Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp sản
xuất cần phải có các yếu tố cần thiết nh thiết bị, công nghệ, NLVL và CCDC, đội
ngũ lao động lành nghề.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì doanh nghiệp phải tiết
kiệm chi phí. Muốn quản lý tốt chi phí thì trớc hết phải hạch toán đầy đủ, rõ ràng
từng loại chi phí phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp.
Ngay từ khi mới ra đời, hạch toán kế toán đã đợc xem nh là một công cụ quan
trọng của hệ thống quản lý kinh tế. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán đã và ngày
càng trở thành một trong những công cụ quản lý hữu hiệu.
Trong công tác hạch toán thì kế toán NLVL, CCDC chiếm một vị trí quan trọng
bởi vì NLVL, CCDC chiếm 1 tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí của doanh nghiệp
sản xuất.
Việc ghi chép hạch toán đầy đủ và chính xác NLVL sẽ giúp các nhà quản lý
doanh nghiệp đề ra các biện pháp tiết kiệm tiêu hao NLVL và CCDC, góp phần làm hạ
giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận rõ tầm quan trọng trên của kế toán NLVL và vai trò của nó tại Công ty cổ
phần thuốc thú y TW I và sau thời gian thực tập tại Công ty trên, đợc sự giúp đỡ của
Ban lãnh đạo công ty và các cô chú trong phòng Tài chính kế toán và đặc biệt là giáo
viên hớng dẫn Đỗ Thị Phơng, tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện hạch toán NLVL và
CCDC tại Công ty cổ phần thuốc thú y TW I".
Nội dung của Luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán NLVL và CCDC trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng kế toán NLVL và CCDC tại công ty Cổ phần thuốc thú y
TW I.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện kế toán NLVL và CCDC tại
công ty cổ phần thuốc thú y TW I
1
Phần I
lý luận chung về kế toán NLVL và CCDC
trong các doanh nghiệp
I. Sự cần thiết của hạch toán NLVL và CCDC
1. Khái quát chung về NLVL và CCDC
* NLVL là một bộ phận của đối tợng lao động mà con ngời sử dụng công cụ
lao động tác động lên nó để biến chúng thành sản phẩm theo mục đích đã định tr-
ớc.
* CCDC là những t liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn là tài sản cố định
theo chế độ hiện hành về giá trị thời gian sử dụng quy định (giá trị <5.000.000đ, thời
hạn sử dụng <1 năm).
2. Đặc điểm của NLVL và CCDC
* NLVL tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thay đổi hình thái vật chất
bề ngoài theo mỗi chu kỳ, giá trị của NLVL đợc chuyển dịch một lần vào giá trị của
sản phẩm mới làm ra.
* CCDC tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và không thay đổi hình thái
vật chất bề ngoài sau mỗi chu kỳ, giá trị của CCDC đợc chuyển dịch một lần hoặc
nhiều lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
II. Phân loại, đánh giá NLVL và CCDC
1. Phân loại NLVL và CCDC
1.1. Phân loại NLVL:
Căn cứ vào vai trò và công dụng của NLVL đối với sản xuất, ta chia NLVL
thành các loại sau:
* Nguyên vật liệu chính (cả thành phẩm mua ngoài): là loại nguyên vật liệu khi
tham gia vào sản xuất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
* Vật liệu phụ là nguyên vật liệu đợc kết hợp cùng với nguyên vật liệu chính để
làm tăng thêm mầu sắc, mùi vị, chất lợng của sản phẩm hoặc góp phần làm cho máy
móc thiết bị hoạt động bình thờng.
* Nhiên liệu là loại nguyên vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng cho sản xuất.
2
* Phụ tùng thay thế là loại vật t dùng để thay thế khi sửa chữa.
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là loại vật t sử dụng cho công tác xây
dựng nội bộ.
* Phế liệu là loại vật t loại ra và thanh lý trong quá trình sản xuất.
* Vật liệu khác là các vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên nh bao bì, vật
gói, các loại vật t đặc trng.
Cách phân loại nói trên đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị
đối với mỗi loại NLVL. Để đảm bảo thuận tiện, nhằm tránh nhầm lẫn cho công tác
quản lý và hạch toán về số lợng và giá trị đối với từng thứ NLVL trên cơ sở phân loại
NLVL doanh nghiệp phải xây dựng "Sổ danh điểm NLVL", xác định thống nhất tên
gọi của từng thứ NLVL, ký mã hiệu, quy cách của NLVL. Sổ danh điểm NLVL đợc
thể hiện nh sau: (Bảng số 01 - Phụ lục).
Một số cách phân loại khác nh:
* Theo nguồn cung cấp.
* Theo quan hệ với đối tợng tập hợp chi phí gồm:
+ NLVL trực tiếp
+ NLVL gián tiếp.
1.2. Phân loại CCDC:
Căn cứ vào vị trí, công dụng của CCDC ngời ta chia chúng thành 3 loại:
* CCDC trong kho là giá trị CCDC dự trữ trong kho để chuẩn bị cho quá trình
sản xuất.
* Bao bì luân chuyển sử dụng để đựng vật t hàng hoá sản phẩm khi mua và khi
bán.
* Đồ dùng cho thuê là bộ phận CCDC mà doanh nghiệp sử dụng để cho thuê th-
ờng xuyên hoặc tạm thời.
2. Đánh giá NLVL và CCDC
2.1. Tính giá trị thực tế của hàng nhập kho
* Với NLVL và CCDC do mua ngoài:
= + + -
Trong đó: chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, tiền thuê kho bãi, phạt
thuê kho bãi, tiền công tác phí của nhân viên, chi phí của bộ phận mua độc lập.
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho do tự chế biến:
= +
* Đối với nguyên vật liệu CCDC thuê ngoài gia công chế biến:
3
= + +
* Đối với nhận góp vốn liên doanh liên kết:
Giá thực tế = Giá trị vốn góp đợc HĐLD thống nhất đánh giá
* Đối với NLVL đợc viện trợ, biếu, tặng:
Giá thực tế = Giá thị trờng của vật liệu, công cụ tơng đơng
2.2. Tính giá hàng xuất kho:
Đối với NLVL và CCDC xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của
từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể
sử dụng một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán,
nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
* Ph ơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này NLVL và CCDC đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào kho cho đến khi xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh).
Khi xuất NLVL và CCDC nào sẽ tính theo giá thực tế của NLVL và CCDC đó. Do vậy
phơng pháp này còn có tên là phơng pháp giá thực tế đích danh và thờng sử dụng đối
với các NLVL và CCDC có giá trị cao và có tính cách biệt. Phơng pháp này có u điểm
là chính xác song phải hạch toán chi tiết, tỷ mỷ.
* Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế NLVL và CCDC xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập).
= x
Trong đó:
=
Phơng pháp tính giá đơn vị bình quân cho cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nh-
ng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh
hởng đến công tác quyết toán nói chung.
=
Phơng pháp này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
NLVL và CCDC trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động
của giá cả NLVL và CCDC trong kỳ.
=
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc điểm
của cả hai phơng pháp trên, lại vừa chính xác vừa cập nhật. Song phơng pháp này áp
dụng thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NLVL, số lần nhập - xuất
mỗi loại không nhiều, thị trờng giá cả vật t biến động không ổn định. Phơng pháp
này đặc biệt phù hợp với những doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán bằng máy vi
4
tính. Tuy nhiên nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều
lần.
* Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số NLVL và CCDC nào nhập trớc sẽ xuất
trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Phơng pháp này thích hợp với trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm
và doanh nghiệp có ít danh điểm NLVL và CCDC, số lần nhập mỗi loại không nhiều,
việc sử dụng vật t đòi hỏi cao về mặt chất lợng và thời gian dự trữ.
* Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO):
Phơng pháp này giả định những NLVL và CCDC mua sau cùng sẽ đợc xuất
trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc ở trên, phơng pháp nhập
sau xuất trớc thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
* Ph ơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ NLVL và CCDC biến động trong kỳ đợc tính
theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
= x Hệ số giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NLVL và CCDC,
chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số giá =
Phơng pháp giá hạch toán thích hợp với những doanh nghiệp nhiều chủng loại
vật t tồn xuất - nhập lớn và giá trị của từng loại vật t không cao. Phơng pháp này có u
điểm là phản ánh kịp thời tình hình biến động NLVL và CCDC trong kỳ song độ
chính xác không cao.
III. Nội dung hạch toán NLVL và CCDC
1. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng:
Để phục vụ cho công việc hạch toán NLVL và CCDC, doanh nghiệp cần các
chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho(mẫu số 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03-VT)
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu số 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05-VT)
- Thẻ kho (mẫu số 06-VT)
5
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu số 07-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 08-VT)
2. Hạch toán chi tiết NLVL và CCDC
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nớc ta nói chung và ở các doanh nghiệp
nói riêng đang áp dụng 3 phơng pháp hạch toán chi tiết NLVL và CCDC là:
Phơng pháp thẻ song song
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp sổ số d.
Tuỳ theo điều kiện của doanh nghiệp mà vận dụng một trong 3 phơng pháp:
2.1. Phơng pháp thẻ song song:
Tại kho hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NLVL và CCDC, thủ kho
sẽ ghi số lợng NLVL và CCDC nhập - xuất vào thẻ kho theo từng chứng từ.
Thẻ kho đợc mở theo từng danh điểm NLVL và CCDC, mỗi chứng từ đợc ghi
một dòng vào thẻ kho.
Cuối tháng thủ kho phải tính ra từng lợng NLVL và CCDC nhập xuất tồn trên
từng thẻ kho. Thẻ kho đợc lập theo mẫu ở bảng sau: (Bảng số 02 - Phụ lục).
* Tại phòng kế toán
Kế toán vật t sử dụng thẻ kế toán chi tiết NLVL và CCDC để phản ánh tình hình
biến động của NLVL và CCDC ở từng kho cho từng điểm. Thẻ này đợc mở tơng ứng
theo từng danh điểm mà thủ kho ghi ở thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng và kế
toán phản ánh cả thớc đo giá trị và hiện vật, cuối tháng sau khi đối chiếu với thẻ kho,
kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn NLVL và CCDC làm căn cứ để
tiến hành đối chiếu với kế toán tổng hợp
Sổ chi tiết và Bảng tổng hợp chi tiết NLVL và CCDC đợc lập theo mẫu ở Bảng
số 03 và Bảng số 04 (Phụ lục).
Ta có thể khái quát quá trình hạch toán chi tiết NLVL và CCDC theo phơng
pháp thẻ song song bằng sơ đồ sau:
6
Sơ đồ 01: Quá trình hạch toán chi tiết NLVL
và CCDC theo phơng pháp thẻ song song
Ưu điểm:
Dễ làm, đơn giản, dễ kiểm tra, dễ phát hiện sai sót
Nh ợc điểm:
+ Do sổ kế toán chi tiết phải mở theo từng danh điểm NLVL và CCDC nên khi
doanh nghiệp có nhiều danh điểm thì công tác hạch toán kế toán chi tiết trở nên phức
tạp và tốn nhiều công sức.
+ Ghi chép trùng lặp tốn nhiều thời gian làm tăng khối lợng ghi chép của kế toán.
2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Tại kho, tơng tự nh phơng pháp thẻ kho song song, thủ kho vẫn mở thẻ kho ghi
chép, theo dõi về mặt số lợng tình hình nhập - xuất kho NLVL và CCDC hàng ngày.
Tại phòng kế toán không mở thẻ kho kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để phản ánh tình hình nhập, xuất - tồn theo từng danh điểm vật t ở từng kho.
Sổ này đợc ghi vào cuối tháng trên cơ sở các bảng kê nhập, bảng kê xuất và ghi cả về
mặt số lợng và giá trị. Sau đó kế toán sẽ tiến hành đối chiếu số lợng vật t trên sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở theo mẫu sau: (Bảng số 05 - Phụ lục).
Có thể khái quát quá trình hạch toán chi tiết NLVL và CCDC theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển bằng sơ đồ sau: (Sơ đồ 2).
7
Chứng từ nhập
NLVL và CCDC
Chứng từ xuất
NLVL và CCDC
Thẻ kho Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
1
2
2
3 4
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 02: Quá trình hạch toán chi tiết NLVL và CCDC
theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ưu điểm:
So với phơng pháp thẻ song song thì phơng pháp này giảm đợc công việc lập thẻ
và giảm nhẹ công việc ghi chép của kế toán, không bị phụ thuộc vào số lợng danh
điểm NLVL và CCDC.
Nh ợc điểm:
+ Việc ghi chép còn trùng lặp
+ Dồn công việc ghi chép vào cuối kỳ do đó ảnh hởng đến việc cung cấp thông
tin kế toán cần thiết.
2.3. Phơng pháp sổ số d
Tại kho ngoài những công việc giống 2 phơng pháp trên, định kỳ theo quy định
thủ kho phải tiến hành phân loại chứng từ nhập xuất riêng (theo từng danh điểm) rồi
lập phiếu giao nhận chứng từ nộp cho kế toán.
Ngoài ra cuối tháng thủ kho còn ghi số lợng vật t tồn kho theo từng danh điểm
vào sổ số d (Bảng số 06 - Phụ lục).
Định kỳ, tại phòng kế toán, sau khi nhận chứng từ do thủ kho nộp, kế toán phải
kiểm tra lại việc phân loại và ghi chép của thủ kho rồi tính thành giá tiền (theo giá
hạch toán) để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ (Bảng số 07 - Phụ lục).
Sau đó số tiền này sẽ đợc ghi vào bảng luỹ kế nhập - xuất vật t (Bảng số 08 -
Phụ lục).
Cuối tháng số liệu ở bảng luỹ kế sẽ đợc dùng để đối chiếu với sổ số d (lấy số l-
ợng x Đơn giá hạch toán) và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ số 03: Khái quát quá trình hạch toán chi tiết NLVL
và CCDC theo phơng pháp sổ số d
8
Chứng từ nhập
NLVL và CCDC
Chứng từ xuất
NLVL và CCDC
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng
hợp
1
2
2
4
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Thẻ kho
1
3
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Ưu điểm:
So với 2 phơng pháp trên, phơng pháp này đã khắc phục đợc việc ghi trùng lặp
và giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép, thuận lợi cho việc cung cấp số liệu, tạo điều
kiện và tăng cờng chức năng quan sát của kế toán với việc nhập -xuất - tồn vật t cũng
nh việc ghi chép của thủ kho.
Nh ợc điểm:
Quá trình hạch toán phức tạp, phiếu kiểm tra đối chiếu khó khăn, đòi hỏi phải
xây dựng đợc hệ thống hạch toán cho từng danh điểm vật t.
3. Hạch toán tổng hợp NLVL và CCDC
Sau khi tiến hành hạch toán chi tiết NLVL và CCDC theo một trong 3 phơng
pháp trên, kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp NLVL và CCDC theo một trong 2
phơng pháp:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
3.1 Hạch toán tổng hợp NLVL và CCDC theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên:
3.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
a. Khái niệm: Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên
tục trên các tài khoản. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến ở nớc ta hiện nay.
Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá có giá trị
thấp, tần suất nhập - xuất cao mà áp dụng phơng pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức.
9
Ghi hàng ngày, hoặc ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Chứng từ nhập
NLVL và CCDC
Chứng từ xuất
NLVL và CCDC
Sổ số dư
Thẻ kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế
nhập xuất vật tư
Kế toán tổng
hợp
Song phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một
cách kịp thời, cập nhật. Theo phơng pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng
xác định đợc lợng nhập - xuất - tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và NLVL và
CCDC nói riêng.
b. Tài khoản sử dụng:
- TK 152: NLVL
Tài khoản này dùng theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các nguyên
vật liệu theo giá thực tế của toàn bộ NLVL qua kho, có thể mở chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ...tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính toán.
- TK 151: Hàng mua đi đờng. Tài khoản này dùng theo dõi các loại NLVL và
CCDC, hàng hoá...mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngời bán).
- TK 153: đợc chi tiết thành 3 TK cấp 2.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan
khác nh TK 133, 112, 111...
3.1.2 Hạch toán tổng hợp nhập NLVL và CCDC:
a. Hạch toán tình hình biến động tăng NLVL và CCDC đối với doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nghiệp vụ 1: NLVL và CCDC mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về: căn cứ
vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm và phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 (CTĐT) giá thực tế NLVL và CCDC
Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan 331, 111, 112...tổng giá thanh toán
+ Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn.
Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152, 153 (CTĐT) giá không có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK 331 Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 (3381) trị giá hàng thừa cha có thuế GTGT
Khi xuất trả lại cho ngời bán:
Nợ TK 338 (3381) trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152, 153 (CTĐT) trả lại số thừa.
Nếu nhập theo số hoá đơn, thì số thừa coi nh giữ hộ ngời bán và ghi nợ TK 002,
khi xử lý (trả lại hoặc đồng ý mua) ghi có TK 002. Ngoài ra số thừa nếu đồng ý mua,
khi nhập kho ghi tơng tự nh trên.
10
Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn, kế toán chỉ phản ánh số thực nhập, số thiếu
căn cứ vào biên bản kiểm nhận sẽ thông báo cho bên bán biết hoặc ghi sổ nh sau:
Nợ TK 152, 153 (CTĐT) giá trị thực nhập không có thuế
Nợ TK 138 (1381) trị giá số thiếu (Không có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK 331 trị giá thanh toán theo hoá đơn
Trờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách không đảm bảo nh hợp đồng,
số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán. Khi xuất kho giao trả hoặc
giảm giá ghi:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152, 153 (CTĐT)
Có TK 133 (1331) Thuế GTGT của số giao trả hoặc giảm giá
Nghiệp vụ 2: Hoá đơn về nhng hàng cha về: kế toán lu hoá đơn vào tệp hồ sơ
"Hàng mua đang đi đờng". Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thờng còn nếu
cuối tháng hàng cha về thì ghi:
Nợ TK 151 trị giá hàng mua theo hoá đơn (không có thuế)
Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan 331, 111, 112, 141...
Sang tháng sau khi hàng về ghi:
Nợ TK 152, 153 (CTĐT) nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627 xuất cho sản xuất ở phân xởng
Có TK 151 hàng đi đờng kỳ trớc đã về.
Nghiệp vụ 3: Hàng về cha có hoá đơn: kế toán lu phiếu nhập kho vào tệp hồ sơ
Hàng cha có hoá đơn. Nếu trong tháng có hoá đơn về ghi sổ bình thờng, nếu cuối
tháng hoá đơn vẫn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán.
Nợ TK 152, 153 (CTĐT)
Có TK 331
Khi nhận hoá đơn hoặc phiếu mua hàng kế toán tiến hành điều chỉnh giá tạm
tính thành giá hoá đơn bằng bút toán ghi sổ bổ sung hoặc ghi đỏ.
Nghiệp vụ 4: NLVL và CCDC thuê ngoài gia công hoặc tự sản xuất nhập kho.
Nợ TK 152, 153 (CTĐT) giá thành thực tế sản xuất
Có TK 154: NLVL và CCDC thuê ngoài gia công hoặc tự sản xuất nhập kho
Nghiệp vụ 5: Trờng hợp nhập khẩu NLVL, kế toán ghi:
Nợ TK 152 giá có thuế nhập khẩu
11
Có TK 111, 112, 331
Có TK 333 (3333) thuế nhập khẩu phải nộp
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp đợc khấu trừ.
Nợ TK 133 thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp
Các trờng hợp khác hạch toán cũng tơng tự.
b. Hạch toán tăng NLVL và CCDC trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp.
NLVL mua ngoài nhập đủ theo hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 (CTĐT) giá thực tế mua ngoài (bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK liên quan 331, 111, 112, 311...tổng giá thanh toán
Trờng hợp mua hàng đợc hởng chiết khấu thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331 tổng giá thanh toán
Có TK 711 số tiền đợc chiết khấu (tính trên giá không có thuế GTGT)
Trờng hợp đợc giảm giá hàng mua hoặc hàng mua bị kém chất lợng phải trả
lại cho ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152, 153
Có TK 1331
3.1.3. Hạch toán tổng hợp xuất NLVL
a. Hạch toán tổng hợp xuất khẩu NLVL
- Xuất NLVL cho sản xuất kinh doanh: căn cứ vào giá thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 621 dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 627 dùng cho sản xuất chung
Nợ TK 641, 642 dùng cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 dùng cho XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 152 chi tiết cho từng loại vật liệu.
- Xuất góp vốn liên doanh:
Nợ TK 128, 222 giá trị vốn góp đợc chấp nhận
Nợ (có)TK 412 phần chênh lệch do đánh giá
Có TK 152 giá trị thực tế của NLVL xuất dùng
- Xuất thuê ngoài gia công chế biến:
12
Nợ TK 154 giá thực tế NLVL xuất chế biến
Có TK 152 (CTĐT) giá thực tế
- NLVL giảm do các nguyên nhân khác (đánh giá giảm, phát hiện thiếu, nhợng
bán...)
Nợ TK 642 thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK 138 (1388), 334 thiếu cá nhân bồi thờng
Nợ TK 412 đánh giá giảm
Nợ TK 632 nhợng bán
Có TK 152 ( CTĐT) giá thực tế NLVL
............
b. Hạch toán tổng hợp xuất CCDC
Khi xuất dùng CCDC, kế toán cần phải lựa chọn phơng thức phân bổ hợp lý dựa
trên giá trị của CCDC.
- Phân bổ 1 lần: Giá trị CCDC xuất dùng đợc tính một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh của kỳ xuất dùng.
Nợ TK 627, 641, 642, 241
Có TK 153
- Phân bổ 2 lần: Khi xuất dùng CCDC kế toán phải phân bổ 50% giá trị vào chi phí.
Nợ TK 627, 641, 642, 50% giá trị CCDC
Nợ TK 142 (1421) 50% giá trị CCDC
Có TK 153
Khi báo hỏng kế toán phân bổ vào chi phí của kỳ báo hỏng giá trị còn lại:
Nợ TK 641, 642, 627 giá trị còn lại
Nợ TK 111, 112, 138, 152(7) số bồi thờng
Có TK 153 : 50% giá trị CCDC báo hỏng.
= - -
- Phân bổ nhiều lần: Khi xuất dùng căn cứ vào thời gian sử dụng dự kiến của
CCDC để xác định số lần phân bổ, sau đó ghi theo giá xuất thực tế:
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 153
Định kỳ tiến hành phân bổ giá trị CCDC cho một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142 (1421)
13
Có thể khái quát quy trình hạch toán tổng hợp NLVL và CCDC theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên bằng các sơ đồ sau (xem phần phụ lục).
3.2. Hạch toán tổng hợp NLVL và CCDC theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
3.2.1 . Khái niệm và tài khoản sử dụng:
a. Khái niệm: Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một
cách thờng xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, sản phẩm hàng
hoá trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho
đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế
và lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Độ chính xác của phơng pháp này không cao mặc dù tiết kiệm đợc công sức ghi
chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị sản xuất kinh doanh những chủng loại hàng
hoá vật t khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán. Theo phơng pháp
này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 611 - Mua hàng: dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm NLVL và
CCDC theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua).
- TK 152 - NLVL: dùng để phản ánh giá thực tế NLVL tồn kho, chi tiết theo
từng loại
- TK 153 - CCDC: sử dụng theo dõi giá thực tế CCDC, bao bì luân chuyển tồn kho.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên
quan nh TK 133, 111, 112...
3.2.2. Doanh nghiệp hạch toán theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ.
Trình tự hạch toán tăng giảm NLVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ theo sơ
đồ ở Phụ lục 05.
14
Phần II
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và CCDC
tại công ty cổ phần thuốc thú ý TW I
I. Khái quát về công ty cổ phần thuốc thú y TW I
1. Khái quát về quá trình hoạt động của công ty.
Công ty cổ phần thuốc thú y TW I là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, đợc thành lập năm 1973 theo Quyết định số 97/NN -
TCQD ngày 23/3/1973 của Bộ Nông nghiệp, do một bộ phận cung ứng vật t thú y đ-
ợc tách ra thành lập riêng thành một công ty có tên gọi là Công ty vật t thú y cấp I
(trực thuộc tổng công ty vật t nông nghiệp).
Năm 1983 theo Quyết định số 156/TCCB - QĐ ngày 11/6/1983 của Bộ Nông
nghiệp chuyển công ty thành đơn vị cấp II (trực thuộc Bộ Nông nghiệp).
Năm 1989, do yêu cầu phát triển của ngành và thuận lợi trong quản lý, Bộ Nông
nghiệp và công nghệ thực phẩm cho trạm vật t thú y cấp I đóng tại TP. HCM trực thuộc
Công ty nhập với phân viện thú y TW I. Còn lại các đơn vị trực thuộc công ty đóng tại
phía Bắc và miền Trung sát nhập với xí nghiệp thuốc thú y TW đóng tại huyện Hoài
Đức có tên gọi Công ty vật t thú y TW I . Đến tháng 5/2000, thực hiện chủ trơng cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty vật t thú y TW I đã trở thành Công ty cổ phần
thuốc thú y TW I với số vốn ban đầu là 14 tỷ đồng.
Công ty cổ phần thuốc thú y TW I (Vietnam veterinary products joint stock company)
Trụ sở chính: 88 Đờng Trờng Chinh - Đống Đa - Hà Nội.
Các chi nhánh:
- 35F Nguyễn Chí Thanh - TP. Đà Nẵng
- 11 Xô Viết - Nghệ Tĩnh - TP. Hồ Chí Minh
Một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình phát triển của công ty nh sau.
15
Bảng số 01
Một số chỉ tiêu của công ty trong các năm 98,99
và tháng 9 năm 2000
STT Chỉ tiêu 1998 1999 9
th
(2000)
1 Doanh thu tiêu thụ 17.080.120.000 20.197.585.320 16.487.126.76
2 Lợi nhuận sau thuế 370.100.112 453.873.076 300.232.692
3 Nộp ngân sách 650.817.000 720.243.018 608.045.670
4 Thu nhập bp/tháng của CBCNV 710.000 750.000 760.000
2. Đặc điểm quy trình công nghệ: Có 2 loại công nghệ
2.1. Công nghệ sản xuất thuốc bột: Gồm 5 giai đoạn theo mô hình sau.
2.2. Công nghệ sản xuất thuốc nớc: Gồm 6 giai đoạn sau.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổ chức bộ máy của công ty đợc thể hiện theo phơng pháp ra quyết định trực
tiếp từ trên xuống. Chức năng cao nhất là hội đồng quản trị, Ban giám đốc bao gồm
một giám đốc và một phó giám đốc.
Tất cả các phòng ban đều phải có trách nhiệm tham mu cho Hội đồng quản trị
và Ban giám đốc. Các quyết định đợc đa trực tiếp xuống các phòng ban, xuống từng
phân xởng, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty (Sơ đồ 04).
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Công ty tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công ty có một phòng
tài chính kế toán và áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ.
- Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Kỳ lập báo cáo tài chính theo quý.
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Sơ đồ 05).
16
Chuẩn bị
NLVL
Đóng
gói
Phối chế
Nhập kho, bảo
quản, chờ xuất
KCS
Chuẩn bị
NLVL
Chia số lượng
ra ống, lọ
Tiệt
trùng
KCS
Nhập kho, bảo
quản, chờ xuất
Dán
nhãn
Sơ đồ 05: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
II. Thực trạng của kế toán NLVL và CCDC tại công ty cổ phần
thuốc thú y TWI.
1. Nội dung NLVL và CCDC tại đơn vị.
Là một công ty thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công ty cổ phần
thuốc thú y TWI đợc giao nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhập
khẩu các loại thuốc và vật t thú y của nớc ngoài cũng nh thu mua sản phẩm trong nớc
để phục vụ cho công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, đẩy mạnh
ngày chăn nuôi ngày càng phát triển. Sản phẩm của công ty rất đa dạng, phong phú
với trên 100 loại thuốc. Trong đó có cả thuốc bột và thuốc nớc nên NLVL ở công ty
khá đa dạng (trên 400 chủng loại) bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính nh: pencillin, streptomycin, vitamin B1,vitamin C...
- Vật liệu phụ nh: hơng liệu, xà phòng.
- Nhiên liệu nh: than, ga.
- Phụ tùng thay thế nh: các chi tiết máy, các chi tiết của xe đẩy chở hàng.
- Vật liệu khác dùng để đóng gói nh nhãn thuốc, hộp carton, ống, lọ các loại,
băng thùng.
- Còn về CCDC, công ty có các loại sau: xe đẩy hàng, máy sấy, máy hàn, quạt
thông gió.
2. Hệ thống chứng từ kế toán và sổ sách kế toán dùng cho hạch toán NLVL
và CCDC tại công ty.
Với hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ, công ty dùng các loại sổ, Nhật ký -
chứng từ, bảng kê và các bảng phân bổ. Để hạch toán NLVL và CCDC kế toán sử
dụng các sổ sau:
17
Kế toán
hàng tồn kho
và kế toán
ngân hàng
Kế toán
thanh toán
và tập hợp
chi phí tính
giá ở PX I
Kế toán tiền
lương và kế
toán tập hợp
chi phí tính
giá PXII
Kế toán
thành phẩm
tiêu thụ, theo
dõi công nợ
Thủ quỹ và
kế toán tài
sản cố định
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)
- Nhật ký - chứng từ số 5: dùng để xác định tổng số phát sinh bên có TK 331 đối
ứng nợ các tài khoản liên quan. Kế toán lấy số liệu tổng cộng của Nhật ký -chứng từ số
5 và kết hợp với số liệu của Nhật ký - chứng từ số 1,2 để ghi vào sổ cái kế toán.
- Bảng kê số 4.
- Sổ cái.
Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán NLVL
và CCDC tại công ty
2.1. Hạch toán chi tiết NLVL và CCDC tại công ty cổ phần thuốc thú y TW I.
NLVL và CCDC tại công ty có nhiều chủng loại khác nhau và thờng xuyên biến
động. Để hạch toán chi tiết NLVL và CCDC, công ty sử dụng phơng pháp thẻ song
song.
- Đối với nghiệp vụ nhập NLVL và CCDC, chủ yếu là mua ngoài nên công ty sử
dụng các chứng từ nhập kho và các hoá đơn (GTGT) phiếu di chuyển vật t và các
chứng từ khác có liên quan.
- Đối với nghiệp vụ xuất NLVL và CCDC chủ yếu là xuất cho sản xuất phân x-
ởng, các chứng từ xuất là phiếu xuất vật t theo hạn mức và phiếu xuất kho (xem phần
Phụ lục 06).
Tuy nhiên, do tần suất nhập - xuất vật t trong tháng cao nên công ty mở thẻ kho
cho từng tháng và mở riêng cho từng loại vật t.
Ví dụ mở thẻ kho cho loại pencillin nh sau:
18
Chứng từ
- Nhập
- Xuất
Sổ chi tiết
thanh toán
với người bán
Nhật ký
chứng từ số 5
Sổ cái
TK 152,153
Nhập Xuất
Bảng kê số 4
Nhật ký
chứng từ 1,2
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Bảng số 02
Công ty cổ phần
thuốc thú y TW I
Thẻ kho
Ngày lập thẻ:
Tờ số:
Tên kho: Kho PXI
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t: pencillin
Đơn vị tính:
T
T
Chứng từ
SH NT
Diễn Giải
Ngày
tháng
Số lợng
Nhập Xuất Tồn
Ký xác nhận
của kế toán
A B C D E 1 2 3 4
1
2
3
4
21104
32
-
21104
1/6
2/6
7/6
1/6
Tháng 6/2000
Phân Xởng I
Thu-PX I
Hơng PXI
Phân Xởng I
01/6
02/6
07/6
12/6
110
25
20
18
40
...
...
...
48 25/6 Phân Xởng I 25/6 15
Cộng -- 125 120
Số d cuối tháng
45
- Hạch toán ở phòng kế toán định kỳ 5-7 ngày thủ kho tập hợp tất cả các chứng
từ liên quan đến việc nhập xuất vật t chuyển cho kế toán cùng thẻ kho. Trên cơ sở
các chứng từ trên, kế toán mở sổ chi tiết.
Ví dụ nh mở sổ chi tiết cho nguyên liệu là pencillin.
19
Bảng số 03
Công ty cổ phần
thuốc thú y TW I
Sổ chi tiết vật t
Tháng 6 năm 2000
TK 152.2
Tên kho: Kho PX I
Tên, quy cách vật t :Penicilline
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
TK
đối ứng
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
SL Tiền SL Tiền SL Tiền
21104
32
2104
....
....
....
....
.....
48
31209
1/6
2/6
7/6
...
....
...
...
...
25/6
29/6
Số d đầu tháng
Phân Xởng II
Phân Xởng II
Xuất cho PXII
Xuất cho PXII
Xuất cho PXII
Xuất cho PXII
Xuất cho PXII
Xuất cho PXII
Xuất cho PXII
Xuất cho PXII
1542
1561
1542
...
...
....
...
....
1561
1542
285
285
290
290
290
285
290
290
292
290
110
15
31900
4380
25
20
18
16
12
10
9
10
7125
5800
5220
4640
3420
2900
2610
2900
40 1140
Cộng 125 36280 120 34.615
Số d cuối tháng
45 13.065
Trên cơ sở sổ chi tiết đã mở và đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, kế toán tiến
hành lập bảng tổng hợp chi tiết vật t để làm căn cứ tiến hành đối chiếu với kế toán
tổng hợp.
Ví dụ nh bảng tổng hợp chi tiết cho vật t phân xởng II.
20
Bảng số 04
Công ty cổ phần
thuốc thú y TW I
Bảng tổng hợp chi tiết
vật t phân xởng II
Tháng 6 năm 2000
Đơn vị: 1000 đồng
T
T
Tên chủng loại,
quy cách
Đ
V
T
Nhập Xuất Tồn
SL Tiền SL Tiền SL Tiền
Ghi
chú
1
2
3
4
Pencillin
Tettracyllin
Bcomplex
Chloramphenicl
..........
Bou
Kg
Kg
Kg
...
125
10,7
12
15
...
36280
2030
540
4875
....
120
11
10
14
....
34615
2084
416
4540
.....
45
1,7
6
6
...
13065
325
252
1950
....
Cộng 761667631 --- 781656637 --- 437000154
2.2. Các sổ kế toán sử dụng cho hạch toán NLVL tại công ty
Do công ty là doanh nghiệp vừa hoạt động sản xuất vừa hoạt động kinh doanh
nên NLVL chính của doanh nghiệp nhập về cũng là hàng hoá kinh doanh. Vì thế để
hạch toán tình hình biến động NLVL và CCDC công ty sử dụng các sổ kế toán sau:
- Sổ cái TK 152: NLVL.
TK này đợc dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng hay giảm NLVL
theo giá thực tế.
TK 152: đợc mở chi tiết theo từng đối tợng, có 2 loại sổ chi tiết của TK 152
TK 1521: NLVL PXI: tài khoản này dùng theo dõi tình hình biến động
NLVL ở PXI.
TK 1522: NLVL PXII: tài khoản này dùng theo dõi tình hình biến động
NLVL ở PXII.
Số phát sinh nợ TK 152 đợc phản ánh chi tiết theo từng TK đối ứng căn cứ vào:
- Nhật ký chứng từ số 1: phần ghi có TK 111 Nợ TK 152
- Nhật ký chứng từ số 5: phần ghi có TK 331 Nợ TK 152
- Nhật ký chứng từ số 8: phần ghi có TK 156 Nợ TK 152
Số phát sinh có TK 152 đợc phản ánh trên sổ cái theo tổng số lấy từ bảng kê số 4.
Trích sổ cái TK 152:
21
Bảng số 05
Sổ cái
Tài khoản: NLVL PX II
Số hiệu: 1522
Năm 2000
Số d đầu năm
Nợ Có
472009320
Ghi có TK đối ứng nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ..... Tháng 12
TK 111
TK 331
TK 1561
28370000
14571250
495451292
74087300
206043160
445081287
63602300
145729610
552335721
Cộng số phát sinh
Nợ
538392542 275211747 761667631
Có
655102445 623522004 781656637
Số d cuối tháng
Nợ
355299417 456989160 437000154
Có
Kế toán ghi có
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
- Đơn vị không mở sổ cái và sổ chi tiết cho TK 153, mà tài khoản này chỉ đợc
theo dõi và ghi chép trên các Nhật ký chứng từ số 1,2,4.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản sau để hạch toán NLVL và CCDC
nh TK 156, TK 1331, TK 111, TK 112, TK 331.
3. Phơng pháp tính giá nhập kho, xuất kho NLVL
NLVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của công ty. Do đó việc
tính giá NLVL và CCDC là một vấn đề quan trọng trong việc hạch toán NLVL và
CCDC. Việc xác định giá vốn NLVL áp dụng tại công ty nh sau:
- Giá vốn của NLVL nhập kho: NLVL và CCDC nhập kho đợc tính theo giá thực
tế. Nguồn cung cấp NLVL và CCDC của công ty chủ yếu là do mua ngoài, trong đó
phần lớn nguyên liệu chính là đợc nhập khẩu.
= + +
- Giá vốn của NLVL xuất kho: công ty đã lựa chọn phơng pháp tính giá là ph-
ơng pháp giá thực tế đích danh.
22
4. Trình tự kế toán NLVL và CCDC tại Công ty cổ phần thuốc thú y TW I
4.1. Hạch toán tình hình biến động tăng NLVL
Tuỳ theo tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty mà phòng cung ứng vật t lập
kế hoạch sản xuất trong năm.
Khi nhập kho, phiếu nhập kho do phòng kinh doanh tổng hợp lập và gồm 3 liên:
- Liên 1: Lu tại phòng kinh doanh tổng hợp.
- Liên 2: Do thủ kho giữ để vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán NLVL.
- Liên 3: Ngời nhập vật t giữ để làm chứng từ thanh toán và đợc lu tại bộ
phận kế toán thanh toán.
Ví dụ trờng hợp công ty mua hàng theo hoá đơn GTGT số 038766 ngày 3/6/200
(bảng số 06) đã thanh toán cho nhà cung cấp và đã nhập kho theo phiếu nhập kho số
37 ngày 5/6/2000 (bảng số 07)
Khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 152 (1521) 5.100.000
Nợ TK 133(1331) 255.000
Có TK 111( 1111) 5.355.000
23
Bảng số 06
Số 038766
Hoá đơn (gtgt)
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 3 tháng 6 năm 2000
Đơn vị bán hàng: Cơ sở Đức Thịnh
Địa chỉ: Thành phố Hồ Chí Minh Số tài khoản
Điện thoại:......... MS: 0 3 0 0 5 2 3 3 8 5 0 0 1
Họ tên ngời mua hàng: Phạm Huy Khánh
Đơn vị: Công ty cổ phần thuốc thú y TW I
Địa chỉ: 88 đờng Trờng Chinh Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM
0 1
0 0 1 0 2 3 2
6
1
TT Tên hàng hoá,d.vụ ĐVT SL Đ giá T.tiền
A B C 1 2 3=2 x 1
1
2
ống thuỷ tinh 5ml
ống chloramphenicol
Hộp 1000 ống
Hộp 1000 ống
12
10
250000
210000
3000000
2100000
Cộng thành tiền:
Thuế GTGT 5% tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán:
5.100.000
255.000
5.355.000
Số tiền viết bằng chữ:
Năm ba triệu năm mơi lăm nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, đóng dấu họ tên)
24
Bảng số 07
Mẫu số 01-VT
Số: 40
Phiếu nhập kho
Ngày 5 tháng 6 năm 2000
Nợ :
Có:
Họ tên ngời mua hàng: Phạm Huy Khánh
Theo hoá đơn số 038766 ngày 3/6/2000
Nhập tại kho: Kho PXII
T
T
Tên, quy cách
phẩm chất
S.phẩm hàng hoá
Mã
số
ĐVT
Số lợng
Chứng
từ
Thực
nhập
Đơn
giá
Thành
tiền
A B C D 1 2 3 4
1
2
ống thuỷ tinh 5 ml
ống chloramnicol
Hộp 1000 12
10
12
10
250000
210000
3000000
2100000
Cộng 5100000
Cộng thành tiền: 5.100.000
Số tiền viết bằng chữ:
Một triệu một trăm nghìn đồng chẵn
P. trách cung tiêu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngời G.hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
K. toán trởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trởng
(Ký, đóng dấu họ tên)
Khi mua nguyên vật liệu nhập kho đầy đủ theo hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (CTĐT)
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111, 112, 331
Nếu nợ lại nhà cung cấp, khi thanh toán cho nhà cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK liên quan 111, 112, 331
Trờng hợp nhập nguyên liệu chính chủ yếu là tetracyllin, penicilline,
streptomycin, vitamin c... do công ty vừa sản xuất, vừa kinh doanh cho nguyên liệu
chính cũng là hàng hoá, kế toán ghi:
25