Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cụng Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xõy Dựng số 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.9 KB, 143 trang )

1
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán - Kiểm toán
Lời nói đầu

Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội Chủ nghĩa là động lực
thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với các nớc trong khu vực và trên thế
giới. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản
lý kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán có vai trò
quan trọng đối với quản lý tài sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng
doanh nghiệp, là nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nớc điều hành nền kinh tế vĩ mô,
kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, các khu vực. Vì vậy, đổi mới, hoàn
thiện công tác kế toán để phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhận định của quá trình đổi mới cơ
chế quản lý là một vấn đề thực sự bức xúc và cần thiết.
Cùng với sự đổi mới, phát triển chung của nền kinh tế, với chính sách mở cửa, sự
đầu t của nớc ngoài và để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá các doanh
nghiệp xây lắp đã có sự chuyển biến, đổi mới phơng thức sản xuất kinh doanh, phơng thức
quản lý, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán nói chung,
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng còn bộc lộ những tồn
tại cha đáp ứng yêu cầu quản lý và quy trình hội nhập. Do đó việc hoàn thiện công tác kế
toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm phản
ánh đúng chi phí, làm cơ sở cho việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp, cung
cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lợc của
doanh nghiệp là nhu cầu cần thiết.
Nhận thức đợc vấn đề nêu trên, sau thời gian thực tập tại công ty Cổ phần t vấn
kiểm định và đầu t xây dựng Consuco đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo o Th Lan


Hng cùng các anh chi phòng Kế toán của Công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở nhà
trờng, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Cụng Ty C Phn u T v Xõy Dng s 1 H Ni làm
luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn đợc chia làm ba chơng:
Chơng 1: Những vấn đề về lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp .
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cụng Ty C Phn T v Xõy Dng s 1 H Ni.

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

1
Chuyờn tt nghip


2
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cụng Ty C Phn T v Xõy Dng s 1 H
Ni

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12


2
Chuyờn tt nghip


3
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Chơng 1: Lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
1.1. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp:
Chi phí sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, tiền lơng phải trả cho công nhân liên
quan đến sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phát sinh thờng xuyên
trong quá trình sản xuất nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán chi phí sản xuất
phải đợc tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp
với kỳ báo cáo. Trong đội xây lắp chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh tế,
công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với cùng loại cũng khác nhau. Về việc
quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải
theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí. Bởi vậy, muốn tập hợp và quản lý tốt chi
phí, tất yếu là phải phân loại chi phí sản xuất.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
Đối với nớc ta hiện nay, việc phân loại chi phí đợc áp dụng theo đặc điểm sản

xuất kinh doanh, đặc điểm quản lý của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất xây lắp đợc
phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi
phí nó cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó ở lĩnh vực nào và ở đâu.
Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ
chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm nguyên vật liệu chính (nh xi măng, sắt thép,...)
vật liệu phụ, nhiên liệu năng lợng, động lực đợc sử dụng trong kỳ (nh xăng, dầu,....)
- Chi phí nhân công gồm tiền lơng (lơng chính + lơng phụ + phụ cấp lơng) và các
khoản tiền tính theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là khoản hao mòn của doanh nghiệp nh: nhà xởng, máy
móc, máy thi công...
- Chi phí mua bán ngoài: (nh điện, nớc, điện thoại...)

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

3
Chuyờn tt nghip


4
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán - Kiểm toán


- Các loại chi phí khác bằng tiền.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí và quá trình sản xuất:
Chi phí sản xuất có thể chia ra thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất
và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng công trình hạng mục,
công trình độc lập nh nguyên vật liệu, tiền l ơng trực tiếp, KH máy móc thiết bị sử
dụng.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ và quản lý, do đó
không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất và cũng không đợc tính trực tiếp cho
từng đối tợng cụ thể. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tơng tự nh chi phí trực tiệp nh
ng những khoản này chi ra cho hoạt động quản lý doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.3. Phân loại theo khoản mục chi phí:
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí là căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc
điểm phát sinh của từng khoản mục chi trong giá thành xây dựng cơ bản. Theo cách
này chi phí bao gồm khoản mục sau:
- Chi phí về vật liệu.
- Chi phí về nhân công.
- Chi phí về sử dụng máy thi công.
- Chi phí về sản xuất chung.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi
phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tợng gánh chịu chi phí.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phơng pháp lập dự toán trong
xây dựng cơ bản là dự toán đợc lập cho từng đối tợng xây dựng theo các khoản mục giá
thành nên phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục là phơng pháp đợc sử dụng
phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng. Còn phơng pháp phân loại theo yếu tố thờng không đề cập đến.
1.1.3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có đáp ứng
đợc nhu cầu quản lý của doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc vào việc xác định đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.3.1. Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí:

- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp, quy trình
công nghệ liên tục hay song song.

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

4
Chuyờn tt nghip


5
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuât.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
1.1.3.2. Đối tợng tập hợp chi phí:
Trong sản xuất xây lắp với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ và loại
hình sản xuất đơn chiếc, thờng phân chia thành nhiều đơn vị bộ phận thi công. Nêu tuỳ
thuộc vào công việc cụ thể trình độ quản lý kinh tế của mỗi doanh nghiệp xây lắp cụ
thể mà đối tợng hạch toán chi phí khác nhau là hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai
đoạn công việc hoàn thành...
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất của doanh nghiệp mới tổ chức đợc đúng đắn đợc công tác tập hợp chi phí sản

xuất từ khâu hạch toán ban đầu, chuẩn bị đầy đủ các chứng từ gốc, tập hợp số liệu, tổ
chức mở sổ sách tài khoản theo đúng đối tợng tập hợp chi phí đã xác định.
Việc tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tợng có tác dụng phục vụ tốt cho việc
tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho việc hạch toán chi phí nội bộ và
hạch toán kinh tế toàn công ty, phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời chính xác.
1.1.4. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
Đối với xây dựng cơ bản, do phát sinh nhiều chi phí mà quá trình sản xuất lại
phức tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Mỗi công trình lại bao gồm nhiều hạng mục công trình, nhiều công việc khác nhau nên
có thể áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sau:
1.1.4.1. Phơng pháp tập hợp theo công trình, hạng mục công trình:
Theo phơng pháp này, hàng kỳ (quý, tháng), các chi phí phát sinh có liên quan
đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng đó. Giá thành
thực tế của đối tợng đó chính là tổng chi phí đ ợc tập hợp kể từ khi bắt đầu thi công đến
khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Phơng pháp này đợc sử dụng khi đối
tợng tập hợp chi phí là toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
1.1.4.2. Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng:
Theo phơng pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh đợc phân loại và tập hợp theo
từng đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hàng đợc hoàn thành thì tổng chi phí phát sinh đ-

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

5
Chuyờn tt nghip


6
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội


6

Khoa Kế toán - Kiểm toán

ợc tập hợp chính là giá hành thực tế. Phơng pháp này đợc sử dụng khi đối tợng tập hợp
chi phí là các đơn đặt hàng riêng.
1.1.4.3. Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công:
Theo phơng pháp này, các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi
công công trình. Trong từng đơn vị thi công đó, chi phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí nh: công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng tập hợp chi phí ở
từng đơn vị thi công để so sánh với dự toán. Trên thực tế có nhiều yếu tố chi phí phát
sinh liên quan đến nhiều đối tợng, khi đó chi phí cần đợc phân bổ cho từng đối tợng
chịu chi phí một cách chính xác và hợp lí, có thể sử dụng các phơng pháp tập hợp sau:
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí có liên
quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí. Trong trờng hợp này, kế toán căn cứ vào
các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Phơng pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên
quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), không thể tập hợp
trực tiếp cho từng đối tợng. Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành
phân bổ chi phí cho từng đối tợng liên quan theo công thức.
C
x ti
Ti
Trong đó: - Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i.
Ci

=

- C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
- Ti: Tổng đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
- ti: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng i.

1.1.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bớc công việc cần tiến hành
nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công trình đợc kịp
thời tính chất và đặc điểm sản xuất của từng ngành.
Đối với ngành xây dựng cơ bản việc tập hợp chi phí sản xuất đợc tập hợp qua các
bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục
công trình.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan
trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối l ợng lao vụ phục vụ
và đơn vị giá thành lao vụ.

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

6
Chuyờn tt nghip


7
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo
tiêu thức phù hợp.
Bớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ. Từ đó tính giá thành hoàn thành.
1.1.6. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:

1.1.6.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
- Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ, các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí đã tính vào máy thi công
hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Các loại vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào đợc tập hợp trực
tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc và số lợng
thực tế đã sử dụng. Trờng hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối t ợng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bố để phân
bố chi phí cho các đối tợng có kiên quan đến tiêu thức thích hợp.
Chi phí vật liệu phân bố
cho từng đối tợng
Tỷ lệ phân
bổ

=

Trên thức phân bố
của từng đối tợng

x

Tỷ lệ phân bố

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tợng


Cuối cùng hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số
vật liệu lĩnh về cha sử dụng hết ở các công trình đồng thời phải tổ chức và đánh giá số
phế liệu thu hồi theo từng đối tợng sử dụng.
+ Trong công tác hạch toán, từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến tổng hợp, phân tích
chi phí vật liệu và tình hình sử dụng vật liệu kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định
mức trừ hao vật liệu đã có và phải có tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ
thống định mức đó.

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

7
Chuyờn tt nghip


8
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Vật liệu xuất sử dụng phải đợc tính theo giá thực tế gồm giá mua và chi phí thu mua,
không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp khấu trừ.
* Tài khoản sử dụng:
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này đợc mở trực tiếp theo từng
công trình, hạng mục công trình.
Bên Nợ: Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho hoạt động xây lắp.

Bến Có: + Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đem về nhập kho.
+ Kết chuyển hoặc phân bố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản
xuất kinh doanh.
TK 621: Cuối kỳ không có số d.
* Phơng pháp hạch toán:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Kếttổng
chuyểnhợp
chi phí
Sơ đồ 1.1: Hạch toán
chi phí nguyên vật
NVL trực tiếp
liệu trực tiếp
TK154
Thuế GTGT

TK 621

TK 1331
TK 152

Mua vật t
TK111,112,331,141
đợc khấu trừ
Xuất kho cho sản xuất
Nhập kho vật t
không sử dụng hết

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12


8
Chuyờn tt nghip


9
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán - Kiểm toán

b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
* Khái niệm và nguyên tắc hạch toán:
- Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất, thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các
khoản phải trả cho ngời lao động, thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê
ngoài theo từng loại công việc.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất có liên quan đến công trình, hạng
mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lơng, bảng chấm
công, hợp đồng làm khoán...
+ Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng công nhân viên điều
khiển máy thi công và phục vụ máy thi công.
+ Không hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trích các khoản trích
theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất công nhân điều khiển máy thi công.
* Tài khoản sử dụng:
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia thực hiện khối lợng xây lắp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

TK 622: Cuối kỳ không có số d
* Phơng pháp hạch toán:
Tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất có thể đợc trả theo các hình thức:
trả lơng theo thời gian, trả lơng theo sản phẩm, trả lơng theo khoản công việc...
- Hạch toán lơng theo thời gian lao động: Việc hạch toán tiền lơng theo lao động đợc
tiến hành theo từng loại công nhân, nhân viên, theo từng loại công việc đợc giao và cho
từng đối tợng hạch toán chi phí, giá thành.

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

9
Chuyờn tt nghip


10
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Theo dõi thời gian lao động đợc tiến hành trên bảng chấm công do các đội sản
xuất, các phòng ban thực hiện sau đó chuyển lên phòng kế toán. Đây là cở sở để kế
toán lơng tính lơng và theo dõi trên các tài khoản liên quan.
- Hạch toán khối lợng giao khoán: chứng từ ban đầu sử dụng là" Hợp đồng giao
khoán". Hợp đồng giao khoán đợc ký trong từng phần công việc, theo hạng mục công
trình hoàn thành và đợc xác định kết quả và chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lơng.
- Tính lơng, trả lơng và tổng hợp phân bổ tiền lơng: Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm
công, hợp đồng giao khoán và các chứng từ khác có liên quan để lập bảng thanh toán lơng và kiểm tra việc thanh toán lơng cho công nhân viên, bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng theo từng đội sản xuất, bộ phận thi công và các phòng ban. Việc

tổng hợp, phân bổ lơng vào các tài khoản chi phí đợc thực hiện trên" Bảng phân bổ tiền
lơng và bảo hiểm xã hội".
Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp đợc tiến hành nh sau:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334(3341)

TK 622

TK 154

Phải trả công nhân

Kết chuyển chi phí

thuộc danh sách

nhân công trực tiếp

TK 111, 112, 331, 3342
Phải trả cho lao
động thuê ngoài
TK 141
Thanh toán tạm
ứng chi phí NC
c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
* Khái niệm và nguyên tắc hạch toán:
- Khái niệm: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn
thành khối lợng xây lắp bao gồm: Chi phí về vật liệu sử dụng máy thi công, chi phí

Phan Th Thu vng

Lp KT14_K12

10
Chuyờn tt nghip


11
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán - Kiểm toán

nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và các
chi phí máy thi công khác.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản
lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu tổ chức máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì chi phí sản
xuất giá thành sản phẩm của bộ phận máy thi công đợc hạch toán nh bộ phận sản xuất
phụ. Sản phẩm của bộ máy thi công đợc cung cấp cho các đội công trình xây dựng có
thể tính theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành nội bộ.
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức máy thi công riêng mà giao máy cho các đội, xí
nghiệp đợc sử dụng thì chi phí sử dụng máy đợc hạch toán nh chi phí sản xuất chung.
+ Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo l ơng của
công nhân sử dụng máy, lơng công nhân viên chức, chi phí sử dụng máy trong sản xuất
phụ.
+ Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi phí theo từng loại máy hoặc
nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo từng khoản mục quy định.
+ Việc tính toán, phân bổ cho các đối tợng sử dụng máy phải dựa trên cơ sở giá thành

một giờ máy hoặc giá thành một ca máy hay giá thành một đơn vị khối lợng công việc
hoàn thành kết hợp với tài liệu hach toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động (số giờ, ca
máy) hoặc về khối lợng công việc hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công
trình của từng loại máy thi công đợc xác định từ phiếu theo dõi hoạt động của xe máy
thi công.
* Tài khoản sử dụng:
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí máy thi công
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tổng hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
TK 623: cuối kỳ không có số d và có 6 tài khoản cấp hai tơng ứngvới các yếu tố chi phí
sử dụng cho máy thi công.
TK 6231: Chi phí nhân công.

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

11
Chuyờn tt nghip


12
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán - Kiểm toán

TK 6232: Chi phí vật liệu.

TK6233: Chi phí công cụ, dụng cụ.
TK6234: Khấu hao TSCĐ.
TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6238: Chi phí bằng tiền khác.
* Phơng pháp hạch toán:
(1). Nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng, đợc phân cấp hạch toán và có tổ chức kế
toán riêng thì công việc kế toán đợc tiến hành nh sau:
- Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627:
Có các TK 111, 112, 152, 331, 334, 214...
- Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy và tính giá thành ca xe, máy thực hiện trên tài
khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang căn cứ vào giá thành ca máy (theo
giá thành thực tế hay giá thành nội bộ) cung cấp cho các đối tợng xây lắp (công trình ,
hạng mục công trình) tùy theo phơng thức tổ chức công tác kế toán và mối quan hệ
giữa đội xe máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi sổ:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa
các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623(8) - Chi phí khác bằng tiền
Có TK 154:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán dịch vụ xe máy lẫn nhau giữa các
bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623(8) - Chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 333 - Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán nội bộ về ca xe, máy

bán

dịch vụ
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ


Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

12
Chuyờn tt nghip


13
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi

13

Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

S¬ ®å 1.3. H¹ch to¸n chi phÝ sö dông m¸y thi c«ng.
(Trêng hîp doanh nghiÖp x©y l¾p cã ®éi m¸y thi c«ng riªng)

TK 621
TK152,153,141,111,112
TK 1541
TK 632
TK 334
TK 622
TK214
TK627
TK338,152,153
TK1331
ThuÕ GTGT
®îc KT
Chi phÝ chung

L¬ng c«ng nh©n
thi c«ng
KÕt chuyÓn
CPSXC
®iÒu khiÓn MTC
KÕt chuyÓn
chi phÝ NC
XuÊt NVL phôc vô
cho m¸y thi c«ng
KÕt chuyÓn
CPNVL
Ph©n bæ
CPMTC
KhÊu hao m¸y

Phan Thị Thu vượng
Lớp KT14_K12

13
Chuyên đề tốt nghiệp


14
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi

14

Phan Thị Thu vượng
Lớp KT14_K12


14

Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Chuyên đề tốt nghiệp


15
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán - Kiểm toán

(2). Nếu không tổ chức đội xe, máy thi công riêng, hoặc có tổ chức đội xe, máy thi
công riêng nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội thì toàn bộ chi phí sử dụng xe,
máy (kể cả chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời nh: phụ cấp lơng, phụ cấp lu động
của xe, máy thi công) sẽ hạch toán nh sau:
- Căn cứ vào số tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân điều
khiển xe, máy, phục vụ xe, máy, ghi:
Nợ TK 623(1)- Chi phí nhân công:
Có TK 334 - Phải trả ngời lao động
- Khi xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt động của xe, máy thi công
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623(2) - Chi phí vật liệu
Có TK 152, 153:
- Trờng hợp mua vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho
hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623(2) - Chi phí vật liệu
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ

Có TK 331, 111, 112...
- Trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội ghi:
Nợ TK 623(4) - Chi phí khấu hao máy thi công
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa xe, máy thi công, điện nớc, tiền thuê
TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ...), ghi:
Nợ TK 623(7) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331...
- Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi:
Nợ TK 623(8) - Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có các TK 111, 112...
- Căn cứ vào bảng phân bổ sử dụng xe,máy thi công (chi phí thực tế ca xe, máy) tính
cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 (Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công)

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

15
Chuyờn tt nghip


16
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Nợ TK 632 (Phần chi phí sử dụng máy thi công vợt trên mức bình thờng)
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí máy thi công.

TK623
TK1541
TK152,153,141,111,112
TK 214
TK 1331
Lơng công nhân
máy thi công
điều khiển máy
Xuất NVL phục vụ
Khấu hao máy
thi công

Thuế GTGT
đợc khấu trừ
Kết chuyển CP
MTC cho máy

TK 334,111 ,112,

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

16
Chuyờn tt nghip



17
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Trờng hợp đơn vị đi thuê máy:
Nội dung hạch toán thể hiện qua sơ đồ:

Kết chuyển CP
TK111,112,331
TK623
TK1541
TK1331

Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.

Thuế GTGT

đợc KT
Thanh toán tiền
thuê máy
MTC thuê ngoài

d. Kế toán chi phí sản xuất chung:
* Khái niệm và nguyên tắc hạch toán:
- Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho
sản xuất của đội công trình xây dựng nhng không đ ợc tính trực tiếp cho từng đối t ợng

cụ thể. Chi phí này bao gồm; tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản
lý đội, cùng với những khoản mục chi phí khác. Những chi phí khác thờng không xác
định đợc và cũng có những chi phí không l ờng trớc đợc nh chi phí tát n ớc, vét bùn, chi
phí điện nớc cho thi công...
Đặc điểm trong khoản mục chi phí chúng bao gồm cả các khoản trích theo lơng
của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên sử dụng máy thi công. Đây chính là sự
khác biệt giữa kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp với kế toán hàng doanh
nghiệp sản xuất.

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

17
Chuyờn tt nghip


18
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Nguyên tắc hạch toán:
+ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình
đồng thời phải chi tiết theo điều khoản quy ớc.
+ Thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản xuất chung và
các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.
+ Hạch toán chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng xây lắp thì kế toán
tiến hành phân bổ chi phi sản xuất cho các đối tợng có liên quan. Việc phân bổ chi phí

này có thể dựa vào tiền lơng của công nhân xây lắp hoặc có thể dựa vào chi phí máy thi
công. Tuỳ theo điều kiện sản xuất đặc thù của mình mà doanh nghiệp chọn các biện
pháp phân bổ khác nhau.
* Tài khoản sử dụng:
TK627: Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh trong trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
TK 627: Cuối kỳ không có số d và đợc chia thành 6 tài khoản cấp hai.
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội.
Tk6272: Chi phí vật liệu.
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi pjhí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
* Phơng pháp hạch toán:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất
của đội, công trình xây dựng nhng không đ ợc tính trực tiếp cho từng đối tợng. Chi phí
sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lơng nhân viên quản lý đội : Trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lơng công nhân viên chức của
đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội. Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
bằng tiền khác. Kế toán theo dõi chi tiết chi phí theo từng đội xây lắp.
Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các hạng mục công trình, công trình có liên quan.

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

18

Chuyờn tt nghip


19
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Đối với các đơn vị thi công bằng biện pháp thủ công (hoặc bằng máy) thì chi phí sản
xuất chung đợc phân bổ tỉ lệ với tiền lơng chính của công nhân sản xuất (hoặc tỉ lệ với
chi phí máy sử dụng thực tế) của từng công trình, hạng mục công trình.
- Đối với các đơn vị thi công bằng biện pháp hỗn hợp thì đợc phân bổ tỉ lệ với tiền lơng
chính của công nhân sản xuất và chi phí sử dụng máy thực tế.
Trong thực tế nếu quá trình thi công xây lắp không thể tách biệt một cách rõ
ràng từng phần việc thi công thì việc phân bổ chi phí chung có thể tỉ lệ với chi phí
chung trong dự toán công trình, hạng mục công trình.

Sơ đồ 1.6:Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 627
TK 1541
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
Lơng nhân quản lý đội và
các khoản trích theo CBNVC
TK 214
Khấu hao TSCĐ
TK 152,153,141
Xuất NVL phục vụ

cho sản xuất chung
TK 111,112,141
Các chi phí khác
TK 1331
Thuế GTGT
TK 334,338
đợc khấu trừ

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

19
Chuyờn tt nghip


20
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp Hµ Néi

20

Phan Thị Thu vượng
Lớp KT14_K12

20

Khoa KÕ to¸n - KiÓm to¸n

Chuyên đề tốt nghiệp



21
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.1.6.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Theo quyết định 1864/1998 của BTC ngày 36/12/1998 của Bộ trởng bộ tài chính
các doanh nghiệp xây lắp áp dụng kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tuy
nhiên quyết định này còn mới mẻ nên nhiều doanh nghiệp xây lắp vẫn áp dụng kế toán
theo phơng pháp định kỳ.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng TK 631: Giá thành sản xuất
* Nội dung:
Để tập hợp chi phí theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631
Giá thành sản xuất. Tài khoản này đợc hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi
phí (đội, xí nghiệp,) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ,..của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi phí thuê
ngoài giá thành sản phẩm công, chế biến.
Cũng tơng tự nh phơng pháp kiểm kê thờng xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ đợc
tập hợp trên các tài khoản: 621, 622, 623, 627. Tuy nhiên, theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ, TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang chỉ dùng phán ánh giá trị
làm dở lúc đầu kỳ và cuối kỳ, còn việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành thực hiện
trên TK 631 Giá thành sản xuất.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: - Giá trị khối lợng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ.
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Giá trị khối lợng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
- Giá thành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao chủ đầu t.

- Tài khoản 631 không có số d cuối kỳ.
* Hạch toán:
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621:
Các chi phí đợc phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất
dùng NVL mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác
định giá trị NVL tồn kho, hàng mua đang đi đờng ,...

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

21
Chuyờn tt nghip


22
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
Giá trị thực
tế NVL xuất
dùng

22

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Giá trị thực tế
=

NVL tồn đầu

Giá trị thực tế

+

kỳ

NVL nhập
trong kỳ

Giá trị thực
-

tế NVL tồn
cuối kỳ

Để xác định giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho các nhu cầu khác
nhau thì căc cứ vào mục đích sử dụng của từng loại nguyên vật liệu với tỷ lệ phân bổ
dựa vào kinh nghiệm nhiều năm hoặc dự toán. Đây chính là nhợc điểm lớn của phơng
pháp này đối với công tác quản lý, ở chỗ ta không thể biết đợc tình hình xuất dùng cụ
thể của từng loại nguyên vật liệu nh thế nào.
Về cách tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ giống nh phơng pháp
kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán tiến hành
kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 631:
Nợ TK 631
Có TK 621
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 622:
Về cách tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ giống nh phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Đến cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp để tính giá
thành:
Nợ TK 631
Có TK 622
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công TK 623:

Tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 623
- Kế toán chi phí sản xuất chung TK627:
Đợc tập hợp vào tài khoản 627 và đợc chi tiết đến tài khoản 2 nh phơng pháp kê
khai thờng xuyên, sau đó đợc phân bổ vào tài khoản 631 chi tiết theo từng sản phẩm,
công trình, hạng mục công trình. Kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 627

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

22
Chuyờn tt nghip


23
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.2. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang trong doanh
nghiệp xây lắp:
1.2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thờng đợc tiến hành
lúc cuối tháng trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho

các đối tợng tập hợp chi phí đã xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và theo các
khoản mục giá thành quy định.
1.2.1.1. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này đợc thực hiện trên TK154 - Chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Bên Có: giá thành bàn giao, giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa
chữa đợc.
Số d bên Nợ: + Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho
nhà thầu chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
TK154 có 4 TK cấp 2 :
TK1541: Xây lắp.
TK1542: Sản phẩm khác
TK1543: Dịch vụ.
TK1544: Chi phí bảo hành xây lắp.
Ngoài ra toàn bộ giá thành bàn giao trong kỳ đợc phản ánh trên TK632-giá vốn
hàng bán.

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

23
Chuyờn tt nghip


24
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội


24

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nội dung tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.10- Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)

TK 154(1541)
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
TK 155
TK 336
TK 632
TK 111, 152, 138
KC chi phí
NVL trực tiếp
Kết chuyển
chi phí
NC trực tiếp
KC chi phí
sử dụng MTC
Kết chuyển
chi phí
sản xuất chung
Các khoản
thiệt hại

ghi giảm CPSX
SP hoàn
thành chờ
tiêu thụ
Bàn giao SP
Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

24
Chuyờn tt nghip


25
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán - Kiểm toán

cho nhà thầu chính
Tiêu thụ thẳng

TK 352, 641
Bảo hành công
trình xây lắp

1.2.1.2. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
* TK sử dụng:
- TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này chỉ phản ánh Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ và đợc mở theo từng đối tợng hạch toán.

Bên Nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Bên Có : Kết chuyển chi phí sản xuất KDDD cuối kỳ .
D Nợ : Phân ánh chi phí sản xuất KDDD cuối kỳ .
- TK631- Giá thành sản xuất. Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành
sản phảm hoàn thành .
Bên Nợ: + Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ .
+ Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .
Bên Có : + Giá trị phế liệu thu hồi .
+ Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc .
+ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .
Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch
toán .
Sơ đồ 1.11-Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
TK 631
TK 154
TK 632
TK 154
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
Kết chuyển giá trị

Phan Th Thu vng
Lp KT14_K12

25
Chuyờn tt nghip



×