Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Phương Hướng Hoàn Thiện Chính Sách Đầu Tư Vốn Vào Nông Nghiệp Và Nông Và Nông Thôn Việt Nam Năm 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.16 KB, 28 trang )

Đề án môn học

Lời nói đầu
Hơn 10 năm qua, đặc biệt là từ sau Đại hội VI (1986) của Đảng cuộc đổi
mới kinh tế Hơn 10 năm qua, nhất là từ sau Đại hội VI (1986) của Đảng cuộc
đổi mới kinh tế bắt đầu có những chuyển biến tích cực, nền nông nghiệpViệt
Nam đạt đợc những bớc tiến rõ rệt .Tình hình sản xuất lơng thực thực phẩm
phát triển khá , đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc , có dự trữ và xuất khẩu góp
phần ổn định đời sống của nhân dân và cải thiện đời sống của nhân dân và cải
thiện cán cân xuất nhập khẩu .
Đó là kết quả tổng hợp của việc cải tiến tổ .Tuy nhiên , do những đièu kiện
tự nhiên khắc nghiệt ở nhiều vùng tình hình dân số tăng nhanh , mật độ lại
không dồng đều , cùng với những khó khăn , nền kinh tế chậm phát triển , cha
ổn định , hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý còn thiếu đồng bộ , một số chính
sách và cơ cấu đầu t cho nông nghiệp và nông thôn cha phù hợp , kém hiệu
quả , do vậy nền kinh tế nói chung vẫn cha phát triển , cha toàn diện và cha
chắc chắn .
Để thực hiện mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế đến năm 2010 đặc biệt
là kế hoạch 5 năm 2001- 2005 của đất nớc nói chung đối với nông nghiệp và
nông thôn nói riêng thì cần phải hoàn thiện và đổi cơ chế quản lý , chính sách
đầu t , cơ cấu đầu t trong nông nghiệp nông thôn. Đầu t vào lĩnh vực nào , tỷ lệ
là bao nhiêu , huy động vốn ở từ đâu... là những vấn đề cần phải quan tâm giải
quyết.
Trên cơ sở những kiến thức đã học và nhờ hớng dẫn của cô giáo Nguyễn
thị Kim Dung , em đã xây dựng và hoàn thành đề án môn học : Phơng hớng
hoàn thiện chính sách đầu t vốn vào nông nghiệp và nông và nông thôn Việt
Nam năm 2001-2005 với mục tiêu là :
- Nâng cao hiểu biết về sự tác động của việc đầu t vốn vào phát triển kinh
tế xã hội ở nông thôn Việt nam .
-Đánh giá kết quả , hạn chế từ đó đề xuất một số ý kiến của mình đối với
việc hoàn thiện chính sách đầu t vốn phát triển nông nghiệp và nông thôn.



1


Đề án môn học
Chơng I :Cơ sở lý luận và phơng pháp luận của việc đầu

t cho phát triển nông nghiệp nông thôn .

I-Vị trí , vai trò và đặc điểm của nông nghiệp và nông
thôn .
1-Đặc điểm của nông nghiệp và nông thôn .
Nông nghiệp nông thôn là một lĩnh vực rất phức tạp , nông thôn trải trên
một địa bàn rộng lớn với tất cả tính đa dạng phong phú của nó , gắn liền với đặc
tính xã hội , nhân văn và tính lịch sử nhất định . Dân c nông thôn gắn liền với
nông nghiệp một nghành sản xuất phụ thuộc vào thiên nhiên môi trờng và
gặp nhiều rủi ro , nhất là đối với nớc mà nền kinh tế cha phát triển , khoa học
kỹ thuật còn lạc hậu . Trừ các nớc công nghiệp phát triển , đại bộ phận các nớc
đang phát triển và kém phát triển đều có trên 80% dân số và trên 70% lao động
xã hội tập trung ở nông thôn với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu . Ngời nông
dân với hộ gia đình của họ vừa là ngời chủ vừa là ngời lao động chính trong sản
xuất nông nghiệp . Họ sản xuất sản phẩm trớc hết là để nuôi sống họ và gia
đình họ nếu có d thừa thì mới để trao đổi buôn bán.
Đối với nông nghiệp nớc ta ngoài những đặc điểm chung nói trên thì
nông nghiệp và nông thôn nớc ta còn có những đặc điểm riêng do vị trí địa lý ,
điều kiện tự nhiên và lịch sử tạo nên nh sau:
- Nớc ta nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa , địa hình trải dài theo hớng Bắc_
Nam , phần lớn là đồi núi , có 3 mặt tiếp giáp biển do đó có thảm động thực vật
phong phú đa dạng nhiều loại có giá trị kinh tế lớn cho phép góp phần phát triển
nền nông nghiệp đa dạng và có thể thực hiện chuyên canh nhiều lọai cây con .

Mặc dù vậy hiện nay trong nông nghiệp sản xuất lơng thực chủ yếu là cây lúa
nớc nhng ít tập trung vào việc áp dụng khoa học kỹ thuật cơ giới hoá hiện đại
hoá vào sản xuất nông nghiệp còn yếu kém và nhiều bất cập . Việc phát triển
các cây công nghiệp còn thiếu tính chiến lợc và qui hoạch không rõ ràng nên
năng suất vaf hiệu quả thấp , cha ổn định trong khi đó sản xuất chăn nuôi mới ở
giai đoạn đầu .
-Diện tích nớc ta ít nhng dân số không ngừng tăng lên làm cho khả năng
mở rộng qui mô sản xuất nông nghiệp bị hạn chế .
Trên đây là những đặc điểm cơ bản nhất để từ những đặc điểm này ta có
những chính sách , những biện pháp nhằm thực hện CNH-HĐH nông nghiệp
nông thôn nớc ta theo hớng phát triển bền vững và hiệu quả cao.
2-Vai trò, vị trí của sản xuất nông nghiệp và nông thôn trong nền kinh
tế quốc dân .
Một là :nông nghiệp nông thôn là nguồn cung cấp lơng thực , thực phẩm
và nguyên liệu cho công nghiệp và các nghành công nghiệp chế biến khác . Qui
mô và tốc độ tăng trởng công nghiệp chế biến phụ thuộc rất lớn vào qui môvà
2


Đề án môn học
tốc độ phát triển của nông nghiệp . Tuy nhiên do công nghiệp chế biến của Việt
Nam cha đạt đến trình độ của nh các nớc phát triển trên thế giới nên nông sản ,
nguyên liệu vẫn phải xuất khẩu thô với giá trị thấp . Trong tơng lai , cùng với
quá trình CNH-HĐH xu hớng xúât khẩu nguyên liệu ,nông sản sơ chế đợc khắc
phục và thay vào đó là xuất khẩu sản phẩm tinh chế chứa đựng yếu tố khoa
học kỹ thuật cao khi đó vai trò cuả nông nghiệp trong việc cung cấp lơng thực
,thực phẩm và nguyên liệu cho quá trình CNH-HĐH nền kinh tế đợc nâng cao.
Hai là : nông nghiệp nông thôn nớc ta là một thị trờng rộng lớn với lợng
dân số khoảng trên 70 triệu dân là một tiềm năng phát triển rất cao sức mua của
ngời dân ở khu vực nông thôn có vai trò rất quan trọng đôi khi nó quyết định

quy mô và tốc độ tăng trởng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ sức mua sản
phẩm công nghiệp va dịch vụ phụ thuộc vào thu nhập của sản xuất nông
nghiệp .Khi thu nhập của ngời nông dân cao thì sức mua tăng và ngợc lại .
Ba là : nông nghiệp nông thôn là nơi cung cấp một nguồn nhân lực cho các
ngành khác .Các học thuyết và thực tế đã chứng tỏ rằng :quá trình phát triển
kinh tế theo hớng CNH-HĐH đều phải gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và lao động từ nông thôn ra thành thị , từ nông nghiệp sang công nghiệp
và dịch vụ .Quá trình phát triển kinh tế hiện nay không đòi hỏi tăng nhanh số
lợng lao động vào các hoạt động sản xuất công nghiệp nhng nó đòi hỏi nhiều
vào các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nh vận chuyển, đóng gói , thông tin , tiếp thị ,
ngân hàng , môi trờng , điện nớc , du lịch... Khi các hoạt động này phát triển
nhanh cả về số lợng và chất lợng thì nó đòi hỏi một lợng lao động bổ sung lớn
từ lĩnh vực nông nghiệp .
Bốn là :nông nghiệp nông thôn Việt nam đã đóng góp một phần quan
trọng trong quá trình tích luỹ vốn cho CNH-HĐH đất nớc . Trong nhiều năm
trứơc đây nông nghiệp đã tạo ra trên 10% thu nhập quốc dân sản xuất và hiện
nay là nghành tạo ra gần 30% GDP và hơn 45% giá trị xuất khẩu của cả nớc ,
đó là cha kể các sản phẩm lấy nguyên liệu từ sản xuất nông nghiệp , lâm nghiệp
và thuỷ sản là chủ yếu . Nông nghiệp phát triển mạnh , nông sản hàng hoá
nhiều về số lợng, đa dạng về chủng loại và tốt về chất lợng đã là tiền đề quan
trọng trong việc phát triểnkinh tế quốc dân . Tích luỹ từ nông nghiệp tuy không
lớn về tỷ lệ nhng lại diễn ra trên phạm vi rộng lớn : hơn 10 triệu hô nông dân ,
do đó nguồn vốn từ nông nghiệp là không nhỏ , năm 1992 khoảng 600 nghìn tỷ
đồng , bình quân mỗi hộ là 0,5 triệu , năm 1997 tăng gấp đôi và năm 1998 đạt
khoảng 13500 tỷ đồng .
Năm là :bên cạnh đó trong điều kiện nền kinh tế xuất phát điểm thấp, sản
xuất công nghiệp và dịch vụ cha phát triển ,80% dân c vẫn lấy nông nghiệp làm
nghề chính và thu nhập chủ yếu thì xuất khẩu nông sản chiếm vị trí cực kỳ
quan trọng tạo ra nguồn ngoại tệ mạnh để nhập khẩu máy móc thiết bị và công
nghệ tiến hành phục vụ cho quá trình phát triển đất nớc .


3


Đề án môn học
Biểu 1: vị trí của nông nghiệp trng xuất khẩu những năm qua.
( đơn vị triệu $)

91 92 93 94 95 96 97
+Tổng giá trị xuất khẩu2404
cả nớc
+Nông lâm- thuỷ sản 1149
+ Tỷ trọng(%)
47,7

98

2087

2580

2958

3893

5449

7256

8900


9300

1089

1276

1444

1905

2521

3069

3400

3497

32,7

43,5

48,4

48,1

46,3

24,3


38,2

37,6

Nguồn:thực trạng CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn Việt Nam
NXB Thống kê-HN năm 1998 trang 83
Khác với mặt hàng xuất khẩu khác nh dầu thô , than đá ... trong công
nghiệp khai thác , ở đó hầu hết các sản phẩm sản xuất để xuất khẩu chỉ chiếm
tỷ trọng lớn còn hàng nông sản xuất khẩu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ vì nó là phần
d thừa sau khi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc về lơng thực thực phẩm .
Điều này cũng làm tăng vai trò , vị trí của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân nói chung và xuất khẩu nói riêng . Hàng hoá nông sản xuất khẩu không chỉ
làm tăng giá trị ngoại tệ mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo thêm công
ăn việc làm trong nớc thông qua các hoạt động thu gom , vận chuyển , phân loại
, chế biến nông sản ở các vùng , địa phơng thúc đẩy công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp phát triển ở nông thôn và thành thị , chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc
dân theo hớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ , giảm tỷ trong nông nghiệp
tạo ra những tiền đề để phát triển công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn
và các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung , thay đổi phơng thức cach tác của
ngời nông dân , nâng cao dân trí và tay nghề cho đông đảo lao động trong nông
nghệp .

II - Các chính sách trong nông nghiệp và vai trò của chính
sách vốn đối với nông nghiệp và nông thôn.

1- Các chính sách cơ bản trong nông nghiệp .
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nôngnghiệp và nông thôn
nớc ta theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội VI , VII đợc cụ thể hoá bằng Nghị
quyết 10 của bộ chính trị và Nghị quyết Trung ơng 5 khoá VII đó là xác định

hớng chiến lợc cho sự phát triển nông nghiệp và nông thôn nớc ta . Trên cơ sở
đó Nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản và chính sách cụ thể để thực hiện mục
tiêu chiến lợc cuả Đảng đã đề ra .
Các chính sách nông nghiệp đã tạo ra môi trờng thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp phát triển , đời sống kinh tế xã hội nông thôn phát triển theo hớng
tốt hơn. Có thể nêu một số chính sách cơ bản sau đây :
-Trớc hết là chính sách ruộng đất : Luật đất đai năm 1993 đợc coi là một
trong những chính sách lớn tạo cơ sở tiền đề và là trung tâm cuả mọi vấn đề
trong việc giải quyết những nhiệm vụ cơ bản của nông thôn . Kèm theo luật đất
đai là những qui định về sử dụng đất đai và một số văn bản khác có liên quan đã
có tác dụng to lớn làm cải biến nền nông nghiệp nớc ta . Luật đất đai khẳng

4


Đề án môn học
định đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nớc quản lý , còn việc sử dụng
đất đai do luật qui định . Nhà nớc giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
sử dụng ổn định trong thời gian lâu dài . Luật cũng qui định những ngời sử dụng
đất có quyền chuyển nhợng , cho thuê, thế chấp , thừa kế và bồi thờng thiệt hại
trờng hợp thu hồi đất . Các chủ sử dụng đất đai đợc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lâu dàI ,có thể tự mình sắp xếp , bố trí đất đai phù hợp để sản xuất
những sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao.
Có thể nói các quyền qui định trong luật đất đai năm 1993 là cơ sở pháp lý
đồng thời là cơ sở để cho việc thực hiện sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo
hớng mở rộng và tăng diện tích trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao để mở
rộng thị trờng trong nớc và xuất khẩu ra nớc ngoài trên cơ sở một nền nôgn
nghiệp thâm canh và ứng dụng rộng rãI tiến bộ kỹ thuật .
- Chính sách thị trờng và gía cả : Nét nổi bật của chính sách thỉ trờng và
giá cả là tự do lu thông háng hoá trong thị trờng nội địa và mở rộng trao đổi ra

nớc ngoài bằng việc mở rộng đổi mới chính sách giá cả chính sách tự do lu
thông trao đổi hàng hoá giữa các vùng cùng với các thành phần tham gia vào lu
thông đã tạo nên một thị trờng thống nhất trong cả nớc tạo đIều kiện cho các
vùng phát huy đợc lợi thế của mình để sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Chính sách xuất nhập khẩu : Đặc biệt chính sách xuất nhập khẩu nông
sản đã có tác dụng mạnh mẽ đến việc khuyến khích phát triển sản xuất các loạI
sản phẩm xuất khẩu đa nền nông nghiệp nớc ta tham gia vào thị trờng thế giới .
Chinh sách giá cả theo hớng giá cả vật t theo hớng vật t nông sản trong nớc thực
hiện theo giá thị trờng . Nhờ đó đã có tác dụng bình ổn giá , đặc biệt là giá cả lơng thực . Các tỷ giá giữa hàng nông sản và hàng công nghiệp giữa hàng t liệu
sản xuất với giá hàng nông sản đã có tác động nh là tín hiệu giúp cho nhân dân
hớng vào việc sản xuất các sản phẩm có lợi hơn đối với họ .
Ngoài ra còn có các chinh sách khác nh chính sách thuế , tín dụng , vốn
khuyến nông cũng đã có tác động nhất định góp phần thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp phát triển và đổi mới bộ mặt nông thôn nớc ta .
2 - Vai trò của chính sách vốn đối với nông nghiệp và nông thôn nớc ta
.
@ Khái niệm vốn đầu t: Vốn đầu t là chi phí bù đắp hao mòn và tăng thêm
khối lợng tài sản mới nhằm phục hồi năng lực sản xuất và tạo ra năng lực sản
xuất mới.
Bao gồm:
+ Vốn đầu t cho tài sản sản xuất
+ Vốn đầu t cho tài sản phi sản xuất
@ Mối quan hệ giữa vốn đấu t với tăng trởng và phát triển kinh tế .
Học thuyết kinh tế hiện đại đã nghiên cứu và giải đáp thành công mối
quan hệ giữa đầu t và phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nông thôn nói
riêng. Đâù t là chìa khoá trong chiến lợc và kế hoạch phát triển đã đợc cụ thể

5



Đề án môn học
hoá trong mối tơng quan giữa tăng trởng vốn đầu t với tăng trởng GNP hoặc
GDP . Điều đó chứng tỏ rằng một nền kinh tế muốn giữ đợc tốc độ tăng trởng
GDP ổn định thì phải giữ đợc tốc độ tăng trởng vốn đầu t thoả đáng .
Harrod- Domar đa ra mối quan hệ giữa đầu t và tăng trởng theo công
thức :g = s/ k
Trong đó : g_ là tốc độ tăng trởng
s_ là tỷ lệ tiết kiệm
k_ là hệ số gia tăng vôn sản lợng
Cơ chế tác động của vốn đầu t với tăng trởng kinh tế đợc ông giảI thích nh
sau: Khi đầu t tăng sẽ tăng khả năng mua sắm làm cho làm cho đờng tổng
cầu(AD) của nền kinh tế dịch chuỷên sang phảI phía trên (AD1) kéo theo mức
sản lợng đầu ra tăng từ Y0 đến Y1
Đồ thị

Krishna cũng lập luận nh sau: tỷ lệ đầu t cần thiết cho nông nghiệp trong
tổng số đầu t có thể tính bằng công thức sau:
I= g.k.r/s
Trong đó :
I _là tỷ lệ đầu t cho nông nghiệp
g _là ttốc độ tăng trởng của nông
nghiệp.
k _là tỷ số giữa vốn đầu t và sản lợng
tăng thêm của nông nghiệp
r_ là phần của nông nghiệp trong GDP
s_là tỷ số giữa đầu t và thu nhập quốc dân
Dựa vào công thức này và các giá trị tin cậy của các biến số có liên quan ta
có thể tính đợc tỷ lệ đầu t cần thiết cho nông nghiệp , nếu muốn đạt tốc độ tăng
trởng hoặc tính đợc tỷ lệ đóng góp vào GDP
Thực tế của các nớc Châu á đã chứng minh lý thuyết trên . Cách đây vàI

ba thập kỷ Châu á không đợc biết đến với vùng có t cách là vùng có kinh tế
6


Đề án môn học
phát trển . Nhng sự phát triển của cách mạng KHCN và mở rộng giao lu kinh tế
đã làm thay đổi dần bộ mặt của một số nớc và lãnh thổ . Cơn lốc của sự tăng trởng kinh tế của các nớc phát triển đã tràn đến Châu á để tìm thị trờng mới và từ
đó Châu á mới bắt đầu đợc biết đến nh một vùng kinh tế mới .Khi nền kinh tế
thế giới dao động ở tốcđộ tăng trởng 3-5% mỗi năm thì các nớc đang phát triển
nh Đài Loan , Hàn Quốc , Hồng Kông , từ điểm xuất phát thấp , tài nguyên
nghèo nàn , thị trờng nội điạ nhỏ bé đã trở thành những nớc côngnghiệp mới
xuất phát từ nông nghiệp . Đặc trng của các quốc gia này là quá trình CNH diễn
ra nhanh chóng làm thay đổi cơ cấu kinh tế từ nông - công nghiệp sang công
nghiệp dịch vụ nông nghiệp và đến năm1992 GNP bình quân đầu ngời của
Hồng Kông đã đạt tới 16.250 $ ;Singapo là 15.200$ ;Đài Loan là 11.230$ Hàn
Quốc là 6.625$ . sở Dĩ đạt đợc sự phát trển thần kỳ đó là vì các quốc gia này đã
khai thác một cách tối đa mọi lợi thế so sánh và một chiến lợc đầu t cao đợc
thực hiện trong những năm đầu công nghiệp hoá có nớc đạt 40% GDP nh
Singapo còn lại là trên 30% GDP.

III - Sự cần thiết phải đầu t phát triển nông nghiệp nông
thôn.
1- Để tiếp tục tăng trởng kinh tế.
Từ sau khi công cuộc cải cách kinh tế vào đầu thập kỷ 80 cho đến nay Việt
Nam đã đạt đợc những tiến bộ đáng kể về phát triển và tăng trởng kinh tế. Từ
năm 1988 đến 1997 GDP tính chung hàng năm tăng thực sự từ 8 10%. ở giai
đoạn này nghàmh công nghiệp tăng trởng nhanh hơn các nghành khác trong
nền kinh tế , hàng năm GDP tăng từ 12-14% .
Sự chuyển đổi kinh tế đầy ấn tợng này diễn ra trong khuôn khổ kinh tế vĩ
mô. Nó đã kiềm chế đợc mức siêu lạm phát và đến năm1997 chỉ còn mức

3,6%.Bằng chứng rõ ràng nhất về hiệu quả của công cuộc cải cách là trong
nông nghiệp một khu vực cho đến nay hàng năm tăng trởng từ 4-5% : đây
chính là kết quả của cải cách chính sách kinh tế mang định hớng thị trờng , kể
cả việc giao quyền sử dụng đất cho các hộ nông dân là tự do hoá thị trờng. Điều
này dẫn đến sự tăng trởng về xuất khẩu gạo, cà phê và các nông sản khác nh hạt
đIều , cao su , thuỷ sản . Vào những năm trớc cải cách Việt Nam phảI nhập trên
1 triệu tấn gạo hàng năm và tình trạng suy ding dỡng lan tràn .Sau cải cách nền
sản xuất gạo đã tăng trởng đáng kể . hiện nay Việt Nam là nớc xuất khẩu gạo
đứng thứ hai sau Thái Lan với khả năng xuất khẩu là 3,5 triệu tấn năm1998 .
Tuy rằng nền kinh tế VIệt Nam đã có tỷ lệ tăng trởng và phát triển cao thậm chí
so ngay với tiêu chuẩn Đông á trớc khủng hoảng , nhng vẫn có đIểm đáng lo
ngại về mô hình và chất lợng phát triển. Mối quan tâm trớc hết là công ăn việc
làm do sự tăng trởng tạo ra còn hạn chế , đồng thời cũng có những dấu hiệu cho
thấy rằng sự tăng trởng này cha mang lại lợi ích cho số đông dân chúng , vì vẫn
còn những bằng chứng của sự đói nghèo kinh niên, đặc biệt là ở các vùng nông
thôn và vùng cao. Những xu thế này cho thấy cần phải có sự tiếp tục cải thiện
7


Đề án môn học
chính sách, cá thiết chế hiện hành đồng thời phải có những thay đổi về các chơng trình đầu t công cộng và tăng cờng khả năng thực thi những chơng trình đó.
2- Vẫn còn tồn tại tình trạng đói nghèo trong nông thôn
Mặc dù làn sóng tăng trởng đầu tiên sau cải cách thất sự gây ấn tợng nhng
Việt Nam vẫn còn là một trong những nớc nghèo đói thế giới . Xuất phát từ một
nền tảng thấp hơn tại thời đIểm bắt đầu quá trình cải cách , thu nhập đầu ngời
tăng tới khoảng 300$. Mặc dù có mức độ đói nghèo đã giảm đáng kể nhng một
nửa dân số vẫn bị chính thức xếp vào loại nghèo . 90% ngời nghèo nằm trong
con số 3/4 dân số sống ở vùng nông thôn, chứng tỏ xoá đói giảm nghèo vẫn cha
cân đối .
ở nông thôn , hầu hết ngời dân Việt Nam sống phụ thuộc vào nông

nghiệp ,lâm nghiệp và ng nghiệp . Tỷ lệ đói nghèo thờng cao hơn , trong nhóm
ngời chỉ sống bằng nông nghiệp thuần tuý so với nhóm ngời có nhiều nguồn thu
nhập khác nhau . Tình trạng đói nghèo đặc biệt căng thẳng trong nhóm ngời
dân tộc thiểu sốvà những nhóm ngời sống ở vùng sâu , vùng đồi núi ví dụ nh
vùng cao phía bắc và vùng bắc trung bộ . ở những nơi đó chất lợng đất thấp và ít
có cơ hội kiếm sống bằng nguồn khác ngoài nông nghiệp . Dân tộc thiểu số
chiếm khoảng 13% tổng dân số nhng theo ớc tính họ chiếm tới 20% số dân đói
nghèo.
3- Do chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị vẫn tăng .
Mặc dù tỷ lệ nghèo tuyệt đối đang giảm xuống nhng tình trạng đói nghèo
vẫn tiếp tục tăng ở nông thôn nhiều hơn đô thị và sự chênh lệch thu nhập giữa
hai vùng dân số này cũng nh giữa vùng cao và vùng đồng bằng dờng nh liên
tục tăng. Những con số thống kê của Chính phủ cho thấy sự khác biệt giữa 20%
ngời có thu nhập cao nhất và 20% ngời có thu nhập thấp nhất tăng cao hơn .
Năm 1995 thu nhập của 20% ngời có thhu nhập cao nhất lớn hơn 6,8 lần thu
nhập của 20% ngời có thu nhập thấp nhất . Nhng đến năm 1997 sự chênh lệch
này lên tới 7,3 lần .
4- Do chênh lệch cơ hội đầu t giữa nông thôn và thành thị .
Một vấn đề nữa cần quan tâm trong qúa trình phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta là sự chênh lệch cơ hội đâù t giữa thành thị và nông thôn . Do kết cấu hạ
tầng cơ sở tơng đối thuận lợi hơn so với nông thôn nên năng suất lao động ở
khu vực công nghiệp , dịch vụ cao hơn dẫn đến cơ hội đầu t và tỷ suất lợi nhuận
ở khu vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ cao hơn đáng kể so với khu vực sản
xuất nông nghiệp . Theo qui luật hoạt động của thị trờng , vốn đầu t sẽ đợc tập
trung và dần dịch chuyển sang khu vực sản xuất có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Nh vậy khu vực sản xuất nông nghiệp vốn đã rất thiếu vốn đầu t nay lại có nguy
cơ bị thu hút sang các ngành ,lĩnh vực kinh tế khác . Chính vì vậy việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cho ngành nông nghiệp sẽ gặp khó khăn ,
trở ngại . Do đó , đòi hỏi chúng ta thực hiện những giải pháp khuyến khích
thích hợp nhằm làm tăng tính hấp dẫn của môi trờng đầu t , tạo điều kiện thuận


8


Đề án môn học
lợi cho sản xuất , kinh doanh . Để tăng tỷ suất lợi nhuận của ngành nông nghiệp
, các hộ nông dân cần khắc phục tình trạng giao cấp cầm chừng , quan tâm đến
việc áp dụng tiến bộ KHKT , nâng cao năng suất lao động . Điều quan trọng là
bất kỳ hoàn cảnh nào cũng phảI bảo đảm diện tích gieo trồng lơng thực , thực
phẩm tránh ảnh hởng xấu đến chính sách an toàn lơng thực và phát triển kinh tế
nông thôn ngày nay.

9


Đề án môn học
Chơng II Thực trạng chính sách vốn đối với nông nghiệp

và nông thôn Việt Nam trong thời gian qua .

I -Đặc điểm của đầu t vốn cho nông nghiệp và nông thôn ở nớc ta .
@ Cần một lợng vốn đầu t lớn : nông nghiệp và nông thôn nớc ta còn
nghèo , các hộ nông dân chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp nên thu nhập đầu
ngời thấp . Nh vậy với mức thu nhập thấp , khả năng tích luỹ trong nội bộ nông
thôn không lớn , nội lực cha đủ để họ thoát khỏi đói nghèo . Vì thế nông dân nớc ta , kể cả hộ giàu và hộ nghèo đang cần một lợng vốn lớn để phát trển sản
xuất mở rộng ngành nghề dịch vụ.
@ Chiụ sự rủi ro cao: Nh ta đã biết sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc
nhiều vào đIều kiện tự nhiên . Nhất là gần đây môi trờng sinh thái đang xấu đi ,
điều kiện thiên nhiên lại càng khắc nghiệt hơn làm cho kết quả hoạt động sản
xuất nông nghiệp bấp bênh với những tổn thất khó lờng trớc . Việc cung ứng
vốn cho nông dân vay khả năng thu hồi vốn trong điều kiện có thiên tai xảy ra

cũng gặp nhiều khó khăn và có tỷ lệ rủi ro cao .
@ Vốn gắn liền với chu kỳ cây trồng vật: Chu kỳ sản xuất cây trồng, vật
nuôi khá phức tạp. Tuỳ từng loại cây trồng vật nuôi mà chu kỳ sản xuất dài
ngắn khác nhau. Nói chung đối với nông nghiệp chu kỳ sản xuất ngắn nhất
củng phải 3 tháng mới kết thúc. Những cây dài ngày nh cây công nghiệp lâu
năm, cây ăn quả , thời gian kiến thiết cơ bản dài, chu kỳ kinh tế hàng chục năm.
Vì thế chính sách đầu t vốn và cung ứng phải phù hợp với từng loại cây trồng
vật nuôi.

II- Các nguồn vốn có thể huy động để đầu t cho phát triển
nông nghiệp và nông thôn.
1- Nguồn từ ngân sách Nhà nớc.
Các cấp ngân sách trớc hết là ngân sách Trung ơng tiến đến là ngân sách
các tỉnh thành phố cần chủ đông cân đối bố trí một tỷ lệ nhất định trong tổng
vốn đầu t của ngân sách hàng năm để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn.Nguồn vốn của ngân sách các cấp đợc thực hiện đầu
t, cho vay thông qua các kênh sau:
- Quỹ hổ trợ đầu quốc gia, Cục đầu t.
- Ngân hàng phục vụ ngời nghèo, ngân hàng phát triển, ngan hàng chính
sách: Thông qua việc ngân sách Nhà nớc cấp bổ sung nguồn vốn điều lệ, ngân
sách cho vay để tạo thành nguồn vốn cho vay lại
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam, các ngân
hàng thơng mại khác chủ yếu là cho vay hình thành nguồn vốn của các ngân
hàng này.
10


Đề án môn học
- Vốn ngân sách đối ứng cho thực hiện các dự án quốc tế.
- Cho vay tái cấp vốn của ngân hàng Nhà nớc cho các ngânhàng thơng

mại qua các chơng trình đầu t cụ thể.
2- Nguồn vốn huy động trong nớc thông qua các tổ chức tín dụng.
Do đặc điểm của nhu cầu vốn phát triển kinh tế xã hội, chủ yếu là vốn
trung hạn và dài hạn nên nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng củng là
trung và dài hạn. Việc huy động đợc thực hiện bằng hình thức phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu ngân hàng. Trái phiếu có thể phát hành trực tiếp và phát hành
qua thị trờng chứng khoán, cả trái phiếu thu bằng ngoại tệ và trái phiếu thu
bằng nội tệ. Để có thể huy động đợc vón thì lãi suất phát hành kỳ phiếu trái
phiếu phải thể hiện sự hấp dẫn và có tính linh hoạt cao, tức là trái phiếu có thể
ghi danh hoặc vô danh, đợc phép chuyển nhợng, đem cầm cố thế chấp. Đối với
một số chơng trình dự án cụ thể đặc biệt có thể phát hành trái phiếu Chính phủ
ghi rõ mục đích đầu t cho chơng trình cụ thể do các tổ tín dụng làm đại lý phát
hành, giải ngân, thu nợ. Để hổ trợ cho huy động vốn trung và dài hạn thì việc
chú trọng thực hiện các hình thức huy động vốn truyền thống nh tiền gửi không
kỳ hạn,đặc biệt là cần phát triển và tổ chức huy động có hiệu quả, mang tính
liên nghành, tạo tính linh động cao của thị trờng vốn.
3 - Nguồn vốn từ nớc ngoài.
+ Nguồn vốn ODA, vay nợ Chính phủ: Cần phải chủ động xây dng các
chơng trình dự án hớng vào phát triển nông nghiệp và nông thôn.
+ Vốn tài trợ của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế nh ADB, WB,
IMF, EEC: Sự chuyển hớng huy động của các tổ chức này hớng vào phát triển
nông nghiệp và nông thôn đang chuyển sang mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
Hiện nay khâu quan trọng vẫn là tổ chức xây dựng dự án và mục tiêu trên.
+ Nguồn vốn từ Việt kiều: Cần phải có chính sách cơ chế khuyến khích
thu hút vốn đầu t của ngời Việt nam ở nớc ngoàichuyển vào trong nớc nh: Thuế,
cho thuê đất, tỷ giá.
+ Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài: Đối với nguồn vốn này đầu t vào
nông nghiệp và nông thôn rất ít cho nên ta phải có hớng khuyến khích đầu t vào
lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
+ Nguồn vốn vay thơng mại: Các ngân hàng TM trong nớc vay các

ngân hàng nớc ngoài để cho vay lại đầu t cho lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
+ Nguồn vốn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ đầu t để thực hiện
mục tiêu xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trờng, hỗ trợ nâng cao sức khoẻ và
năng lực phụ nữ.
+ Các nguồn vốn khác nh viện trợ không hoàn lại.

11


Đề án môn học

III- Thực trạng chính sách đầu t vốn cho nông nghiệp và
phát triển nông thôn ở Việt nam trong thời gian qua.
1- Giai đoạn 1989-1994.
@ - Chính sách đầu t vốn từ ngân sách Nhà nớc.
Từ sau Nghị quyết 10 của bộ Chính trị 5/ 4 / 1988 nền kinh tế nớc ta từng
bớc chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Chính sách đầu t
vốn đã thay đổi, vốn bao cấp cho các doanh nghiệp quốc doanh giảm hẳn và
chuyển những đầu t đó sang hình thức tín dụng, vay vốn và phải trả lãi suất để
tạo cho các doanh nghiệp nhà nớc quan tâm đến việc sử dụng vố có hiệu quả.
Thực tế thời kỳ này vốn ngân sách dành cho khai hoang vẫn giữ tỷ lệ 57%, tỷ lệ dành cho các nông trờng quốc doanh từ trên 40% của những năm
1986, 1987 giảm xuống còn trên 10%. Đáng lu ý là vốn ngân sách tập trung đầu
t cho hệ thống thuỷ lợi-một bộ phận quan trọng của hệ thống kết cấu hạ tầng
Biểu 1 :Thực hiện vốn và cơ cấu vốn đầu t xây dựng cơ bản của nhà nớc
trong nghành nông nghiệp thời kỳ 1989-1993(theo giá hiện hành)
1989

1990


1991

1992

1993

Tổng số

số
lợng
23825

tỷ
trọng
100

số
lợng
409163

tỷ
trọng
100

số
lợng
615400

tỷ
trọng

100

số
Tỷ
số
lợng trọng
lợng
839807 100 140000

tỷ
trọng
100

I.Tồng trọt

43129

18,1

92396

22,6

189300

30,7

228069

27,2 314000


27,5

1.Khai hoang
2.Nông trờng
QD
Trong đó:
Cao su
Cà phê
Chè
3.Trạm trại KT
II.Chăn nuôi

12185
29016

5,1
12,2

29473
55559

7,2
13,5

37200
145500

6,0
23,6


126654
90542

15,1
10,8

6424
5800
629,8
1927
16054

2,7
2,4
0,3
0,8
6,7

20780
2599
906
7234
16903

5,1
0,6
0,2
0,02
4,1


60600
16000
19600
6660
20700

9,8
2,5
3,1
1,0
3,4

29970
6992
5851
10873
30102

3,6
0,8
0,7
1,3
3,6

1.Chuồng trại
2.Trạm trại KT

7288
8765


3,0
3,1

4400
12503

1,1
3,7

400

0,06

9505
20597

1,1
2,4

III.Thuỷ lợi
Trong đó
Thuỷ nông

179068

75,2

299830


73,3

405000

65,8

581636

69,2 786000

146122

61,3

244435

59,7

345000

56,1

438335

52,2

40000

3,5


69,0

Nhà nớc đã dành sốvốn lớn để thực hiện chơng trình 327 nhằm bảo vệ có hiệu
quả vốn rừng hiện có gắn với định c, định canh,phủ xanh đẩt trống đồi núi trọc ,
tăng khả năng phòng hộ của rừng , tạo ra sản phẩm hàng hoá , giải quyết việc
làm , góp phần phân bố lại lao động dân c và củng cố an ninh quốc phòng .
Triển khai thực hiện chơng trình 327 trong hai năm 1993, 1994 Nhà nớc đã đầu
t 416 tỷ đồng trong đó đầu t cho lâm nghiệp 291,2 tỷ đồng , cho vay 67,2 tỷ

12


Đề án môn học
đồng,đã đầu t trực tiếp đến các hộ nông dân 60 tổng số vốn đầu t . Bình quân
một hộ năm 1993 đợc đầu t là 0,8-1,2 triệu đồng, năm1994 từ 1,4-2 triệu đồng .
@ Chính sách đầu t từ tín dụng .
Cùng với sự đổi mới nền kinh tế , tổ chức ngân hàng đã có sự cải tổ . Bắt đầu
thử nghiệm mô hình hệ thống ngân hàng hai cấp : Ngân hàng Nhà nớc TW làm
nhiện vụ quản lý và các ngân hàng thơng mại với chức năng kinh doanh tiền tệ ,
trong đó có ngân hàng phát triển nông thôn ( cuối năm1990 đổi thành ngân
hàng Nông nghiệp Việt nam ) .Trong thời gian này các hợp tác xã tín dụng ở cơ
sở bị tê liệt hoàn toàn . Hệ thống tín dụng ở nông thôn chủ yếu là hệ thống ngân
hàng Nông nghiệp Việt nam.
Từ khi hộ gia đình đợc coi là đơn vị kinh doanh tự chủ nó đã trở thành đối tợng khách hàng chủ yếu của tín dụng ngân hàng Nông nghiệp . Tuy vậy việc
triển khai cho vay tới hộ nông dân trong những năm 1989 -1990 vẫn đang tranh
luận với những ý kiến khác nhau . Một số ngời lo ngại rằng khi cho các hộ nông
dân vay vốn sẽ dẫn tới xu hớng phát triển TBCN ,về phía ngân hàng lo ngại việc
thu hồi vốn và khả năng hoàn trả của hộ nông dân.
Biểu:Kết quả cho vay thời kỳ 1990-1993
Đơn vị : tỷ đồng và %


Tổng số
Trong đó
Vay ngắn hạn
Tỷ trọng
Vay dài hạn
Tỷ trọng
Theo các vùng
1Đồng bằng SH
2.Đồng bằng SCL
3.Duyên hải MT
4.Miền Đông nam bộ
5.Trung du miền núi
6.Khu 4 cũ
7.Tây nguyên

D nợ đến
Đến 31/12/1991
31/12/1990 Doanh số D
cho vay
Nợ
62,9
369,7
245

Đến 31/12/1992

Đến 31/12/1993

Doanh số

cho vay
2501

D
nợ
1430,8

Doanh số
cho vay
2781,7

D
nợ
2479,3

100

100

100

100

100

100

100

56,7

90,1
6,2
9,9

358,3
96,9
11,4
3,1

143,9
99,5
1,1
0,5

2423,4
96,9
77,6
3,1

1363,9
95,3
66,9
4,7

2735,3
99,7
5,7
1,7

2384,3

98,3
46,4
3,8

1,1
11,4
4,3
13,8
19,7
11,0
1,6

18,7
122,8
50,8
38,8
71,5
60,2
6,8

14,9
80,3
29,9
25,0
45,7
43,0
6,2

442,8
736,,0

287,0
249,8
404,1
285,0
95,4

263,6
434,8
165,5
126,9
241,2
145,8
53,0

444,2
791,4
338,,0
262,8
477,7
302,0
165,6

442,8
704,9
238,0
202,4
428,3
305,3
112,6


Ngân hàng Nông nghiệp đã thực hiện một số mô hình tín dụng và phơng thức chuyển tải vốn xuống các vùng nông thôn với các đối tợng là hộ
giàu , nghèo và trung bình . Có hai phơng thức cho vay tới hộ gia đình gồm cho
vay trực tiếp và cho vay thông qua các tổ chức kinh tế tài chính trung gian ,cụ
thể là :
+ Cho vay qua các tổ chức liên doanh , liên đới , tổ tự nguyện của nông
dân là phơng thức rộng rãi
13


Đề án môn học
+ Cho vay qua các nhóm phụ nữ của hội liên hiệp phụ nữ Việt nam . Các
toỏ chức phụ nữ vay vốn đợc thực hiện dới hai hình thức là :các nhóm phụ nữ tổ
chức theo nguyên tắc tự nguyện, tin cậy lẫn nhau trong việc cho vay va trả nợ
ngân hàng và các nhóm phụ nữ tiết kiệm và vay vốn theo mô hình thí điểm của
dự án VIE 91/P 01.
+ Cho vay qua hội nông dân
+ Cho vay qua các tổ chức kinh tế trung gian: Ngân hàng Việt nam cho
phép một số hợp tác xã nông nghiệp đứng ra làm tổ chức trung gian để cho vay
vốn tới hộ nông dân .
+ Cho vay qua các chơng trình dự án. Nớc ta thực hiện cho vay thông qua
rất nhiều các chơng trình dự án
- Dự án T64 chơng trình tín dụng có kiểm soát của ngân hàng Nông
nghiệp Việt nam . Dự án nhằm thực hiện mục tiêu chơng trình tín dụng có hiệu
quả , cung cấp vốn cho các hộ nghèo thông qua nhóm liên đới trách nhiệm.
- Chơng trình xoá đói giảm nghèo : hàng năm Nhà nớc hỗ trợ cho nông
dân nghèo khoảng 400 tỷ đồng , thực hiện thông qua hệ thống kho bạc Nhà nớc.
Biểu 3:Tình hình cho vay vốn đến hộ sản xúât ở nông thôn

1.Số lợt hộ vay
2Doanh số cho

vay
3.D nợ
Trong đó
-quá hạn
-tỷ lệ quá hạn
so với d nợ

1991
Đơn vị Tổng
Chia ra
tính Số
Dài
Ngắn
hạn
hạn
1000 hộ 545,7 543,2 2,5
tỷ đồng 358,2
358,2 11,5

1992

Tổng
Chia ra
Tổng
Chia ra
Số Ngăn
số
Dài hạn
Ngấn
Dài

hạn
hạn
hạn
2142,4 2132,4 10
4178
2500,9 2423,4 77,5
7735 73328 42501

4500
9300

-------- 244,9
%

81,5
3

1993

Tổng
số
1994

243.8

1,1

1430,8 1363,9 66,9

3397


2927

425

3500

7,9
3

0,25
23

86,4
6

161,2
5

146,4
5

15
4

200
5

83
6


3,4
5

@ Chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Cùng với vốn cho vay cuả các tổ chức tín dụng trong nớc thì ta cũng đã huy
động đợc nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài . Nổi bật nhất là vốn của các tổ chức
SIDA ( Thụy Điển ); QUAKER ( Mỹ) ; UNFPA,PAM,PAO ( Liên hợp quốc )
và các tổ chức khác với số tiền hàng chục triệu USD . Nguồn vốn này cùng với
các nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào sản xuất nông , lâm , ngh nghiệp
đã làm tăng các tiền đề vật chất , khắc phục đợc sự thiếu vốn trong nông
nghiệp và nông thôn . Tuy số dự án đầu t vào nông nghiệp cha nhiều , số vốn
còn hạn chế song xu hớng ngày càng tăng.
Biểu6: Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài từ 1/1/1988 đến 30/6/1994 vào nông
nghiệp
Đơn vị tính : triệu USD
14


Đề án môn học
Tổng số
1/1/1988
đến
6/1994
1.Đã cấp giấy phép
Tất cả các ngành
Trong đó
- Nông lâm nghiệp
- Thuỷ sản
2. Đã hoạt động

Tổng số ngành
Trong đó:
- Nông lâm nghiệp
- Thuỷ lợi

từTrong đó
1990

1991

1992

1993

1994

9551,1

839,0

1321,5

2095,3

2838,7

1502,4

594,6
234,8


74,0
26,0

53,2
37,9

130,2
16,7

89,0
13,5

88,5
16,2

5580,8

-

-

-

-

-

171,3
43,9


-

-

-

-

-

Tuy nhiên theo kết quả điều tra của tổng cục thống kê và uỷ ban hợp tác đầu
t với nớc ngoài năm 1994 tình hình góp vốn pháp định của các dự án nói
chung còn rất thấp ,riêng nông nghiệp mới đạt đợc 13,7 triệu USD , bên nớc
ngoài góp 8,8 triệu USD trong đó vốn bằng tiền chỉ có 5,6 triệu USD . Vốn
đầu t nớc ngoài đối với nông nghiệp đã triển khai từ khi có luật đầu t nớc
ngoài từ cuối năm 1993 và chỉ có khoảng 100 tỷ đồng , chiếm tỷ lệ là 23,5%
số vốn dự án 327 triển khai năm 1993 . Sức hấp dẫn của nông nghiệp đối với
các nhà đầu t nớc ngoài cha lớn . Tác động của nguồn vốn đó đối với tăng trởng và chuểyn dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nớc ta cha lớn . Ước tính tổng
nguồn vốn đầu t nớc ngoài bao gồm cả viện trợ không hoàn lại , cho vau và
liên doanh liên kết vào nông nghiệp và nông thôn từ năm 1990 1994 khoảng
800 tỷ đồng , bình quân mỗi năm là 200 tỷ đồng . Trrong đó khoảng 90% là
nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế theo các dự án nghiên cứu và triển khai
trên địa bàn nông thôn nh : PAM ;FAO ;SIDA; ADB; WB; IMF ... Dự án nào
cũng có tác dụng tích cực đối với sản xuất và đời sống của nhân dân ,nh dự án
trồng rừng của PAM có tác dụng đặc biệt , nhờ có hai dự án của PAM mà
trong những năm qua nhiều vùng đất trống đồi núi trọc đã đợc phủ xanh bằng
các cây lâm nghiệp .
Tóm lại , trong giai đoạn này vốn đầu t của nứpc ngoài chô nông nghiệp và
nông thôn có tăng lên đáng kể , nhờ đó đã tạo ra các yếu tố vật chất cho việc

tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
2 - Giai đoạn 1995 đến nay .
@ Vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc .
Cũng nh thời kỳ trớc mặc dù điều kiện vốn ngân sách Nhà nớc còn hạn
hẹp nhng đầu t từ ngân sách cho nông nghiệp vẫn tăng , năm 1995 là 2383 tỷ
chiếm khoảng 9,2% ; năm 1996 đạt 10% ; năm1997 đạt 11,3%; năm 1998 đạt
15,3%; năm1998 đạt 16,7% . Nguồn vốn này chủ yếu dành cho việc xây dựng
15


Đề án môn học
cơ sở hạ tầng , đặc biệt là giao thông , thuỷ lợi , điện và cung cấp nớc sạch .
Tuy vậy , theo các số liệu từ Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong
thời gian này thì vốn đầu t chỉ đáp ứng đợc 50 60% nhu cầu đầu t của nông
nghiệp và nông thôn . Vốn đầu t xây dựng cơ bản cũng trong tình trạng tơng tự
và hầu nh chỉ tập trung cho xây lắp , vốn đầu t cho thiết bị và nhu cầu khác
hầu nh không đáng kể và tăng rất chậm , chẳng hạn vốn trang bị cho thuỷ lợi
năm 1996 giảm 19,19% so với nm 1995 trong khi vốn xây lắp tăng 12,42% .
Biểu 6 : Vốn đầu t xây dựng cơ bản của Nhà nớc phân theo Bộ , tổng cục
( giá hiện hành ,đơn vị : tỷ đồng )
1995

1996

Tổng số

Tổng số
2296,3

%

100

1.Địa phơng
2.Trung ơng
- Bộ công nghiệp
- Bộ GTVT
- Bộ NN và PTNT
- Bộ thuỷ sản
- Bộ xây dựng
- Bộ thơng mại
- Bộ GD và ĐT
- Bộ y tế
- Bộ VHTT
- Các bộ , cục #

88190
14144
3347,5
2284,8
1418,8
26,3
1692,4
264,5
27,5
187,7
113,8
4735,6

38,4
61,6

23,66
16,15
10,3
0,18
11,96
1,87
0,51
1,33
0,8
33,48

1997

Tổng số
%
30640,6 100
12910,7
17729,9
5836,5
2336,5
1388,8
51,6
2925,4
371,6
72,6
200,7
139,3
4406,9

42,1

57,9
32,92
13,18
7,83
0,29
16,5
2,09
0,41
1,13
0,78
24,85

1998

Tổng số
28501,64

%
100

Tổng số
21882,86

%
100

5695,18
16406,45
10349,7
4159,12

2325,8
260,0
5342,5
413,3
374,5
402,36
189,9
1999,27

-

8093,86
8093.2
13789,65
8950,2
4876,33
2832,5
204,0
6442,28
330,5
395,5
114,7
2643,64

-

Nguồn : số liêu (95-96) Tổng cục thông kê
số liệh (97-98) Thời báo kinh tế Việt nam( chuyên san :
Kinh tế 97-98, 98-99 Việt nam và thế giới.)


Biểu 7: Vốn đầu t XDCB của Nhà nớc trong nông nghiệp và lâm nghiệp năm
1995 , 1996.

Tổng số
Nông nghiệp
Trồng trọt
Khai hoang

1995

1996

Tổng số Trong đó
Xây lắp Thiết bị
2882,4 2,502 98,3
2384,4 203,9 96,8
429,6 238,2 56,3
80,7
1,9
0

Tổng số Trong đó
Xây lắp Thiết bị
2650,2 2216,5 1924,7 42,8
228,5
200,7
8,2
82,7
73,0
4,4


16

Khác
218,9
252,8
44,1
8,8

Khác
249,0
19,6
5,3


Đề án môn học
Nông trờng quốc doanh
Trạm trại phục vụ
Chăn nuôi
Chuồng trại chăn nuôi
Trạm trại phục vụ
Đội máy kéo
Thuỷ lợi
Lâm nghiệp

205,1
143,6
213,4
196,7
16,8

3,9
1737,7
489,0

9,0
78,0
205,5
191,2
13,9
2,1
1489,
467,3

11,3
45,6
6,5
4,6
1,9
1,7
32,3
1,5

14,8
20,6
1,9
0,9
1,0
0,1
206,6
29,2


131,0
14,8
50,5
1937,5
433,7

113,8
13,9
39,0
1685,0
-

3,3
0,5
8,5
26,2
-

13,9
0,4
3,0
226,4
-

Nguồn :niên giám thống kê 1997.

@ Vốn tín dụng .
+ Ngoài nguồn vốn Ngân sách ,Nhà nớc đầu t cho nông nghiệp và nông
thôn qua hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn , Ngân

hàng ngơi nghèo theo phơng thức cho vay không lãi hoặc lãi xuất u đãi để bù
giá vật t nông nghiệp , giá bán nông sản. Nguồn vốn tín dụng đầu t gián tiếp
vào nông nghiệp nông thôn thời gian này vào khoảng 20-22 nghìn tỷ đồng /
năm , riêng năm 1998 ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã cho
6 triệu hộ nông dân vay với tổng số vốn khoảng 22 nghìn tỷ đồng để phát triển
sản xuất nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Tuy nhiên , nguồn
vốn này cũng chỉ chiếm khoảng 10% tổng số vốn đầu t cho nông nghiệp và
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn tín dụng- năm cao nhất mới đạt 11,1% .
+ Mặt khác nguồn vốn của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
đầu t vào nông nghiệp đang góp phần quan trọng thúc đẩy qui mô và tốc độ
tăng trởng kinh tế ở các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung nh lúa gạo
ở Đồng Bằng sông Cửu Long , cà phê ở Tây Nghuyên, cao su ỏ Đông nam Bộ ,
mía đờng ở duuyên hải Miền trung, chè ở trung du Miền núi phía Bắc . Phơng
thức đầu t chủ yếu là hỗ trợ kỹ thuật , giống cây con , ứng trớ vốn cho nông
dân mua vật t , phân bón và bao tiêu sản phẩm . Trong lĩnh vực phát triển nông
thôn , các doanh nghiệp cũng đã đầu t vốn và kỹ thuật hỗ trợ các địa phơng
xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng nhất là thuỷ lợi , giao thông ,điện , trờng học,
trạm xá , nớc sạch với nhiều mô hình và mức độ khác nhau ( mô hình của nhà
máy đờng Nam Sơn là một ví dụ)
@ Chính sách vốn đầu t từ nớc ngoài .
+ Nguồn đầu t của FDI : nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thời kỳ này
vào nông nghiệp và nông thôn tiếp tục tăng. Nếu năm1989 mới chỉ có 5 dự án
với 2.8 triệu USD thì năm 1997 đã có 225 dự án với tổng số vốn là 1,5 tỷ USD
. Các dự án triểm khai có số vốn đạt 467 triệu USD , gần bằng 1/3 tổng số vốn
đăng ký . Các dự án này tập trung chủ yếu vào trồng cây cao su , cà phê , chè ,
mía đờng , gạo , chăn nuôi , đánh bắt thuỷ hải sản . Các dự án cũng đã tạo ra
hơn 2000 việc làm trực tiếp và hàng chục ngàn lao động gián tiếp nh trong lĩnh
vực xây dựng và dịch vụ .Tuy hiên nếu theo dõi FDI vào nông nghiệp trong
những năm qua có thể thấy tốc độ tăng chậm và quá khiêm tốn : mới chỉ
17



Đề án môn học
chiếm hơn 10% tổng dự án và 5% tổng số vốn FDI và nớc ta . Tính ra bình
quân mỗi năm toàn ngành nông nghiệp thu hút đợc 23 dự án với 165 triệu
USD vốn FID , tăng 23% /năm , nhng trong số 144 dự án liên doanh chỉ có
khoảng 61% làm ăn có hiệu quả và chất lợng các dự án này còn thấp , tỷ lệ
các dự án rút giấy phép trớc thời hạn trong tất cả các lĩnh vực là 16% trong khi
ở ngành nông nghiệp là 27% riêng ngành thuỷ sản con số này lên tới 50% .
Nguyên nhân chủ yếu là do năng suất lao động trong nông nghiệp rất thấp
dẫn đến thu nhập của nông dan thấp kéo theo sức mua trong khu vực nông
nghiệp thấp Cơ sở hạ tầng nông thôn hết sức lạc hậu , đờng xá tồi , hệ thống
điện nớc thiếu thốn . Việc thu hút đầu t nớc ngoài trong những năm qua cha có
qui hoạch rõ ràng , việc quản lý , điều hành còn phân tán , thiếu kiểm tra thờng xuyên , cơ chế chính sách cha đầy đủ , thiếu đồng bộ , cha phù hợp với
thực tiễn .Mặt khác chúng ta cũng bị những ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ khu vực.
Việc giảm sút FDI vào nông nghiệp sẽ hạn chế nguồn vốn đầu t vào khu vực
rộng lớn này . Theo nghiên cứu của Bộ nông nghiệp và nông thôn thì trong 510 năm tới có hàng trăm dự án u tiên gọi vốn FDI .Trớc hết là các dự án phát
triển công nghịêp chế biến , nhất là công nghiệp chế biến và tinh chế các loại
nông sản , chế biến thức ăn gia súc , trồng rừng và xây dựng nhà máy giấy ,
nâng cấp các xí nghiệp đóng tầu , xây dựng mới một số nhà máy chế biến thuỷ
hải sản có công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn chất lợng ISO 9000 để xuất khẩu
sang thị trờng Bắc Mỹ , EU và Nhật Bản.
+ Nguồn vốn ODA :đây là nguồn vốn mang tính chất viện trợ nhân đạo và
thờng có kèm theo các điều kiện về chính trị hoặc văn hoá . Vốn ODA đầu t
cho nông nghiệp thờng tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc thực hiện
các chơng trình công đồng nh : y tế , nớc sạch , môi trờng ...nó góp phần đáng
kể cải thiện bộ mặt đời sống nông thôn . Tuy nhiên , do khả năng đối ứng của
vốn trong nớc cũng nh khả năng giải ngân kém nên chúng ta mới giải ngân đợc 1,5 tỷ USD , đạt 45% kế hoạch.


18


Đề án môn học
Biểu 2: ODA năm 1998 tại Việt nam
Nông nghiệp
Thuỷ lợi
Công nghiệp nông thôn
Tài nguyên môi trờng
Phát triển toàn diện NT
Tín dụng nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn
Các loại khấc
Tổng

Số dự án (dự án )
15
13
4
33
18
5
3
1
89

Vốn cam kết ( tr.$)
313,6
788,4
5,7

621,5
228,6
207,5
360,4
22,8
25485

Tỷ lệ (%)
12,3
30,9
0,2
24,4
9,0
8,1
14,1
0,9
100

Nguồn : Việt nam advancing rural development from vision to action
World Bank trang 69
+ Nguồn vốn từ các Kiều bào ở nớc ngoài : hàng năm lợng tiền của Kiều bào
gửi về khoảng 800 triệu USD . Đây là số vốn đáng kể bổ sung một phần quan
trọng vào nguồn vốn đầu t cuả nhân dân cho phát triển kinh tế ní chung và
phát triển nông nghiệp nói riêng . Trong những năm qua một số Việt kiều đã
đầu t trực tiếp vào phát triển sản xuất trong nớc , trong đó có nông lâm
ng nghiệp. Với chính sách khuyến khích Việt kiều đầu t vào sản xuất kinh
doanh trong nớc và hớng u tiên vào nông lâm ng nghiệp, công nghiệp chế biến
tại chỗ ở những vùng cần khuyến khích đầu t .Trong giai đoạn tới số vốn này
chắc chắn sẽ tăng nhanh.


IV - Tác động của chính sách đầu t vốn tới sự phát triển nông
nghiệp và nông thôn.

1- Những tác động tích cực .
@ Tăng trởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và nông thôn.
Sản lợng lơng thực từ 19 triệu tấn năm 1989 tăng lên 30,6 triệu tấn
năm1997; 31,8 triệu tấn năm 1998 và 33,8 triệu tấn năm1999 , bình quân mỗi
năm tăng hơn 1,2 triệu tấn . Nét mới trong sản xuất lơng thực 10 năm qua là
sản lợng tăng nhanh và ổn định năm sau cao hơn năm trớc . Tong lơng thực thì
sản xuất lúa tăng nhanh và ổn định cả về diện tích lẫn năng suất .Nếu năm
1990 cả nớc mới gieo6 triệu ha thì năm 1999 đã tăng lên trên 7,6 triệu ha do
khai hoang và tăng vụ . Cơ cấu mùa vụ và cây trồng đã có sự chuyển biến tích
cực theo hớng tăng diện tích lúa đông xuân(từ 2,0 triệu ha lên 2,8 triệu ha), lúa
hè thu (từ 1,2 triệu ha lên 2,33 triệu ha) .
Thành tựu mở rộng diện tích lúa rõ nét nhất là vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long , năm 1999 đạt 3,97 triệu ha tăng 1,39 triệu ha so với năm1990 chủ yếu
do khai hoang tăng vụ ở Đồng Tháp Mời ,Tứ giác Long Xuyên và tây sông
Hậu , Tiền Giang ... Công trình thủy lợi Quản Lộ Phụng Hiệp , ngọt hoá
bán đảo Cà Mau , đắp đê ngăn mặm ở Sóc Trăng đã mở rộng diện tích đất lúa
của 3 tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau từ 536 ngàn ha năm1990 lên 795,7
ngàn ha năm 1999 .
19


Đề án môn học
Cùng với những tiến bộ về tăng vụ , chuyển vụ , và thâm canh lúa 10 năm
qua đã hình thành một số vùng đặc sản phục vụ xuất khẩu .Năm 1998 giá trị
xuất khẩu gạo vợt 1 tỷ USD mặc dù gía gạo thế giới giảm so với năm 1998.
Chất lợng gạo và giá cả thế giới có ảnh hởng mạnh tới kim nghạch xuất nhập
khẩu của Viêt nam ,năm 1998 xuất khẩu đạt đợc3,8 triệu tấn , chỉ tăng 5% so

với năm1997 nhng giá cả cao hơn Việc tăng giá gạo xuất khẩu bình quân 1 tấn
trong những năm gần đây một mặt do giá gạo thế giới tăng nhng mặt khác do
chất lợng gạo Việt nam có tiến bộ so với các năm trớc .
Cùng với lúa , cây hoa màu lơng thực vẫn phát triển khá ổn định trong 10
năm qua góp phần bổ sung nguồn lơng thực cho ngời và chế biến thức ăn gia
súc , sản lợng màu qui thóc bình quân mỗi năm
Chất lợng gạo và giá cả thế giới có ảnh hởng mạnh tới kim nghạch xuất
nhập khẩu của Viêt nam ,năm 1998 xuất khẩu đạt đợc3,8 triệu tấn , chỉ tăng
5% so với năm1997 nhng giá cả cao hơn Việc tăng giá gạo xuất khẩu bình
quân 1 tấn trong những năm gần đây một mặt do giá gạo thế giới tăng nhng
mặt khác do chất lợng gạo Việt nam có tiến bộ so với các năm trớc .
Cùng với lúa , cây hoa màu lơng thực vẫn phát triển khá ổn định trong 10
năm qua góp phần bổ sung nguồn lơng thực cho ngời và chế biến thức ăn gia
súc , sản lợng màu qui thóc bình quân mỗi năm đạt gần 3 triệu tấn. Với kết
quả đó nớc ta đã vợt đợc mục tiêu sản xuất của năm 2000 và năm 1998, 1999
còn vợt xa hơn.
@ Kinh tế nông nghiệp và nông thôn chuyển dịch theo hớng tích
cực.
Trong 9 năm (1990 1998) cơ cấu kinh tế nông thôn chịu sự tác
động theo hớng công nghiệp và hiện đại hoá.
+ Công nghiệp và dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn phát triển
theo hớng tiến bộ. Giá trị công nghiệp và dịch vụ trong GDP tiếp tục tăng dần
cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Điều đó dẫn tới cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp và nông thôn có sự thay đổi tích cực: Nông nghiệp ngày càng giảm
dần, công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên.Tỷ trọng nông nghiệp từ 80%
năm 1990 xuống 70% năm 1998. Xu hớng này thể hiện rõ nét từ năm 1996 đế
nay.

Nghành/năm 1990
1996

1997
1998
Công nghiệp 9,8
14,7
15,5
15,9
Dịch vụ
10,2
13,8
13,7
13,8
Nông nghiệp 80,0
71,5
70,8
70,3
+ Cơ cấu kinh tế trong nội bộ khu nông lâm nghiệp và thuỷ sản thời kỳ
1990- 1998 tiếp tục chuyển dịch theo hớng giảm dần tỷ trọng trong nông
20


Đề án môn học
nghiệp , tăng dần tỷ trọng trong nghành thuỷ sản; ổn định tỷ trọng trong
nghành lâm nghiệp nhng giá trị sản xuất trong mỗi ngành vẫn tăng dần với
nhịp độ khác nhau .
Nông nghiệp vừa chiếm tỷ trọng lớn , vừa có xu hớng giảm nhẹ trong cơ cấu
giá trị sản xuất nông -lâm -thuỷ sản.
Ngành thuỷ sản chiếm từ 9 -10 % tuy còn nhỏ bé, nhng trong những năm
đổi mới vừa qua đã đợc tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật và hoàn thiện cơ
quản lý nên tạo ra thế và lực mới để đạt đợc tốc đồ cao hơn trong nông nghiệp.
Nhờ đó vị trí của nghành này trong nông nghiệp ngày càng tăng, nhất là những

năm 1996- 1998- 1999
+ Cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi; do tốc độ tăng trởng ngành chăn nuôi
ổn định và cao hơn trồng trọt nên.
+ Cơ cấu trong nội bộ ngành trồng trọt; Trong cơ cấu cây trồng đã có sự
chuyển biến theo hớng đa dạng hoá cây trồng, xoá dần tính đọc canh cây lơng
thực nhất là lúa nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất. Tỷ lệ diện tích gieo trồng
nhóm cây lơng thực từ 79,4% năm 1991 giảm xuống còn 75,1% năm 1998, tỷ
trọng diện tích rau đậu tăng từ 4,5% nên 5,16%, cây công nghiệp dài ngày
tăng từ 6,9% nên 9,2%.
@ Mô hình kinh tế tranh trại phát triển.
Nét đặc trng vè sự phát triển nông nghiệp nông thôn Việt nam những năm
qua là sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại đã phát
huy đợc nội lực, khai thác đợc tiềm năng của đất và mặt nớc tạo thêm đợc việc
làm cho hàng nghàn lao động ở nông thôn phá thế độc canh và nông thôn Việt
nam thực hiện CNH . Các trang trại sản xuất chuyên môn hoá hoặc kinh doanh
tổng hợp với qui mô lớn , sử dụng lao động làm thuê và có thu nhập cao . Cùng
với mô hình kinh tế trang trại , mô hình hợp tác xã và hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp đã đánh dấu bớc phát triển mới về quan hệ sản xuất trong nông nghiệp
ở chặng đờng đầu của CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn . Hoạt động của các
hợp tác xã hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ bớc đầu đem lại hiệu quả,
củng cố lòng tin của xã viên, hỗ trợ tích cực cho kinh tế hộ và các dịch vụ thuỷ
lợi , bảo vệ thực vật ,điện tín dụng ,cung ứng vật t ,phân bón , làm đất với giá
thấp hơn t nhân thông qua các hợp tác xã đã giúp nông dân tiếp cận vpí khoa
học công nghệ mới , thích ứng hơn với thị trờng , chuyển giao tiến bị khoa học
kỹ thuật mới trong nông lâm ng nghiệp .
2- Những vấn đề hạn chế của việc thực thi chính sách đầu t vốn cho
nông nghiệp và phát triển nông thông.
@ Thủ tục vay vốn : Hiện nay thủ tục vay vốn rất ngặt nghèo . Để vay đợc
vốn thì ngời vay vốn phải có thế chấp , trong khi đó ngời vay vốn chủ yếu lại
là ngời nông dân nên điều kiện đó họ không đáp ứng đợc nên khi họ muốn vay

vốn để phát triển kinh tế , sản xuất kinh doanh thì họ lại không vay đợc . Do

21


Đề án môn học
đó vấn đề đặt ra là giải quyết vấn đề thế chấp .Để giải quyết đợc vấn đề này ta
cần thực hiện hai điều sau:
Một là :Chính phủ đứng ra trực tiếp cho các hộ nông dân vay vốn .
Hai là : Chính phủ đảm bảo cho các ngân hàng ,tổ chức tín dụng để các tổ
chức này cho hộ nông dân vay vốn .
@ Một hạn chế nữa là tính đồng bộ của các chính sách . Do điều kiện phát
triển kinh tế hiện nay là thị trờng mở cho nên thị trờng tiêu thụ là một yếu tố
quyết định hiệu quả cuả việc đầu t . Thời gian qua Chính phủ ta mới chỉ chú ý
đến chính sách đầu t vốn , chính sách ruộng đất mà ít chú ý đến chính sách thị
trờng tiêu thụ nông sản làm cho hiệu quả vốn đầu t rất thấp . Để giải quyết
vấn đề này thì Chính phủ phải tạo điều kiện để tìn ra thị trờng tiêu thụ nông
sản .

22


Đề án môn học
Chơng III- Phơng hớng hoàn thiện chính sách đầu t vốn

cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.

I - Những thuận lợi và khó khăn .

1- Mặt thuận lợi .

+ Nhìn chung ,sản xuất lơng thực thời kỳ trong thời gian qua tăng khá Đến
năm 1998 chúng ta đã xuất khẩu đợc 3,8 triệu tấn gạo , vơn lên đứng thứ hai
thế giới về xuất khẩu gạo sau Thái Lan.Chất lợng gạo cũng đợc nâng lên
đáng kể , rút ngắn khoảng cách về giá gạo xuất khẩu so với Thái Lan từ 40-50
USD / tấn năm 1996 xuống còn 15-20 USD /tấn năm 1998 .
+ Chuyển từ đầu t tập trung cho khu vực quốc doanh sang đầu t cho xây
dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn đa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
nông nghiệp phát triển nông thôn và phát triển thuỷ lợi là chính
+ Công nghiệp nông thôn và ngành nghề dịch vụ phi nông nghiệp phát triển
, nhất là các vùng nông thôn ngoại ô , thành phố , thị xã khu công nghiệp khu
chế xuất nên tốc độ tăng trởng cao hơn nông nghiệp : công nghiệp xây
dựng tăng 6-7% , tốc độ tăng trởng cao củ a dịch vụ và công nghiệp so với
nông nghiệp đã tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kimh tế nông thôn theo hớng tiến
bộ .
2- Những khó khăn .
+ Tỷ trọng vốn đầu t cho nông nghiệp và nông thôn thấp và giảm dần trong
khi đó việc sử dụng lại không hiệu quả ,đặc biệt là vốn vay . Vì vậy trong thời
gian tới ta phải nâng cao tỷ lệ đầu t cho nông nghiệp và nông thôn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn .
+ Thị trờng tiêu thụ sản phẩm còn rất hạn chế . Trong thời gian qua các sản
phẩm nông nghiệp vẫn bó hẹp chủ yếu là thị trờng trong nớc và một số nớc
trong khu vực ,nhng sản phẩm lại chủ yếu là các sản phẩm sơ chế và sản phẩm
thô ,điều đó nó cũng chứng tỏ công nghệ sau thu hoạch vẫn kém phát triển.
+ Đầu t phân tán dàn đều , mức độ tập trung cho các vùng trọng điểm và
các công trình trọng điểm sản xuất hàg hoá cha cao . Tỷ lệ vốn đâud t cho
khoa học kỹ thuật phục vụ nông nghịp và nông thôn nói chung và các ngành
có liên quan nói riêng còn thấp cha khơi dậy những tiềm năng chất xám để
tăng trởng nông nghiệp với nhịp độ oỏn định và cao .

II-Phơng hớng hoàn thiện chính sách đầu t cho nông nghiệp

và nông thôn.

1- Quan điểm của Đảng về đầu t cho nông nghiệp và nông thôn.
+ Trên cơ sở phát triển nhanh chóng và vững chắc nông lâm ng
nghiệp, công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn , nâng cao
chất lợng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh mà thu hút đợc đại bộ phận lao
động d thừa , tăng năng suất lao động xã ; giải quyết vững chắc nhu cầu lơng
thực , thực phẩm cho nhân dân đáp ứng nhu cầu nguyên liệu nông lâm thuỷ

23


Đề án môn học
sản cho công nghiệp; tăng công nghiệp xuất nhập khẩu ; bảo vệ tài nguyên
,môi trờng .
+ Tăng thu nhập , cải thiện một bớc đời sống vật chất văn hoá của
nông dân ; giảm mức tăng dân số , khắc phục nạn suy dinh dỡng , tăng thêm
diện giàu và đủ ăn , xoá đói giảm nghèo , nhất là ở các vùng cao ,vùng dân tộc
thiểu số , vùng sâu xa.
+ Xây dựng nông thôn mới có kinh tế phát triển , đời sống văn hoá
phong phú , lành mạnh ,có cơ sở hạ tầng đáp ứng đợc nhu cầu cơ bản của nông
dân ,có hệ thống chính trị vững mạnh ; phát huy dân chủ , đảm bảo công bằng
xã hội ,tăng cờng đoàn kết dân tộc và ổn định chí trị trong nông thôn , củng cố
vững chắc an ninh quốc phòng .
2- Mục tiêu cơ bản trong việc đầu t cho nông nghiệp và phát triển
nông thôn .
+ Bảo đảm an toàn lơng thực cho đất nớc , tăng khối lợng nông sản
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ ,
góp phần cải thiện cán cân thanh toán .
+ Tăng thu nhập cải thiện đời sống nhân dân , trớc hết là nông

dân ; tăng nguồn nguyên liệu cho công nghiệp nhất là công nghịp chế biến
+ Khuyến khích và thu hút đầu t nớc ngoài vào phát triển nông
nghiệp , giải quyết việc làm cho lực lợng dôi thừa ở nông thôn .
3- Phơng hớng hoàn thiện chính sách đầu t cho nông nghiệpvà
phát triển nông thôn trong thời gian tới.
+ Vốn vay phát triển nông nghiệp và nông thôn phải đợc gia tăng về
doanh số , địa bàn và đối tợng , nghĩa là mở rộng cho vay ngày càng nhiều
trên khắp mọi địa bàn và mọi đối tợng .
+ Kết hợp việc mở rộng diện cho vay với cho vay cs trọng điểm , nghĩa
là ở đâu làm ăn đợc ,sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá có hiệu quả , trả đợc
nợ cả gốc và lãi thì tập trung vào đó chứ không phải tràn lan .
+ Đầu t phải quán triệt quan điểm phát triển nông nghịp toàn diện và
nông thôn mới theo hớng công nghiệp hoá , hiện đại hoá nhng phải tuỳ thuộc
vào thế mạnh của từng vùng , ở đâu có điều kiện phát triển cây gì, con gì ,
ngành nào thì đầu t đúng đối tợng vào vùng ấy .
+ Có nhiều hình thức đầu t với thời gian thích hợp cho từng loại đối tợng để đảm bảo đồng vốn không bị lãng phí ,ứ đọng và phát huy hiệu quả phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Nhà nớc cần có chính sách khuyến nông để giúp nông dân áp dụng
các tiến bộ khoa học vào sản xuất . Khuyếh nông không phải bao cấp càng
không phải là cho không mà đây là một phơng thức để trơl giúp cho kinh tế
phát triển vì nguồn vốn tín dụng của ngân hàng không thể đáp ứng đợc mà cần
thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nớc .

24


Đề án môn học

III - Một số giải pháp chủ yếu để định hớng chính sách
đầu t vốn cho nông nghiệp nông thôn trong những năm tới .

1- Nhà nớc phải dành một khoản vốn ngân sách thoả đáng cho
nông nghiệp và nông thôn.
Những năm gần đây vốn ngân sách đầu t cho nông lâm nghiệp so với
khu vực sản xuất vật chất đạt tuy lệ khoảng 25% , nhng nếu so với toàn bộ
nền kinh tế mpí đạt mức trên 13% . Đó là một tỷ lệ thấp so với yêu cầu và vị
trí của nông nghiệp và nông thôn .Vì thế trong những năm tpí cần thiết phải
tăng tỷ trọng này lên khoảng 25-30% so với tổng đầu t của Nhà nớc vào nền
kinh tế . Những đầu t này tập trung vào xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cơ
sở , trong đó tập trung vào giao thông , thuỷ lợi , điện , cung cấp nớc sạch.
Nâng cao tỷ trọng đầu t vào công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản , trong
đó nâng cao tỷ trọng đầu t cho chế biến lơng thực từ 0,4% lên 5% , công
nghiệp chế biến thực phẩm từ 3,7% lên khoảng 5-6% , công nghiệp chế biến
lâm sản từ 0,3 lên 1-2% .. . Tăng chi tiêu cho công tác nghiên cứuvà triển khai
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp nông thôn
Có chính sách để thu hút đầu t nớc ngoài thông qua các hình thức vào
nông nghiệp và nông thôn . Tạo điều kiện an toàn cho các nhà đầu t t nhân vf
các thành phần kinh tế khác bỏ vốn đầu t vào nông nghiệp và nông thôn.
2-Củng cố hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam .
Vốn tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng để cung ứng cho nhu
cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn , đặc biệt là quá trình chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp và cải biến cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng sản xuất hàng
hoá , công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Trong những năm gầnn đây, cung ứng
vốn tín dụng cho nông dân chủ yếu dựa vào nguồn vốn của ngân hàng nông
nghiệp .
Nhu cầu để phát triển nông nghiệp trong những năm tới rất lớn , không
chỉ đòi hỏi tín dụng ngắn hạn mà cả tín dụng dài hạn để nhanh chóng đổi mới
cơ cấu kinh tế và thay đổi bộ mặt nông thôn . Vì thế cần tăng cờng sức mạnh
của Ngân hàng nông nghiệp bằng cách tăng nhanh chóng nguồn vốn , đặc biệt
là nguồn vốn tự có đủ sức mạnh hoạt động trong cả lĩnh vực đầu t dài hạn và
đầu t ngắn hạn .

Nhà nớc phân bổ thêm nguồn vốn để ngân hàng nông nghiệp có thể đầu
t vàô nông nghiệp nông thôn theo các chơng trình , dự án kinh tế .
Ngoài nguồn vốn từ ngân sách chuyển qua ,Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam phải tự huy động vốn thông qua con đờng liên doanh , liên kết , vốn
từ tích luỹ để tăng nội lực.
Tăng cờng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và cán
bộ thừa hành trong ngành có đủ trình độ và năng lực tiếp cận và hoạt động
trong công nghệ quản lý điều hành một ngân hàng hiẹn đại.

25


×