hội nhập , với


16


tính năng đông của mọi hoạt động đời sống . Đây là cơ hội để NHTM
Việt Nam tự chủ hơn trong hoạt động của mình .
Thứ hai, các ngân hàng nớc ngoài (đặc biệt là Mỹ ) hoạt động trong
lãnh thổ Việt Nam tạo ra sự cạnh tranh và cọ sát cho các NHTM Việt
Nam . Từ đó ,các NHTM Việt Nam sẽ có nhiều kinh nghiệm và bản lĩnh
trong các hoạt động của mình.
Thứ ba , trong điều kiện nền an ninh -chính trị-xã hội của các nớc
đang diễn biến phức tạp thì xu hớng hợp tác hoá trở thành xu hớng phát
triển chủ đạo nên không một ngân hàng nào dám cạnh tranh mạo hiểm
mà luôn luôn dựa vào nớc sở tại để cùng phát triển.
Nh vậy định hớng thơng mại Việt -Mỹ tác động không nhỏ đến
hoạt động của các NHTM Việt Nam , nó tạo ra thời cơ cũng nh thách
thức đối với hệ thống NHTM Việt Nam .
2. Thực trạng về hoạt động huy động vốn của NHTM Việt
Nam
Những năm gần đây hoạt động của NHTM đã huy động các nguồn
vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế xã hội và ngời dân ,góp phần đáng
kể vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Giúp một phần
đáng kể cho nền kinh tế thoát khỏi khó khăn trong việc thiếu tiền mặt ,
vốn hoặc hình thức thanh toán . Việc thanh toán qua ngân hàng ngày càng
tăng.
Lợi nhuận chủ yếu của NHTM đợc thu từ việc cho vay. Với phơng
châm đi vay để cho vay ,các NHTM đã đẩy mạnh huy động vốn trong nớc
với những chính sách ,công cụ mới , hình thức phù hợp, cho nên từ lợng
huy động 1 tỷ đồng năm 1986 đến năm 1997 số tiền huy động trong dân
đã lên đến 564 tỷ đồng và tính đến đầu năm 2001 vốn huy động trong dân
của các tổ chức tín dụng lên đến gần 190 000 tỷ đồng.

Huy động vốn trong nớc thông qua nhiều kênh nh :ngân sách nhà
nớc , vốn nhàn rỗi tạm thời trong doanh nghiệp , dân c ...với nhiều hình
thức nh phát hành cổ phiếu , tín phiếu , trái phiếu ngắn hạn hoặc dài hạn ,
hình thức nhận tiền gửi và một số giấy tờ có giá ,ngoài ra , các NHTM
quốc doanh còn phát hành kỳ phiếu đợc bảo đảm bằng vàng.
17


Tuy nhiên , việc huy động vốn của NHTM Việt Nam hiện nay cũng
đang gặp nhiều khó khăn , đặc biệt là việc huy động các nguồn vốn trung
và dài hạn do nhiều lý do khách quan và chủ quan nh: hệ thống lãi suất
cha ổn định , đồng tiền VND cũng có giá trị không mấy ổn định , các tổ
chức NHTM cha có kinh nghiệm , giải pháp đáng kể, hữu hiệu nhằm kích
thích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng , ngời dân thì cha mấy hiểu biết
về việc gửi tiền vào NHTM mà vẫn có thói quen để tiền ở nhà.
Ngoài hình thức huy động vốn trong nớc ,hệ thống NHTM Việt
Nam cũng khá thành công với việc huy động các nguồn vốn nớc ngoài .
Các nguồn vốn nớc ngoài có vai trò quan trọng sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội của đất nớc, đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu về vốn , thực
hiện các mục tiêu đầu t, phát triển , xây dựng cơ sở hạ tầng , hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển ...Trong những năm qua các NHTM Việt Nam đã khá
thành công trong việc huy động nguồn vốn nớc ngoài , coi trọng và tích
cực tranh thủ các nguồn vay nợ nớc ngoài dới nhiều hình thức nh hỗ trợ
phát triển chính thức ODA, tín dụng thơng mại và đầu t gián tiếp thông
qua NHTM.
Trong thời kỳ 1993 - 2001 cộng đồng quốc tế đã cam kết cung cấp
vốn ODA cho nớc ta 19,7 tỷ USD và các NHTM đã giải ngân đợc 43,1%.
Tính đến cuối năm 2001 tổng số d nợ nớc ngoài của Việt Nam khoảng
12,5 tỷ USD so với GDP năm 2001(29,4 tỷ USD )chiếm khoảng 42,5%.
Nh vậy NHTM Việt Nam đã khá thành công trong việc huy động

vốn nớc ngoài ,tạo niềm tin cho các doanh nghiệp nớc ngoài , các tổ chức
quốc tế đầu t vào Việt Nam thông qua hệ thống NHTM . Tuy vậy việc
huy động vốn nớc ngoài còn một số vớng mắc nh khó khăn trong việc
giải ngân , quản lý nguồn vốn cha tập trung , thống nhất , thiếu thông tin
của cấp trên trong quản lý nợ nớc ngoài , tình trạng tội phạm quốc tế ,
nạn rửa tiền...
Nói tóm lại , các NHTM đã có những thành công nhất định trong
việc huy động nguồn vốn trong cũng nh ngoài nớc tạo điều kiện lập quỹ
cho vay đối với các chủ thể cần vốn , tăng vòng luân chuyển vốn trong
nền kinh tế .

18


3. hoạt động sử dụng vốn
Việc đổi mới hệ thống ngân hàng đã tạo điều kiện cho các NHTM
chủ động hơn trong việc tìm dự án và cho vay căn cứ vào hiệu quả của dự
án và uy tín của khách hàng, không phân biệt các thành phần kinh tế .
Điều này đã khắc phục đợc tình trạng thừa vốn của NHTM trong khi các
doanh nghiệp và t nhân có nhu cầu chính đáng và những dự án khả thi thì
không đợc vay xảy ra ở thời kỳ trớc.
Tình trạng tồn tại trong nền kinh tế nớc ta hiện nay là việc khu vực
kinh tế nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn hoạt động kém hiệu quả . Mặt
khác,tiền tệ đang có nguy cơ giảm , làm cho nhu cầu đầu t giảm dần. Các
doanh nghiệp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trờng sản phẩm cũng tác
động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu đầu t . Do
đó, khả năng cho vay, tìm kiếm dự án giảm vì nhu cầu và điều kiện vay
vốn của các doanh nghiệp không cao.
Trong việc cho vay ,hiện nay các NHTM đang chú trọng đến việc u
đãi dành cho các dự án lớn , những công trình cơ sở hạ tầng quan trọng

trong nền kinh tế , vì điều này đang phục vụ tích cực cho sự nghiệp công
nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên , trong nền kinh tế hiện nay
tồn tại rất nhiều những doanh nghiệp vừa và nhỏ có đóng góp đáng kể vào
GDP . Vì vậy , các NHTM đã mở rộng nhiều hình thức cho vay mới thích
hợp đối với các doanh nghiệp dạng này.
Chất lợng hoạt động cho vay của NHTM hiện nay còn thấp kém ,
những kết quả đạt đợc cha cao do trình độ thẩm định dự án còn kém , các
cán bộ thẩm định đợc đào tạo trong cơ chế cũ không còn đáp ứng đợc nhu
cầu phát triển của hệ thống ngân hàng hiện thời trong đó cán bộ thẩm
định không chỉ tinh thông về mặt chuyên môn mà còn phải hiểu biết rộng
rãi , sâu sắc các nghiệp vụ bổ trợ nh kế toán, kiểm toán ,quản trị sản xuất
và một số ngành kinh tế chuyên môn khác. Đồng thời cần phải nắm bắt
thông tin kịp thời , chính xác về các dự án, phơng án sản xuất của doanh
nghiệp mà NHTM cho vay, xem xét đến thời hạn cho vay đối với các
doanh nghiệp cho phù hợp.

19


Hoạt động trên thị trờng mở của Việt Nam cha phát triển nên chất
lợng việc cho vay bằng hình thức sở hữu trái phiếu chính phủ, tín phiếu
kho bạc (cho vay đối với chính phủ) hoặc các trái phiếu công ty (cho vay
đối với công ty ) còn cha cao.Việc sở hữu trái phiếu chính phủ đối với
một số NHTM nh là một trách nhiệm , một sự bắt buộc còn với một số
khác thì là một nơi chắc ăn để đa số vốn tồn đọng vào hoạt động .
Bên cạnh hoạt động cho vay là hoạt động đầu t . Mức tín dụng vốn
đầu t bằng vốn của ngân hàng hiện nay ở mức 85% - 90% ,đây là một
mức hoạt động rất cao. Nhng trên thực tế hoạt động đầu t chỉ đợc phép sử
dụng vốn tự có mà vốn tự có của các NHTM ở Việt Nam là rất thấp, đặc
biệt là các NHTM quốc doanh. Năm 1998 nhà nớc tái cấp vốn cho các

NHTM nhng hầu hết các NHTM quốc doanh đều hoạt động với vốn tự có
rất thấp và không đạt yêu cầu ( < 5% tổng số vốn của NHTM) thậm chí
có NHTM còn hoạt động với vốn tự có là âm , chỉ có Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là có vốn tự có đạt yêu cầu (5,4
% tổng số vốn).
Tóm lại, chất lợng của hoạt động sử dụng vốn của NHTM hiện nay
còn thấp kém, nó đợc thể hiện ở chỗ vốn tồn đọng trong các NHTM còn
rất nhiều , mặc dù lãi suất thấp và nền kinh tế rất cần vốn.
4. Hoạt động khác
Sự phát triển mang tính đột biến của khoa học công nghệ làm cho
chất lợng cuộc sống ngày nay của nhân loại ngày càng đợc nâng cao, nhu
cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng cũng vì thế mà đa dạng , tinh tế hơn.
Trong bối cảnh đó hoạt động kinh doanh của các NHTM cũng phải đa
dạng hoá ,hiện đại hoá mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng
và bản thân ngân hàng mới có thể đứng vững đựợc. Vì thế hoạt động của
ngân hàng không thể chỉ bó hẹp trong việc cho vay , đầu t mà còn nhiều
hoạt động làm trung gian khác đợc các NHTM thực hiện nh thanh toán
bằng tài khoản (thông thờng dùng tiền mặt) ,bảo lãnh , t vấn, đầu t ,mở
L/C để giúp khách hàng thanh toán ... Hiện nay , tại các NHTM nớc ta ,
việc cung cấp các dịch vụ diễn ra ngày càng nhanh hơn , thuận tiện hơn,

20


hợp lý hơn nhằm đáp ứng kịp thời với chất lợng ngày càng cao các nhu
cầu của cả hai phía : khách hàng - ngân hàng .
Các hoạt động trung gian thanh toán của NHTM Việt Nam ngày
càng phát triển và đợc chấp nhận rộng rãi . Việc thanh toán bằng séc cho
các nghiệp vụ thơng mại đã giúp quá trình này diễn ra an toàn hơn . Thực
tế cho thấy việc sử dụng séc ngày nay mặc dù rất thịnh hành nhng cùng

với sự phát triển cuả khoa học công nghệ thì việc sử dụng séc càng trở
nên lạc hậu ,và ngay ở nớc ta thanh toán điện tử cũng đang đợc hệ thống
ngân hàng cung cấp cho khách hàng dới hình thức thẻ thanh toán nh ở
Ngân hàng ngoại thơng, Ngân hàng công thơng... Với việc điện tử hoá
các hoạt động ngân hàng , các giao dịch về thanh toán chuyển khoản
cũng nh các giao dịch khác đợc tiến hành nhanh hơn nhng vẫn đảm bảo
yêu cầu về chất lợng.
Tuy việc sử dụng Internet bắt đầu ở Việt Nam từ năm 1997 nhng
thơng mại điện tử vẫn là một lĩnh vực rất mới mẻ . Đối với hệ thống
NHTM Việt Nam thanh toán điện tử vẫn là một lĩnh vực mới mẻ , còn
nhiều bất cập. Trong khoảng 100 ngân hàng gồm 6 NHTM quốc doanh,
gần 50 NHTM cổ phần, 4 liên doanh ,24 chi nhánh và gần 30 văn phòng
đại diện của các NHTM nớc ngoài chỉ có khoảng 15% thực sự quan tâm
đến dịch vụ ngân hàng điện tử . Điều đó là do các NHTM không muốn bỏ
ra một khoản đầu t ban đầu lớn ,cơ sở hạ tầng còn rất nhiều bất cập , sự
yếu kém của hệ thống cán bộ ngân hàng . Trong bối cảnh nh vậy đòi hỏi
các NHTM phải tìm giải pháp mang tính chiến lợc đối với dịch vụ ngân
hàng điện tử .
Tóm lại, hiện nay thực trạng và chất lợng hoạt động của hệ thống
NHTM tuy bắt đầu có những bớc phát triển vợt bậc so với những năm trớc đổi mới , nhng vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém ,dẫn đến rất nhiều rủi ro
trong hoạt động của ngân hàng .Vì vậy , các NHTM cần phải có những
biện pháp khắc phục tình trạng trên.
5. Vấn đề quản lý NHTM
Đất nớc ta đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, trình độ dân trí
thấp, hiểu biết về pháp luật hạn chế, lại đang trong giai đoạn chuyển đổi

21


phức tạp,mà hoạt động của Ngân hàng thì lại ẩn chứa nhiều rủi ro phức

tạp không thể lờng trớc đợc
Bên cạnh đó, các khách hàng vay vốn của ngân hàng thì kém hiểu
biết về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh nên năng suất lao động
thấp, hàng hoá sản xuất ra không bán đợc, dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn
thấp, do đó không có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ cho ngân
hàng. Nhiều khách hàng sử dụng tiền vay không đúng mục đích, cố tình
không trả nợ ngân hàng đúng hạn, thậm chí một số khách hàng có ý định
lừa đảo, chiếm dụng vốn.
Xu hớng quốc tế hoá tội phạm đã ảnh hởng trực tiếp đến tội phạm
trong lĩnh vực ngân hàng nh ngời nớc ngoài dùng séc giả, ngoại tệ giả.
Hơn nữa, trình độ cán bộ còn thấp kém, có thể còn biến chất, lợi
dụng chức vụ để tham ô. Bên cạch đó việc mở rộng hoạt động một cách
quá tải bắt đầu từ sự bùng nổ về số lợng các chi nhánh, các phòng giao
dịch, sau đó là sự gia tăng về khối lợng tín dụng đã dẫn đến kết quả là vợt
quá sức quản lý của nguồn cán bộ hiện có.
Mặt khác, do mục tiêu hoạt động của các NHTM là lợi nhuận nhng
cùng với tỉ lệ lợi nhuận lớn là độ rủi ro cao. Một số ngân hàng đã quá chú
trọng đến lợi nhuận bất chấp cả quy chế tín dụng nên đã dẫn đến hậu quả
xấu.
Chính từ những lí do trên đây đã dẫn đến những tồn tại, những khó
khăn chủ yếu sau:
5.1 Tệ tham nhũng .
Nói đến tham nhũng chúng ta có thể nhận thấy ngay đây là một
vấn đề nổi cộm trong xã hội nói chung và trong các NHTM nói riêng nó
đợc thể hiện qua hàng loạt vụ tham nhung liên tiếp xả ra nh Tamexco ,
Minh Phụng epcođã gây thất thoát những khoản tiền khổng lồ cho nhà
nớc . Từ những vụ tham nhũng đợc phát hiên liên tiếp nh vậy khiến chúng
ta phải đặt ra câu hỏi liệu còn bao nhiêu vụ còn cha đợc đa ra ánh sáng
nữa .Tuy nhiên tham nhũng không phải chỉ là vấn đề của riêng nớc ta mà
còn là của tất cả các nớc trên thế giới . ở các nớc phát triển nh Nhật

bản ,Hàn quốc ,Đài loancó một hệ thống pháp luật khá hoàn chỉnh ,Nền
công nghiệp dịch vụ vững mạnh ,thu nhập trên đầu ngời cao .Trong điều
kiên nh vậy tệ tham nhũng còn phát triển .Vởy tệ tham nhũng ở nớc ta
22


hiện nay là một điều tất yếu. Tệ tham nhũng ở Việt Nam xảy ra dới mọi
hình thức, các cán bộ ngân hàng thông đồng với khách hàng trong quan
hệ tín dụng cố ý làm sai, giúp khách hàng hợp lý hoá thủ tục vay... xem
xét hồ sơ hời hợt, đánh giá tài sản thế chấp cầm cố một cách sơ sài... Sau
khi cấp vốn cán bộ tín dụng ít quan tâm đến việc nắm bắt tình trạng tài
chính và thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay, mà chỉ ngồi đó cho vay
và nhận hối lộ. Các đối tợng phạm tội thờng cấu kết với nhau rất chặt chẽ,
tạo thành ekip từ trên xuống dới khép kín sự việc phạm pháp. Họ có thể là
những cán bộ có chuyên môn, thông thạo về nghiêp vụ quản lý kinh tế,
do thoái hoá, biến chất, lợi dụng những sơ hở của hệ thống chính sách và
sự buông lỏng công tác kiểm tra giám sát của lãnh đạo các cấp trong
ngành cố ý làm trái các nguyên tắc quản lý của nhà nớc để tham nhũng.
Về thủ đoạn: Một số cán bộ do đợc bố trí lâu năm ở một địa bàn, đã lợi
dụng lòng tin của nhân dân cũng nh những sơ hở trong công tác quản lý
để chiếm đoạt tài sản của Nhà nớc sử dụng cho mực đích cá nhân hoặc
cho vay với lãi xuất cao. Làm hồ sơ khế ớc vay tiền giả, có xác nhận của
chính quyền địa phơng để rút tiền của Nhà nớc. Vay ké để sử dụng tiền
vay không đúng mục đích. Cán bộ tín dụng thu tiền vốn và lãi của khách
hàng nhng biển thủ công quĩ. Đáo nợ, có một số trờng hợp trong hồ sơ đã
trả tiền vốn nhng cán bộ tín dụng lại tự ý xin gia hạn. Cán bộ tín dụng hớng dẫn họ làm thủ tục vay vốn ngân hàng nhng khi lĩnh tiền lại dùng số
tiền đó vào mực đích cá nhân. Với thực trạng tệ nạn tham nhũng trong
các Ngân hàng bức xúc nh vạy chúng ta cần có những biện pháp kiên
quyết để khắc phục.
5.2 Rủi ro tin dụng

Trong cơ chế kinh tế thị trờng, sự ra đời và phát triển các loại hình
ngân hàng, các tổ chức tín dụng (TCTD) cùng với tính đa dạng của các
hoạt động và hình thức tín dụng, đã tạo nên một thị trờng tín dụng sôi
động. Nhng điều đó cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro có thể xảy ra đối
với các ngân hàng hoặc TCTD, mà khả năng ngăn ngừa chống rủi ro kém.
Rủi ro tín dụng là đặc trng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong mọi
hoạt động ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng ngời
đi vay không có khả năng hoàn trả đợc hoặc lãi hoặc vốn hoặc cả lãi và
vốn một cách đầy đủ, đúng hạn.
23


Chúng ta biết rằng tín dụng là quan hệ vay mợn dới dạng tiền tệ có
hoàn trả vốn và lãi, giữa ngời có vốn và ngời thiếu vốn. Hoạt động tín
dụng là hoạt động đa dạng, là một loại hình kinh doanh tiền tệ phức tạp.
Tính phức tạp của nó chính là đối tợng kinh doanh, tức là tiền tệ. ở đây,
tiền tệ bị tách rời giữa quyền sở hữu và sử dụng khi cho vay. Cũng có ngòi cho rằng, quyền cho vay là của ngân hàng và quyền trả nợ thực tế là
của ngời vay. Vì vậy, đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát
đợc khả năng trả nợ, thực tế đó của khách hàng ít nhất cũng là dự tính,
phán đoán khả năng mức độ. Quan hệ tín dụng là quan hệ kinh tế bình
đẳng giữa ngời cho vay và ngời đi vay, là sự cam kết thoả thuận bằng các
điều khoản thi hành, đợc thể hiện trong các hợp đồng tín dụng. Sự cam
kết này chính là cơ sở pháp lý cơ bản để thực hiện các nghĩa vụ của hai
bên tham gia hoạt động tín dụng. Nó là cơ sở pháp lý để thực hiện các
bảo đảm tín dụng. Trong quan hệ tín dụng, còn có những cam kết khác,
bằng các hành vi hay năng lực kinh tế, thể hiện dới các hình thức đảm
bảo nợ vay, có thể bằng vật chất nh các tài sản thế chấp, cầm cố, hay bằng
uy tín nh ký quỹ và bảo lãnh. Thế nhng trên thực tế mặc dầu trong hợp
đồng tín dụng có đầy đủ các điều khoản cam kết, nhng tình trạng vi phạm
các cam kết đó xảy ra khá phổ biến, kể cả trong trờng hợp ngời vay có

năng lực tài chính để thực hiện các khoản cam kết đó. Ngay cả trong trờng hợp có đảm bảo nợ vay nh tài sản thế chấp, tình trạng rủi ro vẫn xảy
ra, do tài sản dùng làm đảm bảo nợ vay gặp rủi ro về giá trị vì những biến
động về thời gian và thị trờng. Từ những rủi ro trên đã dẫn đến tình trạng
bất kỳ một NHTM nào trên thế giới ,trong quá trình hoạt động kinh
doanh, cũng đều xảy ra tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi ở mức khác
nhau. Đây là vấn đề bình thờng đối với các ngân hàng. Song ở Việt Nam,
vấn đề nợ quá hạn, nợ khó đòi của NHTM lúc này đã trở thành vấn đề
không bình thờng của hoạt động kinh doanh tiền tệ. Với tổng số vốn
2080 tỷ đồng, sau 5 năm hoạt động hệ thống NHTM đã để lại số nợ quá
hạn, nợ khó đòi 2112 tỷ đồng và tính đến năm 1998 nợ quá hạn của các
NHTM chiếm 10% trong tổng số vốn cho vay.
Hiện nay, trên thực tế đã xảy ra rất nhiều vụ lừa đảo ngân hàng với
số tiền lên đến hàng ngàn tỷ đồng, các vụ lừa đảo trên đều dẫn đến nợ quá
hạn, nợ khó đòi. Khi khảo sát các ngân hàng ở Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ
24


Chí Minh phần lớn ban lãnh đạo của các ngân hàng này đều khẳng định
rằng tài sản của ngân hàng không bị mất, bởi vì hiện nay ngành ngân
hàng đang quản lý hàng triệu m2 đất, hàng ngàn căn nhà do các hộ vay
đem thế chấp, do đối tợng vay không trả đợc nợ cho ngân hàng đã bỏ trốn
hoặc liên quan đến các vụ án mà cơ quan công an đã khởi tố điều tra. Nhng trên thực tế thì bất động sản đều đợc khai khống lên nhiều lần, trong
khi đó giá cả đất đai nhà cửa lên xuống thất thờng, giấy tờ chủ quyền
không đầy đủ nên không thể bán đợc, do vậy không thể thu hồi vốn đợc.
Bên cạnh đó ,nếu muốn phát mãi tài sản, ngân hàng cũng gặp phải nhiều
khó khăn do hệ thống pháp luật cồng kềnh của nớc ta hiện nay.
Vì vậy, các ngành chức năng liên quan cần phải có biện pháp làm
lành mạnh hoá hoạt động kinh doanh của các NHTM.
5.3 Rủi ro trong thanh toán quốc tế
Nớc ta đang thực hiện quá trình đổi mới toàn diện nền kinh tế ,

từng bớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới . Việc quản lý nền
kinh tế , hệ thống ngân hàng cũng từng bớc đợc chuyển đổi từ trực tiếp
sang gián tiếp bằng pháp luật .
Quá trình hội nhập vào khu vực và quốc tế đặt ra cho hệ thống
NHTM Việt Nam nhiều thách thức ,rủi ro :
- Thứ nhất là nghiệp vụ thanh toán chứng từ ( L/C). Hiện nay phơng thức thanh toán này đã trở thành phơng thức phổ biến trong thanh
toán của buôn bán quốc tế . Bản thân phơng pháp thanh toán chứng từ tỏ
ra u việt hơn các phơng pháp thanh toán quốc tế khác, song nó chứa đựng
nhiều rủi ro cho các bên tham gia trong đó có ngân hàng .
Nghiệp vụ thanh toán L/C đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho
NHTM . Nhiều NHTM thực hiện hoạt động này một cách rất có hiệu
quả . Bên cạnh đó ,một số NHTM buông lỏng quản lý trong thanh toán
L/C nên phải gánh chịu những hậu quả khó khăn ảnh hởng lâu dài đến
hoạt động của ngân hàng . Không chỉ L/C trả chậm mà cả L/C trả ngay
bằng vốn t có thể xảy ra những rủi ro không nhỏ làm tồn đọng của các
NHTM Việt Nam hàng chục triệu USD nợ gốc không có khả năng thu hồi
. Do NHTM chấp nhận cho doanh nghiệp mở L/C trả ngay bằng vốn tự có
nhng chỉ yêu cầu doanh nghiệp ký quỹ một phần giá trị của L/C ,phần
25


còn lại NHTM đứng ra bảo đảm cho doanh nghiệp để doanh nghiệp nhận
hàng mà không có tài sản bảo đảm . Điều này khiến NHTM gặp phải rủi
ro trong trờng hợp khách hàng lợi dụng tính độc lập trong thanh toán L/C
và tính buông lỏng ,yếu kém trong nghiệp vụ thanh toán L/C của NHTM
để lừa đảo hoặc thiếu thiện chí thanh toán .
Bên cạnh đó ,do sự kém cỏi trong thực hiện buôn bán hai bên mua
bán còn tranh chấp nên ngân hàng phát hành cha thực hiện đợc nghĩa vụ
thanh toán đối với một số L/C giá trị không nhỏ , điều này làm giảm uy
tín của NHTM trong thanh toán quốc tế .

Thứ hai : Các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra trong khu
vực và trên thế giới nh cuộc khủng hoảng ở một số nớc Đông và Đông
Nam á làm mất giá trị đồng Bát ở Thái Lan một cách nghiêm trọng hay
khủng hoảng đồng Pêsô ở Achentina ....ảnh hởng mạnh đến hệ thống
NHTM , gây nên những rủi ro không nhỏ trong thanh toán quốc tế .
Thứ ba : Trong điều kiện đợc thế giới ủng hộ nguồn vốn rót vào
nhiều với những khoản dới hình thức tài trợ , cho vay (FDI và ODA) mà
hệ thống NHTM thực hiện giải ngân rất kém hiệu quả .Tính đến năm
2001 hệ thống ngân hàng Việt Nam mới chỉ giải ngân đợc khoảng 8,515
tỷ USD đạt 43,1% tổng số vốn đợc cam kết ,bao gồm tài trợ ,vốn vay u
đãi ... Điều này ảnh hởng đến uy tín của NHTM với các tổ chức cho vay,
tài trợ trên thế giới và ảnh hởng không tốt với cả nền kinh tế Việt Nam.
Nhìn chung bất cứ sự rủi ro nào của hệ thống NHTM cũng gây ảnh hởng
đến nền kinh tế quốc dân , vì vậy cần phải có những biện pháp khắc phục
chúng .
5.4 .Về vấn đề lãi suất :
Nh chúng ta đã biết :tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt .Đã là
hàng hoá thì tiền tệ cũng phải có giá trị , giá trị sử dụng , giá cả và lãi suất
chính là giá cả của tiền tệ .
ở Việt Nam hiện nay chúng ta vẫn đang thực hiện cơ chế lãi suất
theo quy định chứ cha tự do hoá lãi suất . Khó khăn hiện nay của hệ
thống NHTM là việc hạ trần lãi suất . Thực tế cho thấy lãi suất cho vay
liên tục giảm thấp mà NHTM cũng không cho vay đợc (do cả khách quan
26


×