Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán đầu tư tài chính.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.64 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường của Việt Nam càng phát triển, các mối quan hệ kinh tế nảy
sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh càng trở nên phong phú và đa dạng, tạo ra
nhiều thách thức trong cạnh tranh. Đồng thời, cũng tạo ra những thời cơ mới, tiềm
năng mới đòi hỏi doanh nghiệp phải đẩy nhanh quá trình sản xuất kinh doanh đồng
thời phải nhạy bén, linh hoạt, chớp thời cơ, tận dụng mọi khả năng về nguồn lực sẵn
có đẩy mạnh các hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Hoạt động tài chính là
các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và
hạn chế rủi ro hoạt của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư tài chính
và hoạt động khác có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra doanh thu, nâng cao tổng mức
lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt là
hoạt động đầu tư tài chính, cơ sở tạo ra nguồn lợi tức vừa trước mắt vừa lâu dài cho
doanh nghiệp. Trên góc độ tồn nền kinh tế, đầu tư tài chính giữa các doanh nghiệp
phát triển có tác dụng điều phối từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác, đạt
mức lợi nhuận cao hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể điều chỉnh và phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý hơn. Bởi vậy,
việc xem xét hoạt động đầu tư tài chính một cách sâu sắc nhằm cung cấp thông tin để
đầu tư hoạt động tài chính đạt kết quả kinh tế cao là một vấn đề hết sức cần thiết. Để
có thể cung cấp thơng tin một cách nhanh chóng, chính xác thì kế tốn hoạt động đầu
tư tài chính trong doanh nghiệp đóng vai trị rất quan trọng. Kế tốn ghi nhận đầy đủ,
kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản lý, nhà đầu tư có thể ra quyết định hợp lý.
Dưới đây là một số xem xét, đánh giá chế độ kế tốn đầu tư hoạt động tài chính
và vận dụng chế độ của em nhằm hồn thiện kế tốn đầu tư hoạt động tài chính trong
các doanh nghiệp tại Việt Nam. Đây là mảng đề tài lớn, trong phạm vi 25 trang em
xin trình bày về chế độ hạch tốn chứng khoán: đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn
gồm các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát mà doanh nghiệp nắm giữ dưới 20 % quyền biểu quyết.
Nội dung bài viết gồm hai phần:

1




Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán đầu tư hoạt động tài chính.
Phần II: Đánh giá thực trạng và phương hướng hồn thiện kế tốn đầu tư tài chính.
Tuy nhiên, những xem xét chế độ và vận dụng chế độ kế tốn đầu tư tài chính
chỉ dưới góc độ lý thuyết vì vậy cịn một số thiếu sót, em kính mong các thầy cơ góp
ý và sửa chữa để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Minh Phương đã hướng dẫn em
hoàn thành đề án.

2


Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
I. Khái niệm về đầu tư tài chính và vai trị của kế tốn
Hoạt động tài chính là tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng
kém hiệu quả và cơ hội kinh doanh để tham gia các q trình kinh doanh, ngồi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa
trong kinh doanh. Thơng qua đó, doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận cao hơn, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi các khoản đầu tư tài chính
chiếm một tỷ trọng lớn, đạt hiệu quả kinh tế cao có thể giúp doanh nghiệp tăng
trưởng vốn nhanh, hạn chế những rủi ro về tài chính của doanh nghiệp.
Thực chất của hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là dùng vốn để mua
chứng khốn: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu công
ty, trái phiếu kho bạc với mục đích hưởng lãi hoặc mua vào, bán ra để kiếm lời.
Hoặc, bỏ vốn vào doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, mua cổ
phần, góp vốn liên kết.
Căn cứ vào mục đích và thời hạn, hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp
chia thành hai loại: đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn.



Đầu tư tài chính ngắn hạn là các khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu

hồi dưới một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.


Đầu tư tài chính dài hạn là các khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu

hồi trên một năm hoặc ngồi một chu kỳ kinh doanh, nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu
dài cho doanh nghiệp.
Hiện tại, doanh nghiệp thu được nguồn lợi nhuận không nhỏ từ những hoạt
động đầu tư chứng khoán. Các nhà đầu tư, các nhà quản lý cần nắm bắt thơng tin một
cách chính xác, ra những quyết định hợp lý, để thu được lợi nhuận cao. Báo cáo tài
chính là tài liệu tiên quyết để nhà đầu tư ra quyết định vì vậy vai trị của kế tốn là rất
quan trọng. Báo cáo tài chính phải tuân theo những chuẩn mực kế toán quốc tế và
chuẩn mực kế toán Việt Nam.

3


II. Chuẩn mực kế toán quốc tế về đầu tư tài chính
Chuẩn mực kế tốn quốc tế là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp, tổ chức
trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán thống nhất trong cơng tác kế tốn,
lập báo cáo tài chính.
Các chuẩn mực kế toán quốc tế về hạch toán đầu tư tài chính:


IAS 28: Kế tốn các khoản đầu tư trong các đơn vị liên kết tài chính

cung cấp cho người sử dung những thơng tin liên quan đến lợi ích của các nhà đầu tư

trong khoản thu nhập, những tài sản và nợ cơ bản của đơn vị được đầu tư.


IAS 32 và IAS 39 đã được ban hành thành những chuẩn mực riêng

nhưng trong thực tiễn được áp dụng như một đơn vị do hai chuẩn mực này xử lý các
trường hợp kế toán giống hệt nhau. IAS 39 quy định cho việc ghi nhận và tính tốn
các cơng cụ tài chính, ngồi ra cịn có một số nội dung công bố bổ sung cho những
nội dung theo yêu cầu của IAS 32.


IAS 32: Các cơng cụ tài chính cơng bố và trình bày
Mục đích của IAS 32 là đưa ra các quy định và yêu cầu trình bày các loại cơng

cụ tài chính, cả những loại được ghi nhận và chưa được ghi nhận. Theo chuẩn mực,
một công cụ tài chính là bất cứ hợp đồng nào mang lại một tài sản tài chính cho
doanh nghiệp và một khoản nợ tài chính hoặc cơng cụ vốn cổ phần cho một doanh
nghiệp khác:


Đưa ra các yêu cầu cho việc trình bày các cơng cụ tài chính trong

bảng tổng kết tài sản,


Xác định các thông tin cần được công bố về các cơng cụ tài chính

(được ghi nhận) và cả ngoài bảng (chưa được ghi nhận).
Chuẩn mực quy định: một tài sản tài chính là bất cứ tài sản nào là:
 tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,

 một quyền theo hợp đồng để thu được tiền mặt hoặc một tài sản tài chính,
 quyền theo hợp đồng đem trao đổi cơng cụ tài chính theo các điều kiện có lợi
tiềm tàng,
 một công cụ vốn cổ phần của một doanh nghiệp khác.

4


Các tài sản vật chất không phải là những tài sản tài chính vì những tài sản này
khơng mang lại cho hiện tại quyền thu tiền mặt hoặc các tài sản tài chính khác.
Nội dung chính của chuẩn mực bao gồm:


Khái niệm chung về cơng cụ tài chính và phân loại cơng cụ tài

chính khi phát hành.


Các khoản lãi cổ tức, lỗ và lợi nhuận liên quan đến một khoản nợ

tài chính phải báo cáo trong Báo cáo thu nhập như một khoản chi phí hoặc thu nhập:
-

Có quyền thực thi theo pháp luật để tiến hành bù trừ.

-

Có ý định thanh toán theo phương thức bù trừ hoặc chuyển tài sản

thành tiền và thanh toán khoản nợ.



Quy định về những thơng tin cơng cụ tài chính cơng bố:

-

Chính sách quản lý rủi ro tài chính: chính sách bảo hiểm rủi ro, rủi ro về giá…

-

Mức độ, bản chất từng loại cơng cụ tài chính.

-

Chế độ kế tốn.

-

Rủi ro lãi suất.

-

Các nghiệp vụ phịng ngừa rủi ro.

-

Một số thơng tin liên quan khác.
 IAS 33: Thu nhập trên một cổ phiếu.




Chuẩn mực này áp dụng cho các đơn vị có cổ phiếu được giao

dịch đại chúng hoặc trong quá trình phát hành ra cơng chúng trên thị trường chứng
khốn, và các đơn vị lựa chọn công bố thu nhập trên cổ phiếu. Chuẩn mực quy định
về cổ phiếu thường, cổ phiếu thường tiềm năng, tính giá trị thu nhập trên một cổ
phiếu: thu nhập cơ bản (BEPS) và thu nhập pha lỗng (DEPS) và cơng bố, trình bày
trên báo cáo thu nhập.


Nội dung cơ bản:

 Những khái niệm cơ bản:
Cổ phiếu tiềm năng.
Đảm bảo và chọn lựa.
Thu nhập cơ bản.

5


Thu nhập suy giảm.
Số cổ phiếu bình quân gia quyền.
 Xác định thu nhập cơ bản trên một cổ phiếu.
 Xác định số cổ phiếu thường bình quân gia quyền.
 Xác định thu nhập suy giảm trên một cổ phiếu.
 Thu nhập cơ bản có thể được điều chỉnh theo ảnh hưởng sau thuế của những
khoản dưới đây liên quan tới các chi phí thường tiềm tàng làm giảm thu nhập.
-

Cổ tức trong kỳ


-

Lãi trong kỳ

-

Những thay đổi khác về thu nhập hoặc chi phí do có sự chuyển đổi cổ

phiêú
III. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về đầu tư tài chính
3.1 Chuẩn mực kế tốn số 14: Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực kế toán là quy định những nguyên tắc và phương pháp, kế toán cơ bản
làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực kế
tốn Việt Nam, hạch toán chứng khoán tuân theo chuẩn mực kế toán số 14: Doanh
thu và thu nhập khác (ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Mục đích của chuẩn mực này là quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập
khác gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán
doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực, doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện
sau:
-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Doanh thu từ tiền lãi,cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:

-

Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;

6


-

Cổ tức và lợi nhuận được chia được chia được ghi nhận khi cổ đông được
quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận
từ việc góp vốn.
Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh

nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh
nghiệp phải phân bổ vào cả kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của các
kỳ sau khi thu được khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của
doanh nghiệp. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch
toán giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó.
3.2 Chuẩn mực kế toán 30 – “Lãi trên cổ phiếu”
Để chuẩn mực kế toán Việt Nam ngày càng phù hợp với chuẩn mực kế tốn
quốc tế, Bộ Tài chính ban hành tương ứng với chuẩn mực kế toán quốc tế 33 –chuẩn
mực kế toán 30 – “Lãi trên cổ phiếu”: Đây là chuẩn mực rất quan trọng trong điều
kiện thị trường chứng khoán phát triển sôi động như hiện nay (Ban hành và công bố
theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính). Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế tốn trong việc xác định và trình bày lãi trên cổ phiếu nhằm so sánh
hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp cổ phần trong cùng một kỳ báo cáo và

hiệu quả hoạt động của cùng một doanh nghiệp qua các kỳ báo cáo. Chuẩn mực này
được áp dụng cho việc tính và cơng bố lãi trên cổ phiếu tại các doanh nghiệp sau:
- Đang có cổ phiếu phổ thơng hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng được giao
dịch công khai trên thị trường,
- Đang trong quá trình phát hành cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông
tiềm năng ra công chúng.
 Lãi cơ bản trên cổ phiếu được xác định như sau:
EPS cơ bản = lãi chia cho cổ đơng / số lượng CP đang lưu hành bình qn trong
kỳ.
Lãi chia cổ đơng được tạm tính từ mức lãi sau thuế trừ cho lãi phải trả cho cổ
đông cổ phiếu ưu đãi và phần chia cho đối tác trong liên doanh, góp vốn khác. Chưa

7


trừ phần trích lập các quỹ (Quỹ dự phịng tài chính, đầu tư phát triển,…) nếu chưa có
quy định của pháp luật.
 Chuẩn mực quy định: cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được trừ khỏi lợi nhuận hoặc
lỗ sau thuế để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, gồm:
 Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo;
 Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế phát sinh trong kỳ báo cáo (kể cả trường
hợp chưa được thông báo).
 Cổ phiếu ưu đãi có mức cổ tức thấp để bù đắp lại việc doanh nghiệp bán cổ
phiếu ưu đãi ở mức giá có chiết khấu, hoặc có mức cổ tức cao để bù đắp cho nhà đầu
tư do việc mua cổ phiếu ưu đãi ở mức giá có phụ trội.
Số lượng cổ phiếu phổ thơng được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu là
số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ. Việc sử dụng
số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ là do giá trị
vốn cổ đông thay đổi trong kỳ khi số lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành tăng hoặc
giảm.

Cổ phiếu phổ thơng được tính vào số bình qn gia quyền của cổ phiếu kể từ
ngày có thể nhận được khoản thanh tốn cho cổ phiếu đó (thơng thường là ngày phát
hành). Thời điểm tính cổ phiếu phổ thơng được xác định theo các điều khoản và điều
kiện gắn kèm với việc phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng bản
chất của các hợp đồng liên quan tới việc phát hành cổ phiếu.
Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ hiện tại và
tất cả các kỳ trình bày phải được điều chỉnh cho các sự kiện (trừ việc chuyển đổi cổ
phiếu phổ thông tiềm năng) tạo ra sự thay đổi về số lượng cổ phiếu phổ thông mà
không dẫn đến thay đổi về nguồn vốn. Cổ phiếu phổ thơng có thể tăng hoặc giảm mà
khơng cần có sự thay đổi tương ứng về nguồn vốn
Công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết có thể phát hành cổ phiếu
phổ thơng tiềm năng có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thơng của cơng ty mình,
của cơng ty mẹ hoặc của bên góp vốn liên doanh hay nhà đầu tư cho các bên khơng
phải là cơng ty mẹ, bên góp vốn liên doanh hoặc nhà đầu tư. Nếu những cổ phiếu phổ

8


thông tiềm năng của công ty con, công ty mẹ, cơng ty liên doanh hoặc cơng ty liên
kết có tác động suy giảm đến lãi cơ bản trên cổ phiếu của đơn vị báo cáo thì những
cổ phiếu này được sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi có tác động suy giảm ngược khi cổ tức của
các cổ phiếu đó (được cơng bố hoặc lũy kế trong kỳ) tính trên mỗi cổ phiếu phổ
thông nhận được do chuyển đổi lớn hơn lãi cơ bản trên cổ phiếu. Tương tự, khoản nợ
có khả năng chuyển đổi có tác động suy giảm ngược khi lãi sau thuế và các khoản
thay đổi khác trong thu nhập và chi phí tính trên mỗi cổ phiếu phổ thông nhận được
thông qua chuyển đổi lớn hơn lãi cơ bản trên cổ phiếu.
Công ty điều chỉnh hồi tố Lãi cơ bản trên cổ phiếu cho tất cả các kỳ báo cáo
nếu số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tăng lên do vốn hoá, phát hành cổ
phiếu thưởng, tách cổ phiếu hoặc giảm đi do gộp cổ phiếu. Ngồi ra, Lãi cơ bản trên

cổ phiếu cịn được điều chỉnh do tác động của các sai sót và điều chỉnh phát sinh từ
việc thay đổi chính sách kế toán theo nguyên tắc hồi tố và tác động của việc hợp nhất
kinh doanh.
3.3 Trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo
Cơng ty cổ phần trình bày bổ sung trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thơng, số cổ phiếu bình qn lưu
hành trong kỳ và chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu từ lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế thu
nhập doanh nghiệp phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ
cho tất cả các kỳ báo cáo. Công ty cổ phần trình bày Lãi cơ bản trên cổ phiếu kể cả
trong trường hợp giá trị này là một số âm (Lỗ trên cổ phiếu).
Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cơng ty cổ phần trình bày bổ sung
các chỉ tiêu về Lãi cơ bản trên cổ phiếu, như sau:


Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất:

- Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thơng được tính
trên cơ sở thơng tin hợp nhất.
- Số cổ phiếu bình qn lưu hành trong kỳ của Cơng ty mẹ;

9


- Lãi cơ bản trên cổ phiếu trình bày trên cơ sở thơng tin hợp nhất.


Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng:
- Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công
ty cổ phần độc lập.
- Số cổ phiếu bình qn lưu hành trong kỳ của Cơng ty cổ phần độc lập.

- Lãi cơ bản trên cổ phiếu của cơng ty cổ phần độc lập.


Trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Để thuyết minh cho

các chỉ tiêu trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong Bản thuyết
minh báo cáo tài chính, cơng ty cổ phần trình bày bổ sung các thông tin sau:
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu
+ Lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Năm nay Năm trước
...
...

+ Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận kế
toán để xác định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ

...

...

...

...

đông sở hữu cổ phiếu phổ thông:
Các khoản điều chỉnh tăng
Các khoản điều chỉnh giảm
+ Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thơng

+ Cổ phiếu phổ thơng đang lưu hành bình qn trong
kỳ
+ Lãi cơ bản trên cổ phiếu

IV. Kinh nghiệm vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vào kế toán đầu tư
tài chính của một số nước trên thế giới
Hơn bao giờ hết, các thị trường vốn trên khắp thế giới trở nên phụ thuộc lẫn
nhau và những thay đổi luật pháp quốc gia có thể tạo nên những xáo trộn bên ngoài
biên giới quốc gia. Ngày nay, các cơ quan lập pháp và điều tiết trên khắp thế giới
đang tích cực hợp tác nhằm cải cách chế độ quản lý doanh nghiệp, giám sát kế toán

10


và các phương diện khác của quy trình báo cáo tài chính. Có một sự thống nhất quốc
tế đang phát triển nhanh đối với nhiều mục tiêu quan trọng, như được minh họa trong
báo cáo của Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khốn về việc cơng bố các thơng tin
nhạy cảm về giá chứng khốn, thảo luận và phân tích của ban điều hành về các báo
cáo tài chính, các chuẩn mực của kế tốn và giám sát kiểm toán. Nhiều quốc gia, bao
gồm một số quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu (EU) đang có những nỗ lực
cải cách hệ thống giám sát kiểm toán và EU đã công bố Ưu tiên Cải thiện Chất lượng
Kế toán Pháp quy tại các quốc gia thành viên. Bên cạnh đó, những sửa đổi năm 2004
trong Các Nguyên tắc Quản lý Doanh nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế đã nhấn mạnh vai trò của các thành viên hội đồng quản trị độc lập và chuẩn mực
kế tốn trong quy trình báo cáo tài chính.
Luật Sarbanes-Oxley là đạo luật về chứng khốn Hoa Kỳ tồn diện và quan
trọng nhất có tác động đến các cơng ty cổ phần hữu hạn và tổ chức kiểm toán độc lập
kể từ khi Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái Hoa Kỳ (SEC) được thành lập năm 1934.
Đạo luật nâng cấp và đặt ra các quy định mới cho tất cả các cơng ty kiểm tốn tài
chính và cơng ty cổ phần Mỹ; bao gồm 11 điều khoản có phạm vi điều chỉnh khá

rộng, từ trách nhiệm của Hội đồng quản trị cho đến các hình phạt xử lý vi phạm.
Điều khoản quan trọng nhất của Đạo luật Sarbanes–Oxley là cho phép thành lập Hội
đồng giám giám tài chính công ty cổ phần - cơ quan chuyên trách kiểm tra, giám sát,
ra hình thức kỷ luật đối với các cơng ty tài chính trong vai trị là nhà kiểm tốn cho
các cơng ty cổ phần. Nó cung cấp cho các công tố viên và các cơ quan quản lý những
công cụ mới, giúp tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp, nâng cao trách nhiệm
cũng như mức độ công khai hóa của các doanh nghiệp nhằm bảo vệ người lao động
và các cổ đơng. Những cải cách chính được chứa đựng trong Sarbanes-Oxley có thể
chia một cách khái quát thành ba nhóm. Thứ nhất, luật này bao hàm những cải cách
quan trọng nhằm vào việc cải thiện hoạt động và khơi phục lịng tin đối với nghề
kiểm tốn. Luật này chấm dứt cơ chế tự quản của nghề kiểm toán khi liên quan đến
việc kế toán báo cáo tài chính của các cơng ty cổ phần hữu hạn. Thứ hai, luật này tạo
ra những công cụ mới để hiệu lực hóa pháp luật chứng khốn. Ủy ban Chứng khốn

11


và Hối đối Hoa Kỳ đã sử dụng những cơng cụ này nhằm mở rộng phạm vi chương
trình thực thi pháp luật. Thứ ba, luật này đặt ra một số quy định mới nhằm cải thiện
thông lệ báo cáo tài chính của các cơng ty cổ phần hữu hạn. Các điều khoản liên quan
đến việc xác nhận của tổng giám đốc điều hành (CEO) và giám đốc tài chính (CFO)
trong các báo cáo tài chính, kể cả tính đầy đủ của việc kiểm sốt và thủ tục cơng bố
thơng tin, nhằm loại bỏ những hoài nghi về trách nhiệm của những người điều hành
cấp cao đối với báo cáo tài chính. Ủy ban đã đề xuất sửa đổi chế độ báo cáo nhằm tạo
điều kiện cho việc chuyển đổi sang các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế
(IFRS) của các tổ chức phát hành tư nhân nước ngoài. Ủy ban Chứng khốn và Hối
đối Hoa Kỳ đã có nỗ lực lớn trong việc tạo điều kiện cho các tổ chức nước ngoài
tham gia thị trường trên cơ sở các nguyên tắc công nhận lẫn nhau một cách hợp lý và
bình đẳng nhằm gia tăng hợp tác quốc tế dựa theo những chuẩn mực kế toán quốc tế
và các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.


V. Nội dung kế tốn đầu tư tài chính
5.1 Ngun tắc kế tốn hoạt động đầu tư tài chính
Để đảm bảo phản ánh thơng tin một cách kịp thời và chính xác về tình hình và
kết quả hoạt động đầu tư tài chính địi hỏi kế tốn hoạt động tài chính phải qn triệt
các nguyên tắc cơ bản sau:

12




-Nguyên tắc chi tiết khoản đầu tư: Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết

từng khoản đầu tư mà doanh nghiệp đang nắm giữ cả về thời gian đầu tư, mức đầu tư
ban đầu, bổ sung…


Nguyên tắc ghi nhận khoản đầu tư: Các khoản đầu tư tài chính phải được ghi

sổ theo phương pháp vốn chủ sở hữu hoặc phương pháp giá gốc.


Theo phương pháp vốn chủ sở hữu: khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo

giá gốc, sau đó giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương
ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên nhận đầu tư sau ngày
đầu tư. Khoản được phân chia từ bên nhận đầu tư phải hạch toán giảm giá trị ghi sổ
của khoản đầu tư. Việc điều chỉnh giá trị ghi sổ cũng phải được thực hiện khi lợi ích
của nhà đầu tư thay đổi do có sự thay đổi của bên nhận đầu tư nhưng không được

phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Những thay đổi trong vốn chủ
sở hữu của bên nhận đầu tư gồm những việc phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản cố
định và các khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ…


Theo phương pháp giá gốc: khoản đầu tư ban đầu được nhà đầu tư ghi nhận

theo giá gốc, các khoản được chia từ khoản lợi nhuận thuần luỹ kế từ việc đầu tư
phát sinh ngay sau ngày đầu tư được hạch toán vào thu nhập trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Các khoản mà nhà đầu tư nhận được ngoài lợi nhuận được
chia được coi là phần thu hồi các khoản đầu tư và được ghi nhận là khoản giảm trừ
giá gốc đầu tư.


Nguyên tắc trình bày các khoản đầu tư trên báo cáo tài chính: Trên báo cáo tài

chính riêng của nhà đầu tư, khoản đầu tư tài chính được kế tốn theo phương pháp
giá gốc, cịn trên Báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư tài chính
được kế tốn theo phương pháp vốn chủ sở hữu, trừ khi khoản đầu tư này được dự
kiến thanh lý trong tương lai gần (dưới 12 tháng), hoặc các đối tác khác hoạt động
theo các quy định hạn chế khắt khe dài hạn làm cản trở đáng kể việc chuyển giao vốn
cho nhà đầu tư… Khi đó, khoản đầu tư được phản ánh theo giá gốc trong báo cáo tài
chính hợp nhất của nhà đầu tư.

13


5.2 Sổ sách sử dụng
Kế toán hoạt động đầu tư tài chính chủ yếu sử dụng các loại sổ sách sau:



Sổ chi tiết các tài khoản: mẫu S38-DN: Sổ chi tiết các tài khoản được sử dụng
chung cho một số tài khoản chưa có mẫu sổ riêng.

 Sổ chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết: mẫu số S41-DN.
 Sổ theo dõi các khoản chênh lệch phát sinh khi mua các khoản đầu tư vào công ty
liên kết: mẫu số S42-DN.
 Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán: mẫu số S45-DN
5.3 Tài khoản sử dụng hạch toán
Tài khoản 121: đầu tư ngắn hạn, dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại đầu tư tài chính ngắn hạn: cổ phiếu, trái phiếu…
Bên Nợ: Giá trị thực tế của chứng khốn ngắn hạn mua vào trong kỳ.
Bên Có: Giá trị thực tế của chứng khoán ngắn hạn bán ra, thu hồi, thanh lý trong
kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế của chứng khốn ngắn hạn hiện cịn đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Chi tiết thành hai tài khoản cấp hai:
1211: cổ phiếu
1212: trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu.
Tài khoản 228: đầu tư dài hạn, dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại đầu tư tài chính dài hạn khác ngồi các khoản đầu tư vào công
ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát mà doanh nghiệp nắm giữ
dưới 20 % quyền biểu quyết.
Bên Nợ: Giá trị thực tế của chứng khốn dài hạn mua vào trong kỳ.
Bên Có: Giá trị thực tế của chứng khoán dài hạn bán ra, thu hồi, thanh lý trong
kỳ.

14


Dư Nợ: Giá trị thực tế của chứng khoán dài hạn hiện còn đầu kỳ hoặc cuối kỳ.

Chi tiết thành ba tài khoản cấp hai:
2281: cổ phiếu
2282: trái phiếu dài hạn
2288: đầu tư dài hạn khác
Bên cạnh đó kế tốn còn mở sổ chi tiết theo dõi từng loại chứng khoán đầu tư
ngắn hạn, dài hạn mà doanh nghiệp đang nắm giữ trong đó ghi rõ mệnh giá, lãi suất,
thời hạn thu hồi, phương thức phát hành, phương thức thanh tốn (gốc, lãi), cơng ty
phát hành…
5.4 Phương pháp hạch tốn
Khi mua chứng khoán, căn cứ vào sổ chứng khoán đã mua kế toán phản ánh giá trị
chứng khoán đầu tư theo giá trị thực tế:


Trường hợp mua chứng khoán nhận lãi từng kỳ


Khi đầu tư mua chứng khoán

Nợ TK 121, 228: giá gốc (giá mua+ chi phí mua).
Có các TK 111, 112…giá gốc (giá mua+ chi phí mua).


Định kỳ tính lãi và ghi nhận vào doanh thu tài chính (theo mệnh giá

chứng khốn)
Nợ TK 138(1388): nhận được thơng báo nhưng chưa được nhận lãi
Nợ TK 111, 112: nhận lãi bằng tiền
Nợ TK 121, 228: dùng lãi bổ sung chứng khoán đầu tư
Có TK 515: số lãi nhận được



Trường hợp mua chứng khốn nhận lãi bao gồm cả lãi dồn tích trước khi mua

khoản đầu tư thì doanh nghiệp phải phân bổ khoản tiền lãi này, chỉ có tiền lãi của các
kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt

15


động tài chính cịn các khoản tiền lãi dồn tích phải được trừ vào giá gốc của khoản
đầu tư, ghi:
Nợ TK 111, 112: tổng tiền lãi nhận được
Có TK 121,228: lãi dồn tích trước khi mua.
Có TK 515: lãi của khoản đầu tư


Lỗ của cổ phiếu

Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 111, 112: Chi băng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 (3388): Phải trả khác
Có TK 121, 228
 Nhượng bán, thanh lý chứng khoán: số lỗ hoặc lãi chứng khoán về chuyển
nhượng chứng khoán được ghi tăng chi phí hoặc doanh thu tài chính:
 Nhượng bán
Nếu lãi:
Nợ TK 111,112…:Giá bán
Có TK 121,228: Giá gốc
Có TK 515: Số lãi
Nếu lỗ:

Nợ TK 111,112…:Giá bán
Nợ TK 635: Số lỗ
Có TK 121,228: Giá gốc
 Chi phí phát sinh khi nhượng bán chứng khốn:
Nợ TK 635: Chi phí nhượng bán
Có TK 111,112…: Chi phí nhượng bán
 Trường hợp doanh nghiệp phát hành chứng khoán bị phá sản, số thiệt
hại sẽ trừ vào dự phịng hoặc ghi tăng chi phí:
Nợ TK 111,112: Số thu hồi được (nếu có).

16


Nợ TK 129: Số tính trừ vào dự phịng (nếu có).
Nợ TK 635: Số thiệt hại ghi tăng chi phí tài chính.
Có TK 121, 228: Giá gốc chứng khốn.
 Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu tư chứng
khoán ngắn hạn và dài hạn hiện có tính đến 31/12 tính tốn các khoản phải lập dự
phòng giảm giá cho các khoản đầu tư này, so sánh với số lập dự phòng của căn trước
(nếu có) xác định số chênh lệch phải lập tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có).
Nợ TK 635: Chi phí tài chính.
Có TK 129: Dự phịng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
Có TK 229: Dự phịng giảm giá đầu tư dài hạn.
 Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn phải lập
năm nay nhỏ hơn số dự phịng giảm giá chứng khốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn doanh
nghiệp đã lập ở cuối niên độ kế tốn năm trước, thì số chênh lệch phải hồn nhập ghi:
Nợ TK 129: Số chênh lệch của khoản đầu tư ngắn hạn.
Nợ TK 229:Số chênh lệch của khoản đầu tư dài hạn.
Có TK 635: Số chênh lệch.
 Có thể chuyển đổi đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên

kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm sốt thành đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn và
ngược lại. Khi đó, kế tốn ghi:
Nợ TK 121: Đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn.
Nợ TK 228: Đầu tư vào chứng khốn dài hạn.
CóTK 221: Đầu tư vào cơng ty con.
Có TK 222: Đầu tư vào cơng ty liên doanh.
Có TK 223: Đầu tư vào cơng ty liên kết.
 Trường hợp ngược lại:
Nợ TK 221: Đầu tư vào công ty con.
Nợ TK 222: Đầu tư vào công ty liên doanh.
Nợ TK 223: Đầu tư vào cơng ty liên kết.
Có TK 121: Đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn.

17


Có TK 228: Đầu tư vào chứng khốn dài hạn.

Phần II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN
THIỆN KẾ TỐN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
I. Đánh giá thực trạng chế độ và vận dụng chế độ về kế toán đầu tư tài chính
1.1 Sự đổi mới của chế độ kế tốn đầu tư tài chính
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC - Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp ra đời
thay thế Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp”; Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ báo cáo tài chính
doanh nghiệp” và các Thông tư số 10TC/CĐKT ngày 20/3/1997 “Hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung Chế độ kế tốn doanh nghiệp”; Thơng tư số 33/1998/TT-BTC ngày

18



17/3/1998 “Hướng dẫn hạch tốn trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó địi, dự phịng giảm giá chứng khốn tại
Doanh nghiệp Nhà nước”; Thơng tư số 120/1999/TT-BTC ngày 7/10/1999 “Hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. Điều này làm thay đổi một số tài
khoản trong hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp như:
Trước đây: Tài khoản 221: Đầu tư chứng khoán dài hạn.
Tài khoản 228: Đầu tư dài hạn khác.
Theo chế độ kế tốn mới:
Tài khoản 221: Đầu tư vào cơng ty con (công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền
biểu quyết ở công ty con ).
Tài khoản 228: Đầu tư dài hạn (khoản đầu tư vào đơn vị khác mà doanh
nghiệp nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết).
TK 2281: cổ phiếu
TK 2282: trái phiếu dài hạn
TK 2288: đầu tư dài hạn khác
Xoá bỏ TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính và TK 811: Chi phí hoạt động
tài chính. Đổi tên và số hiệu TK 721: Các khoản thu nhập bất thường thành TK 711:
Thu nhập khác; đổi tên và số hiệu TK 821: Các khoản chi phí bất thường thành TK
811: Chi phí khác…
Các khoản đầu tư vào cơng ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết có ảnh
hưởng đáng kể đến hoạt động của cơng ty cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chúng là những khoản mục lớn cần theo dõi chính xác, kịp thời phải được tách ra
theo dõi riêng trên từng khoản mục. Như vậy nhà quản lý, đầu tư có thể ra quyết định
chính xác, hợp lý đảm bảo cho sự phát triển và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ở Quyết
định số 1141TC/QĐ/CĐKT, các khoản đầu tư vào công ty con và các khoản đầu tư
dài hạn khác đều được hạch toán vào một tài khoản, không theo dõi riêng biệt các
khoản đầu tư mà có sự khác biệt rõ về tính chất cũng như quy mô, quyền chi phối.
Việc theo dõi riêng ở các tài khoản như vậy giúp doanh nghiệp nắm được chi phối


19


như thế nào đến các cơng ty đó. Từ đó, nhận rõ mức ảnh hưởng hoạt động của chúng
đến doanh nghiệp mình, đưa ra những chính sách đảm bảo an tồn vốn cho chính
doanh nghiệp mình. Vì vậy, sự điều chỉnh này của chế độ là đúng đắn tạo ra sự hợp
lý hơn ở các khoản mục.
1.2 Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế tốn mới hiện nay
Khi chưa có sự ra đời của hệ thống chuẩn mực mới, về hình thức báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp Việt Nam có một số điểm trình bày khác biệt so với
Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS), như khơng có quy định lập Báo cáo
thay đổi vốn chủ sở hữu, và chỉ tiêu thu nhập trên một cổ phiếu, cịn cơ cấu báo cáo
thu nhập lại khơng theo chuẩn mực nào. Phần vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính
bao gồm một số chỉ tiêu đặc biệt và biến động vốn chủ sở hữu được nêu trong một
báo cáo riêng hoặc đưa vào phần thuyết minh báo cáo tài chính. Việc trình bày, kê
khai thơng tin và các thông lệ báo cáo của các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều điểm
khác với những yêu cầu của cộng đồng đầu tư và tài chính quốc tế, bao gồm Bảng
Cân đối kế tốn và bảng “Các chỉ tiêu ngồi bảng cân đối kế toán” như vay hoặc cho
thuê thiết bị. Các công ty Việt Nam xác định giá trị tài sản theo giá gốc, trong khi đó
Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế lại sử dụng phương pháp giá trị hợp lý, điều
này dẫn đến sự khác biệt đối với Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (đối với các
khoản mục Tài sản hữu hình, Bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư vào các công ty
liên kết và liên doanh); chưa quy định chuẩn mực đối với các giao dịch như Thanh
toán bằng cổ phần (IFRS 2); Sáp nhập doanh nghiệp (IFRS 3); ...
Hiện nay chế độ kế toán Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi từ chế độ kế
toán cũ chế độ sang hệ thống chuẩn mực kế toán mới. . Về cơ bản, các chuẩn mực
này được xây dựng theo các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế với một số điều
chỉnh cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Hầu hết các chuẩn mực kế toán Việt
Nam được dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế (IFRS). Nhưng các chuẩn mực kế toán Việt Nam thường quy định một
cách cụ thể và chi tiết các nội dung và yêu cầu đối với việc lập và trình bày báo cáo
tài chính của doanh nghiệp. Trong khi đó, các chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn

20


mực kế tốn tại các nước có hệ thống kế toán phát triển thường quy định một cách
linh hoạt, đưa ra những phương án thay thế nhằm giúp doanh nghiệp có sự chủ động
trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, thực tế, đa số các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ áp dụng một số
chuẩn mực được ban hành, còn các chuẩn mực mới ban hành gần đây hầu như chưa
được áp dụng, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các cơng ty
tư vấn và kiểm tốn nước ngồi. Điều đó, không khỏi ảnh hưởng tới chất lượng của
các hoạt động kế toán trên thị trường chứng khoán.Yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất
quyết định đến chất lượng của thông tin tài chính doanh nghiệp là hệ thống tài khoản
và các chuẩn mực kế toán. Nếu hệ thống tài khoản khơng đầy đủ và chuẩn mực kế
tốn khơng phù hợp thì việc phản ánh các thơng tin kinh tế sẽ có thiếu sót hoặc lệch
lạc, khiến cho người đầu tư có thể hiểu lầm hoặc thiếu thơng tin để phân tích tài
chính doanh nghiệp. Đối với một số nghiệp vụ kế toán quan trọng của doanh nghiệp
chưa được phản ánh đầy đủ do thiếu các chuẩn mực kế toán và phù hợp trong quy
định chế độ kế toán hiện hành như việc tăng vốn điều lệ, cổ phiếu quỹ, các biến động
bất thường...

1.3 Đánh giá sự phân phối của khoản mục lợi nhuận sau thuế
Hiện nay chế độ tài chính, kế tốn của Việt Nam cho phép các cơng ty được
trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ phúc lợi, khen thưởng. Các quỹ này sau đó
được sử dụng để chi khen thưởng, phúc lợi cho ban lãnh đạo, nhân viên và cho các
lợi ích khác. Các khoản trích này khơng được hạch tốn thẳng vào chi phí mà được
trích từ lợi nhuận sau thuế. Điều này là bất hợp lý và gây thiệt hại cho nhà đầu tư vì:

theo thơng lệ kế tốn quốc tế và các chuẩn mực, hệ thống kế toán của Việt Nam thừa
nhận nguyên tắc phù hợp, nghĩa là nếu ghi nhận doanh thu vào báo cáo kết quả kinh
doanh thì phải nghi nhận chi phí tạo ra doanh thu đó để tính lợi nhuận trong năm. Các
khoản chi khen thưởng nói trên có được là vì ban lãnh đạo và nhân viên làm việc tích
cực và cố gắng trong kỳ thể hiện qua việc tạo ra doanh thu trong kỳ vậy phải được

21


tính là chi phí trong báo cáo kết quả kinh doanh. Theo đó, chi phí phúc lợi cũng phải
được tính vào chi phí. Xét về mặt sở hữu, tồn bộ vốn chủ sở hữu (vốn và quỹ) là
thuộc về các cổ đông, nhưng phần vốn chủ sở hữu này lại bao gồm quỹ lương và
khen thưởng mà các cổ đông không được hưởng. Cách làm hiện tại đã làm cho lợi
nhuận sau thuế bị tính sai, cụ thể là lợi nhuận được báo cáo cao hơn lợi nhuận thực
vào khoản 10% – 30%, tuỳ theo từng công ty, hậu quả là: EPS bị sai, nhà đầu tư ra
quyết định sai, ví dụ cụ thể, Cơng ty HAPACO niêm yết trên thị trường chứng khốn
có tổng số cổ phiếu lưu hành là 2.008.000, công bố lãi năm 2003 là 10,05 tỷ, tương
đương với EPS là 5,025. Nhưng sau đó cơng ty trích 3,123 tỷ vào quỹ khen thưởng
và phúc lợi, như vậy EPS thực tế dành cho các cổ đông chỉ là (10,05 –
3,123)/20.008.000 = 3,462. Trên thị trường chứng khoán chỉ số EPS là cực kỳ quan
trọng, chênh lệch EPS giữa 2 mức 5,025 và 3,462 là một con số quá lớn và ảnh
hưởng lớn đến quyết định đầu tư của cơng chúng. Ban lãnh đạo cơng ty có thể lạm
dụng, gây thiệt hại cho cổ đông thiểu số - việc cho phép trích quỹ khen thưởng như
vậy dẫn đến ban giám đốc công ty (cổ đông lớn tham gia ban lãnh đạo) có điều kiện
lạm dụng chi khen thưởng cao cho mình sau này mà hiện tại vẫn thể hiện chỉ tiêu lợi
nhuận ở mức cao (mà thực tế là thấp hơn nhiều). Điều này cũng gây thiệt hại cho các
cổ đơng thiểu số.
II. Phương hướng hồn thiện kế tốn đầu tư tài chính- chế độ và doanh
nghiệp
2.1. Phương hướng hồn thiện chế độ kế tốn đầu tư hoạt động tài chính

Gia nhập WTO, Nhà nước Việt Nam đã xây dựng và đưa vào thực hiện một hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán đồng bộ, hồn chỉnh, tạo ra mơi
trường pháp lý thuận lợi cho nghề nghiệp kế toán với một hệ thống các ngun tắc
quy định và hướng dẫn thích ứng với trình độ phát triển kinh tế, đáp ứng yêu cầu của
cơ chế quản lý kinh tế - tài chính trong nước và tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc
tế, nhất thể hố cơng tác kế tốn, tiến tới nâng cao tính minh bạch trong kế tốn, tài
chính doanh nghiệp, đảm bảo tính có thể so sánh được về tình hình tài chính, kết quả

22


kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân Việt Nam nói riêng và
trên bình diện hội nhập tồn cầu nói chung.
Trước hết, cần tiếp tục ban hành đầy đủ hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm
toán Việt Nam, rút ngắn khoảng cách giữa các chuẩn mực của Việt Nam so với các
chuẩn mực quốc tế, đồng thời hướng dẫn việc áp dụng các chuẩn mực phù hợp với
thực tế. Như Bộ Tài chính nên ban hành văn bản chấm dứt việc trích quỹ khen
thưởng và phúc lợi như vậy. Nếu các cơng ty muốn trích quỹ khen thưởng để đề
phịng cho năm sau thi trích thẳng vào chi phí (Nợ: chi phí / Có: Quỹ dự phịng)
giống như những khoản cơng Nợ tiềm tàng.
Thứ hai, cần có những giải pháp thiết thực để đưa các chuẩn mực mới vào cuộc
sống. Cho đến thời điểm này, hệ thống văn bản pháp luật về kế toán được ban hành
đã khá hồn chỉnh, có thể nói chưa bao giờ nghề kế tốn lại có một hệ thống pháp chế
đầy đủ như hiện nay: Luật kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật, 26 chuẩn mực kế
tốn, 5 Thơng tư hướng dẫn 25 chuẩn mực, 1 chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, các
qui định về kế toán trưởng, hành nghề kế toán... khá chi tiết, cụ thể sẽ tạo điều kiện
quan trọng cho các cá nhân, doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước về kế
toán thực hiện nghiệp vụ. Bên cạnh việc hướng dẫn cụ thể việc áp dụng các chuẩn
mực mới, một điều rất quan trọng là cơ quan thuế nên cho phép các công ty sử dụng
thu nhập tài chính xác định theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam mới để tính thuế, nếu

khơng sẽ có rất nhiều, nếu như không phải là tất cả các cơng ty khơng tìm thấy lợi ích
trong việc tn theo các quy định phức tạp của chuẩn mực kế toán Việt Nam mới ban
hành.
Thứ ba, nâng cao vai trò của các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp, cụ thể ở đây là
Hội Kế tốn viên hành nghề Việt Nam, thơng qua việc chuyển giao một số chức năng
của Bộ Tài chính như giám sát hoạt động kế tốn cho Hiệp hội. Bên cạnh đó, Hiệp
hội cần triển khai việc áp dụng quy tắc đạo đức nghề nghiệp, nâng cao chất lượng
đào tạo và kỳ thi kế toán viên hành nghề để có thể lựa chọn được những kế tốn viên
giỏi phục vụ cho sự phát triển của kế toán Việt Nam.
2.2. Phương hướng hoàn thiện đầu tư hoạt động tài chính trong doanh nghiệp

23


Để chuẩn mực kế toán Việt Nam tiệm cận với chuẩn mực kế toán quốc tế và
được đưa vào cuộc sống, thách thức đầu tiên là xây dựng một đội ngũ nhân viên kế
tốn và tài chính có năng lực. Đây khơng phải là một cơng việc dễ dàng vì chuẩn
mực kế toán quốc tế rất phức tạp, ngay cả ở những nền kinh tế phát triển. Để tiếp cận
với các chuẩn mực kế toán là tương đối phức tạp và việc tiếp cận nó cịn khá khó
khăn đối với Việt Nam, đặc biệt là đối với những nghiệp vụ mới nảy sinh trong hoạt
động kinh tế ở nước ta. Kế toán viên Việt Nam sẽ gặp nhiều khái niệm mới và các
phương pháp hạch tốn mới khơng có trong hệ thống kế tốn Việt Nam. Thay vào đó,
phương pháp hạch toán các giao dịch theo chuẩn mực kế toán quốc tế dựa trên bản
chất của giao dịch, do đó u cầu phải có xét đốn và đánh giá mang tính phân tích
của cán bộ quản lý, những người sẽ tham vấn nhân viên kế tốn của doanh nghiệp
mình.
Thách thức thứ hai là việc xây dựng các hệ thống nhân viên kế tốn đủ năng
lực, có thể lưu trữ tồn bộ dữ liệu liên quan của các giao dịch, đảm bảo việc xử lý
giao dịch đầy đủ, chính xác và đưa ra được các phân tích tài chính chi tiết. Việc áp
dụng đúng các phương pháp hạch toán phù hợp và các yêu cầu trình bày và thuyết

minh theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế có thể địi hỏi phải ghi chép những
thông tin mà doanh nghiệp hiện khơng lưu giữ. Những cơng việc đó chỉ có thể thực
hiện với sự hỗ trợ của Hội đồng quản trị doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần thiết
lập hệ thống và qui trình để đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế tốn áp dụng. Việc
quản lý cơng tác báo cáo tài chính, trong đó có u cầu tn thủ và kiểm toán nội bộ,
cần được tăng cường nhằm đảm bảo tính trung thực của báo cáo tài chính.
Với sức ép và sự giám sát ngày càng cao của công chúng và các cơ quan quản
lý, trong khi việc chuyển đổi sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cần nhiều
thời gian, doanh nghiệp không thể bỏ qua vấn đề này nếu muốn thành công trong môi
trường cạnh tranh. Việc lập lộ trình để áp dụng chuẩn mực kế tốn quốc tế và chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế, bao gồm nâng cao nhận thức, đào tạo và xây dựng hệ
thống kế toán viên trong doanh nghiệp là cấp bách và bắt buộc.

24


KẾT LUẬN
Nói tóm lại, các chuẩn mực kế tốn sẽ góp phần tạo thuận lợi cho mơi trường
đầu tư ở Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế, để nhà đầu tư nước ngồi có thể đầu
tư vào Việt Nam, hiểu Việt Nam và Việt Nam hiểu được quốc tế. Qua đó cũng giúp
cho việc thực hiện chủ trương mở cửa và hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế
quốc tế; tạo ra mơi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong
nước và doanh nghiệp nước ngoài, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư tham gia
vào phát triển nền kinh tế. Trong bối cảnh nước ta mới gia nhập WTO và thị trường

25


×