Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng số 9 hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.17 KB, 83 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào sống cấu thành nên toàn bộ nền
kinh tế. Tế bào đó muốn tồn tại và phát triển được phải qua quá trình trao đổi
chất với môi trường bên ngoài. Vốn chính là đối tượng của quá trình trao đổi
chất đó. Doanh nghiệp sẽ mất đi khả năng thanh toán, không đảm bảo sự sống
nếu như bị thiếu hụt vốn, hay nói cách khác, vốn được coi là điều kiện tiên quyết
cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doannh nghiệp trong đó có vốn lưu động.
Hiện nay, trước sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường và sự
hội nhập mạnh mẽ của đất nước vào nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp phải
vượt qua khó khăn, tận dụng cơ hội, coi đó là động lực thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, khẳng định vị thế của mình trên thị trường nếu
không muốn bị đào thải. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng là giải pháp hàng đầu để doanh nghiệp từng
bước phát triển trên con đường đi tới thành công.
Xuất phát từ những lý do trên với tầm quan trọng của vốn kinh doanh
cũng như vốn lưu động, trong thời gian thực tập ở Công ty cổ phần xây dựng số
9 Hải Phòng, em đã từng bước làm quen, vận dụng kiến thức đã được học ở
trường vào thực tiễn làm sáng tỏ vấn đề này. Từ đó em quyết định lựa chọn đề
tài : “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
cổ phần xây dựng số 9 Hải Phòng” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp dưới sự
giúp đỡ tận của cô giáo Nguyễn Thanh Nhàn cùng các cán bộ nhân viên phòng
Kế toán – Tài vụ của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ, hệ thống hóa cơ sở lý luận về tình hình sử dụng vốn lưu động,
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

1


- Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu


động tại Công ty Cổ phần Bao bì Bia - Rượu - Nước giải khát.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là các chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán có liên
quan tới vốn lưu động và tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần
Bao bì Bia - Rượu - Nước giải khát.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Công ty Cổ phần Bao bì Bia - Rượu - Nước giải
khát.
+ Về mặt thời gian: trong thời gian ba năm, từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp tổng hợp thống kê.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp chuyên gia.
5. Kết cấu chuyên đề:
Kết cấu của chuyên đề ngoài mở bài, kết luận, danh mục, bảng chữ viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo còn có những phần chính sau:
Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
xây dựng số 9 Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2013
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty Công ty cổ phần xây dựng số 9 Hải Phòng
2


Do đây là vấn đề khó khăn, phức tạp đòi hỏi không chỉ cần kiến thức mà
cần cả thực nghiệm cũng như thời gian thực tập không quá dài nên chuyên đề

không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong rằng có thêm nhiều đóng góp từ
phía các thầy cô trong khoa và các cán bộ nhân viên phòng Kế toán – Tài chính
để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Tổng nguồn vốn (hay vốn kinh doanh) của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động và sử dụng vào hoạt động SX
- KD nhằm mục đích sinh lời. Nó bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu động.
Trong đó, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ hay là toàn bộ các khoản tiền
doanh nghiệp ứng trước để hình thành TSLĐ của doanh nghiệp trong kỳ kinh
doanh..
* Khái niệm TSLĐ:

3


- TSLĐ là loại TSNH thường xuyên luân chuyển trong quá trình SX –
KD.
* Phân loại TSLĐ:
- TSLĐ được phân ra làm 2 loại chính là: TSLĐ trong lưu thông và TSLĐ
trong sản xuất. Trong đó:
+ TSLĐ trong lưu thông gồm có: vốn bằng tiền, thành phẩm trong kho
chờ tiêu thụ, vốn trong thanh toán .
+ TSLĐ trong sản xuất gồm có: nguyên, nhiên vật liệu; sản phẩm dở dang
(bán thành phẩm); công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế.
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động

- VLĐ tham gia và hoàn thành toàn bộ một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ kinh doanh.
- Trong quá trình chu chuyển, VLĐ luôn thay đổi hình thái vật chất ban
đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá thành sản phẩm
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Theo chu trình vận động tư bản của K. Marx, T – H – SX - ... -H’ – T’ thì
vốn có mặt ở tất cả trong toàn bộ quá trình SX - KD, từ nguyên liệu đầu vào đến
các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận và trong đó
có VLĐ. Do đặc điểm tuần hoàn của VLĐ, cùng một lúc nó phân bổ trên khắp
các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để tổ chức
hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản, để quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau đó để
các hình thái có mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Nếu không thì quá
trình SX - KD sẽ gặp khó khăn. Có thể thấy VLĐ là điều kiện tiên quyết để
doanh nghiệp tái sản xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và nâng cao

4


chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp mở rộng, phát triển SX - KD.
VLĐ còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư, VLĐ
nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư hàng hoá dự trữ ở khâu nhiều hay ít.
Ngoài ra, VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử
dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản phẩm
có hợp lý hay không. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển VLĐ còn có thể
kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của
doanh nghiệp.

Hơn thế, trong tình hình SX - KD có thể gặp những rủi ro, mất mát, hư
hỏng, giá cả giảm mạnh, nếu doanh nghiệp không có lượng vốn đủ lớn sẽ khó
đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh đầy quyết liệt, VLĐ là yếu tố nâng
cao tính cạnh tranh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.4 Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp, vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do
đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành phân loại theo các
phương thức sau:
1.1.4.1. Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình SX - KD
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp được phân thành 3
loại :
* VLĐ trong khâu dự trữ
Bao gồm các khoản sau :
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dung dự trữ sản xuất
mà khi tham gia sản xuất chúng cấu thành thực thể sản phẩm.
5


- Vốn nguyên vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản
xuất. Các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó
kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên
ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực
hiện được bình thường, thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị của các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động SX - KD.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các loại tài sản cố định dùng trong SX - KD.
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.

- Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định dùng cho hoạt động SX - KD.
Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành liên tục.
* VLĐ trong khâu sản xuất
Bao gồm các khoản:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí SX - KD
đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị
các chi phí SX - KD bỏ ra khi sản xuất sản phẩm bỏ qua những công đoạn sản
xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng (thành phẩm)
- Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ SX - KD nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm
trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp
theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chhi phí xây dựng,
lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải nắp dùng
trong xây dựng cơ bản…

6


Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình
sản xuất của các bộ phận sản xuất trong dây chuyền công nghệ được liên tục
hợp lý.
* VLĐ trong khâu lưu thông
Loại này bao gồm các khoản vốn:
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng

chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoăc được dùng để trả nợ. Do vậy, trong
hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất
định.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn…Đây là các khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán
( do tính thanh khoản của các loại tài sản tài chính được đầu tư ), mặt khác vận
dụng khả năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ.
- Các khoản vốn trong thanh toán: CKPT, các khoản tạm ứng…chủ yếu
trong khoản mục vốn này là CKPT của khách hàng, thể hiện số tiền mà doanh
nghiệp nợ khách hàng phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình
thức bán trước trả sau. Khoản mục vốn này liên quan chặt chẽ đến chính sách tín
dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong những chiến lược quan trọng của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, trong một số trường hợp
mua sắm vật tư, hàng hóa doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung
cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, đảm bảo cho tiêu thụ thường
xuyên đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Việc phân loại VLĐ theo phương pháp này giúp cho việc xem xét đánh
giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình chu
chuyển VLĐ. Thông qua đó nhà quản lý có những biện pháp thích hợp nhằm tạo

7


ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ.
1.1.4.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động
* Tiền và các tài sản tương đương tiền
- Vốn bằng tiền

- Các tài sản tương đương tiền: Gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Việc tách riêng các khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo
dõi khả năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt
để vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời.
* Các khoản phải thu:
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nắm bắt chặt chẽ và
đưa ra các chính sách tín dụng thương mại hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, nâng cao doanh số bán cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
* Hàng tồn kho:
- Vốn nguyên, nhiên vật liệu
- Công cụ dụng cụ trong kho
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm tồn kho
- Hàng gửi bán
- Hàng mua đang đi đường
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, HTK có vai trò như một tấm đệm an
toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh như dự trữ- sản xuấtlưu thông khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải lúc nào cũng
diễn ra đồng bộ. HTK mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận marketing của
một doanh nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh như lựa
chọn thời điểm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra,
HTK giúp cho doanh nghiệp tự bảo vệ trước những biến động cũng như sự
không chắc chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm của doanh nghiệp.
* Tài sản lưu động khác
- Tạm ứng
- Chi phí trả trước
- Chi phí chờ kết chuyển
- Các khoản thế chấp ký quỹ, ký cược ngắn hạn
8



1.1.4.3. Căn cứ vào nguồn hình thành của vốn lưu động
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia làm 2 loại:
* Nguồn vốn chủ sở hữu:
Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
đầy đủ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định hoạt. Tùy theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng: số vốn lưu động được ngân sách nhà nước cấp
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước ( đối với các doanh nghiệp nhà nước);
số vốn do các thành viên ( đối với loại hình doanh nghiệp công ty) hoặc do chủ
doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung; số
vốn góp từ liên doanh, liên kết; số vốn lưu đọng huy động được qua phát hành
cổ phiếu.
*Nợ phải trả:
- Nguồn vốn đi vay: Là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn thông qua phát hành
trái phiếu.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Là các khoản nợ khách hàng, doanh nghiệp
khác trong quá trình thanh toán.
Việc phân loại này giúp ta có thể thấy được kết cấu các nguồn hình thành
nên VLĐ. Giúp người quản lý xem xét huy động vốn một cách phù hợp với thời
gian sử dụng nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
trong doanh nghiệp của mình.
1.1.5 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động
1.1.5.1.Kết cấu vốn VLĐ:
Kết cấu VLĐ là tỷ lệ phần trăm giữa các thành phần VLĐ trong tổng số
VLĐ có trong doanh nghiệp.

9



Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ nhằm giúp thấy được tình hình số VLĐ và
tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó có thể
căn cứ vào nhiệm vụ sản suất, mức tiêu hao, điều kiện sản suất cung tiêu của
doanh nghiệp để xác định mức dự trữ hợp lý làm cơ sở xác định nhu cầu VLĐ
cho SX - KD và trọng điểm trong việc quản lý nâng cao sử dụng VLĐ.
1.1.5.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ:
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, có thể kể ra những nhân tố
chủ yếu sau:
* Những nhân tố về mặt sản xuất:
Những doanh nghiệp có qui mô sản xuất, tính chất sản xuất, trình độ sản
xuất, quy trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác nhau thì tỷ trọng
VLĐ ở từng khâu dự trữ, sản xuất cũng khác nhau.
* Những nhân tố về mặt cung tiêu:
Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường cần rất nhiều các
loại vật tư do nhiều đơn vị cung ứng khác nhau. Nói chung nếu đơn vị cung ứng
nguyên vật liệu càng gần thì vốn dự trữ càng ít; nếu việc cung ứng càng chính
xác so với kế hoạch và kỳ hạn hàng đến , về số lượng, về quy cách nguyên vật
liệu... thì số dự trữ nguyên vật liệu sẽ càng ít đi.
Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến kết cấu
VLĐ. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa
doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ
trọng vốn thành phẩm và vốn hàng xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ.
* Những nhân tố về mặt thanh toán:
Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá trình
thanh toán cũng khác nhau. Cho nên việc lựa chọn thể thức thanh toán hợp lý,
theo sát và giải quyết kịp thời những vấn đề thủ tục thanh toán, đôn đốc việc
10



chấp hành kỷ luật thanh toán có ảnh hưởng nhất định đến việc tăng, giảm bộ
phận vốn lưu động bị chiếm dụng ở khâu này.
Ngoài ra, kết cấu VLĐ còn phụ thuộc vào tính chất thời vụ sản xuất, nhất
là trong nông nghiệp chịu ảnh hưởng của đất đai thời tiết khác nhau và kết cấu
này còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý.
1.2 Phân tích tình hình sử dụng VLĐ.
1.2.1. Mục đích phân tích
VLĐ có ý nghĩa rất lớn trong quá trình SX - KD của mỗi doanh nghiệp,
có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp vì nó gắn
liền với lợi ích lâu dài của chính họ. Tuy nhiên, không chỉ đơn thuần dựa vào
các con số trên báo cáo tài chính vì nó chưa phản ánh đầy đủ, toàn diện các
thông tin mà các đối tượng cần quan tâm. Vì vậy, tiến hành phân tích tình hình
quản lý, sử dụng VLĐ là một đòi hỏi khách quan. Mỗi đối tượng quan tâm đến
tình hình tài chính trên nhiều góc độ khác nhau và có xu hướng tập trung vào
những khía cạnh riêng phục vụ cho mục đích của mình.
- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của họ là
quản lý sử dụng VLĐ như thế nào để có hiệu quả, thông qua việc phân tích tình
hình quản lý sử dụng VLĐ họ có thể lập ra kế hoạch sử dụng VLĐ tốt hơn, có
những quyết định về tồn trữ tiền mặt, hàng hoá, nguyên vật liệu... phù hợp với
chính sách tín dụng đúng đắn nhất nhằm lựa chọn các phương án kinh doanh,
huy động vốn.
- Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các chủ nợ khác họ chú ý
đến khả năng thanh toán, khả năng trả nợ hiện tại và tương lai, hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp để quyết định cho vay hay bán chịu...
Do những lợi ích trên nên trong quá trình kinh doanh phải xác định cơ cấu
VLĐ một cách hợp lý tránh thiếu hụt hay lãng phí. Mỗi doanh nghiệp phải có kế
hoạch cụ thể về sử dụng VLĐ trong các kỳ SX - KD của mình.
11



1.2.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích VLĐ nói riêng hay tài chính nói chung bao gồm
một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện,
hiện tượng các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và
biến đổi tài chính hay VLĐ, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm
đánh giá tình hình tài chính sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Chủ yếu để đánh giá tình hình hiệu quả sử dụng VLĐ ta sử dụng phương
pháp so sánh và phân tích tỉ lệ.
1.2.3. Nội dung phân tích tình hình sử dung vốn lưu động.
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của VLĐ
* Suất sinh lời của VLĐ theo lợi nhuận sau thuế :

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng
cho doanh nghiệp. Hệ số suất sinh lợi của VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả
sử dụng VLĐ càng cao.
* Suất sinh lời của VLĐ theo doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần cho doanh nghiệp. Hệ số sinh lời của vốn lưu động theo doanh thu
thuần càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
* Hệ số đảm nhiệm VLĐ:

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Hệ số sinh lời của VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao.

12


1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển và mức độ tiết kiệm
VLĐ

* Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp
được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
 Số lần luân chuyển VLĐ

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay
của vốn lưu động thực hiện được trong một kỳ nhất định.
 Kỳ luân chuyển VLĐ

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu
động ở trong kỳ.
 Vòng quay CKPT

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp. Số vòng quay
mà nhỏ chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ là chậm, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn
nhiều. Nếu số vòng quay mà cao, các khoản nợ thu hồi nhanh, tạo luồng tiền cho
doanh nghiệp.
13


 Vòng quay HTK

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển HTK của doanh nghiệp nhanh
hay chậm. Nếu chỉ tiêu này cao và tăng lên thì công tác bán hàng nhanh, không
bị ứ đọng và ngược lại.
 Thời gian một vòng quay HTK


Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để HTK thực hiện một
lần luân chuyển.
* Mức độ tiết kiệm vốn lưu động.
Mức độ tiết kiệm vốn là chỉ tiêu phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được
do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước. Mức độ tiết kiệm
VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
 Mức tiết kiệm tuyệt đối
Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được
một số VLĐ để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác, với mức luân
chuyển vốn không thay đổi song do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh
nghiệp cần số vốn ít hơn cũng như có thể tiết kiệm được một lượng VLĐ để có
thể sử dụng vào việc khác. Lượng vốn ít hơn đó chính là mức tiết kiệm tuyệt đối
VLĐ.
Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động được tính theo công thức:
Vtktđ =

M1
× K1 – VLĐBQ0= VLĐBQ1 - VLĐBQ0
360

Trong đó:
- Vtktđ : Số VLĐ tiết kiệm tuyệt đối

14


- VLĐBQ1, VLĐBQ0 : Lần lượt là số VLĐ bình quân năm kế
hoạch và năm báo cáo
- M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch
- K1 : Thời gian luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch

 Mức tiết kiệm tương đối
Thực chất của mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn
lưu động nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển VLĐ ( tạo ra
một DTT lớn hơn) song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô
VLĐ.
Mức tiết kiệm tương đối được xác định theo công thức:
Vtktđ =

M1
× ( K1 – K0)
360

Trong đó:
- Vtktđ :VLĐ tiết kiệm tương đối
- M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ
- K1 , K0 : Thời gian luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo
cáo
1.2.3.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành
VLĐ
* Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường:
các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả
kinh tế-xã hội.
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh hiệu quả sử
dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mụ
đích xác định do con người đặt ra. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là
một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp
nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình SX - KD

với mức VLĐ hợp lý.
15


Như đã trình bày ở trên, vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng
cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Qúa trình vận động của VLĐ bắt
đầu từ việc dùng tiền tệ để mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản
xuất, và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn
dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy
được coi là một vòng luân chuyển của VLĐ. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng
có hiệu quả bao nhiêu thì có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu.
Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả
hơn từng đồng vốn lưu động, làm cho mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có thể
mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ
được nhiều hơn. Những điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng
cao tốc độ luân chuyển VLĐ (số vòng quay VLĐ trong một năm) .
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ( hiệu năng vốn lưu động)
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng
DTT.
 Hàm lượng vốn lưu động ( mức đảm nhiệm VLĐ )

Chỉ tiêu này là số VLĐ cần thiết để đạt một đồng DTT về tiêu thụ sản
phẩm.
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng DTT thì doanh nghiệp cần sử
dụng bao nhiêu đồng VLĐ.
 Tỷ suất sinh lời VLĐ

16



Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng
LNST.
1.2.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
* Hệ số thanh toán hiện thời:
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa TSLĐ và các khoản nợ ngắn hạn.
Nó thể hiện khả năng đáp ứng nợ của doanh nghiệp, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1
thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt.

* Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh vốn lưu động trước các
khoản nợ ngắn hạn. Trong tài sản lưu động của doanh nghiệp hiện có vật tư
hàng hóa có tính thanh khoản thấp nhất, do đó nó có khả năng thanh toán thấp
nhất. Vì vậy khi xác định hệ số thanh toán người ta đã trừ phần hàng tồn kho ra
khỏi tài sản để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp và được
xác định theo công thức:

* Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì hiện tại doanh nghiệp có
bao nhiêu đơn vị tiền tệ tài trợ cho nó. Nếu chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả
năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt, nếu chỉ tiêu này mà thấp thì khả
năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là chưa tốt. Tuy nhiên, khó có thể nói cao
hay thấp ở mức nào là tốt và không tốt. Vì chỉ tiêu này không phụ thuộc vào các
khoản phải thu và dự trữ mà nó còn phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của từng
doanh nghiệp và của người phân tích.
17


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng bên trong:

Đó là các nhân tố như: quy mô doanh nghiệp, tình hình quản lý sử dụng
VLĐ…Khi so sánh giữa hai doanh nghiệp có quy mô khác nhau thì lượng vốn
lưu động cũng khác nhau, doanh nghiệp nhỏ có ít khả năng đầu tư nhiều về tài
sản cố định nên quá trình kinh doanh chủ yếu dựa vào sự vận động của VLĐ,
ngược lại doanh nghiệp có quy mô lớn thì có tỷ lệ VLĐ trong tổng tài sản lớn
hơn do có khả năng đầu tư vào tài sản cố định.
Tình hình quản lý sử dụng VLĐ có ảnh hưởng rất lớn đến lượng VLĐ.
Một doanh nghiệp có kế hoạch quản lý sử dụng VLĐ có hiệu quả thì lượng VLĐ
không những được bảo toàn qua các kỳ kinh doanh mà ngày một tăng thêm. Đối
với những doanh nghiệp có tình hình quản lý sử dụng vốn mà hoạt động không
tốt sẽ dẫn tới tình trạng hao hụt dần VLĐ và hoạt động SX - KD bị gián đoạn.
1.3.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng bên ngoài:
Các nhân tố có thể kể đến như: uy tín, đặc điểm từng ngành và tình hình
kinh tế trong từng giai đoạn.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành cũng ảnh hưởng đến khối
lượng vốn lưu động.Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cũng ảnh
hưởng đến VLĐ,một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường sẽ cần một lượng
VLĐ ít hơn các doanh nghiệp khác.Mặt khác sự ổn định về kinh tế, chính trị của
mỗi nước cũng ảnh hưởng đến lượng VLĐ.
1.4 Các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
VLĐ là một bộ phận quan trọng của tài sản Quốc gia. Nếu doanh nghiệp
đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm và phân

18


bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.Cụ thể:
Thứ nhất, phải xác định chính xác số vốn lưu động cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy

động vốn lưu động đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, tránh tình trạng ứ đọng vốn,
thúc đẩy vốn lưu động luân chuyển nhanh.
Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút VLĐ. Tích cực khai thác triệt để các
nguồn vốn lưu động bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu
cầu vốn lưu động tối thiểu cần thiết một cách chủ động vừa giảm được một
khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Thứ ba, tăng đốc độ luân chuyển vốn lưu động, thực hiện vốn tiết kiệm
doanh nghiệp cần phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động ở tất cả các khâu
dự trữ, sản xuất và lưu thông.
Thứ tư, xác định vốn dự trữ tiền mặt một cách hợp lý, quản lý chặt chẽ
các khoản tạm ứng tiền mặt.
Thứ năm, làm tốt công tác thanh toán nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh nhằm hạn chế tình trạng bán hàng không thu được tiền, vốn bị
chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn cho sản xuất dẫn đến doanh nghiệp phải
đi vay ngoài kế hoạch làm phát sinh chi phí sử dụng vốn.
Tóm lại, qua quá trình phân tích ta thấy được vai trò của VLĐ và sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Có nhiều biện
pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nhưng phần lớn đều
mang tính định hướng, việc áp dụng biện pháp nào, áp dụng biện pháp đó ra
làm sao còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.

19


Chương 2: Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
xây dựng số 9 Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2013
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần
xây dựng số 9 Hải Phòng

Công ty cổ phần xây dựng số 9 Hải Phòng tiền thân là Công ty Xây dựng
Hồng Bàng hợp nhất với Công ty sửa chữa nhà Thành phố thành lập từ năm
1974. Công ty cổ phần xây dựng số 9 Hải Phòng được chuyển theo quyết định
số 3539 QĐ/UB ngày 24/12/2004 của UBND thành phố Hải Phòng trên cơ sở
chuyển đổi từ Công ty Xây dựng số 9 Hải Phòng, là Doanh nghiệp nhà nước
hạng II. Với bề dày kinh nghiệm 35 năm xây dựng và trưởng thành, với đội ngũ
cán bộ quản lý, kỹ thuật giàu kinh nghiệm cùng độii ngũ công nhân lành nghề
và máy móc thiết bị tiên tiến. Công ty đã xây dựng hàng trăm công trình dân
dụng và công nghiệp lớn nhỏ trong và ngoài thành phố.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 259 đường Hà Nội – Thượng Lý - Hải Phòng
- Điện thoại: 0313.525116

Fax: 0313.525792

- Giấy phép kinh doanh số: 0203001183 do Sở Kế hoạch đầu tư Hải Phòng
cấp lần 2 ngày 01/10/2007.
20


- Mã số thuế: 0200159608
- Công ty mở 2 tài khoản để giao dịch tại 2 ngân hàng với các số tài khoản tương
ứng:
+ Ngân hàng Công thương Hồng Bàng Hải Phòng : 102010000211628
+ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng : 3211000000261
-Vốn điều lệ khi thành lập: 5,2 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 20%
còn lại là của các cổ đông trong và ngoài doanh nghiệp.Sau 2 năm hoạt động,
vốn điều lệ tăng lên là: 11,7 tỷ đồng, cổ đông là Nhà nước chiếm giữ tỷ lệ cổ
phần 8,89%, còn lại là của các cổ đông trong và ngoài doanh nghiệp.
Từ sau khi cổ phần hoá Ban lãnh đạo công ty xác định phương hướng và
nhiệm vụ mới để duy trì SX – KD và phát triển công ty ngày một lớn mạnh.

2.1.2 Cơ cấu,chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
cổ phần xây dựng số 9 Hải Phòng
HỘIty:
ĐỒNG CỔ ĐÔNG
* Cơ cấu tổ chức củaĐẠI
công

BAN KIỂM SOÁT

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần xây
dựng
số 9QUẢN
Hải Phòng
HỘI
ĐỒNG
TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH

CHÍNH & PHÁP CHẾ

PHÒNG
KẾ TOÁN - TÀI VỤ

PHÒNG KHOA HỌC -


KỸ THUẬT & ĐẦU TƯ
21

CÁC ĐỘI, XÍ NGHIỆP TRỰC THUỘC


(Nguồn: Phòng Tổ chức)
* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả
các quyền nhân danh công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội cổ đông.
Hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty phải chịu sự quản lý hoặc
chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hợi đồng quản trị cí trách nhiệm giám
sát Tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
- Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt toàn thể cổ đông giám sát Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý điều hành công ty, kiểm soát mọi
hoạt động SX – KD, quản trị điều hành công ty.
- Tổng giám đốc là người có quyền cao nhất điều hành mọi hoạt động của
công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật.

22


- Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc, thay mặt
Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc đi vắng, trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc và các hoạt động liên quan đến lĩnh vực của mình.
- Phòng Tổ chức hành chính và pháp chế:
+ Tham mưu giúp Tổng giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp lao
đọng, giải quyết các chính sách liên quan đến người lao động.
+ Xây dựng kế hoạch dài hạn về các phương án phát triển công ty.

+ Xây dựng phương án trả lương cho cán bộ công nhân viên và triển khai
các phương án sau khi được duyệt.
+ Tham mưu giúp Tổng giám đốc thanh tra, bảo vệ nội bộ.
+ Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, khen thưởng kỷ luật, bảo
hiêmt xã hội, bảo hiểmt y tế.
+ Phụ trách công tác bảo vệ an toàn lao động, bảo hộ lao động, phòng
cháy chữa cháy,vệ sinh công cộng.
- Phòng kế toán tài vụ:
+ Tham mưu giúp Tổng giám đốc thực hiện chế độ kế toán Nhà nước hiện
hành.
+ Xây dựng và triển khai kế hoạch thu chi vụ, tháng, quý, năm.
+ Theo dõi, hạch toán việc mua bán, chi phí, xuất nhập hang hoá vật tư
thiết bị.
+ Kiểm tra, giám sát việc chi tiêu tài chính.
+ Hạch toán kế toán kết quả SX – KD dịch vụ hàng qúy, tháng và cả năm.
23


- Phòng Khoa học kỹ thuật và đầu tư:
+ Tham mưu giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn bao gồm kế hoạch nguồn vốn sự nghiệp.
+ Tham mưu sản xuất, kế hoạch tiền lương, kế hoạch vật tư thiết bị.
+ Tham mưu giúp Tổng giám đốc giao kế hoach tháng, quý, năm cho các
đơn vị sản xuất trực tiếp thuộc công ty kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt
các kế hoạch được giao.
+ Tổng hợp các báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của công ty theo
quy định của Nhà nước và những báo cáo nhanh, báo cáo đột xuất theo yêu cầu
nhiệm vụ của công ty.
+ Tham mưu giúp Tổng giám đốc soạn thảo các hợp đồng kinh tế theo
đúng nội dung của pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các quy định của Nhà nước

trình Tổng giám đốc phê duyệt, đồng thời giúp Tổng giám đốc giám sát quá
trình thực hiện hợp đồng, phát hiện và đề xuất với Tổng giám đốc những biện
pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty.
- Xây dựng công trình dân dụng,công nghiệp, hệ thống công trình hạ tầng
cơ sở và công trình công cộng đô thị, nông thôn, công trình giao thông, thuỷ lợi
vừa và nhỏ.
- Xây dựng nhà ở bán theo cơ chế kinh doanh.
- San lấp mặt bằng.
- Sửa chữa, cải tạo nhà và trang trí nội thất.

24


- Tư vấn, lập dự án đầu tư xây dựng, tư vấn xây dựng công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi vừa và nhỏ.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư, điện máy xây dựng.
- Kinh doanh dịch vụ thương mại, du lịch, khách sạn, nhà hàng phục vụ
hội thảo, văn phòng đại diện cho các lĩnh vực hoạt động phát triển kinh tế xã
hội.
Sau 5 năm cổ phần hoá hoạt động theo luật Doanh nghiệp, đứng trước nền
kinh tế khốc liệt, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường bất động sản
đóng băng, thị trường xây dựng cạnh tranh quyết liệt, giá vật liệu biến động thất
thường, lãi suất cho vay Ngân hang khá cao… song dưới sự chỉ đạo của Hội
đồng quản trị, ban lãnh đạo công ty cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công
nhân viên và các cổ đông, công ty cũng đã phát triển,đứng vững trên thị trường.
Năm 2008, công ty đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Huân chương lao động
Hạng 3 và nhiều năm được nhận cờ thi đua Đơn vị xuất sắc của Uỷ ban nhân
dân thành phố Hải Phòng trao tặng.
2.1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty cổ phần xây dựng số

9 Hải Phòng qua 3 năm 2011 – 2013.
Do khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt nguồn từ 2008 nói chung và kinh tế
đất nước những năm vừa qua gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng rất lớn đến
nhiều ngành nghề kinh doanh trong đó có ngành xây dựng. Là một doanh nghiệp
lâu năm trong xây dựng, công ty cũng không thể thoát khỏi guồng quay này.
Công ty đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng dẫn tới các chỉ tiêu về doanh thu và lợi
nhuận sụt giảm liên tiếp qua các năm 2011-2013,trong đó năm 2012 là giảm
mạnh nhất. ngoài ra chi phí quản lý doanh nghiệp còn tăng lên qua các năm dẫn
tới đến năm 2012, 2013 công ty không thể làm ăn có lãi được mà còn lỗ cao.

25


×