Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần tập đoàn Nam Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 116 trang )

Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán
Lời mở đầu

Kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
hạch toán kinh doanh một cách độc lập, tự chủ. Mỗi một doanh nghiệp phải có
chiến lợc kinh tế cụ thể, có chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ hoạt động kinh
doanh của mình.
Các chính sách của Nhà nớc đều đã, đang thúc đẩy và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển.trong thời kỳ này hoạt động xây dựngđợc mở rộng, phát
triển mạnh mẽ, góp phần tích cực vào hoạt động sản xuất trong nớc về cả mặt số lợng lẫn chất lợng hàng hoá, mở rộng quan hệ trong nớc và trên cả thị trờng quốc tế.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, hoạt động theo phơng thức nào thì đều xác
định đợc mục tiêu cuối cùng là phải có lợi nhuận, tức là thu nhập từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh phải lớn hơn tổng chi phí bỏ ra. chính vì thế doanh nghiệp phảI
luôn biết phát huy sức mạnh của mình, không ngừng nâng cao cất lợng, năng suất
và hiệu quả kinh doanh. để thực hiện tốt mục tiêu đó thì công tác kế toán nói chung
và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ của mình.
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một bộ phận
không thể thiếu trong các doanh nghiệp kinh doanh. Nó phản ánh, theo dõi quá
trình tiêu thụ từ đó giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp có quyết định đúng đắn và
kịp thời.
Cùng với các loại hình doanh nghiệp khác và các công ty khác, công ty cổ
phần tập đoàn Nam Cờng cũng có một vai trò quan trọng trong hoạt động xây lắp,
nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng, hoạt động hiệu quả góp phần vào sự phát triển
chung của xã hội.
để có đợc những thàn công đó là do trong quá trình công tác quản lý điều hành
chung của mình, công ty đã quan tâm không chỉ đến những chính sách và phơng hớng phát triển mà còn coi trọng công tác kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán


hàng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên cả về lý luận lẫn thực tiễn em
chọn công ty cổ phần tập đoàn Nam Cờng làm địa điểm thực tập và chọn đề tàitổ
chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần tập đoàn
Nam Cờng . đợc sự hớng dẫn tận tình của Th.s Nguyễn Thị Thanh Loan- giảng
viên trờng đại học công nghiệp Hà Nội, ban lãnh đạo và cán bộ kế toán công ty, em
xin trình bày đề tài theo các chơng sau:
Bùi Thị Mơ KT2- K9

1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Chơng 1: lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong công ty cổ phần tập đoàn Nam Cờng.
Chơng 2: thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty cổ phần tập đoàn Nam Cờng.
Chơng 3: một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần tập đoàn Nam Cờng.
Do thời gian thực tập còn ít và khả năng của bản thân còn hạn chế nên bản
báo cáo thực tập không trành khỏi thiếu xót. Em kính mong nhận đợc sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chơng 1: lý luận chung về tổ chức công tác kế

toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
công ty cổ phần tập đoàn Nam Cờng.
1.1/ Vai trò của tiêu thụ, kết quả tiêu thụ và nhiệm vụ của hạch toán
1.1.1/ Khái niệm, vai trò của tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá.
1.1.1.1/ Khái niệm.
* Tiêu thụ.
Tiêu thụ hang hoá (hay bán hàng )là giai đoạn cuối cùng của quá trình thực
hiện mặt giá trị của hàng hoá. Trong mối quan hệ này doanh nghiệp phảI chuyển
giao hàng hoá cho ngời mua và ngời mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số
tiền mua hàng tơng ứng với giá trị hàng hoá đó, số tiền này gọi là doanh thu bán
hàng. quá trình bán hàng đợc coi là hoàn thành khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Gửi hàng cho ngời mua.
Bùi Thị Mơ KT2- K9

2

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

- Ngời mua đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận đợc tiền hoặc
giấy chấp nhận thanh toán của ngời mua, hai việc này có thể diễn ra đồng thời cùng
một lúc, hoặc không đồng thời tuỳ theo phơng thức bán hàng cảu doanh nghiệp.
* kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Kết quả của hoạt động tiêu thụ là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của hoạt động l u
chuyển hàng hoá. Nó là khoản chênh lệch khi lấy doanh thu bán hàng trừ đI tổng

chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm: chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
* Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng.
Trong bất kể nền kinh tế nào, nền kinh tế hàng hoá , hay nền kinh tế thị trờng việc tiêu thụ hàng hoá cũng là vấn đề quan trọng, quyết định quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan đến lợi ích sát sờn của doanh
nghiệp, bởi có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của hàng hoá mới đợc thừa
nhận và bên cạnh đó mới có khả năng bù đắp chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Mặt
khác tăng quá nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay vốn lu động, tiết
kiệm vốn tránh phải sử dụng những nguồn vốn ít hiệu quả nh vốn vay, vốn chiếm
dụng, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, thực hiện tái sản xuất mở rộng. đây là tiền đề vật
chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá
có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó trong công tác quản lý
nghiệp vụ bán hàng phảI thoả mãn đợc những yêu cầu sau:
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng loại hàng hoá bán ra.
- Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của doanh nghiệp,
tăng vòng quay vốn lu động.
Thoả mãn đợc các yêu cầu đó góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và góp phần tăng nguồn thu cho ngân
sách Nhà nớc, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.1.2/ Vai trò của tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá.
- Trong nền kinh tế thị trờng tiêu thụ có ý nghĩa và vai trò quan trọng không chỉ
với doanh nghiệp mà còn với toàn xã hội. Sản phẩm sản xuất ra muốn tới tay ngời
tiêu dùng phải thông qua tiêu thụ. Quá trình tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị
của hàng hoá thông qua trao đổi. Tiêu thụ hàng hoá là chuyển giao quyền sở hữu và
sử dụng hàng hoá đó cho khách hàng, doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số
Bùi Thị Mơ KT2- K9


3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

hàng hoá đó nữa. Vì vậy xác định đúng đắn ý nghĩa thời điểm tiêu thụ là rất quan
trọng, có xác định đúng mới thực hiện đúng việc quản lý hạch toán tiêu thụ từ đó
mới xác định đợc doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Tiêu thụ hàng hoá có tác dụng nhiều mặt tới lĩnh vực đời sống xã hội. Tiêu thụ
góp phần khuyến khích tiêu dùng, lợng sản xuất phát triển để đạt sự thích ứng tối u
giữa cung và cầu trong lĩnh vực tiêu dùng. Nh vậy thông qua thị trờng, tiêu thụ góp
phần điều hoà sự cân bằng giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hoá và tiền tệ
trong lu thông, giữa nhu cầu và khả năng thanh toán, đồng thời là điều kiện đảm
bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
- Tiêu thụ có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với từng doanh nghiệp đặc
biệt là doanh nghiệp thơng mại. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.
Hàng hoá mua về phải qua tiêu thụ mới thu hồi đợc vốn để tái sản xuất giản đơn và
có tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng và chỉ có qua tiêu thụ thì tính chất hữu
ích của sản phẩm sản xuất mới đợc xã hội thừa nhận, sự phù hợp về quy cách phẩm
chất đối với thị hiếu ngời tiêu dùng mới đợc xác định rõ ràng. Doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều nhằm mục tiêu
cuối cùng là lợi nhuận, lợi nhuận phản ánh trình độ và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp đồng thời là phơng tiện duy trì tái sản xuất mở rộng. Hoạt động tiêu
thụ trong nền kinh tế thị trờng là tấm gơng phản chiếu tình hình sản xuất kinh

doanh lãi hay lỗ là thớc đo sự cố gắng chất lợng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tiêu thụ là cơ sở hình thành doanh thu và lợi nhuận tạo ra thu nhập để bù đắp
chi phí bỏ ra, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phơng thức tiêu
thụ phù hợp với nhu cầu khách hàng và cả khâu phục vụ sau bán hàng nhằm kích
thích nhu cầu tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp thơng mại áp dụng những phơng
thức tiêu thụ đúng đắn đảm bảo cho ngời tiêu dùng những hàng hoá tốt sẽ đẩy
mạnh doanh số bán ra, nâng cao doanh thu, thị trờng đợc mở rộng và khẳng định
mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh.
Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hoá thì xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở đánh
giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ phát triển của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà nớc,
giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế nhà nớc với tập thể và cá nhân
ngời lao động. Xác định đúng kết quả tiêu thụ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

Bùi Thị Mơ KT2- K9

4

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

hoạt động tốt trong các kỳ kinh doanh tiếp theo và cung cấp số liệu cho các bên
hữu quan.
- Những nỗ lực của đơn vị trong suốt kỳ kinh doanh, những cố gắng nghiên cứu
thị trờng, quảng cáo, tiếp thị ... Có phát huy đợc hiệu quả hay không đều đợc phản

ánh thông qua tình hình tiêu thụ hàng hoá. Hàng hoá đợc tiêu thụ càng nhiều càng
chứng tỏ doanh nghiệp đang có những hớng đi đúng đắn, những phơng án đầu t là
hữu ích. Nói cách khác, tình hình tiêu thụ hàng hoá là sự phản ánh trung thực và
đầy đủ nhất năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy nguồn lực và
phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh
nghiệp nói riêng. Nhất là trong điều kiện hiện nay, tiêu thụ hàng hoá phản ánh khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng. Mỗi doanh nghiệp phải xác
định đợc vị trí quan trọng của tiêu thụ hàng hoá từ đó vạch ra hớng đi đúng đắn
đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp.
1.1.2/ Các vấn đề kinh tế cơ bản liên quan đến tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
hàng hoá.
1.1.2.1/ Các khái niệm và chỉ tiêu kinh tế cơ bản.
Theo chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành và công bố
theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng
Bộ tài chính) hớng dẫn thực hiện chuẩn mực này đa ra một số khái niệm liên
quan đến doanh thu và thu nhập khác .
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc sẽ thu
đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lợng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ

bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Xác định doanh thu

Bùi Thị Mơ KT2- K9

5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

+ Doanh thu đợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu đợc.
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch đợc xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đợc xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ các khoản chiết khấu thơng mại, giảm
giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền không đợc nhận ngay thì doanh thu
đợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu đợc trong tơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu đợc trong tơng lai.
+ Khi hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tơng tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đợc coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
- Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện
sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.

+Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định đựơc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
* Một số vấn đề về doanh thu trong chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS18). Nhìn
chung kế toán Việt Nam là sự kế thừa và phát triển của kế toán quốc tế.
- Xác định doanh thu
+ Doanh thu cần đợc tính toán theo giá trị hợp lý của khoản tiền nhận đợc.
+ Chiết khấu thơng mại và giảm giá bán hàng đợc giảm để xác định giá trị hợp lý.
Tuy nhiên chiết khấu thanh toán không đợc tính giảm vào doanh thu.
+ Khi dòng tiền cha thu đợc ngay, lúc đó sẽ hình thành một giao dịch cấp vốn. Lãi
suất ngầm định phải đợc tính toán. Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh
nghĩa đợc ghi nhận riêng và công bố là tiền lãi.
+ Khi hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi lấy hàng hoá và dịch vụ khác có tính
chất và giá trị tơng tự thì không có khoản ghi nhận doanh thu nào cả.
+ Khi hàng hoá và dịch vụ đợc cung cấp để đổi lấy những hàng hoá và dịch vụ
không tơng tự và giá trị thì doanh thu đợc tính theo giá trị hợp lý của hàng hoá và
dịch vụ nhận đợc.

Bùi Thị Mơ KT2- K9

6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán


- Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi:
+ Những rủi ro và lợi ích quan trọng gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá đợc
chuyển sang cho ngời mua.
+ Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không kiểm
soát hàng bán ra.
+ Giá trị doanh thu có thể đợc tính toán một đáng tin cậy.
+ Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+ Chi phí liên quan đến giao dịch có thể đợc tính toán một cách đáng tin cậy.
- Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các
hoạt động xảy ra không thờng xuyên, ngoài các hoạt động tao ra doanh thu gồm:
+ Thu về thanh lý TSCĐ, nhợng bán TSCĐ
+ Thu về phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
+ Thu tiền bảo hiểm đợc bồi thờng
+ Thu đợc các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tình vào chi phí kỳ trớc.
+ Khoản nợ phải trả nay mất chủ đợc ghi tăng thu nhập khác
+ Thu các khoản thuế đợc giảm, đợc hoàn lại.
+ Các khoản thu khác .
1.1.2.2/ Kế toán giá vốn hàng tiêu thụ.
* Phơng pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ.
Có rất nhiều phơng pháp để xác định giá vốn cho số hàng tiêu thụ. Tuỳ vào
đặc điểm hoạt động kinh doanh, điều kiện và trình độ áp dụng, mỗi một đơn vị có
thể lựa chọn cho mình một phơng pháp xác định sao cho phù hợp và thuận tiện
nhất. Theo chế độ kế toán hiện nay (chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho), các đơn vị có
thể sử dụng một trong các phơng pháp sau để xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ:
- Phơng pháp giá thực tế bình quân: Theo phơng pháp này, căn cứ vào giá thực tế
thu mua hàng hoá và số lợng hàng hoá mua để xác định giá đơn vị bình quân. Có 3
cách tính đơn giá bình quân:

+ Giá thực tế bình quân đầu kỳ này hay cuối kỳ trớc
Công thức tính:
Giá đơn vị
bình quân

=

Bùi Thị Mơ KT2- K9

Trị giá hàng hoá cuối kỳ trớc (đầu kỳ này)
Số lợng tồn kho hàng hoá cuối kỳ trớc (đầu kỳ này)

7

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản, dễ tính toán, có thể thực hiện nhanh
chóng. Tuy nhiên cách tính này có độ chính xác không cao nên ít đợc sử dụng
+ Giá thực tế bình quân gia quyền ( hoặc bình quân cả kỳ dự trữ ).
Công thức tính
Giá thực tế bình
quân cả kỳ dự trữ

Giá thực tế hàng
=


hoá tồn đầu kỳ

số lợng hàng hoá
tồn đầu kỳ

+

giá thực tế hàng hoá
nhập trong kỳ

+

Số lợng hàng hoá
nhập trong kỳ

Với cách tính này, giá trị hàng hoá xuất kho đợc xác định tơng đối chính xác,
phản ánh đợc sự biến động về giá cả trong kỳ kế toán. Tuy nhiên, hạn chế của phơng pháp này là đến cuối tháng đơn vị mới có thể tập hợp để xác định giá vốn hàng
bán trong tháng.
+ Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập.
Theo phơng pháp này, cứ sau mỗi lần nhập kho, giá trị hàng hoá lại đợc tính
toán lại theo giá bình quân và giá này đợc sử dụng để làm đơn giá cho số hàng xuất
kho ngay sau lần nhập kho đó.
Phơng pháp này cho ta giá thực tế hàng hoá xuất kho chính xác nhất. Nhng do
cách tính toán khá phức tạp nên phơng pháp này chỉ thích hợp với các đơn vị mà số
lần nhập - xuất kho hàng hoá không quá lơn.
- Giá thực tế nhập trớc xuất trớc (phơng pháp FIFO)
Phơng pháp này đợc thực hiện với giả định hàng hoá nào vào nhập kho trớc
tiên thì sẽ đợc xuất kho sớm nhất. Phơng pháp này có u điểm là cho phép kế toán
có thể xác định giá vốn hàng hoá xuất kho một cách kịp thời.

Nhợc điểm của phơng pháp này là phải tính giá cho từng mặt hàng, phải hạch
toán chi tiết tồn kho hàng hoá theo từng loại giá nên tốn rất nhiều công sức. Ngoài
ra phơng pháp này sẽ khiến đơn vị không phản ứng kịp thời với sự thay đổi giá cả
trên thị trờng. Phơng pháp này chỉ thích hợp với đơn vị kinh doanh hàng hoá ít
chủng loại, số lận nhập kho hàng hoá theo từng mặt hàng không nhiều.
- Giá thực tế nhập sau xuất trớc (Phơng pháp LIFO)
Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định lô hàng nào nhập vào sau sẽ đợc xuất bán trớc. Nh vậy, cách tính giá này đợc
thực hiện ngợc với cách tính giá theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm về tính phản ứng kịp thời trong phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
- Giá thực tế đích danh

Bùi Thị Mơ KT2- K9

8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Phơng pháp này thích hợp với các đơn vị có điều kiện bảo quản riêng cho từng
lô hàng nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô hàng nào thì tính theo giá thực té nhập kho
đích danh của lô hàng đó. Phơng pháp này có u điểm là công tác tính giá hàng hoá
đợc thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá xuất kho hàng hoá, kế toán có thể
theo dõi đợc thời hạn bảo quản của từng lô hàng. Tuy nhiên để áp dụng đợc phơng
pháp này, điều quan trọng là hệ thống kho bãi của đơn vị cho phép bảo quản riêng
từng lô hàng.

- Phơng pháp giá hạch toán.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hoá, giá cả thị trờng của
hàng hoá thờng xuyên biến động, nghiệp vụ nhập xuất kho hàng hoá diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức
và nhiều khi không thể thực hiện đợc. Để giảm bớt khối lợng công việc cho công
tác kế toán nhập - xuất kho hàng hoá, các đơn vị sử dụng giá hạch toán để tạo nên
sự ổn định và thuận tiện cho quá trình theo dõi hàng hoá.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán về giá thực tế theo công
thức:
Giá thực tế
hàng tồn kho
xuất kho

=

Giá hạch toán
hàng hoá
xuất kho

x

Hệ số giá
hàng hoá

Trong đó hệ số giá hàng hoá đợc tính bằng công thức:
Hệ số
giá
hàng
hoá

=


Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

*Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng tiêu thụ.
- Trình tự kế toán với doạnh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
TK 156
TK 632
TK 157
K/c đầu kỳ
K/c cuối kỳ
K/c cuối kỳ
K/c đầu kỳ
TK 631
TK 631
K/c kể cả nhập kho
K/c GVHB
hay không
Sơ đồ 1.1: trình tự kế toán hàng tiêu thụ theo phơng pháp KKĐK

Bùi Thị Mơ KT2- K9

9

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán- Kiểm toán

- Trình tự kế toán với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Để kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên kế toán s dụng
tài khoản 632- Giá vốn hàng bán, TK 156 - Hàng hoá, TK 157- Hàng gửi bán và
một số tài khoản liên quan khác.
TK 156
TK 157
TK 632
TK 911
Hàng gửi đi bán
Hàng gửi bán xác
định là tiêu thụ
K/c GVHB
Xuất kho bán hàng
TK 1381
Giá trị hao hụt của hàng
TK 156(2)
tồn kho sau khi (-) số
TK 159
thu bồi thờng
Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Cuối kỳ, phân bổ chi phí thu mua hàng hoá
cho hàng bán ra trong kỳ
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán giá vốn hàng tiêu thụ theo phơng pháp KKTX
1.1.2.3/ Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, giữa các đơn vị kinh doanh luôn diễn ra
sự cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh tranh đó đòi

hỏi các doanh nghiệp phải thực sự nhạy bén và linh hoạt trong việc phục vụ khách
hàng. Vì vậy, việc lựa chọn phơng thức tiêu thụ phù hợp với từng đối tợng khách
hàng là việc làm cần thiết và quan trọng. Nó không những giúp cho doanh nghiệp
có thể đáp ứng đợc những yêu cầu của khách hàng mà còn đảm bảo cho doanh
nghiệp chủ động trong việc phân phối và khai thác đợc những điều kiện thuận lợi
ứng với mỗi phơng thức bán hàng khác nhau. Các phơng thức tiêu thụ đợc áp dụng
phổ biến hiện nay gồm:
* Phơng thức bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất, để thực hiện bán ra hoặc gia công, chế biến bán ra. Đặc
điểm của hàng hoá bán buôn là hàng vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào
lĩnh vực tiêu dùng, vì vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện.
Hàng hoá thờng đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn. Giá bán biến động

Bùi Thị Mơ KT2- K9

10

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

tuỳ thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán. Trong bán buôn thờng
bao gồm hai phơng thức.
- Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng hoá phải đợc xuất từ kho bảo quản
của doanh nghiệp. Bán buôn hàng qua kho có thể thực hiện dới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình

thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên
mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là
tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thơng
mại xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định
trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thơng mại, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ, ngời bán mất quyền sở hữu về
số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại chịu hay bên mua
chịu là do sự thoả thuận từ trớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thơng mại chịu chi
phí vận chuyển, sẽ đợc ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận
chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
- Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: theo phơng thức này,
doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đa về nhập kho
mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng thức này có thể thực hiện theo hai hình
thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba): theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau
khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời bán. Sau khi
giao, nhận, đại diện bên mua ký nhạn đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo
hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, chuyển hàng đến giao
cho bên mua ở địa điểm dã đợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trờng hợp
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận đợc tiền của
bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận
thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ.


Bùi Thị Mơ KT2- K9

11

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

* Phơng thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán hàng theo phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đ ợc
thực hiện. Bán lẻ thờng bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định. Bán
lẻ có thể thực hiện dới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Tại điểm bán hàng, nhân viên bán
hàng và nhân viên thu tiền thực hiện độc lập chức năng bán hàng và chức năng thu
tiền. Theo đó, nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn ch
khách để khách đến nhận hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, nhân viên bán
hàng kiểm hàng tại quầy, đối chiếu số quầy và lập báo cáo doanh thu. Thu ngân có
nhiệm vụ thu tiền, kiếm tiền và lập báo cáo nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán bán hàng
nhận các chứng từ tại quầy để làm căn cứ ghi các nghiệp vụ bán hàng phát sinh.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ca bán hàng, nhân viên
bán hàng, kiểm quầy, đối chiếu sổ quầy, kiểm tiền và lập báo cáo bán hàng, báo cáo
tiền hàng và nộp cho kế toán bán lẻ để ghi sổ kế toán.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): theo hình thức này, khách hàng tự

chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng.
Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách
hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng và bảo quản hàng
hoá ở quầy do mình phụ trách.
- Hình thức bán hàng tự động: bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá
mà trong đó, các doanh nghiệp thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho ngời mua.
- Hình thức bán hàng trả góp: theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu đợc theo giá bán
thông thờng còn thu thêm của ngời mua một khoản tiền lãi do trả chậm.
* Các hình thức tiêu thụ khác
- Hình thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: hàng hoá sẽ đợc đơn vị thơng mại giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Số
hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thơng mại cho đến khi doanh nghiệp thơng mại đợc cơ sở đại lý, ký gửi

Bùi Thị Mơ KT2- K9

12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đợc thì
hàng hoá của đơn vị mới đợc coi là tiêu thụ.
Ngoài ra, trong một số trờng hợp hàng hoá của đơn vị cũng có thể coi là tiêu

thụ nh:
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác không tơng đơng
- Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho công nhân viên
thanh toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp
- Hàng hoá xuất để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, khuyến mại
- Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp

Bùi Thị Mơ KT2- K9

13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

1.1.3/ Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
1.1.3.1/ Yêu cầu công tác quản lý tiêu thụ và kết quả tiêu thụ.
* Yêu cầu công tác quản lý tiêu thụ:
Tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các đơn vị kinh
doanh thơng mại. Công tác tiêu thụ hàng hoá đợc quản lý tốt sẽ giúp cho các doanh
nghiệp chủ động trong hoạt động kinh doanh. Muốn công tác quản lý tiêu thụ hàng
hoá đợc thực hiện một cách khoa học và hợp lý, các đơn vị kinh doanh phải đảm bảo
đợc các yêu cầu nh:
- Thờng xuyên đánh giá tình hình tiêu thụ về mặt số lợng, chất lợng chủng
loại mặt hàng kinh doanh từ đó đa ra các kế hoạch tiêu thụ phù hợp.
- Tổ chức quản lý tình hình tiêu thụ theo nhóm hàng, phơng thức bán hàng,

phơng thức thanh toán một cách chặt chẽ và khoa học để đảm bảo khả năng kiểm soát
của doanh nghiệp.
- Trong quá trình kinh doanh, thờng xuyên phân tích các chỉ tiêu liên quan
đến tình hình tiêu thụ, phát hiện ra những thay đổi bất thờng hoặc cha phù hợp, từ
đó xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của các nhân tố để có hớng điều
chỉnh kịp thời.
- Thờng xuyên nghiên cứu thị trờng, đánh giá khả năng cạnh tranh của các
đối thủ, từ đó xây dựng chính sách giá cả phù hợp với sức mua và khả năng thanh
toán của khách hàng trong khi vẫn đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận của đơn vị.
- Xây dựng các chính sách u đãi hợp lý, các chính sách chiết khấu thơng mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán phải đợc quy định cụ thể và chặt chẽ để
các chính sách đó có thể phát huy tác dụng, khuyến khích khách hàng.
* Yêu cầu công tác xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá:
Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá mặc dù là công việc cuối cùng sau
mỗi kỳ kinh doanh, tuy nhiên nó lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bất kỳ
một đơn vị kinh doanh nào. Bởi thông qua chỉ tiêu này, đơn vị có thể đánh giá hiệu
quả hoạt động trong kỳ, phân tích đợc mặt mạnh mặt yếu trong quá trình hoạt
động, làm căn cứ để xây dựng kế hoạch hoạt động các kỳ tiếp theo. Vì vậy, việc
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá đòi hỏi phải đợc quản lý và tính toán một cách
rõ ràng, chính xác.
1.1.3.2/ Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá.
* Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ hàng hoá:
- Ghi chép số lợng, chất lợng và chi phí mua hàng, giá mua, phí khác, thuế
không đợc hoàn trả theo chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ thích hợp.

Bùi Thị Mơ KT2- K9

14


Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn
kho cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hoá đã bán và tồn cuối kỳ.
- Phản ánh kịp thời khối lợng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các
chỉ tiêu liên quan khác của khối lợng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu thuần,
thuế tiêu thụ)
- Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát
hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý).
- Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo
độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá đã tiêu thụ.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có
liên quan của từng thơng vụ giao dịch.
* Nhiệm vụ hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá:
- Phản ánh chính xác doanh thu, chi phí từ đó xác định chính xác kết quả
hoạt động kinh doanh
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về kết quả của hoạt động kinh doanh
làm cơ sở đề ra quyết định quản lý.
- Ghi nhận kết quả kinh doanh một cách chi tiết theo từng nghiệp vụ kinh
doanh theo từng đơn vị trực thuộc, hoặc theo từng ngành hàng, nhóm hàng để phục
vụ cho quản lý, hạch toán kinh tế nội bộ.
- Xác định số thu nhập chịu thuế một cách chính xác.
- Xác định số lợi nhuận phân phối cho các lĩnh vực đợc chính xác, đồng
thời phản ánh kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận.
- Đôn đốc tình hình thanh toán với ngân sách nhà nớc về thuế thu nhập

doanh nghiệp tránh tình trạng chay ì, dây da chiếm dụng vốn.
1.2/ Hạch toán tổng hợp tiêu dùng hàng hoá và các khoản giảm tr doanh thu
khi tiêu thụ hàng hoá.
1.2.1/ Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.2.1.1/ Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh về các khoản doanh thu tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng các
tài khoản:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán không phân biệt doanh thu đã thi tiền hay
sẽ thu đợc tiền. Nội dung ghi chép của tài khoản nh sau:
Bên Nợ:

Bùi Thị Mơ KT2- K9

15

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán
- Khoản chiết khấu thơng mại
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khản 911 dể xác định kết

quả kinh doanh
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán.
* Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t
* Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty.
Tài khoản 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
- Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122: Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512 cũng tơng tự nh tài khoản
511
* Tài khoản 521: chiết khấu thơng mại.
Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thơng
mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lợng hàng hoá, sản
phẩm , dịch vụ tiêu thụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:

Bùi Thị Mơ KT2- K9

16


Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

-Tập hợp các khoản chiết khấu thơng mại (bớt giá, hồi khấu) chấp thuận cho
ngời mua trong kỳ.
Bên Có:
-kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang tài khoản Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211: Chiết khấu hàng hoá
- Tài khoản 5212: Chiết khấu thành phẩm
- Tài khoản 5213: Chiết khấu dịch vụ
* Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
Tình hình thanh toán với Nhà nớc về thuế và các nghĩa vụ khác. TK này có
số d co (hoặc nợ). TK 333 có 9 TK cấp II.
TK 3331: Thuế GTGT.
TK 3331 có 2 tiểu khoản:
+ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu.
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân.
TK 3336: Thuế tài nguyên

TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
TK 3338: Các loại thuế khác
TK3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
* Tài khoản 156: Hàng hoá.
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1561: giá mua hàng hoá
- Tài khoản 1562: Chi phí thu mua hàng hoá
- Tài khoản 1567: Hàng hoá bất động sản
Kết cấu và nội dung của tài khoản 1561;
Bên Nợ:
- Trị giá hàng mua vào nhập kho theo giá hoá đơn
- Thuế nhập khẩu phải nộp
Bùi Thị Mơ KT2- K9

17

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

- Trị ía hàng hoá giao gia công chế biến nhập lại kho
- Trị giá hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có:
- Trị giá mua hàng hoá thực tế xuất kho
- Khoản giảm giá đợc hởng vì hàng hoá cung cấp không đúng hợp đồng
đã ký
- Trị giá hàng hoá thiếu phát hiệnkhi kiểm kê.

Số d bên Nợ: trị giá mua hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Kết cấu và nội dung của tài khoản 1562:
Bên Nợ:
- Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan tới khối lợng
hàng hoá mua vào đã nhập kho trong kỳ.
Bên Có: Phân bổ chi phí thu mua liên quan đến hàng tồn kho cuốikỳ.
Số d bên Nợ: chi phí thu mua liên quan đến hàng tồn kho cuối kỳ.
* Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để xác định giá trị của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ. Tài khoản 632 không có số d và có thể đợc mở chi tiết theo từng mặt
hàng, từng dịch vụtuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán
cũng nh phơng tiện tính toán của từng doanh nghiệp.
Nội dung ghi chép tài khản 632 (với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
Bên Nợ:
- Tập hợp trị giá mua của hàng hoá, giá thành thực tế của dịch vụ đợc
xác định là tiêu thụ.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá mua của hàng hoá đã bán bị ngời mua trả lại
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán bán hàng còn sử
dụng một số các tài khoản khác liên quan nh tài khoản 131, 111, 138, 333, v.v...
1.2.1.2/ Phơng pháp hạch toán.
* Kế toán bán buôn hàng hoá.
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp

Bùi Thị Mơ KT2- K9

18


Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua nhận đủ
hàng hoá và đã thanh toán tiền mua hàng hoặc chấp nhận thanh toán
(1a) Phản ánh doanh thu bán hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
(1b) Phản ánh doanh thu bán hàng hoá đối với doanh nghiệp nộp thuế theo
phơng pháp trực tiếp
(2) phản ánh trị giá mua hàng xuất bán đã xác định tiêu thu
TK 511
TK 111,112,131
TK 1561
TK 632
(1b)
(2)
(1a)
TK 3331

Sơ đồ 1.3: Kế toán bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức
giao hàng trực tiếp
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng hoá
Khi xuất kho hàng hoá chuyển đến cho bên mua, do hàng vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nên kế toán ghi tăng hàng gửi bán theo trị giá mua
thực tế.

Nội dung và phơng pháp phản ánh:
(1)Phản ánh trị giá mua hàng hoá xuất gửi đi bán
(2a) Khi hàng chuyển đi đợc bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc
thanh toán (đối với DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp khâu trừ).
(2b) Đối với DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp sẽ ghi nhận
doanh thu theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT
(3) Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi bán đã đợc khách hàng chấp
nhận
TK 1561
TK 157
TK 632
(1)
(3)
TK 511

(2b)

TK 111,112,131

(2a)
Tk 3331

Bùi Thị Mơ KT2- K9

19

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán- Kiểm toán

Sơ đồ 1.4: Kế toán bán buôn hàng hoátheo hình thức gửi bán hàng hoá
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp và chuyển đi bán thẳng cho
bên mua bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẵn còn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Nội dung và phơng pháp phản đợc phản ánh trên sơ đồ sau:
(1a) Trị giá hàng mua đợc vận chuyển bán thẳng:
(1b) Trờng hợp mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp
và khách hàng.
(2)Phản ánh trị giá vốn hàng vận chuyển bán thẳng đã đợc tiêu thụ.
(3a) Phản ánh doanh thu bán hàng vận chuyển thẳng đối với hàng hoá thuộc
diện chịu thuế GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ)
(3b) Phản ánh doanh thu bán hàng vận chuyển thẳng đối với doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
TK 111,112,331

TK 157

TK 632

(1a)
(2)
TK 133
TK 511

TK 111,112,131
(3b)

(3a)

TK 632
(1b)
TK 3331

Sơ đồ 1.5: Kế toán bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có
tham gia thanh toán

Bùi Thị Mơ KT2- K9

20

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Nếu không tham gia thanh toán, kế toán chỉ theo dõi số hoa hồng đợc hởng
từ nghiệp vụ môi giới.
(1a), (1b) Hoa hồng đợc hởng từ việc môi giới hàng hoá cho nhà cung cấp
hoặc cho khách hàng đơn vị tính thúê theo phơng pháp trực tiếp và phơng pháp
khấu trừ
(2) Chi phí môi giới
TK 511

(1a)


TK 111,112,131

(1b)

TK 641
(2)

TK 3331

Sơ đồ 1.6: Kế toán bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
không tham gia thanh toán
* Kế toán bán lẻ hàng hoá.
- Bán lẻ tại các cửa hàng
(1) Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, cho quầy. Kế toán ghi chi
tiết tài khoản kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ
(2a) Cuối ngày khi nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, kế toán ghi
nhận doanh thu bán hàng
(2b)Trờng hợp thừa tiền hàng cha xử lý căn cứ biên bản lập ghi số tiền thừa
(4) Trờng hợp thiếu tiền, ghi số thiếu chờ xử lý nếu cha biết nguyên nhân
(5) Phản ánh trị giá vốn hàng mua xuất kho đã bán

Bùi Thị Mơ KT2- K9

21

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội


TK 5161(kho chính)

Khoa Kế toán- Kiểm toán

TK 5161(kho cửa hàng)

TK 632

(1)
(5)
TK 511

TK 111
(2b)
(2a)
(4)

TK 3331
(2a)

TK 1381
(4)

TK 3381
(3)

Sơ đồ 1.7: Kế toán bán lẻ tại các cửa hàng
* Bán hàng theo phơng thức trả chậm trả góp.
(1): Giá vốn hàng bán

(2): Tổng số tiền phảI thu của khách
(3): Doanh thu bán hàng(ghi theo giá bán thu tiền ngay)
(4): Số tiền đã thu của khách
(5): Định kỳ kết chuyển doanh thu là lãI phảI thu từng kỳ
(6): LãI trả góp phảI thu của khách

Bùi Thị Mơ KT2- K9

22

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

TK 156

Khoa Kế toán- Kiểm toán

TK 632
(1)

TK 131
(2)

TK 511

TK 111,112
(3)


TK 515

(4)

TK 3387
(5)
(6)

Sơ đồ 1.8: Kế toán bán hàng trả góp
1.2.2/ Kế toán tiêu thụ hàng háo theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.2.1/ Tài khoản sử dụng.
Theo phơng pháp này, các tài khoản hàng hoá tồn kho (156, 157) chỉ phản
ánh số tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ. Không phản ánh vào các tài khoản này tình hình
nhập xuất hàng hoá trong kỳ. Giá trị của hàng hoá mua vào nhập kho trong kỳ đợc
theo dõi phản ánh trên TK 611 Mua hàng
Tài khoản 6112- mua hàng hoá đợc kết cấu nh sau;
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ
- Trị giá thực tế gửi bán nhng cha xác định tiêu thụ đầu kỳ
- Trị giá thực tế hàng mua đi đờng đầu kỳ
- Trị giá thực tế hàng hoá mua vào trong kỳ, hoặc hàng hoá đã bán bị trả
lại trong kỳ
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng gửi bán cha xác định tiêu thụ cuối kỳ
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng đi đờng cuối kỳ
- Trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
Tài khoản 6112 có thể chi tiết thành 2 tài khoản cấp 3
- Tài khoản 61121: Giá mua hàng hoá

- Tài khoản 61122: Chi phí mua hàng
Bùi Thị Mơ KT2- K9

23

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

1.2.2.2/ Phơng pháp hạch toán.
Hạch toán doanh thu bán hàng và xác định doanh thu thuần của các doanh
nghiệp thơng mại hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kì đợc
phản ánh trên tài khản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và tài khoản
512 Doanh thu nội bộ. Trình tự và phơng pháp hạch toán tơng tự nh hạch toán
bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên. Còn kế toán giá vốn hàng bán đợc hạch toán nh sau:
(1) Đầu kỳ kinh doanh, tiến hành kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho,
tồn quầy, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đờng
(2) Mua hàng hoá nhập kho
(3) kết chuyển trị giá vốn hàng hoá tồn kho, hàng đang đi đờng, hàng gửi
bán cuối kỳ.
(4) Giá vốn hàng hoá xuất trong kỳ.
TK 151,156,157

TK 6112
(1)


TK 151,156,157

TK 632

(3)
(4)

TK 111,112,331
(2)
TK 133

Sơ đồ 1.9: Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.2.3/ Các trờng hợp khác đợc coi là tiêu thụ.
* Bán hàng nội bộ:
Theo hình thức tiêu thụ nay, hàng hoá sẽ đợc xuất chuyển giữa các đơn vị
trực thuộc trong cùng công ty, tổng công ty.
Hạch toán tại đơn vị giao hàng:
Khi xuất hàng chuyển đi cho cơ sở nộ bộ sử dụng GTGT thì kế toán hạch toán nh
sau:
(1) Phản ánh trị giá mua của hàng tiêu thụ:
( 2a) Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ đối với trờng hợp tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.

Bùi Thị Mơ KT2- K9

24

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng ĐH công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán- Kiểm toán

(2b) Đối với doanh nghiệp tính thúê theo phơng pháp trực tiếp, ghi nhận doanh thu
tiêu thụ nh sau;
TK 1561
TK 632
TK 512
TK 111,112,136
(`1)
(2b)
TK 3331

(2a)

Sơ đồ 1.10: Bán hàng nội bộ sử dụng hoá đơn GTGT là cơ sở hạch toán
* Bán hàng thônh qua đại lý, ký gửi:
TK 1561 TK 156
TK 632
TK 511
TK 111,112,131
(1)
(3)
(2a)
(2b)
TK 111,112,131
TK 641
TK 3331
(4)

TK 133

Sơ đồ 1.11: Bán hàng thông qua đại lý, ký gửi.
(1) xuất hàng hoá cho đơn vị nhận đại lý
(2a), (2b) Khi đơn vị nhận đại lý nộp tiền bán hàng trong trờng hợp doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và theo phơng pháp khấu trừ.
(3) Phản ánh giá vốn của hàng đã tiêu thu
(4) Số hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý
* Trờng hợp hàng đổi hàng:
Lợng hàng mà doanh nghiệp đem đi để trao đổi, về thực tế chính là lợng
hàng xuất bán nên kế toán phải lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng giống
nh xuất bán hàng hoá cho khách hàng
(1a) xuất hàng trao đổi ngay
(1b1) Vận chuyển hàng đi trao đổi
(1b2) Hàng gửi đi trao đổi đợc chấp nhận
(2) Ghi nhận tổng giá thanh toán
(3a) Hàng nhận đợc từ trao đổi đang đi trên đờng
(3b) Trị giá nhập kho hàng trao đổi
(3c) Hàng nhận đợc từ trao đổi đợc gửi bán ngay

Bùi Thị Mơ KT2- K9

25

Chuyên đề tốt nghiệp


×