Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
-1-
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế
và in Long Việt.
Địa chỉ: 86B - Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC TẬP
LỚP : KT23 - K12
THS: NGUYỄN THỊ QUẾ
NGUYỄN THỊ THẮNG
HỆ CAO ĐẲNG CHÍNH QUY
HÀ NỘI , THÁNG 0 3 NĂM 2013
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
-2-
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------0O0---------------------------NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vị: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và in Long Việt
Địa chỉ: 86B Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội
Xác nhận sinh viên: Nguyễn Thị Thắng lớp KT23 Khóa 12 TRường Đại Học
Công Nghiệp Hà Nội đã có thời gian thực tập tại công ty in Long việt từ ngày 18
tháng 02 năm 2013 đến ngày 13 tháng 04 năm 2013.
Đơn vị có những nhận xét về sinh viên Nguyễn Thị Thắng:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm …..
Xác nhận của đơn vị thực tập
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
-3-
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên: Nguyễn Thị Quế
Nhận xét chuyên đề Tốt Nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắng
Lớp kế toán: CĐ KT23 – K12
Niên khóa: 2010 _ 2013
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và in Long Việt.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Điểm: - Bằng số:
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………….
- Bằng chữ :
…………………….
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
-4-
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT................................................................8
1.1.Nguyên vật liệu và yêu cầu kế toán trong doanh nghiệp..................................................8
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vật liệu......................................................................................8
1.1.2.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
.................................................................................................................................................9
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất...................................10
1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu ........................................................12
1.1.5. Phân loại nguyên vật liệu. .........................................................................................12
1.1.6. Giá trị thực tế nguyên vật liệu ....................................................................................14
1.2. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất....19
1.2.1. Chứng từ kế toán.........................................................................................................19
1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .................................................................................19
1.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ..............................................................................24
1.2.4. Kế toán kết kết quả kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu trong kế toán tổng hợp
nguyên vật liệu......................................................................................................................31
1.2.5. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho..................................................33
1..2 .5.3. T« chøc hÖ thèng sæ s¸ch kÕ to¸n ........................................................................34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ IN LONG VIỆT..............39
2.1. Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Và In Long Việt......39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Thiết kế và in Long Việt..39
2.1.2. Nhiệm vụ hoạt động của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và in Long Việt................40
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty..........................................................................41
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty..........................................................47
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế
và in Long Việt...................................................................................................52
2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu ...........................................................................................53
2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và các thủ tục nhập - xuất kho.................................56
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ntại Công Ty Cổ Phần tư vấn thiết kế và in Long
Việt. ......................................................................................................................................70
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ IN LONG VIỆT.....................................................79
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần tư vấn thiết kế và in Long Việt. ..........................................................79
3.1.1. Ưu điểm.......................................................................................................................79
3.1.2 Nhược điểm .............................................................................................................80
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
-5-
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và in Long Việt. .................................81
KẾT LUẬN........................................................................................................83
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
-6-
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Từ Viết Tắt
MST
HĐ
ĐVT
NKC
Đ.giá
T.tiền
SL
Mực TQ
TK
CT
VL
GTGT
TSCĐ
Từ gốc
Mã số thuế
Hợp đồng
Đơn vị tính
Nhật ký chung
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Mực Trung Quốc
Tài khoản
Chứng từ
Vật liệu
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
LỜI MỞ ĐẦU
Với xu thế hội nhập WTO của nước ta hiện nay, thị trường ngày càng
được mở rộng và cạnh tranh khó khăn hơn. Vì thế các doanh nghiệp muốn có
chỗ đứng vững chắc, phát triển thì phải sản xuất ra các loại sản phẩm có chất
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
-7-
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
lượng cao đủ sức cạnh tranh và được thị trường chấp nhận. Để đạt được mục
tiêu này doanh nghiệp cần quan tâm đến yếu tố đầu vào sản xuất. Nguyên vật
liệu đó là cở vật chẩt chủ yếu tạo nên sản phẩm nên không thể thiếu được trong
quá trình sản xuất, nó chiếm toàn bộ chi phí sản phẩm và có tác động lớn đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt nguyên vật liệu sẽ giúp
doanh nghiệp quản lý được tài sản, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản
phẩm do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vậy các doanh nghiệp sản
xuất nói chung và Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế và In Long Việt nói
riêng cũng đã rất quan tâm đến vấn đề liên quan đến nguyên vật liệu.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Và In Long Việt là một công ty cổ
phần chuyên in về các sản phẩm như câtlogue, tờ rơi, tem nhãn mác và tất cả
các sản phẩm in ấn. Ngoài ra công ty con tham gia nhiều lĩnh vực thương mại
khác. Mặc dù quy mô của công ty không lớn lắm nhưng uy tín và sự mở rộng
của công ty đang trên đà phát triển cùng con đường hội nhập, vì thế công tác
quản lý và kế toán nguyên vật liệu tại công ty là khá phức tạp.
Sau một thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tư vấn Thiết Kế và In
Long Việt em thực sự nhận thức được tính quan trọng của công tác kế toán
nguyên vật liệu nên em mạnh dạn chọn chuyên đề : “Tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Tư vấn thiết kế Và In Long việt ” nhằm
đi sâu tìm hiểu để vận dụng lý thuyết và những lý luận em đã được học, em xin
trình bày những vấn đề sau:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần
Tư Vấn Thiết Kế Và In Long Việt.
CHƯƠNG 3: Một số đánh giá và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Và In Long Việt.
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
-8-
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Mặc dù đã cố gắng, song do điều kiện thời gian và trình độ, kiến thức còn
hạn chế nên chuyên đề của em không khó tránh khỏi những thiếu sót về nội
dung và hình thức vì vậy em mong nhận được sự giúp đỡ và ý kiến góp ý của
các thầy cô giáo để chuyên đề của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy cô giáo đã dạy dỗ em trong suốt những
năm học vừa qua, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn: Thạc sĩ
Nguyễn Thị Quế đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thiện chuyên đề này. Em
cũng xin cảm ơn các anh chị phòng kế toán Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế
Và In Long Việt đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn
thành chuyên đề này.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Nguyên vật liệu và yêu cầu kế toán trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vật liệu
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp cả ba yếu tố cơ bản. Đối tượng lao
động, tư liệu lao động và sức lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động
thể hiện dưới dạng vật hoá mà con người tác động vào nhằm sản xuất ra sản
phẩm. Tuy nhiên không phải đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu.
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
-9-
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất vì vậy để tiến
hành sản xuất không thể thiếu nguyên vật liệu.
Đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành
nên sản phẩm. Khi tham gia quá trình sản xuất nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao
toàn bộ và chuyển dịch hết giá trị một lần vào chi phí sản xuất – kinh doanh
trong kỳ. Do vậy mọi biến động của nguyên vật liệu đều gây ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận, giá thành của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu
không những quy định về mặt số lương mà còn bao gồm cả mặt chất lượng sản
phẩm. Nó chính là bộ phận tài sản lưu động của doanh nghiệp vì vậy biến động
của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến biến động và hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản
lý nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh và có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường.
1.1.2.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Từ những đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu nêu trên ta thấy công
tác quản lý nguyên vật liệu trong doang nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Việc cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp đảm
bảo tiến độ sản xuất, sản xuất đủ số lượng theo yêu cầu
Nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng, được bảo quản cẩn thận, cung
cấp đúng chủng loại sẽ đảm bảo cho yêu cầu sản xuất đạt chất lượng, hiệu quả
cao. Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm. Việc sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, dự trữ hợp lý,
bảo quản tốt nguyên vật liệu tránh mất mát hư hỏng sẽ góp phần làm giảm chi
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 10 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
phí sản xuất, hạ gía thành sản phẩm và nâng cao hhiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Để quản lý tốt nguyên vật liệu phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu:
- Doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng, bến bãi để bảo quản nguyên vật
liệu. Kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản, phải bố trí thủ kho,
nhân viên bảo quản có nhiệm vụ thích hợp có khả năng và thực hiện việc ghi
chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc sắp xếp nguyên vật liệu
trong kho phải đúng yêu cầu kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập - xuất
– theo dõi kiểm tra.
- Mỗi loại nguyên vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới
hạn dự trữ để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất hoặc lưu trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn. Đồng thời xây dựng định
mức tiêu hao nguyên vật liệu phải đầy đủ cho từng chi tiết bộ phận và không
ngừng cải tiến hoàn thiện để đạt tới định mức tiên tiến.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về việc lập danh điểm vật tư, thủ tục lập
và luân chuyển chứng từ, mở các sổ hạc toán tổng hợp và chi tiêt nguyên vật
liệu theo đúng quy định. Thực hiện tốt kiểm tra đối chiếu nguyên vật liệu được
sử dụng trong toàn doanh nghiệp.
SỔ DANH ĐIỂM
Ký hiệu
Nhóm vật tư Sổ danh
Tên, nhãn hiệu,
Đơn
quy cách vật tư
vị
…..
…
Đơn
vị Chú ý
hạch toán
điểm
….
….
…
…
Từ những yêu cầu trên được cụ thể ở những khâu sau:
- Khâu thu mua:
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 11 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Để đảm bảo quá trình sản xuất các doanh nghiệp phải thường xuyên thu
mua nguyên vật liệu nhằm đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Trong khâu này cần phải quản lý tốt về số lượng, chất lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí mua, kế hoạch thu mua phải đúng tiến độ phù
hợp với kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khâu bảo quản:
Với khâu này yêu cầu doanh nghiệp phải có tổ chức tốt kho tàng bến bãi
và, các phương tiện cân đo, thực hiện tốt và đúng chế độ bảo quản đối với từng
nguyên vật liệu, tránh hư hỏng mất mát hao hụt.
- Khâu sử dụng:
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức dự toán chi phí nhằm hạ
thấp mức tiêu hao nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập của
doanh nghiệp. Vì thế khâu này cần được tổ chức ghi chép, phản ánh tình hình
sản xuất và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó phải khuyến khích ciệc phát huy sáng
kiến cải cách tiến bộ kỹ thuật, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tận dụng phế
liệu, sử dụng nguyên vật liệu thay thế và ngăn ngừa tình trạng tình trạng lãng
phí hư hỏng.
- Khâu dự trữ:
Để đảm bảo quá trình sản xuất – kinh doanh diễn ra được diễn ra bình
thường, không bị dán đoạn do việc cung ứng nguyên vật liệu thì doanh nghiệp
phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu
tránh tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, để công tác quản lý nguyên vật liệu được triển khai có hiệu quả
thì ngay từ khâu thu mua, khâu bảo quản đến khâu dự trữ doanh nghiệp phải
tiến hành quản lý chặt chẽ có mhệ thống và khoa học.
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 12 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu
Nhằm giúp cho việc quản lý và điều hành doanh nghiệp đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì chủ doanh nghiệp cần phải biết kết hợp các
công cụ quản lý. Trong các công cụ quản lý đó kế toán là một công cụ đắc lực
cho quản lý kinh tế.
Để quản lý tốt nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất phải có tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu. Công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp
cho nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn ngay từ khâu thu
mua đến khâu bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu như thế nào cho tiết
kiệm, hợp lý.
Từ những đặc điểm trên ta thấy, để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nghiệp
vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng,
chất lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác số lượng và giá trị nguyên vật
liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật
liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng chi phí
sản xuất – kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn
kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu thừa, tồn đọng, kém phẩm chất để
doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có
thể xảy ra.
1.1.5. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại với
nội dung kinh tế, công dụng yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy nguyên vật liệu
được chia thành nhiều loại khác nhau, cụ thể:
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 13 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.1.5.1. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản
xuất, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là những thứ nguyên vật liệu mà sau quá trình gia
công chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm( kế cả bán
thành phẩm mua vào)
- Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ tác dụng phụ trợ trong sản
phẩm được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi máu sắc hình
dáng mùi vị hoặc sử dụng để bảo quản, phục vụ hoạt động của tư liệu lao động
hoặc phục vụ hoạt động cho lao động của công nhân viên.
- Phế liệu: là những vật liệu được sử dụng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất – kinh doanh, ví dụ như: than, củi, xăng, dầu, …
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là các vật liệu và thiết bị mà doanh
nghiệp mua vào mục đích xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý
tài sản có thể tái sử dụng hoặc bán ra ngoài.
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lalị ngoài các thứ đã kể trên.
1.1.5.2. Căn cứ vào nguồn gốc của nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên
vật liệu được chia thành.
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu được nhà nước cấp.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh liên kết.
1.1.5.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng và nơi sử dụng nguyên vật liệu
thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng vào sản xuất – kinh doanh.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho các nhu cầu khác như: quản lý phân xưởng,
quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm.
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 14 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Tóm lại, các cách phân loại trên đều phục vụ cho công tác quản lý vật liệu.
Mỗi doang nghiệp có thể lựa chọn cách phân loại phù hợp với điều kiện hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để đạt kết quả tốt nhất.
1.1.6. Giá trị thực tế nguyên vật liệu
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lưu
động nên phải được tính giá theo giá thực tế của nguyên vật liệu mua sắm, gia
công chế biến, tức là giá trị của nguyên vật liệu phản ánh trên các sổ kế toán
tổng hợp, bảng tổng kết tài sản và các loại báo cáo khác. Tuy nhiên do đặc
điểm của nguyên vật liệu có nhiều loại thường xuyên biến động trong quá trình
hoạt đông sản xuất kinh doanh và do yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật
liệu phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động số liệu của nguyên
vật liệu nên trong công tác kế toán nguyên vật liệu còn có thể được tính giá
theo giá hạch toán.
Việc tính giá nguyên vật liệu được thực hiện chính xác giúp cho kế toán
tính đúng, tính đử chi phí vào goía thành sản phẩm và xác định chính xác giá trị
tương ứng với số lượng nguyên vật liệu tồn kho.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên các chứng
từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp. Tuỳ theo
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp mà tính giá thực tế
có bao gồm cả thuế GTGT hay doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì giá thực tế khkông bao gồm cả thuế GTGT.
1.1.6.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
- với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
Trị giá
Giá mua
vốn
chưa gồm
thuế
thực tế =
+
GTGT
nguyên
(giá mua
Nguyễn Thị Thắng CĐ
- K12
theoKT23
hoá
vật liệu
đơn)
nhập
kho
Các loại
Chi
Các
thuế
phí
khoản
không
+
thu
được
mu
hoàn lại
a
-
chiết
khấu
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
TM
và
thự
giảm giá
c tế
hàng
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 15 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất
Giá trị nguyên vật liệu nhập kho tính theo giá thành sản xuất thực tế
Giá
thực
tế
Giá nguyên
nguyên vật liệu
vật liệu xuất
nhập kho
=
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
chế biến
+
Chi
phí
chế biến
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 16 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá
Giá thực tế
nguyên vật
liệu
nhập
Chi phí
nguyên vật
=
liệu
thuê
+
xuất
kho
+
chế
chế biến
Chi phí
biến
vận
chuyển
bốc dỡ
- Đối với nguyên vật liệu được nhà nước cấp:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho chính là giá nguyên vật liệu ghi trên
biên bản bàn giao vốn.
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho chính là giá do hội đồng thẩm định
- Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng, thưởng.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được tính theo giá tham khảo trên
thị trường.
- Đối với nguyên vật liệu là phế liệu thu hồi:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho có thể là giá kế hoạch hay ước tính
hay giá tham khảo trên thị trường.
1.1.6.2. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp:
Trị
Các
giá
vốn thực
tế
nguyên
=
Giá mua
bao gồm
thuế
GTGT
loại
thuế
+
vật liệu
nhập kho
không
được
hoàn lại
+
Chi
Các
khoản
phí
chiết
khấu
thu
mua
thực
-
TM và giảm
giá
hàng
mua
được
hưởng
tế
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 17 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Các trường hợp khác tính tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
*) Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ kế toán của đơn vị mà có
thể sử dụng các phương pháp tính giá theo nguyên tắc nhất quán trong quá trình
hạch toán, nếu thay đổi pải giải thích rõ ràng:
Phương pháp bình quân: theo phương pháp này thìgiá trị hang xuất kho
trong kỳ được tính như sau :
Giá
NVL
thực tế xuất
dùng
Số
lượng
NVL xuất
=
Giá đơn
vị bình
x
dùng
quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo 3 cách:
Cách 1: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền).
Đơn giá
bình quân
cả kỳ dự
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Khối lượng thực tế NVL tồn đàu kỳ và nhập trong kỳ
trữ
Cách này dù đơn giản nhưng tính chính xác không cao, công việc dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
Cách 2: Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơn giá
bình quân
sau mỗi
lần nhập
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ sau mỗi lần nhập
=
Khối lượng thực tế NVL tồn đàu kỳ sau mỗi lần nhập
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 18 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Cách tính này có thể khắc phục được nhược điểm của phương pháp theo
cách 1. Tuy nhiên nó phải tính toán khá nhiều lần, tốn nhiều công sức.
Cách 3: Đơn giá bình quân cuối kỳ trước.
Đơn giá
bình quân
giá trị thực tế hang tồn cuối kỳ trước (đầu kỳ)
=
cuối kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn cuối kỳ trước (đầu kỳ)
trước
Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán,đảm bảo tính kịp thời của số liệu
kế toán, nhưng độ chính xác không cao vì không tnhs toán đến sự biến động
của giá cả trong kỳ.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này thì số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất
số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ là cơ sở tính giá cho vật
liệu sau. Do vậy giá vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế số vật liệu mua vào
sau cùng. Phương pháp này áp dụng cho trường hợp giá cả ổn định ít biến động
hoặc có xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Với phương pháp này thì số vật liệu nào nhập sau cùng sẽ xuất trước tiên
giá thực tế của số hàng xuất căn cứ vào số lượng hàng xuất kho. Giá vật liệu
tồn kho cuối kỳ là số lượng vật liệu tồn kho và đơn giá của lô hàng nhập cũ
nhất. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại vật
liệu, số lần nhập kho ít.
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập kho đến lúc xuất dùng. Phương pháp này áp dụng đối với
doanh nghiệp sử dụng ít loại vật liệu hoặc vật liệu sử dụng ổn định, có tính tách
biệt và nhận diện được
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 19 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất
1.2.1. Chứng từ kế toán
Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật tư để xác
định các chứng từ kế toán cần sử dụng. Thông thường các doanh nghiệp thường
sử dụng các chứng từ bắt buộc như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho,
biên bản kiển nghiệm vật tư. Ngoài ra còn sử dụng thêm phiếu xuất vật tư theo
hạn mức, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ hay những chứng từ riêng của doanh
nghiệp để có được những thông tin chỉ tiêu cần thiết. Khi xuất bán vật tư
doanh nghiệp sử dụng: hoá đơn bán hàng thông thường hoá đơn giá tri gia tăng
Doanh nghiệp cần có tổ chức kế toán tốt ngay từ ban đầu, phải phân công
trách nhiệm cụ thể cho từng người lập chứng từ đối vơpí từng loại chứng từ. Sự
thống nhất giữa các bộ phận liên quan đến vật tư, kế hoạch, tài vụ…là rất quan
trọng. Chuẩn bị tốt khâu kế toán ban đầu vè vật tư sẽ tạo thuận lợi cho công tác
kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính
xác về sự biến động của nguyên vật liệu về cả giá trị lẫn hiện vật, từ đó cung
cấp thông tin cho nhà quản lý. Nguyên vật liệu trong một doanh nghiệp thường
có nhiều chủng loại khác biệt. Vì thế kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải đảm
bảo theo dõi được tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu . Đó luôn
là một đòi hỏi cấp thiết đối với những người làm công tác kế toán.
Có 3 phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu : phương pháp thẻ song
song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này phải mở thẻ kho ghi chép về mặt số lượng để theo
dõi tnhf hình nhập - xuất - tồn đồng thời mở thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
để ghi chép số lượng và giá trị. Phương pháp thẻ song song được sử dụng hàng
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 20 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
ngày để ghi trên thẻ hoặc sổ chi tiết và đến cuối tháng sẽ tổng kết vào sổ tổng
hợp.
Nội dung phương pháp cụ thể như sau:
*) Ở kho:
Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng danh điểm vật tư, ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do kế
toán lập rồi ghi vào đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép. Thẻ
kho được sắp xếp theo loại, nhóm vật tư để đảm bảo thuận tiện cho việc sử
dụng. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ nhập xuất vật tư, thủ kho thu phát vật tư
thực tế phát sinh đồng thời ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào chứng từ xuất
nhập. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho, nhập kho, thẻ kho, cuối ngày thủ kho
tính ra số lượng nguyên vật liệu tồn kho.
*) Ở phòng kế toán:
Hàng ngày hay theo định kỳ ngắn nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra
việc ghi chép của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ
nhập xuất kho về phòng kế toán, kế toán hàng tồn kho sẽ kiểm tra chứng từ rồi
căn cứ vào đó để ghi vào sổ chi tiết của từng danh điểm vật tư được theo dõi
hàng ngày. Cuối tháng hoặc một thời điểm nào đó trong tháng, kế toán tiến
hành đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết với thẻ kho cho khớp đúng để lập bảng kê
nhập, xuất, tồn kho.
* Ưu, nhược điểm
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ dàng.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp vì giữa kế toán và kho đều theo dõi số
lượng.
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 21 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sơ đồ trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết VL
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ tổng hợp
Ghi chú:
:
Đối chiếu
:
Ghi cuối tháng
:
Ghi hàng ngày
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến
hơn phương pháp thẻ song song nhưng phương pháp này cũng chỉ được ghi
một lần vào cuối tháng căn cứ vào bảng kê nhập xuất nguyên vật liệu.
Nội dung phương pháp cụ thể như sau:
*) Ở kho
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song
song.
*) Ở phòng kế toán
Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho, kế
toán tiến hành kiểm tra chứng từ, tập hợp chứng từ theo từng nhóm, từng loại
vật tư để thuận tiện cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân chuyển cuối mỗi
tháng. Sau khi hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán thực hiện
đối chiếu số liệu trên sổ này với số liệu trên thẻ kho và đối chiếu với sổ kế toán
tổng hợp.
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 22 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
*: Ưu, Nhược điểm
Ưu điểm: Giảm bớt số lượng ghi chép hàng ngày
Nhược điểm: Công việc dồn vào cuối tháng
Sơ đồ trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ nhập
bảng kê chứng từ
nhập
Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê chứng từ
xuất
Sổ tổng hợp
:
Đối chiếu
:
Ghi cuối tháng
:
Ghi hàng ngày
1.2.2.3.Phương pháp số dư
Đặc điểm của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ nghiệp vụ của thủ kho
với việc ghi chép của kế toán. Trên cơ sở đó, ở kho chỉ theo dõi về mặt số
lượng còn ở phòng kế toán theo dõi về mặt giá trị của vật liệu, xoá bỏ việc ghi
chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán tạo điều kiện kiểm tra thường xuyên
và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho đảm bảo số liệu chính xác kịp thời.
Phương pháp sổ số dư cũng chỉ ghi một lần vào cuối tháng thông qua các bảng
kê và bảng luỹ kế xuất - nhập nguyên vật liệu.
Nội dung phương pháp cụ thể như sau:
*) Ở kho
Với phương pháp này thủ kho cũng sử dụng thẻ kho để ghi chép tương tự
như phương pháp thẻ song song và phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 23 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Định kỳ, sau khi ghi thẻ, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho
theo từng vật tư quy định saun đó lập phiếu giao nhận chứng từ nộp cho kế
toán kèm theo các chứng từ nhập xuất kho.
Trước ngày cuối tháng kế toán giao sổ số dư cho thủ kho để thhủ kho ghi
số lượngvật tư tồn kho theo từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sau khi ghi
song thủ kho phải gửi trả về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
*) Ở phòng kế toán
Định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho để hướng dẫn, kiểm tra việc ghi
chép của thủ kho và nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau khi kiểm tra, kế toán ký
xác nhận vào từng thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ rồi mang về phòng kế
toán.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại các chứng từ sau đó tổng
hợp giá trị vật tư theo từng nhóm, từng loại để ghi vào cột thành tiền của phiếu
giao nhận chứng từ. Số liệu này sẽ được ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất vật
tư.
Cuối tháng, cộng số liệu trên bảng kê luỹ kế nhập, xuất vật tư để gh vào
các phần nhập, xuất trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho rồi tính ra số tồn
kho cuối tháng của từng loại, từng nhóm và ghi vào cột tồn kho cuối tháng của
bảng kê này. Đồng thời kế toán tính giá hạch toán của hàng tồn kho để ghi vào
cột thành tiền sau đó cộng theo nhóm, theo loại vật tư trên sổ số dư và đối
chiếu số liệu này phải trùng khớp với số liệu ở cột tồn kho cuối tháng của
nhóm, loại vật tư tương ứng trên bảng nhập, xuất, tồn kho cuối kỳ.
*Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép, công việc được giải đều
trong tháng không dồn vào cuối tháng, thực hiện việc kiểm tra của kế toán đối
với thủ kho.
Nhược điểm: Khó phát hiện khi có sai sót, yêu cầu trình độ quản lý của
thủ kho và kế toán phải cao.
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 24 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ nhập kho
Bản giao nhận chứng
từ nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất kho
Bản giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê nhập xuất tồn
Bảng luỹ kế xuất
Bảng giao nhận CT
nhập
: Đối chiếu hàng tháng
: Ghi hàng ngày
: Ghi hàng ngày
1.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Quản lý đối với nguyên vật liệu không chỉ cần những thông tin chi tiết
mà còn cần những thông tin tổng hợp. Thông qua kế toán tổng hợp, các hoạt
động kinh tế tài chính liên quan đến nhập, xuất nguyên vật liệu được thu nhận
xử lý ở dạng tổng quát và biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Hiện nay, theo chế độ quy định, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
hai phương pháp kế toán, nói chung kế toán hàng tồn kho nói riêng là phương
pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Mỗi phương pháp
có đặc trưng, ưu nhược điểm nhất định.
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
*Thực chất :
-Là phương pháp hạch toán căn cứ vào
-Là phương pháp theo dõi và phản ánh
kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh
thường xuyên lien tục có hệ thống tình
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- 25 -
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
hình N-X-T nguyên vật liệu trên sổ kế giá trị của nguyên vật liệu tồn kho
toán.
*Đặc trưng :
cuối kỳ trên sổ kế toán.
-Mọi tình hình biến động tăng, giảm và
số hiện có của nguyên vật liệu đều được
phản ánh trên : TK152, TK151.
-Trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất
kho trong ký được xác định ngay trên
cơ sở tổng hợp số liệu từ các chứng từ
nhập kho, xuất kho và tính theo một
trong bốn phương pháp như đã trình
-Mọi biến động tăng giảm nguyên vật
liệu được theo dõi trên TK611 (Mua
hàng). Các TK152, TK151 chỉ phản
ánh số hiện có của nguyên vật liệu lúc
đầu kỳ và cuối kỳ.
-Trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất
kho được tính vào căn cứ vào trị giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn
đầu kỳ, nhập trong kỳ và tồn cuối kỳ
bày.
trên cơ sở kết quả kiểm kê thực tế
-Có thể xác định trị giá vốn thực tế của -Có thể trị giá vồn thực tế của nguyên
nguyên vật liệu ở bất kỳ thời điểm nào vật liệu xuất kho vào thời điểm cuối
trong kỳ.
tháng sau khi có kết quả kiểm kê
-Công thức xác định:
-Công thức xác định :
Giá trị
thực tế
của NVL =
xuất kho
Số lượng
NVL
xuất kho
Đơn giá
x
xuất kho
của NVL
Trị
Trị
giá
Trị
giá
trị giá
thực
giá
thực
NVL
tế
thực
tế
tồn
NVL
tế
NVL =
+
đk
nhập
NVL
xuất
trong
tồn ck
kho
kỳ
Trị
giá
Số
thực
lượng
tế
NVL
tồn ck
Nguyễn Thị Thắng CĐ KT23 - K12
=
NVL
tồn ck
Đơn giá
tính cho
x
NVL
tồn cuối
kỳ
Chuyên Đề Tốt Nghiệp