Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và vận tải thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.42 KB, 40 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn hoạt động thì
không thể không có vốn. Vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói
riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh nghiệp từ : dự trữ, sản xuất
đến lưu thông. Vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trơn
tru, hiệu quả.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn
chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, vốn lưu động chưa được quản lý và sử
dụng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất không cao. Trong quá
trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long em nhận thấy
đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở công ty, nơi có tỷ trọng vốn
lưu động lớn với nhiều hoạt động sản xuất quy mô lớn, phức tạp, vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang là một chủ đề mà công ty rất quan tâm.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính doanh
nghiệp, vốn lưu động tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại
trường Đại học Hải Phòng, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty cổ
phần xây dựng và vận tải Thăng Long, em đã chọn đề tài : " Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và vận
tải Thăng Long " làm đề tài viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I. Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
xây dựng và vận tải Thăng Long.
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long.
Do những hạn chế về trình độ nhận thức và thời gian thực tập, luận văn
này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp từ
phía thày cô giáo, các anh chị trong phòng tài chính- kế toán Công ty cổ phần



xây dựng và vận tải Thăng Long để chuyên đề có thể hoàn thiện hơn cũng như
giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn.

Chương I. Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường
trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản
lượng của hàng hóa hay dịch vụ.Nền kinh tế thị trường chứa đựng ba chủ thể là
các hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Trong đó, doanh nghiệp đóng vai
trò to lớn trong sự hoạt động và phát triển của nền kinh tế thị trường.
"Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh" - tức là thực hiện một, một số hoặc tất
cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Nền kinh tế thị trường của nước ta đang xây dựng là một nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước theo quy định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây
là một nền kinh tế với nhiều thành phần, trong đó thành phần kinh tế quốc doanh
- doanh nghiệp Nhà nước - giữ vai trò chủ đạo. "Doanh nghiệp Nhà nước là tổ
chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội do nhà nước giao". như vậy ta thấy, có thể phân các doanh nghiệp Nhà nước
làm hai loại: doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt


động công ích, khi nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp chúng ta tập trung vào
hệ thống các doanh nghiệp hoaạt động kinh doanh với mục tiêu thống nhất là tối

đa hóa lợi nhuận.
Doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo
hình thức tổ chức có: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH,
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Phân loại
doanh nghiệp theo chủ thể kinh doanh có : kinh doanh cá thể ; kinh doanh góp
vốn ; công ty. Dựa vào tính chất của lĩnh vực hoạt động, có doanh nghiệp sản
xuất và doanh nghiệp thương mại... Sự phân chia các doanh nghiệp theo các tiêu
thức nói trên nhằm tạo sự khoa học cho việc quản lý và nghiên cứu tuy nhiên
chúng đều mang tính tương đối trong điều kiện một nền kinh tế thị trường phát
triển với hình thức, hoạt động của các doanh nghiệp là rất đa dạng, phức tạp.
Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và
luôn biến động. Để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp luôn
phải đưa ra hàng loạt các quyết định trong quá trình tổ chức hoạt động kinh
doanh, mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Doanh
nghiệp phải giải quyết từ khâu nghiên cứu nhu cầu thị trường; xác định năng lực
bản thân; xác định các mặt hàng mà mình sản xuất và cung ứng; cách thức sản
xuất, phương thức cung ứng ra sao cho có hiệu quả nhất... Dưới góc độ của nhà
quản trị tài chính, để đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp, một
doanh nghiệp luôn phải đối mặt với 3 nhóm quyết định:
- Quyết định đầu tư
-

Quyết định tài trợ

-

Quyết định hoạt động hàng ngày
Nói một cách khác, quản lý tài chính doanh nghiệp là giải quyết một


tập hợp đa dạng và phức tạp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Các
quyết định tài chính dài hạn như lập ngân sách vốn, lựa chọn cấu trúc vốn... là
những quyết định thường liên quan đến những tài sản hay những khoản nợ dài
hạn, các quyết định này không thể thay đổi một cách dễ dàng và do đó chúng có


khả năng làm cho doanh nghiệp phải theo đuổi một đường hướng hoạt động
riêng biệt trong nhiều năm. Các quyết định tài chính ngắn hạn thường liên quan
đến những tài sản hay những khoản nợ ngắn hạn và thường thì những quyết định
này được thay đổi dễ dàng. Trong thực tế , giá trị các tài sản lưu động chiếm một
tỉ trọng lớn trong tổng giá trị doanh nghiệp và có một vị trí quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể xác định
được các cơ hội đầu tư có giá trị, tìm được chính xác tỉ lệ nợ tối ưu, theo đuổi
một chính sách cổ tức hoàn hảo nhưng vẫn thất bại vì không ai quan tâm đến
việc huy động tiền mặt để thanh toán các hóa đơn trong năm... Do vậy, luận văn
đi sâu vào nghiên cứu vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp. Để có thể hiểu sâu về vốn lưu động trước tiên chúng
ta cần có cái nhìn khái lược về vốn, , một bộ phận không thể thiếu trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Khái niệm về vốn
Theo quan điểm của K.Marx, vốn là tư bản, mà tư bản được hiểu là giá trị
mang lại giá trị thặng dư. Như vậy, hiểu một cách thông thường, vốn là toàn bộ
giá trị vật chất được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vốn có thể là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và tích luỹ
được qua thời gian sản xuất kinh doanh cũng có thể là những của cải mà thiên
nhiên ban cho như đất đai, khoáng sản…Với sự phát triển vũ bão của nền kinh
tế thị trường, các ngành nghề mới liên tục ra đời, quan niệm về vốn cũng ngày
càng được mở rộng. Bên cạnh vốn hữu hình, dễ dàng được nhận biết, còn tồn tại
và được thừa nhận là vốn vô hình như: các sáng chế phát minh, nhãn hiệu

thương mại, kiểu dáng công nghiệp, vị trí đặt trụ sở của doanh nghiệp…Theo
cách hiểu rộng hơn, người lao động cũng được rất nhiều doanh nghiệp coi là một
trong những nguồn vốn quan trọng.Có thể thấy, vốn tồn tại trong mọi giai đoạn
sản xuất kinh doanh, từ dự trữ; sản xuất đến lưu thông; doanh nghiệp cần vốn để
đầu tư xây dựng cơ bản; cần vốn để duy trì sản xuất và để đầu tư nâng cao năng
lực sản xuất…Quyết định tài trợ, do đó, là một trong 3 nhóm quyết định quan


trọng của tài chính doanh nghiệp và có ảnh hưởng sâu sắc tời mục tiêu cuối cùng
của doanh nghiệp – tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm và phân loại vốn
+. Đặc điểm của vốn
Vốn là giá trị toàn bộ tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc thiết
bị…), tài sản vô hình (sáng chế, phát minh, nhãn hiệu thương mại…) mà doanh
nghiệp đầu tư và tích luỹ được trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra
giá trị thặng dư.
Vốn tồn tại trong mọi quá trình sản xuất và được chuyển hoá từ
dạng này sang dạng kia: từ nguyên, nhiên vật liệu đầu vào đến các chi phí sản
xuất dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng chuyển hoá thành thành phẩm rổi
chuyển về hình thái tiền tệ.
Vốn luôn gắn liền với quyền sở hữu, việc nhận định rõ và hoạch
định cơ cấu nợ – vốn chủ sở hữu luôn là một nội dung quan trọng và phức tạp
trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn còn được coi là một hàng hoá đặc biệt
do có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Do đó, việc huy động
vốn bằng nhiều con đường: phát hành cổ phiếu, trái phiếu; tín dụng thương mại;
vay ngân hàng…đang được các doanh nghiệp rất quan tâm và được vận dụng
linh hoạt.
Do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, sự luân chuyển
phức tạp của vốn nên yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả tránh lãng phí

thất thoát được đặt lên cao.
+. Phân loại vốn
Tuỳ theo từng tiêu thức khác nhau, vốn của doanh nghiệp được phân
loại như sau:
- Theo hình thái tài sản, vốn của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận
chính: Vốn lưu động và vốn cố định. Hiểu một cách đơn giản, vốn lưu động là
toàn bộ giá trị của tài sản lưu động, vốn cố định là toàn bộ giá trị của tài sản cố
định.


- Theo nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp được hình thành
từ hai nguồn chính: Vốn chủ sở hữu và Nợ.
1.1.3. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Khái niệm về vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các yếu tố người lao động, tư liệu
lao động còn phải có đối tượng lao động. Trong các doanh nghiệp đối tượng lao
động bao gồm 2 bộ phận: Một bộ phận là những nguyên, nhiên vật liệu, phụ
tùng thay thế…đang dự trữ chuẩn bị cho quá trình sản xuất được tiến hành nhịp
nhàng, liên tục; bộ phận còn lại là những nguyên vật liệu đang được chế biến
trên dây truyền sản xuất (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm). Hai bộ phận này
biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động của doanh nghiệp
trong dự trữ và sản xuất.
Thông qua quá trình sản xuất, khi kết thúc một chu kỳ sản xuất thì toàn bộ
tư liệu lao động đã chuyển hoá thành thành phẩm. Sau khi kiểm tra, kiểm
nghiệm chất lượng thành phẩm được nhập kho chờ tiêu thụ. Mặt khác để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn cần một số tiền mặt trả lương công
nhân và các khoản phải thu phải trả khác…Toàn bộ thành phẩm chờ tiêu thụ và
tiền để phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm được gọi là tài sản lưu động trong lưu
thông.
Như vậy xét về vật chất, để sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục,

ngoài tài sản cố định doanh nghiệp còn cần phải có tài sản lưu động trong dự
trữ, trong sản xuất và trong lưu thông. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu động này các doanh nghiệp phải bỏ ra một
số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy có thể nói: Vốn lưu động của doanh
nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động trong
doanh nghiệp.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm
vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu
động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động
qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.


Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được
gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái
vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản
xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Tương ứng với một chu kỳ
kinh doanh thì vốn lưu động cũng hoàn thành một vòng chu chuyển.

Vốn bằng tiền

Mua vật tư
hàng hóa

Vốn dự trữ sản xuất

Sản xuất
sản phẩm

Vốn trong sản xuất


1.1.3.2. Đặc điểm và phân biệt vốn lưu động với vốn cố định
Tiêu thụ sản phẩm
- Những đặc điểm của
vốn lưu động

Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh.Vốn lưu động hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện
trong quá trình tuần hoàn luân chuyển. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này
sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
.- Phân biệt vốn lưu động với vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Đặc điểm
khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định chỉ chuyển
dần giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo mức khấu hao trong khi giá trị vốn
lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Do đặc điểm vận động, số vòng quay của vốn lưu động lớn hơn rất
nhiều so với vốn cố định.


1.1.3.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn
lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu
quản lý.
+. Căn cứ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh

Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được phân
thành 3 loại:
(1) Vốn lưu động trong khâu dự trữ
Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dùng dự trữ
sản xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản
xuất. Các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó
kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên
ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực
hiện được bình thường, thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay
thế, sửa chữa các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia
vào quá trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.
- Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Loại vốn
này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục.
(2) Vốn lưu động trong khâu sản xuất
Bao gồm các khoản vốn:


- Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí
sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản
ánh giá trị các chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải
qua những công đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối

cùng (thành phẩm).
- Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết
vào giá thành sản phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản
phẩm của một số kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ
thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn,
giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản…
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho
quá trình sản xuất của các bộ phận sản xuất trong dây truyền công nghệ được
liên tục, hợp lý.
(3) Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Loại này bao gồm các khoản vốn:
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất
xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng
và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…
Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán (do tính
thanh khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn được đầu tư), mặt khác tận dụng
khả năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.


- Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng… Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của
khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá
trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn
này liên quan chặt chẽ đến chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp,
một trong những chiến lược quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

trường. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, hàng hoá doanh
nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành khoản tạm
ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ
thường xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho
việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của
quá trình chu chuyển vốn lưu động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện
pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+. Theo các hình thái biểu hiện
(1) Tiền và các tài sản tương đương tiền
- Vốn bằng tiền
- Các tài sản tương đương tiền: Gồm các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn. Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng
theo dõi khả năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh
hoạt để vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của
vốn lưu động.
(2) Các khoản phải thu
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nắm bắt
chặt chẽ và đưa ra những chính sách tín dụng thương mại hợp lý, đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng, nâng cao doanh số bán cũng như nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
(3) Hàng tồn kho


Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể bao gồm:
- Vốn nguyên, nhiên vật liệu
+ Vốn nguyên vật liệu chính;

+ Vốn vật liệu phụ;
+ Vốn nhiên liệu.
- Công cụ, dụng cụ trong kho
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm tồn kho
- Hàng gửi bán
- Hàng mua đang đi trên đường
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò
như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh
như dự trữ - sản xuất – lưu thông khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động
không phải lúc nào cũng được diễn ra đồng bộ. Hàng tồn kho mang lại cho bộ
phận sản xuất và bộ phận marketing của một doanh nghiệp sự linh hoạt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh như lựa chọn thời điểm mua nguyên vật liệu, lập
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp tự
bảo vệ trước những biến động cũng như sự không chắc chắn về nhu cầu đối với
các sản phẩm của doanh nghiệp.
(4) Tài sản lưu động khác
- Tạm ứng
- Chi phí trả trước
- Chi phí chờ kết chuyển
- Các khoản thể chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
+. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia làm 2 loại:
(1) Nguồn vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và


định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng: Số vốn lưu động được ngân

sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (đối với các doanh
nghiệp nhà nước); số vốn do các thành viên (đối với loại hình doanh nghiệp
công ty) hoặc do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; số vốn lưu động tăng thêm từ
lợi nhận bổ sung; số vốn góp từ liên doanh liên kết; số vốn lưu động huy động
được qua phát hành cổ phiếu.
(2) Nợ phải trả
- Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được
hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính
khác; vốn thông qua phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Đó là các khoản nợ
khách hàng, doanh nghiệp khác trong quá trình thanh toán.
Việc phân loại này giúp cho ta có thể thấy được kết cấu các
nguồn hình thành nên vốn lưu động của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có
thể chủ động và đưa ra các biện pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu
động hiệu quả hơn.
1.1.3.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
đến kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần
chiếm trong tổng số vốn lưu động tại một thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp ta thấy được
tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn trong các giai đoạn
luân chuyển để xác định trọng tâm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp
tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động
cũng không giống nhau. Thông qua phân tích kết cấu vốn lưu động theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Mặt khác, thông
qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác



nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng
trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của từng doanh nghiệp.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu của vốn lưu động,
tuy nhiên có thể chia làm 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây:
- Các nhân tố về sản xuất: đặc điểm kỹ thuật, công
nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài
của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất…
- Các nhân tố về mặt cung tiêu như: Khoảng cách giữa
doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao
hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ
của chủng loại vật tư cung cấp…
- Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh
toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp
hành kỷ luật thanh toán…
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khái niệm
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền
kinh tế thị trường: các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ
nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế-xã hội.
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó
với những mục đích xác định do con người đặt ra. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả
sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn vật lực
của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh
với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một
phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với mức vốn
lưu động hợp lý.
Như đã trình bày ở trên, vốn lưu động của doanh
nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình



vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ
cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu
thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm.
Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của vốn lưu động.
Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động, làm
cho mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu
nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Những điều đó
cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu
động (số vòng quay vốn lưu động trong một năm).
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta
có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
là chỉ tiêu cơ bản và tổng hợp nhất phản ánh trình độ sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng
hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân
chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua
sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản
vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất –
kinh doanh cao hay thấp…Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn
lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.



CHƯƠNG 2
Tình hình sử dụng và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long
2.1.Khái quát về công ty cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tên tiếng anh: THANG LONG I.S.CO
Tên viết tắt: THANG LONG JOINT COMPANY
Loại hình :

Công ty cổ phần

Địa chỉ : Số 3 phố Cù Chính Lan, Quận Hồng Bàng, Tp Hải Phòng
Giấy phép kinh doanh: 0200653178
Ngày thành lập: 26/4/2005
Trong quá trình hình thành và phát triển Công ty CP xây dựng và vận tải
Thăng Long đang từng bước mở rộng quy mô với việc mua thêm máy móc thiết bị
phục vụ cho công tác thi công cầu đường.
- Hình thức sở hữu vốn: Cổ phần- là loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại
và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông.
Ưu điểm:
+ Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong
công ty.
+ Quy mô hoạt động lớn và có khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc
huy động vốn cổ phần.
+ Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ
lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua bán
cổ phần.
+ Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lí và
sở hữu.
+ Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua phát hành cổ

phiếu ra cồn chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần.
Nhược điểm:


+ Việc quản lí và điều hành công ty cổ phần vô cùng phức tạp do số lượng các
cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau thậm chí có thể có sự
phân hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích.
+ Việc thành lập và quản lí công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình
công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về các
chế độ tài chính, kế toán.
- Hình thức hoạt động: sản xuất kinh doanh
Đặc điểm của thi công cầu đường bộ:
Ngành xây dựng là ngành công nghiệp , sản phẩm của ngành này là các công
trình cầu, đường phục vụ nhu cầu đi lại chuyên chở hàng hóa,góp phần quy hoạch hệ
thống giao thông đường bộ. Chẳng hạn như dự án mở tuyến đường cao tốc Hà Nội –
Thái Nguyen(PK 1A) ở Bắc Ninh năm 2012 và dự án mở rộng QL 1A năm 2014 mà
công ty đang thi công sẽ góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông, nâng cao chất lượng
các tuyến đường huyết mạch của quốc gia.Ngoài ra công ty còn kinh doanh thêm lĩnh
vực bất động sản nhằm tăng thêm lợi nhuận và đóng góp thêm các khoản thuế vào
ngân sách nhà nước góp phần xây dựng đất nước.
Khái quát về kết quả hoạt động của công ty trong những năm gần đây.
Qua một vài nét giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long
ta thấy đây là một công ty đã có nhiều năm trong nghành xây dựng với trang thiết bị
hiện đại, công nghệ tiên tiến, đội ngũ cán bộ, kĩ sư có nhiều năm kinh nghiệm trong thi
công cầu đường, đội ngũ công nhân lành nghề đủ phẩm chất để đáp ứng nhu cầu hiện
nay. Đây chính là thuận lợi lớn giúp cho Công ty kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm
của công ty luôn đạt tiêu chuẩn, chất lượng theo đúng thiết kế vì vậy luôn được để ý và
được giao những công trình tầm cỡ quốc gia như dự án mở rộng QL1A mà công ty
đang thi công
Công ty Cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long là một trong những doanh

nghiệp làm ăn có hiệu quả nề nếp, luôn mở rộng hình thức kinh doanh, lãnh đạo doanh
nghiệp là các cán bộ, kĩ sư có năng lực chuyên môn cao, nhạy bén luôn tìm mọi biện
pháp huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất phục vụ tốt nhất yêu cầu
kinh doanh với mục tiêu đề ra, lợi nhuận năm nay cao hơn năm trước. Công ty luôn
vượt mức kế hoạnh đặt ra.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty


Công ty Cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long là một doanh nghiệp kinh
doanh hạch toán độc lập. Tổ chức của công ty thống nhất từ trên xuống dưới, mọi hoạt
động được chỉ đạo thống nhất từ cơ quan giám đốc tới khối phòng ban điều hành và
xuống các đội thi công xây dựng. Thông tin được quản lí và kiểm tra chặt chẽ, việc xử
lí thông tin cũng nhanh chóng và thuận tiện đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.

Sơ đồ 2.1:Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long

Tổng giám đốc

Giám đốc

Phòng tổ chức hành
Phòng
chính
tài chính kế toánPhòng
Dự án

Phòng
Phòng kế hoạch
Máy móc


Các máy móc thiết bị phục vụ thi công


* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty, cũng là
người đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật.
+ Giúp việc cho Tổng giám đốc là Giám đốc điều hành một số lĩnh vực của
Công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc, đồng thời là cán bộ tham mưu cao nhất
cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực xây dựng kế hoạch chiến lược kinh doanh.
Dưới sự điều hành Công ty có các phòng ban chức năng.
+ Phòng kê hoạch: đảm đương toàn bộ công tác lập kế hoạch tại Công ty như:
các kế hoạch thi công lịch thi công nhiệm thu các hạng mục hoàn thành để đưa xuống
cho các đội xây dựng, để các đội xây dựng có các biện pháp thi công để đảm bảo kế
hoạch đề ra.
+ Phòng tổ chức hành chính: là phòng tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tổ
chức lao động khoa học, quản lí đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty, đào tạo
cán bộ quản lí và sử dụng có hiệu quả quản lí quỹ tiền lương trên cơ sở quy chế đã ban
shành. Bên cạnh đó, phòng còn có nhiệm vụ tổ chức lực lượng đảm bảo an toàn cho
Công ty với cơ quan công an trong công tác bảo vệ an toàn.
+ Phòng kế toán tài chính: có đầy đủ chức năng nhiệm vụ như luật định, điều
lệ, kế toán của nhà nước quy định, giám sát kiểm tra hoạt động kinh tế của Công ty
đảm bảo cân đối tài chính, phục vụ cho công tác quản lí kinh doanh. Phòng có kế
hoạch thu chi cho từng kì, ghi chép đầy đủ và phản ánh một cách chính xác kịp thời
lien tục có hệ thống về tình hình luân chuyển của tiền vốn thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của Công ty. Thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán nâng cao hiệu quả kinh
doanh, lập và thực hiện kế hoạch tài chính.
+ Phòng dự án: có nhiệm vụ tìm kiếm tính toán để đưa ra mức đấu thầu các
dự án cho phù hợp đảm bảo khi thi công doing nghiệp có lãi.
+ Phòng máy móc: có nhiệm vụ sửa chữa mua sắm thêm các máy móc mới
phục vụ cho thi công công trình.

Hình thức tổ chức kinh doanh theo cơ cấu trực tiếp là rất phù hợp với quy
mô sản xuất lớn của Công ty, đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động đồng thời đảm bảo
tính gọn nhẹ trong tổ chức tránh việc chồng chéo trong chỉ đạo, phân công….
Sơ đồ 2.2.Bộ máy kế toán tại Công ty CP xây dựng và vận tải Thăng Long


Kế toán trưởng

Kếhợp
toán
thanhTL,toán
Kế toán tổng
toántheo
đội,công
trường
Kế toán
các khoảnKếtrich
lươngKế
Kế
toán
thuế
toán
theo
dõi mức khấu hao
Thủcủa
quỹMM,TB

* Phòng kế toán được phân công như sau:
+ Kế toán trưởng: là người trực tiếp phụ trách phòng tài chính công ty, chịu
trách nhiệm trước cơ quan quản lí cấp trên và giám đốc công ty về các vấn đề có liên

quan đến tinh hình tài chính, công tác kế toán của công ty, có nhiệm vụ quản lí và
điều hành thực hiện kế toán tài chính theo hoạt động chức năng chuyên môn, chỉ đạo
công tác quản lí sử dụng vật tư, tiền vốn trong toàn công ty theo đúng chế độ tài chính
mà nhà nước ban hành.
+ Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ hàng tháng căn cứ vào nhật kí chứng từ, bảng
kê, bảng phân bổ để vào sổ tổng hợp cân đối thu chi và các khoản, lập bảng cân đối
sau đó vào sổ cái các tài khoản có liên quan lập báo cáo tài chính có liên quan theo
quy định của nhà nước.
+ Kế toán theo dõi mức khấu hao máy móc thiết bị: theo dõi các chi phí sửa
chữa mua sắm thiết bị mới đồng thời theo dõi tuổi thọ cua từng loại máy để đưa ra
phương pháp tính khấu hao hợp lý giúp doanh nghiệp giảm tối đa số thuế TNDM phải
nộp.
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ căn cứ vào
bảng tổng hợp thanh toán lương và phụ cấp cho các cán bộ,kĩ sư, các phòng ban chức
năng, lập bảng phân bổ, các khoản bảo hiểm.
Tổ chức công tác kế toán theo lĩnh vực này, mọi công việc của hạch toán kế
toán đều được thực hiện tại phòng kế toán doanh nghiệp. Do đó giúp cho lãnh đạo
doanh nghiệp nắm được toàn bộ kịp thời toàn bộ thông tin.


+ Kế toán thuế: căn cứ vào vật tư đầu vào thông qua các hóa đơn mà các đơn vị
thi công đưa về để thống kê thuế đầu vào của doanh nghiệp để xác định số thuế được
khấu trừ trong năm.
+ Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thu chi sử dụng quỹ tiền mặt tiền gửi
ngân hàng của công ty, mở sổ theo dõi chi tiết tiền mặt, mặt hàng ngày đối chiếu số
chi trên tài khoản của công ty ở ngân hàng, theo dõi tình hình thanh toán của công ty
với các đối tượng như: nhà cung cấp, nội bộ công ty.
+ Thủ quỹ: hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi thủ
quỹ xuất tiền mặt hoặc nhập quỹ, sổ quỹ phần thu, phần chi cuối ngày đối chiếu với kế
toán tiền mặt nhằm phát hiện sai sót và sửa chữa kịp thời khi có yêu cầu của cấp trên,

thủ quỹ cùng các bộ phận có liên quan tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt hiện có chịu
trách nhiệm về mọi trường hợp thừa thiếu quỹ tiền mặt của công ty.
Qua mô hình trên ta thấy: Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức
tập chung phòng kế toán là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu đầu
tiên đến khâu cuối cùng, thu nhận chứng từ luân chuyển sổ ghi kế toán….Các nhân
viên kinh tế ở các nhà máy thành viên có nhiệm vụ thu nhập chứng từ, sử lí sơ bộ
chứng từ, định kì lập báo cáo thống kê, tài chính theo sự phân công, dưới sự chỉ đạo
giám sát của kế toán trưởng. Với đặc điểm đó công ty đã thực hiện hình thức kế toán
nhật kí chứng từ và hạch toán tình hình biến động của tài sản theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Hình thức này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng ghi sổ, đối chiếu số liệu tiến
hành thường xuyên kịp thời, cung cấp các số liệu cho viêc tập hợp các chỉ tiêu kinh tế
tài chính lập báo cáo kế toán. Và hoạt động kinh tế của doanh nghiệp từ đó thực hiện
sự kiểm tra và chỉ đạo sát sao, kịp thời các hoạt động của toàn doanh nghiệp. Sự chỉ
đạo công tác kế toán được thống nhất, chặt chẽ, tổng hợp số liệu và thông tin kinh tế
kịp thời tạo điều kiện trong phân công lao động nâng cao trình độ chuyên môn hóa lao
động hạch toán.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Chức năng: Công ty có chức năng là xây dựng và kinh doanh vận tải
- Nhiệm vụ:
+ Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao và nộp ngân sách Nhà nước.


+ Thực hiện chế độ thu chi hóa đơn chứng từ theo chế độ hạch toán của Nhà
nước.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước trong quá trình sản xuấtkinh doanh và đường lối của Đảng, sản xuất- kinh doanh trong ngành nghề cho phép.
Nghiêm chỉnh thực hiện chế độ bảo vệ lao động và ô nhiễm môi trường…
- Quyền hạn:
+ Kinh doanh theo ngành nghề đã đăng kí và thực hiện những nghĩa vụ mà
Nhà nước giao.

+ Nhận vốn cổ phần của các cổ đông và phát triển vốn một cách có hiệu quả,
hoạt động theo đúng điều lệ của công ty, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Công ty có quyền tự chủ kinh doanh, kí kết các hợp đồng kinh tế với các ,
doanh nghiệp khác, liên doanh hợp tác đầu tư.
+ Được phép vay vốn tại ngân hàng và huy động vốn qua thị trường tài chính theo
quy định của pháp luât.

3.1. Khái quát về tình hình tài chính của Công ty
Để có thể phân tích chi tiết về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty công
ty cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long ta cần có cái nhìn khái quát về tình
hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây. Thông qua các báo cáo
tài chính hàng năm, ta có những đánh giá về các mặt sau đây.
3.1.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhìn tổng thể kết quả kinh doanh của Công ty, ta có thể thấy phần nào hiệu quả
hoạt động, xu hướng phát triển theo các giai đoạn thời gian tuy nhiên để có thể
hiểu sâu về tình hình tài chính không thể không xét đến cơ cấu Tài sản – Nguồn
vốn.
3.1.2. Bảng 2.1: Bảng phân tích kết quả kinh doanh qua các năm
Đơn vị tính: đồng
T
T
1
2
3

Năm 2011
Chỉ tiêu

Năm 2012


Giá trị

Giá trị

26,406,157,23

43,788,659,44

6
Các khoản giảm trừ
0
Doanh thu thuần (=1- 26,406,157,23

2
0
43,788,659,44

Tổng doanh thu

Năm 2013
Tăng so với 2011
(%)
60.30364385
60.30364385

Giá trị
47,259,193,55
8
51,113,878
47,208,079,68


Tăng so với 2012
92.65638312
92.7567055


2)

6
24,517,929,81

2
41,717,361,95
0
2,071,297,492
0

4

Giá vốn hàng bán

5

Lãi gộp (=3-4)

1
1,888,227,425

6


Chi phí bán hàng

124,940,000

58.77152501

0
45,365,970,89

91

1
1,842,108,789

0

5,000,000

91.95738817
112
0

Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh luôn
là tiêu chí hàng đầu đánh giá hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty nói riêng.Tốc độ tăng trưởng của Công ty tương đối
cao và chắc chắn. Trong 3 năm duy chỉ có năm 2013 có lợi nhuận sau thuế giảm
so với năm 2012 (giảm 40,96%). Giải thích cho vấn đề này có thể thấy trong
Bảng 2.1: mặc dù so với năm 2011 có lãi gộp tăng 28,17% song chi phí quản lý
doanh nghiệp lại tăng những 78,93% đây là nguyên nhân chính khiến lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp giảm..Năm 2013, Công ty đạt mức doanh thu 47 tỷ

đồng (tăng 4 tỷ đồng tương đương 92,66% so với năm 2012)
3.1.3. Cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn của Công ty
Nhìn tổng thể kết quả kinh doanh của Công ty, ta có thể thấy phần nào hiệu quả
hoạt động, xu hướng phát triển theo các giai đoạn thời gian tuy nhiên để có thể
hiểu sâu về tình hình tài chính không thể không xét đến cơ cấu Tài sản – Nguồn
vốn.Dữ liệu của ‘Bảng cân đối kế toán’ qua các năm của Công ty cổ phần xây
dựng và vận tải Thăng Long (bảng 2.2), cho thấy Công ty có tổng tài sản tương
đối lớn và có sự tăng trưởng nhanh trong những năm vừa qua. Trong cơ cấu tài
sản của Công ty, tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn (trên 60%). Về nguồn vốn,
vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn (năm thấp
nhất là 7,3%-năm 2013; năm cao nhất đạt 17,41%-năm 2011), có một sự tăng
trưởng đều đặn trong nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm. Nguồn vốn nợ ngắn
hạn của Công ty chiếm tỷ trọng lớn (trên 50%), Công ty đang có sự điều chỉnh
trong cơ cấu nguồn vốn bằng cách gia tăng vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài
hạn.
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán 31/12/N
Đơn vị tính: VN đồng


Năm 2011

Năm 2012
Tỉ

Chỉ tiêu
Giá trị
89,997,985,18

trọng


Tỉ

trọng Tăng

(%)

Giá trị
109,333,897,97

(%)

(%)

I. Tổng tài sản
5
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn 74,313,443,57

100
82.57234

0

100
90.92025

82.31

hạn

1

7.113426

99,406,660,460

6
5.380020

133.7

1. Tiền
5,286,232,331
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn

7

5,348,098,717

5

101.1

hạn

0
50,019,808,85

0
67.30923

0


0
64.28040

0

3. Các khoản phải thu

5
17,000,983,24

3
22.87739

63,899,001,328

2
28.07633

127.7

4. Hàng tồn kho

8

9

27,909,749,341

7

2.263239

164.1

5. Tài sản lưu động khác

2,006,419,145
15,684,541,60

2.699941
17.42765

2,249,811,074

8
9.079743

112.1

B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

6
14,296,657,73

9
91.15126

9,927,237,510

5

87.48129

63.29

1. Tài sản cố định

0

3
60.85287

8,684,475,488

1
88.09166

60.74

1.1 Tài sản cố định hữu hình
8,699,927,540
1.2 Tài sản cố định thuê tài chính
0
1.3 Tài sản cố định vô hình
0
2. Các khoản đầu tư tài chính dài

7
0
0


7,650,299,034
0
0

5
0
0

87.93
0
0

hạn

0

0
8.848737

0

0
12.51870

0

3. Tài sản dài hạn khác

1,387,883,876
89,997,985,18


3

1,242,762,022
109,333,897,97

9

89.54

II. Nguồn vốn

5
84,291,206,93

100
93.65899

0
103,514,965,98

100
94.67783

121.4

A. Nợ phải trả

6
74,188,895,82


3
88.01498

5

4
93.98736

122.8

1. Nợ ngắn hạn

4

8
12.32060

97,290,988,205

4
5.401811

131.1

1.1 Vay ngắn hạn

9,140,518,436
13,172,232,90


2
17.75499

5,255,475,436

1
16.27215

57.49

1.2 Phải trả cho người bán

0
28,532,588,00

3
38.45937

15,831,344,236

9
37.76513

120.1

1.3 Người mua trả tiền trước
1.4 Nợ ngắn hạn khác

5
14,264,162,58


8
19.22681

36,742,069,268
13,291,429,742

1
13.66152

128.7
93.18

9


9
10,102,311,11

6
11.98501

2
6.012635

2. Nợ dài hạn

2

2

6.341006

6,223,977,780

7
5.322166

61.60

B. Nguồn vốn CSH
Vốn chủ sở hữu

5,706,778,249
5,706,778,249

7
100

5,818,931,985
5,818,931,985

4
100

101.9
101.9

Vốn lưu động ròng (NWC = TSLĐ - Nguồn ngắn hạn) của Công ty qua các năm
đều > 0 thể hiện Công ty đã sử dụng một phần nguồn dài hạn để tài trợ cho tài
sản lưu động. Với chính sách tài trợ này khả năng thanh toán của Công ty sẽ

tăng tuy nhiên khả năng sinh lời sẽ giảm do các nguồn dài hạn có chi phí cao
hơn. Sự thận trọng của Công ty là đúng đắn trong hoàn cảnh: do đặc điểm của
hoạt động xây dựng,kinh doanh nhà khi thiếu vốn sẽ dẫn đến chậm tiến độ thi
công và có thể gây những tổn thất cực kỳ to lớn; các khoản vay ngắn hạn của
Công ty đa phần đều là các khoản tín dụng ngắn hạn của các Ngân hàng thương
mại.
Như vậy, thông qua phân tích kết quả kinh doanh và cơ cấu Tài sản – Nguồn
vốn của Công ty cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long cho thấy trạng thái
hoạt động của Công ty tương đối tốt. Công ty đang nỗ lực mở rộng quy mô,
năng lực hoạt động điều này cũng tưng ứng tạo ra sự tăng trưởng hợp lý trong
kết quả doanh thu, lợi nhuận. Cơ cấu tài sản của Công ty phù hợp với đặc thù
hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên trong cơ cấu vốn, vốn chủ sở hữu còn có
tỷ trọng nhỏ, trong điều kiện của Công ty hiện nay: là một doanh nghiệp Nhà
nước, được sự đảm bảo nên Công ty vẫn giành được sự tín nhiệm và nhận được
các khoản tín dụng từ các ngân hàng thương mại, nhưng rõ ràng cần một sự cải
thiện đáng kể trong khoản mục này.
3.1.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
Phần trên ta đã nghiên cứu khái quát những đặc điểm hoạt động và tình hình tài
chính của Công ty cổ phần xây dựng và vận tải Thăng Long, đó là bước đệm để
ta có thể nghiên cứu kỹ lưỡng về vốn lưu động và đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty
3.1.4.1. Nguồn hình thành vốn lưu động


Nhìn vào Bảng 2.2 có thể thấy vốn lưu động của Công ty được hình thành chủ
yếu từ nguồn nợ ngắn hạn và một phần được bổ sung từ nguồn dài hạn (vốn chủ
sở hữu và nợ dài hạn). Trong nguồn ngắn hạn, giống như đa số các doanh
nghiệp Việt Nam, nguồn tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn bên cạnh đó
nguồn vốn hình thành từ tiền ứng trước của người mua và tín dụng thương mại
từ người bán cũng chiếm tỷ trọng đáng kể.Nợ ngắn hạn của Công ty tăng nhanh

trong những năm đầu (giai đoạn 2011-2012) rồi tăng chậm lại và giảm trong
giai đoạn 2012-2013, điều này phản ánh nhu cầu tăng vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng phục vụ cho công cuộc mở rộng sản xuất và đổi mới sản xuất
trong giai đoạn 2011-2012; do giai đoạn 2011-2012 sản xuất đã đi vào quỹ đạo,
hiệu quả gia tăng nên Công ty đã giảm dần tốc độ của khoản nợ ngắn hạn. Năm
2013, tổng nợ ngắn hạn của Công ty là 82 tỷ đồng chiếm 92,55% tổng nguồn
vốn, giảm so với năm 2012 là 14,6 tỷ (tương đương giảm 9,3%). Trong đó, vay
ngắn hạn là 6,3 tỷ đồng (tương đương chiếm 7,6% tổng nguồn vốn), nợ người
bán 25,5tỷ đồng (tương đương 30,6%), người mua ứng tiền trước 33,7 tỷ đồng
(tương đương 40,7%). Như vậy, Công ty đã tận dụng khá tốt các nguồn vốn
chiếm dụng từ người bán, từ khách hàng để sử dụng bổ trợ cho nguồn tín dụng
vay từ các Ngân hàng thương mại đây là một sự kết hợp đúng đắn trong điều
kiện kinh tế thị trường.
3.1.4.2. Cơ cấu vốn lưu động
Bảng 2.3: Bảng phân tích chi tiết kết cấu vốn lưu động
Đơn vị tính:

nghìn

đồng

Năm 2011

Năm 2012
Tỉ

trọng

Tỉ


trọng Tăng

Chỉ tiêu

Giá trị
74,313,443,57

(%)

Giá trị
99,406,660,46

(%)

(%)

Tổng vốn lưu động

9

100

0

100

74.75



×