Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần viglacera hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.28 KB, 73 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.......................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ..............................................................................................
MỤC LỤC................................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................2
3.2.3 Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp............................................65
3.2.7 Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ................................................................68
3.2.10 Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng TSLĐ qua đó sẽ làm
tăng hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty.................................................................................................70

1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, vốn chính
là tiền đề của sản xuất kinh doanh, song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu
quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì
vậy với bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn kinh doanh nói chung và
vốn lưu động nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó mang lại. Trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vốn lưu động là một bộ phận quan trọng
của vốn sản xuất, quy mô vốn lưu động và trình độ quản lý, sử dụng vốn lưu
động là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do có vai trò then chốt như vậy nên việc quản lý và sử dụng vốn
lưu động được coi là một trọng điểm của chính sách tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cạnh
tranh muốn đứng vững và phát triển thì mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm
đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh cũng như vốn lưu động
sao cho đạt hiệu quả cao nhất nhằm đem lại lợi nhuân cao nhất. Chính vì thế,


việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yêu cầu mang tính bắt buộc và
thường xuyên, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện vị trí trên thương trường.
Việc quản lý và nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa to lớn đối với sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Từ việc nhận thức tầm quan trọng của vốn lưu động cũng như thấy được
vai trò của việc cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động,
qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Viglacera Hạ Long, được sự giúp đỡ
hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong phòng ban công ty và cô giáo hướng
dẫn thực tập em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp với đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty cổ phần Viglacera Hạ Long”.
2. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
2


Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, áp
dụng lý thuyết vào thực tế để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá một cách khách quan vấn đề hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Viglacera Hạ Long. Qua đó, góp phần
giúp công ty thấy được kết quả đã đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại
trong quá trình sử dụng vốn lưu động, nhận thức điểm mạnh cũng như điểm yếu
của mình để từ đó có biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả trong việc sử
dụng vốn lưu động, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đề xuất các giải pháp đóng góp ý kiến của mình giúp công ty nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu
- Về địa điểm: Công ty Viglacera Hạ Long.
- Về thời gian: Các số liệu và tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty

được thu thập trong giai đoạn 2011-2013.
3. Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề tốt nghiệp nghiên cứu một cách khái quát về thực trạng sử
dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian hiện nay. Dựa trên nền tảng lý
thuyết đã được học ở trường đại học Hải Phòng với việc phân tích qua điều tra
phỏng vấn và phân tích báo cáo tài chính của công ty Viglacera Hạ Long,
chuyên đề đã chỉ ra được những mặt tích cực và hạn chế trong việc sử dụng vốn
lưu động của công ty, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động cho lãnh đạo công ty giai đoạn 2011-2013 cũng như trong thời
gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề tốt nghiệp tiến hành nghiên cứu một số giáo trình kết hợp với
quá trình khảo sát ý kiến của các cán bộ công nhân viên tại công ty, thu thập số
liệu báo cáo. Trên cơ sở đó em áp dụng các phương pháp phân tích tài chính đã
học để phân tích các số liệu các năm nghiên cứu và đưa ra kết luận, đánh giá.
5. Kết cấu chuyên đề
3


Bố cục của Chuyên đề tốt nghiệp ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục
bảng biểu,…nội dung chính sẽ được trình bày theo ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần Viglacera Hạ Long giai đoạn 2011-2013
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty cổ phần Viglacera Hạ Long.

4



CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề về vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có đối
tương lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh
là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Khác với các tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản
phẩm được thực hiện. Những đối tượng lao động trên nếu xét về hình thái vật
chất thì được gọi là tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp, tài sản lưu động
được chia thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá
trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn
nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn
ra liên tục. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động
nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động doanh nghiệp phải ứng
ra một số vốn nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động
được đầu tư vào sản xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và
tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu
động tham gia một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển dịch toàn bộ
giá trị của chúng vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra, khi kết thúc quá trình
sản xuất giá trị hàng hoá được thực hiện, giá trị của tài sản lưu động được
hoàn trả lại sau một chu kỳ kinh doanh.

1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
5


Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh vốn lưu động không
ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn bằng tiền sang
các hình thái khác nhau và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm thì vốn lưu
động lại trở lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Sự vận động của vốn lưu động
trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái ban đầu là tiền tệ sang hình
thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ, đây được gọi là
sự tuần hoàn của vốn lưu động. Quá trình này diễn ra liên tục lập đi lập lại có
tính chất chu kỳ và được gọi là quá trình chu chuyển của vốn lưu động. Qua một
chu kỳ sản xuất vốn lưu động đã hoàn thành một vòng chu chuyển.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển hoá toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm hàng hoá đồng thời được thu hồi lại sau một chu kỳ sản
xuất kinh doanh và vốn lưu động cũng hoàn thành vòng chu chuyển.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên,
liên tục cho nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp
lại có tính chất chu kỳ tạo sự chu chuyển của vốn lưu động. Như vậy, vốn lưu
động luôn vận động, nên kết cấu vốn lưu động luôn biến động và phản ánh sự
vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động có những vai trò chủ yếu sau:
Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển
chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp
không thể mở rộng được thị trường hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm
sút lợi nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh

tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như
khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hoá, tiền vốn từ đó có
thể đưa ra những quyết định đúng đắn đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
6


Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh
nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh
nghiệp nhỏ. Bởi các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc
tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động
như thế nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
1.1.4 Phân loại vốn lưu động
Vấn đề tổ chức vốn lưu động có một vai trò rất quan trọng, doanh nghiệp
quản lý và sử dụng vốn lưu động tốt thì sẽ đạt được kết quả cao trong sử dụng
vốn. Vốn lưu động được quay vòng nhanh, doanh nghiệp tổ chức tốt khâu mua
sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như vậy lượng vốn nhất định doanh nghiệp
đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Cho nên để quản lý sử dụng vốn lưu động
có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. Người ta phân loại
vốn lưu động trong doanh nghiệp theo các tiêu thức chủ yếu sau:
1.1.4.1 Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động với quá trình sản xuất, vốn lưu
động được chia thành: vốn lưu động trong khâu dự trữ, vốn lưu động trong
khâu sản xuất và vốn lưu động trong khâu lưu thông.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ, bao gồm: Vốn nguyên vật liệu, nhiên
liệu chính, vốn nguyên vật liệu, nhiên liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật
liệu đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.

Vốn lưu động trong khâu sản xuất, bao gồm: vốn sản phẩm đang chế tạo,
vốn bán thành phẩm tự chế biến, vốn về phí tổn đợi phân bổ.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông, bao gồm: vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư,
tiền vốn đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản xuất kinh
7


doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng ngừng trệ,
gián đoạn do hoạt động phân phối không đều, không hợp lý trong hoạt động sản
xuất làm giảm hiệu quả kinh của doanh nghiệp.
1.1.4.2 Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động được chia thành vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, vốn tồn kho và vốn lưu động khác.
Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, vốn cho thanh toán để đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn trong thanh toán : chủ yếu các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá,
dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua
sắm vật tư, doanh nghiệp cần phải ứng tiền trước trả cho nhà cung cấp từ đó
hình thành các khoản tạm ứng.
Vốn tồn kho: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như: Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. để đảm bảo
nhu cầu vật tư hàng hoá cho sản xuất kinh doanh giúp hoạt động sản xuất kinh
doanh có đủ vật tư tiến hành bình thường, liên tục.
Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, tạm
ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản
ký cược, ký quỹ,…

Tác động của cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán
và kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động, dự thảo những quyết định tối ưu về
mức tận dụng vốn lưu động đã bỏ ra, từ đó tìm biện pháp phát huy chức năng
các thành phần của vốn lưu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý và nhu
cầu vốn lưu động tạo điều kiện sử dụng vốn lưu động tiết kiệm và có hiệu quả
cao. Mặt khác nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán
của mình.
1.1.4.3 Căn cứ vào thời gian huy động vốn, vốn lưu động được chia thành vốn
lưu động thường xuyên và vốn lưu động tạm thời.

8


Vốn lưu động thường xuyên: để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được
liên tục thì tương ứng với quy mô kinh doanh nhất định thường xuyên phải có
một lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh, bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những tài sản lưu động này được gọi là tài
sản lưu động thường xuyên, ứng với khối lượng tài sản lưu động này là vốn lưu
động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là tổng thể các nguồn
vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình
thành nên tài sản lưu động.
Vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn ứng với tài sản lưu động hình thành
không có tính chất thường xuyên. Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn (nhỏ
hơn 1 năm) đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường
bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người
bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước, các khoản phải trả phải nộp khác, dự
kiến vốn vật tư hàng hoá tăng, doanh nghiệp phải tăng dự trữ, đột xuất doanh
nghiệp nhận được đơn đặt hàng mới có tính riêng rẽ ...

Trong thực tế các doanh nghiệp có thể phối hợp các phương pháp phân
loại vốn lưu động để phát huy ưu điểm của từng phương pháp.
1.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Phương pháp phân tích
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp, em tiến hành
sử dụng một số phương pháp phân tích tài chính chủ yếu sau:
1.2.1.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên
việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Điều kiện để so sánh là
các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung
kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Mục tiêu so sánh trong phân
tích nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng
xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Nội dung so sánh bao gồm: so sánh
9


giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ gốc nhằm xác định rõ xu
hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính, đánh giá tốc độ tăng trưởng hay
giảm đi của các hoặt động tài chính trong doanh nghiệp; so sánh giữa số thực tế
kỳ phân với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính.
Trong quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng
ba hình thức: so sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc và so sánh xác
định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng,
được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ hoạt động phân tích nào của
doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phương pháp loại trừ
Đây là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng

của nhân tố này thì phải loại trừ sự ảnh hưởng của các nhân tố khác. Mục đích
của phương pháp này là nhận thức được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của
các hoạt động tài chính, phương pháp loại trừ có thể thực hiện bằng hai cách:
phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp số
chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích. Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp tiến hành
thay thế lần lượt từng nhân tố theo một trình tự nhất định, nhân tố nào được thay
thế sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích.
1.2.1.3 Phương pháp liên hệ cân đối
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các
yếu tố và quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân
tích được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số. Như vậy, để xác định sự ảnh
hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác

10


định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc, giữa các
nhân tố mang tính chất độc lập.
1.2.1.4 Phương pháp chi tiết phân tích
Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành
những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả
đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối
tượng trong thời kỳ. Thông thường trong phân tích , người ta thường chi tiết quá
trình phát sinh và kết quả đạt được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế theo những
tiêu thức sau: chi tiết yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu, chi tiết theo thời
gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế, chi tiết theo không gian phát sinh của
hiện tượng và kết quả kinh tế.

1.2.2 Nội dung phân tích
1.2.2.1 Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh
Bảng 1.1: Bảng phân tích cơ cấu vốn kinh doanh
STT
I.
1
2
II
1
2

Chỉ tiêu

Kỳ gốc
Số
Tỷ

Kỳ báo cáo
Số
Tỷ

Số

tiền

tiền

tiền

trọng


trọng

Chênh lệch
Tỷ lệ

Tỷ
trọng

Tổng VKD
VCĐ
VLĐ
Nguồn hình
thành
NVDH
NVNH

Căn cứ theo nội dung kinh tế cơ cấu vốn kinh doanh gồm vốn cố định và
vốn lưu động. Trong phân tích cơ cấu vốn kinh doanh, người ta thường sử dụng
bảng phân tích như trên để thấy rõ được biến động tổng VKD, tỷ trọng VCĐ và
VLĐ qua thời gian.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh được doanh nghiệp đầu tư
mua sắm, xây dựng để hình thành nên tài sản cố định hay được hiểu là biểu hiện
bằng tiền của TSCĐ nhằm đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Trong các doanh
11


nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, VCĐ là một bộ
phận quan trọng và thường chiếm tỷ trọng lớn thường từ 50-60% trở lên. Về mặt
giá trị bằng tiền VCĐ phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp. Về mặt hiện vật,

VCĐ thể hiện vai trò của mình thông qua TSCĐ.
Là một bộ phận của vốn kinh doanh và thường chiếm tỷ trọng ít hơn trong
cơ cấu vốn kinh doanh nhưng vốn lưu động có vai trò rất quan trọng. Quy mô
vốn lưu động phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, là những khoản ứng trước
về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên
liên tục.
Bên cạnh đó việc nghiên cứu nguồn hình thành vốn cũng đóng vai trò quan
trọng, cho biết được sự ổn định và an toàn trong việc tài trợ và sử dụng vốn kinh
doanh.
1.2.2.2 Phân tích kết cấu VLĐ
Bảng 1.2: Bảng phân tích kết cấu vốn lưu động
STT

Chỉ tiêu

Kỳ gốc
Số
Tỷ
tiền

1
2

trọng

Kỳ phân tích
Số
Tỷ
tiền


trọng

Chênh lệch
Số
tiền

Tỷ lệ

Tỷ
trọng

Vốn bằng tiền
Vốn trong thanh

toán
3 Vốn tồn kho
4 VLĐ khác
5 Tổng VLĐ
Việc phân tích kết cấu VLĐ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc
điểm riêng về VLĐ mà mình đang sử dụng và quản lý, từ đó xác định đúng các
trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp mình. Mặt khác, thông qua việc nghiên cứu sự thay đổi về
kết cấu VLĐ trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi
tích cực và hạn chế về chất lượng quản lý VLĐ của doanh nghiệp.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng vốn lưu
động của doanh nghiệp trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Kết cấu VLĐ
12



phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong tổng VLĐ
của doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không
giống nhau. Thông thường, kết cấu vốn lưu động bao gồm:
- Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm:
Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác và tiền đang
chuyển. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán các
khoản nợ, để mua sắm vật tư hàng hoá, tương ứng với quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp, đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương ứng mới đảm
bảo cho tài chính của doanh nghiệp ở mức bình thường.
- Vốn trong thanh toán là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành
vốn lưu động. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá của mình cho những
doanh nghiệp khác, thông thường sự vận động giao – nhận của tiền và hàng hoá
không đồng thời nên phát sinh quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên
các khoản nợ phải thu khách hàng.
- Vốn tồn kho: trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho
sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hoá tồn kho là những
bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động khác: đây là những khoản bao gồm tạm ứng, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký
quỹ,…
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.3.1 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử
dụng vốn lưu động

=

Doanh thu thuần

VLĐ bình quân trong kỳ

Trong đó:
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
VLĐ bình quân =

2

13


Vốn lưu động bình quân của một doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc
vào tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Với doanh nghiệp đầu tư sản xuất mở
rộng thì chỉ tiêu này phải cao tăng dần qua các năm, còn đối với các doanh
nghiệp mà đầu tư sản xuất bình thường thì chỉ tiêu này qua các năm có thể tăng
nhưng ở mức độ không cao lắm.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động
sử dụng đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
1.3.2 Hàm lượng vốn lưu động
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =

Doanh thu thuần

Đây là nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ. Nó cho thấy để tạo
ra một đồng doanh thu trong kỳ thì doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đồng
VLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động đạt được càng
cao.
1.3.3 Hệ số sinh lợi của vốn lưu động

Hệ số sinh lợi
của vốn lưu động

=

Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ sản xuất kinh doanh một đồng VLĐ sẽ
tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử
dụng vốn lưu động được đánh giá càng cao. Đây được coi là chỉ tiêu quan trọng
nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.3.4 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng
và vận động thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ sản xuất – tiêu thụ ). Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp
phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả
14


sử dụng vốn. Để phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay

Doanh thu thuần trong kỳ

=

của vốn lưu động(V)

VLĐ bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ.
Nếu số vòng quay tăng so với thực tế kỳ trước, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngược lại.

VLĐ bình quân trong kỳ

Kỳ luân chuyển VLĐ(K) =

Doanh thu thuần của 1 ngày

Việc phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Lập bảng phân tích
STT

Chỉ tiêu

Kỳ gốc

Kỳ phân
tích

Chênh lệch
Số tiền

1

VLĐ bình quân

VLĐ0


VLĐ1

2

Doanh thu thuẩn

DTT0

DTT1

3

DTT 1 ngày(D)

D0

D1

V0

V1

ΔV

K0

K1

ΔK


4

5

VQ VLĐ bình
quân(V)
Kỳ luân chuyển
VLĐ(K)

Tỷ lệ

Bước 2: Nhận xét tốc độ luân chuyển VLĐ: Nếu ΔV > 0 => ΔK < 0: VLĐ kỳ
phân tích luân chuyển nhanh hơn so với kỳ gốc, vậy hiệu quả sử dụng VLĐ có
xu hướng tốt hơn so với kỳ gốc và ngược lại.
Bước 3: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới tốc độ luân chuyển VLĐ:
Có 2 nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển VLĐ đó là quy mô VLĐ
và doanh thu thuần.
Ảnh hưởng của quy mô VLĐ tới:
15


- Vòng quay của VLĐ: ΔV(VLĐ) =

DTT 0 DTT 0 DTT 0

=
−V 0
VLĐ1 VLĐ0 VLĐ1


- Kỳ luân chuyển VLĐ: ΔK(VLĐ) =

VLĐ1 VLĐ0 VLĐ1

=
− K0
D0
D0
D0

Ảnh hưởng của doanh thu thuần tới:
DTT 1 DTT 0
DTT 0

= V1 −
VLĐ1 VLĐ1
VLĐ1
VLĐ1 VLĐ1
VLĐ1

= K1 −
- Kỳ luân chuyển VLĐ: ΔK(D) =
D1
D0
D0

- Vòng quay VLĐ: ΔV(D) =

Xác định ảnh hưởng tổng hợp của 2 nhân tố trên tới:
- Vòng quay VLĐ: ΔV(VLĐ) + ΔV(D) = ΔV

- Kỳ luân chuyển VLĐ: ΔK(VLĐ) + ΔK(D) = ΔK
Bước 4: Xác định mức độ tiết kiệm hay lãng phí trong việc sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp: VLĐ của doanh nghiệp luân chuyển nhanh chứng tỏ doanh
nghiệp đang tiết kiệm trong việc sử dụng VLĐ và ngược lại VLĐ của doanh
nghiệp luân chuyển chậm chứng tỏ doanh nghiệp đang lãng phí trong việc sử
dụng VLĐ.
1.3.5 Nhóm tỷ số khả năng thanh toán trong ngắn hạn
Hệ số khả năng

=

thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết tương ứng với 1 đồng nợ ngắn
hạn có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể thanh lý nhanh chóng để thanh
toán. Hệ số này cao thì khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao và kéo dài cũng
không tốt có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá và
kéo dài cũng không tốt có thể là dấu hiệu của rủi ro tài chính.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời

=

Nợ ngắn hạn


Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành
16


tiền. Chỉ tiêu này cao và ổn định chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp tốt, tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể làm cho hiệu quả sử
dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá cho biết doanh nghiệp không có đủ khả
năng thanh toán tức thời các khoản công nợ ngắn hạn, xuất hiện các dấu hiệu rủi
ro tài chính, có thể dẫn tới nguy cơ phá sản.
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng

=

thanh toán nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết với tổng giá trị của
TSNH hiện có doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn hay không. Chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ một bộ phận của
TSNH được đầu tư từ nguồn vốn ổn định, đây là nhân tố làm tăng tính độc lập
trong hoạt động tài chính. Chỉ tiêu này thấp và kéo dài dẫn đến tình trạng doanh
nghiệp phụ thuộc về mặt tài chính, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh
doanh.
Hệ số khả năng chuyển
đổi từ TSNH sang tiền


=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu cho biết khả năng chuyển đổi của TSNH thành tiền tại thời điểm
phân tích. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng chuyển đổi thành tiền từ TSNH
lớn dẫn tới tình hình thanh toán dồi dào, chỉ tiêu này thấp cho thấy khả năng
chuyển đổi kém, sẽ gây áp lực tài chính trong quá trình tìm kiếm nguồn thanh
toán. Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào điều lệ thanh toán của doanh nghiệp đối
với các khách hàng trong các hợp đồng kinh tế.
1.3.6 Nhóm tỷ số hoạt động
Mục đích của việc phân tích nhóm tỷ số hoạt động nhằm đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh thông qua việc phân tích tốc độ luân chuyển của các yếu tố
thuộc về vốn và tài sản.
Doanh thu thuần

17


Vòng quay TSLĐ =
TSLĐ bình quân

Chỉ tiêu vòng quay TSLĐ đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua việc sử dụng tài sản lưu động, chỉ tiêu này cho biết
tương ứng 1 đồng tài sản lưu động mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Vòng quay hàng


Giá vốn hàng bán

=

tồn kho

Hàng tồn kho bình quân

Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hoá.
Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và
giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho
thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến vật tư bị ứ đọng và tiêu
thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có
thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính.
Số ngày của kỳ phân tích
Số ngày 1 vòng quay =

Số vòng quay của hàng tồn kho

của hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu
ngày, chỉ tiêu này càng thấp thì hàng tồn kho được giải phóng càng nhanh, đây
là nhân tố góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản
phải thu

=


Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt. Chỉ tiêu này là một thước đo quan trọng để đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn
chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi
các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng
18


cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động
trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp
bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự
chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất
và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động
này.
Kỳ thu tiền

Số ngày trong năm

=

bình quân

Số vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán
hàng phải thu kể từ khi bán hàng cho đến khi thu được tiền.Kỳ thu tiền bình
quân của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán

của doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
chịu rất nhiều các nhân tố làm tăng hoạt động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.4.1 Nhóm nhân tố khách quan.
Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước: Trong nền kinh tế thị
trường Nhà nước cho phép các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh và bình
đẳng trước pháp luật. Tuy nhiêu Nhà nước vẫn quản lý vĩ mô nền kinh tế và tạo
hành lang pháp lý để tất cả các thành phần kinh tế hoạt động tự do trong khuân
khổ pháp luật.
Lạm phát: Ở mỗi thời điểm mặt bằng giá cả có sự khác nhau ảnh hưởng
đến giá trị thực tế của đồng vốn. Do đó hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần thiết
tính toán trên cơ sở điều chỉnh các thông số theo yếu tố lạm phát vì: Nếu lạm
phát tăng làm giá cả tăng ảo, không đánh giá được giá trị thực tế của đồnh vốn.
Sau một thời gian kinh doanh đồng vón sẽ bị mất giá, nếu mất giá quá nhiều
doanh nhiệp sẽ mất vốn.

19


Tình hình kinh tế, chính trị xã hội thế giới: Trong điều kiện nền kinh tế thế
giới diễn ra bình ổn thì tình hình kinh tế trong nước cũng ổn định. Ngược lại nếu
tình hình kinh tế chình trị xã hội không ổn định, có chiến tranh sẽ làm cho giá cả
hành hóa tăng, giảm đột ngột gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh.
Tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai
nước với nhau. Nó đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nhập khẩu các yếu tố đầu vào và có hàng hóa xuất khẩu. Việc tính toán tỷ
suất ngoại tệ rồi so sánh với tỷ giá hối đoái do ngân hàng Nhà nước công bố là
công cụ hữu hiệu để quyết định các thương vụ kinh doanh. Nếu tính toán sai

công ty sẽ ký kết, thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu không có lợi dẫn đến
sử dụng vốn không có hiệu quả, không bảo toàn và phát triển được vốn. Hơn
nữa tỷ giá hối đoái biến động thường xuyên rất lớn đến hoạt động kinh doanh.
Tác động của thị trường: Do tác động của nền kinh tế có lạm phát giá cả
thị trường thường xuyên biến đổi, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự
gia tăng giá của các loại vật tư hàng hoá. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không điều
chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản sẽ làm cho vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mất dần theo mức độ trượt giá của đồng tiền. Tuỳ theo từng loại
thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
trên những khía cạnh khác nhau. Nếu thị trường đó là thị trường tự do cạnh
tranh, sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín đối với người tiêu dùng sẽ là nhân tố
tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường.
Các đối thủ cạnh tranh: Trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh để có
thể giữ được vị thế và duy trì sự phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tác động cuả cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật liên tục có sự thay đổi cải tiến sản phẩm cả về chất lượng, mẫu mã
với giá cả rẻ hơn giá cũ. Tình trạng giảm giá vật tư hàng hoá gây nên tình trạng
mất vốn lưu động tại doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp phải liên tục có
sự ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất đưa vào sản xuất kinh
doanh nhằm đẩy mạnh sản xuất tiêu thụ tránh tình trạng tồn đọng.
1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan
20


Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do
chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt
động kinh doanh cả về trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy việc xem xét, đánh
giá và ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Thông thường,
trên góc độ tổng quát người ta thường xem xét những yếu tố chủ yếu sau:

Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh
nghiệp cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành
nghề kinh doanh đã được chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những
vấn đề về tài chính như: cơ cấu vốn, cơ cấu tài sản, chi phí vốn, nguồn tài trợ,…
Xác định nhu cầu vốn lưu động: nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn
lưu động quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng
tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động mà gây ứ đọng vật tư, vốn chậm luân chuyển và phát
sinh chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm, nếu xác định nhu cầu vốn
lưu động quá thấp sẽ làm doanh nghiệp thiếu vốn, sản xuất không liên tục gây hại do
ngừng sản xuất không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết
với khách hàng.
Công tác khai thác nguồn vốn: để bù đắp sự thiếu hụt về vốn nhiều doanh
nghiệp chưa biết khai thác tận dụng từ những nguồn có thể chiếm dụng, những
nguồn tài trợ ngắn hạn mà lại đi vay các tổ chức kinh tế các ngân hàng thương
mại với lãi suất cao. Hơn nữa các khoản vay này chủ yếu là các khoản nợ ngắn
hạn áp lực phải thanh toán nhanh đúng thời hạn và khi đúng hạn thì doanh
nghiệp không có khả năng chi trả khiến cho doanh nghiệp mất khả năng tự chủ
về tài chính, tác động xấu đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Việc lựa chọn dự án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử đụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sản xuất ra
các sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao mẫu mã phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu

21


thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động và ngược lại.
Mối quan hệ của doanh nghiệp: Mối quan hệ này được đặt trên hai

phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới
nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá tiêu thụ...là
những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp: Yếu tố này được
xem xét trên hai khía cạnh là trình độ tay nghề của công nhân sản xuất và trình
độ quản lý của lãnh đạo các cấp nếu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu
kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí vốn lưu động, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động thấp. Đặc biệt trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì các cán
bộ cần có sự hiểu biết về thương mại quốc tế và trình độ ngoại ngữ càng nhiều
càng tốt.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả công
tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có
những nguyên nhân khác tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của mỗi
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét từng nguyên nhân để
hạn chế một cách tối đa những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo cho việc tổ
chức huy động đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời
làm cho hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tăng.

22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HẠ LONG
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần Viglacera Hạ Long
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
- Trụ sở chính: Phường Hà Khẩu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Họ và tên Tổng giám đốc: Trần Hồng Quang

- Vốn điều lệ: 90.000.000 VNĐ
Nhà máy gạch Hạ Long là tiền thân của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ
Long được khởi công xây dựng từ những năm đầu thập niên 70 thế kỷ XX.
Ngày 24/3/1993, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 81A/BXD-TCLĐ
thành lập Nhà máy gạch Hạ Long trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Thủy tinh
và Gốm xây dựng – Bộ Xây dựng. Qua các thời kỳ biến động và có sự thay đổi
về tên gọi, đến tháng 1/2007 công ty chính thức lấy tên là Công ty Cổ phần
Viglacera Hạ Long như hiện nay. Công ty có 05 đơn vị thành viên gồm: Nhà
máy gạch Cotto Giếng Đáy sản xuất các sản phẩm gạch ốp lát, nhà máy gạch
Tiêu Giao, nhà máy gạch Hoành Bồ sản xuất các sản phẩm gạch xây, ngói lợp
và sản phẩm trang trí khác, xí nghiệp kinh doanh và xí nghiệp dịch vụ đời
sống.
Từ khi thành lập tới này công ty đã đi vào ổn định hoạt động kinh doanh,
không ngừng tăng trưởng về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức quản lý.
Với phương châm “ lấy chữ tín làm đầu” công ty đã nhanh chóng lấy được uy
tín với bạn hàng trong và ngoài nước. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
kịp thời, công ty đã xây dựng và đi vào hoạt động ba đơn vị sản xuất công suất
lớn đó là nhà máy gạch Tiêu Giao, nhà máy gạch COTTO Giếng Đáy và nhà
máy gạch Hoành Bồ. Bằng sự sáng tạo, sự đoàn kết đồng lòng và những nỗ lực
phấn đấu không ngừng nghỉ qua nhiều thập kỷ, đến nay hệ thống các nhà máy
sản xuất đã trở thành một đơn vị tiên phong trong lĩnh vực gạch ngói đất sét
nung với cơ ngơi khang trang, sạch đẹp, quy mô và công nghệ sản xuất tiên
23


tiến hàng đầu Việt Nam, đáp ứng những yêu cầu của các thị trường khó tính
như Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Úc,…
Cùng với những sự phát triển, mở rộng không ngừng của các đơn vị
thành viên về quy mô sản xuất, công suất, chất lượng sản phẩm ngày một nâng
lên, sự đa dạng hoá về chủng loại sản phẩm tiêu thụ sản phẩm cả trong nước và

thế giới, năm 2005 xí nghiệp kinh doanh đã được thành lập và ngày càng được
củng cố, lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu về tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường
của công ty. Ngày nay, hệ thống bán hàng và phân phối sản phẩm của công ty
đã có mặt trên khắp 63 tỉnh thành cả nước, xuất khẩu đến hơn 42 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên Thế giới. Đó là nhờ công sức rất lớn của xí nghiệp kinh
doanh. Một mạng lưới tiêu thụ trải rộng với gần 500 đại lý và nhà phân phối
trong nước, gần 30 đại lý và đại diện bán hàng tại nước ngoài, xí nghiệp kinh
doanh chính là đơn vị chủ lực trợ giúp Công ty trong việc điều tiết và dẫn dắt
thị trường gạch ngói đất sét nung trong và ngoài nước.
Cùng với sự phát triển quy mô sản xuất kinh doanh thì đời sống của tập
thể công nhân viên cũng được đặc biệt chú trọng, đồng thời, lãnh đạo công ty
nhận thức rằng lực lượng lao động ổn định chính là một yếu tố quan trọng để
công ty phát triển bền vững, lâu dài. Xuất phát từ yêu cầu đó, công ty đã thành
lập xí nghiệp dịch vụ đời sống. Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp là nâng cao
chất lượng cuộc sống của tập thể người lao động toàn công ty, khuyến khích
cán bộ công nhân viên ngày càng gắn bó với doanh nghiệp, xí nghiệp dịch vụ
đời sống đã không quản công sức để vận hành, chăm sóc, tu bổ để không
xuống cấp, cơ ngơi tại các đơn vị ngày càng khang trang, to đẹp hơn. Đây
chính là đơn vị chủ lực giúp công ty chăm sóc và thu hút người lao động gắn
bó lâu bền, cùng đồng hành với sự phát triển của công ty.
2.1.2 Nhiệm vụ của công ty
Với mục tiêu và sứ mệnh cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm
gạch ngói, đất sét nung, gạch ốp lát chất lượng cao, màu sắc tự nhiên và thân
thiện với môi trường góp phần kiến tạo nên những công trình hoàn mĩ, bền đẹp
mãi với thời gian, trong nhiều năm qua công ty cổ phần Viglacera Hạ Long với
24


bề dày 35 năm lịch sử phát triển, được biết đến là công ty có truyền thống, kinh
nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất gạch ngói đất sét nung bằng phương

pháp công nghiệp, là đơn vị đứng đầu trong nhóm ngành tại Việt Nam.
Hiện công ty đang tiếp tục nghiên cứu, đầu tư để cho ra đời các sản phẩm
mới, mẫu mã mới, công nghệ cao phù hợp với nhu cầu không ngừng biến động
của thị trường, thân thiện với môi trường như gạch clinker, ngói tráng men…
Bên cạnh nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty đã và đang làm tốt công
tác quan tâm các dịch vụ phúc lợi gia tăng cho người lao động, thực hiện trách
nhiệm xã hội. Công ty là một trong những mô hình điển hình được nhiều đơn
vị trong và ngoài ngành tới tham quan, học tập.
Công ty có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi vốn góp của
các thành viên, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng .
Công ty còn có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của mình theo đúng ngành
nghề, mặt hàng đã đăng ký. Sản xuất, buôn bán tư liệu sản xuất, buôn bán tư liệu
tiêu dùng. Ngoài ra công ty có trách nhiệm nộp thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

25


×