Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần nhựa và cơ khí hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.49 KB, 33 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài:
Mỗi loại hình doanh nghiệp có một phương thức quản trị tài chính khác
nhau, tuy nhiên mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị tài
sản của chủ sở hữu. Quản trị tài chính muốn đạt được mục tiêu này phải giải
quyết được 3 vấn đề sau đây. Thứ nhất là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp làm cơ sở để dự toán vốn đầu tư. Thứ hai là nguồn huy động vốn đầu tư
duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Thứ ba là các quyết định tài chính ngắn hạn
của doanh nghiệp đảm bảo các hoạt động sản xuất được diễn ra thường xuyên,
liên tục. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn
lưu động. Vốn cố định đầu tư vào các tài sản dài hạn, quyết định quy mô kinh
doanh ban đầu, trình độ đổi mới, nâng cấp trang thiết bị, nâng cao năng suất của
doanh nghiêp. Vốn lưu động phục vụ hoạt động đầu tư, thanh toán chi trả hàng
ngày của doanh nghiệp trong cả 3 khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ. Vốn lưu động
đầu tư cho tài sản ngắn hạn, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, ổn định, liên tục. Do vậy, quản lý vốn
lưu động một cách hiệu quả, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh sẽ nâng
cao hiệu suất sử dụng dòng vốn lưu động của doanh nghiệp, từ đó đảm bảo khả
năng tài chính, khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp đảm bảo uy tín với nhà cung cấp, khách hàng, góp phần lớn vào
gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Nhựa và Cơ khí Hải phòng là loại hình công ty cổ phần
với ngành nghề kinh doanh đa dạng, tuy nhiên công ty hoạt động chủ yếu sản
xuất gia công các sản phẩm nhựa, linh kiện động cơ, phụ tùng xe máy và oto với
quy mô vốn tương đối lớn. Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng sản xuất hàng
hoá với số lượng lớn, đặc biệt là hãng HONDA Việt Nam trong việc gia công bộ
nhựa xe máy, hãng LG Electronics trong việc sản xuất bộ nhựa máy giặt, điều
hoà… Sản phẩm của Công ty đã được khách hàng chấp nhận và đã khẳng định
được vị trí của mình trên thị trường ngày càng tăng. Để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của công ty, nhà quản trị luôn phải hoạch định một chính sách đầu tư
vốn kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ. Trong những năm gần đây, công ty


chú trọng vào chiến lược đầu tư vốn lưu động, làm cho sự chuyển dịch đầu tư cơ
cấu vốn theo hướng gia tăng vốn lưu động, làm cho tổng nguồn vốn của công ty
cũng có xu hướng tăng lên. Nhận thấy sự gia tăng tỉ trọng vốn lưu động trong kế
hoạch tài chính, chiến lược phát triển của công ty, cùng sự cần thiết phải xem xét,

1


đánh giá và tìm biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động của công ty
trong giai đoạn hiện nay. Để góp phần hoàn thiện mục tiêu tài chính của công ty
trong giai đoạn hiện nay, chúng em xin phép lựa chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu
quả quản lý vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nhựa và Cơ khí Hải Phòng”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Làm rõ những lý luận cơ bản về vốn lưu động và tình hình quản lý vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động nói chung cũng như thực trạng quản lý vốn
lưu động nói riêng của công ty Cổ phần Nhựa và Cơ khí Hải Phòng.
Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công
ty phần Nhựa và Cơ khí Hải Phòng trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng tình hình quản lý vốn lưu động tại công ty Cổ phần Nhựa và
Cơ khí Hải Phòng trong 2 năm 2012 – 2013.
Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Cổ phần Nhựa và Cơ khí
Hải Phòng.
Phương pháp nghiên cứu bao gồm:
Phương pháp thống kê.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp phân tích tổng hợp.
Phương pháp phân tích tỷ số.

Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của chuyên đề được
kết cấu gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng quản lý vốn lưu động tại công ty Cổ phần Nhựa
và Cơ khí Hải Phòng.
Chương 3 : Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động
tại công ty Cổ phần Nhựa và Cơ khí Hải Phòng.

2


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG.
Lý luận chung về vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Khái niệm
Khái niệm vốn lưu động.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục và có hiệu quả. Quá trình sản xuất diễn ra liên tục, vốn lưu động
được chuyển hóa toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được thu hồi sau khi
thu được tiền bán sản phẩm. Để quản lý tốt vốn lưu động, nhà quản trị cần hiểu
rõ vốn lưu động, có thể dựa vào hình thái biểu hiện như:
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt của doanh nghiệp, các khoản tương đương tiền.
Vốn bằng tiền thường không sinh lời hoặc có khả năng sinh lời thấp.
Các khoản phải thu: là một khoản mục trong tổng nguồn vốn lưu động khi
khách hàng cam kết mua hàng nhưng chưa thanh toán cho doanh nghiệp, thể hiện
giá trị trên các hóa đơn bán hàng, các phiếu chấp nhận trả tiền của người mua.
Hàng tồn kho: biểu hiện giá trị cho các chủng loại như: nguyên vật liệu phục
vụ cho dự trữ sản xuất, công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, sản phẩm dở dang đang

trong quá trình sản xuất, các sản phẩm chờ thanh lý,… Hàng tồn kho chứa đựng
không chỉ chi phí bảo quản mà còn cả chi phí cơ hội của vốn lưu động.
Vốn lưu động có vai trò to lớn trong toàn bộ quá trình sản xuất. Để tổ
chức quản lý vốn lưu động có hiệu quả, tất nhiên là phải quản lý tốt các mặt
trong từng khâu và từng thành phần của vốn lưu động, việc tập trung các biện
pháp quản lý những bộ phận vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn có ý nghĩa đến việc
tăng nhanh vòng quay, tiết kiệm vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đăc điểm vốn lưu động.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn, vì vậy khi tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động bị chi phối bởi các đặc
điểm của tài sản ngắn hạn nên nó có các đặc điểm sau:
- Trong quá trình chu chuyển, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu
hiện để tạo ra sản phẩm. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình
thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái nguyên vật liệu dự trữ, trong
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm dở dang, thành phẩm; khi kết thúc quá trình
tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.

3


Vốn lưu động chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm này quyết định sự vận động của
vốn lưu động. Chu kì vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng
thanh toán, hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh,
vòng quay của vốn lưu động càng nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm
được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện sử dụng vốn để mở rộng sản xuất.
1.1.2. Cơ cấu vốn lưu động.
a. Phân loại vốn lưu động.

Doanh nghiệp quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả thì sản xuất sẽ
tạo ra nhiều sản phẩm, nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, để quản lý vốn
lưu động tốt nhất, doanh nghiệp cần hiểu rõ đặc điểm và phân loại vốn lưu động
theo nhiều tiêu thức khác nhau. Thông thường có các cách phân loại như:Phân
loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: giá trị các khoản nguyên
vật liệu, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ…
Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm: vốn sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm và vốn về các chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Vốn vật tư, hàng hóa là những khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng tài sản
cụ thể như vốn nguyên vật liệu, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.
Vốn bằng tiền: các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn.
Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh
nên được phân bổ dần vào giá thành sản phẩm của từng chu kỳ kinh doanh như:
chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây
dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, …

4


Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
Vốn chủ sở hữu: số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Tùy theo từng loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau nên vốn chủ sở hữu sẽ
khác nhau như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ
ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần,…

Các khoản nợ phải trả: là khoản vốn lưu động hình thành từ các khoản vay từ
ngân hàng, các tổ chức tài chính, vốn vay thông qua phát hành các giấy tờ có giá,
các khoản nợ mà doanh nghiệp chưa thanh toán. Các khoản nợ này doanh nghiệp
chỉ có thể được quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cơ cấu vốn lưu động.
Cơ cấu vốn lưu động phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu
động trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Các phương pháp phân loại trên giúp cho nhà quản trị doanh nghiệm đánh
giá tình hình quản lý vốn lưu động của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh
nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để quản lý hiệu quả hơn vốn lưu động.
Cơ cấu vốn lưu động còn phụ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi doanh
nghiệp. Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về
số vốn lưu động mà mình đang quản lý. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và
biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn lưu động như:
Nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ
sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
Nhân tố về mặt cung ứng nguyên vật liệu như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với các nhà cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao
hàng; khối lượng, đặc điểm thời vụ và chất lượng nguyên vật liệu được cung cấp.
Nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn theo hợp
đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, chấp hành kỷ luật thanh toán.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động.
Vốn lưu động là điều kiện cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó tạo tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, cũng là cơ sở
để mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đầu tư đổi mới công nghệ, …
Nếu thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ bị đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh, kéo
theo hàng loạt những tác động tiêu cực khác ảnh hưởng đến doanh nghiệp.

5


Vốn lưu động cũng là điều kiện không thể thiếu của quá trình tái sản xuất,
được xem là khoản tái đầu tư tạo ra tài sản ngắn hạn.Vốn lưu động là công cụ
phản ánh đánh giá quá trình vận động của vật tư từ khâu dự trữ, sản xuất đến lưu
thông hàng hóa. Vì vậy, vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục và hiệu quả.
Vốn lưu động còn quyết định quy mô hoạt động của doanh nghiệp, có thể
tự chủ động sử dụng vốn khi gặp khó khăn, giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ
đầu tư kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Vì vậy cần quản lý vốn lưu động đạt hiệu quả, hợp lý sao cho tỷ suất sinh
lợi của đồng vốn lưu động là cao nhất, là mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp.

1.2. Hiệu quả quản lý vốn lưu động.
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả quản lý vốn lưu động.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp cần phải
linh hoạt thích ứng với cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển Vậy nên hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Sử dụng vốn lưu động là việc dùng nguồn vốn lưu động để thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý vốn lưu động được hiểu là sự tác động có tổ chức, có mục đích
của nhà quản trị lên nguồn vốn lưu động một cách liên tục nhằm đạt được mục
tiêu đã đặt ra.
Hiệu quả được hiểu là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố, nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ sử dụng các
nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ giữa kết quả đạt được và
sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả đó.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn lưu động làm cho đồng vốn

sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài
sản ngắn hạn. Nó phản ánh mối quan hệ tương quan giữa doanh thu thuần về bán
hàng với chi phí vốn lưu động để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Doanh thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là điều kiện để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển vững mạnh.
Hiệu quả quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ quản lý nguồn vốn lưu động sao cho đồng vốn lưu động sinh
lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Một
6


doanh nghiệp được đánh giá là quản lý vốn lưu động tốt, có hiệu qủa khi mà
doanh nghiệp biết phân phối vốn một cách hợp lý cho các quyết định đầu tư của
mình và qua đó thì nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được phản ánh thông qua hệ thống chỉ
tiêu như: tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tốc độ luân chuyên hàng tồn kho, tốc
độ luân chuyên các khoản phải thu, hiệu quả sử dụng vốn lưu động,… Thông qua
các chỉ tiêu đó có thể đánh giá phần nào công tác quản lý vốn lưu động và thành
phần cơ cấu vốn lưu động, cụ thể như: vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán ngắn
hạn, hàng tồn kho. Như vậy, để đánh giá quá trình quản lý vốn lưu động có mang
lại hiệu quả, lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp hay không, các nhà quản trị cần
phải kiểm tra, đánh giá thông qua quá trình sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp, cụ thể là thông qua các chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động.
Tóm lại, sử dụng và quản lý vốn lưu động có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung lẫn
nhau. Kết quả việc sử dụng vốn lưu động là cơ sở cho việc đánh giá công tác quản lý
vốn lưu động, và quản lý vốn lưu động một cách chặt chẽ dựa trên khả năng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết cho việc sử dụng vốn lưu động
hiệu quả. Phân tích biến động các thành phần vốn lưu động và quá trình sử dụng vốn
lưu động thông qua các chỉ tiêu sử dụng vốn là phương pháp tiếp cận trực tiếp để đánh

giá quá trình quản lý vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động:
- Các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản trong quá
trình sản xuất kinh doanh, cụ thể là việc tăng thêm vốn và tăng thêm nhiều lợi
nhuận. Lợi nhuận được xem là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao hiêu quả quản lý vốn lưu động
là một trong số các biện pháp cần thiết để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động sẽ đảm bảo an toàn và nâng cao
năng lực tài chính cho doanh nghiệp. Việc quản lý hiệu quả các nguồn vốn giúp
cho doanh nghiệp chủ động nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ
dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được bảo toàn, doanh nghiệp
có đủ nguồn lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động còn giúp doanh nghiệp chủ động
nâng cao khả năng cạnh tranh, tìm ra các biện pháp đáp ứng yêu cầu cải tiến
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm…
Doanh nghiệp cần sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý và hiệu quả. Vậy nên
nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động là rất cần thiết.

7


1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động.
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động
Công thức

Chỉ tiêu
1.Vòng quay của
vốn lưu động
2.Kỳ luân chuyển
vốn lưu động


Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

360
Vòng quay vốn lưu động

3.Hệ số đảm
nhiệm của vốn
lưu động

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần

4.Tỷ suất sinh lời
vốn lưu động

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân

5.Vòng
quay
hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

6.Kỳ luân chuyển
hàng tồn kho


360
Vòng quay hàng tồn kho

7.Vòng quay các
khoản phải thu

Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
360
Vòng quay khoản phải thu

8.Kỳ thu
bình quân

tiền

Ý nghĩa
Số vòng quay của vốn
lưu động bình quân trong
một kỳ nhất định.
Số ngày bình quân để
thực hiện một vòng quay
vốn lưu động.
Một đồng doanh thu
thuần sẽ cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động.
Mỗi đồng vốn lưu động
trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
Số vòng quay của hàng

tồn kho bình quân trong
một kỳ nhất định.
Số ngày bình quân để
thực hiện một vòng quay
hàng tồn kho trong kỳ.
Tốc độ chuyển đổi khoản
phải thu thành tiền mặt.
Số ngày để thu được các
khoản phải thu.

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn lưu động.
1.3.1. Các nguyên nhân chủ quan.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp hoạt
động ở các lĩnh vực khác nhau sẽ có đặc điểm về chu kỳ sản xuất, đặc điểm của
sản phẩm, thị trường khác nhau; vì vậy việc quản lý vốn lưu động tại các doanh
nghiệp cũng khác nhau. Nếu chu kỳ kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có kế
hoạch nhanh chóng thu hồi vốn nhằm tái tạo và mở rộng sản xuất kinh doanh.

8


Quy mô hoạt động của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có quy mô càng lớn,
lượng vốn lưu động càng sử dụng nhiều thì việc quản lý hoạt động của doanh
nghiệp càng phức tạp. Vì vậy cần hiểu rõ được quy mô và kế hoạch phát triển
của doanh nghiệp để đưa ra biện pháp quản lý vốn lưu động phù hợp, hiệu quả.
Lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hiệu
quả quản lý vốn lưu động tại doanh nghiệp. Quyết định đầu tư phù hợp với khả
năng của doanh nghiệp, nhu cầu thị trường thì sẽ đưa ra kế hoạch quản lý vốn lưu
động vào sản xuất kinh doanh phù hợp, từ đó sản phẩm được tiêu thụ nhanh, làm
tăng vòng quay vốn lưu động tiếp tục thực hiện hoạt động tái sản xuất.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như: Quy mô
vốn đầu tư, khả năng huy động vốn, tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư,… Tài
chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng hầu như đến tất cả các lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp. Khả năng tài chính ảnh hưởng đến việc nắm bắt các cơ hội
kinh doanh lớn, quyết định đầu tư, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Nó ảnh
tới việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường,…
Trình độ quản lý: trình độ của cán bộ quản lý nhân sự tốt mới đảm bảo lao
động thực hiện tốt nhiệm vụ, sắp xếp nhân sự hợp lý sẽ không bị lãng phí lao
động, năng suất lao động tăng cao. Mặt khác, công tác quản lý vốn lưu động
không chặt chẽ sẽ dẫn đến thất thoát nguyên vật liệu gây ra việc sử dụng lãng phí
vốn lưu động trong quá trình mua sắm, dự trữ hàng hóa, tiêu thụ thành phẩm.
Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên: công nhân có trình độ
chuyên môn, tay nghề cao, có kinh nghiệm làm việc, tiếp thu nhanh khoa học
công nghệ mới, phát huy tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ gìn, bảo vệ
tài sản của doanh nghiệp, tiết kiệm trong quá trình sản xuất làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Lạm phát: do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng
tiền bị giảm sút, dẫn đến tăng giá các loại nguyên vật liệu, hàng hóa điều này làm
tăng giá thành sản phẩm, dịch vụ. Từ đó ảnh hưởng tới sức tiêu thụ của doanh
nghiệp, doanh thu ít hơn, làm giảm hiệu quả quản lý vốn lưu động.
Sự tác động của thị trường: tuỳ theo thị trường mà doanh nghiệp tham gia
sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả quản lý vốn lưu động. Trên thị trường
cạnh tranh tự do, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì
đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy mở rộng thị trường và tăng doanh thu cho

9



doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì hiệu quả quản lý vốn lưu
động cũng không ổn định do kết quả kinh doanh thất thường nên vốn lưu động
không được bổ sung kịp thời.
Sự phát triển của khoa học và công nghệ: khoa học công nghệ ngày càng
phát triển, tạo ra cơ hội cũng như nguy cơ với tất cả các ngành công nghiệp. Nếu
doanh nghiệp cải tiến, đầu tư vào các công nghệ mới sẽ làm tăng năng suất lao
động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả quản lý vốn lưu động được
nâng cao, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Nhân tố giá cả: Biểu hiện quan hệ cung cầu trên thị trường tác động lớn
tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ nhất là
đối với giá cả của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như giá vật tư, tiền công
lao động... Biến động này làm thay đổi chi phí sản xuất. Thứ hai đối với giá cả
sản phẩm hàng hoá đầu ra của doanh nghiệp trên thị trường, nếu biến động làm
thay đổi khối lượng tiêu thụ, thay đổi doanh thu. Cả hai sự thay đổi này đều dẫn
đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi, do đó hiệu quả quản lý vốn lưu
động của doanh nghiệp cũng thay đổi.
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước:Mọi doanh nghiệp được tự do lựa
chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng khả năng của mình, quy định của pháp
luật, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Vì vậy khi có bất kỳ sự thay
đổi nào về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật và thuế của nhà nước cũng tác
động đến hiệu quả quản lý vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
Sự thay đổi cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ ảnh hưởng, gây rất
nhiều khó khăn trong việc quản lý vốn lưu động có hiệu quả trong doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt và thích nghi với các biến động thì sẽ
đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển, mở rộng sản xuất kinh
doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Ngoài những nguyên nhân kể trên, còn có một số nguyên nhân ảnh hưởng
đến công tác tổ chức và quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế mức
ảnh hưởng đó, các doanh nghiệp cần nghiên cứu và xem xét một cách kỹ lưỡng

sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra ưu điểm và hạn chế của nhân tố đó. Các
nhà quản trị cần phát huy những ưu điểm, chỉ ra nguyên nhân của những mặt tồn
tại nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất để mang lại hiệu quả quản lý vốn
lưu động cao.

10


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NHỰA VÀ CƠ KHÍ HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Nhựa và Cơ khí Hải Phòng
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển Cổ phần Nhựa và Cơ khí Hải Phòng
Tiền thân của công ty Cổ phần Nhựa và cơ khí Hải Phòng là nhà máy sản xuất phụ
tùng xe máy, là một thành viên trực thuộc Công ty thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu
Hải Phòng (TRADIMEXCO HAI PHONG). Nhà máy được thành lập chính thức theo
quyết định số 3214/QĐ – UB ngày 19/11/2001 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
Đến ngày 1/11/2008 Căn cứ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 do Quốc hội Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005, căn cứ Nghị định số
187/2004/NĐ- CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển đổi Công ty Nhà nước
thành Công ty Cổ phần và các văn bản hướng dẫn thi hành; Căn cứ Quyết định số
4323/UBND- DN ngày 26/07/2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc “
Cho phép Nhà máy Nhựa và cơ khí thuộc Công ty thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu
Hải Phòng tiến hành Đại hội đồng cổ đông thành lập công ty Cổ phần Nhựa và cơ khí Hải
Phòng.
Tên tiếng Việt : Công ty Cổ phần Nhựa và cơ khí Hải Phòng
Tên giao dịch tiếng Anh: Hai phong mechanics and plastic joint stock
company.
Tên viết tắt: MPCo
Trụ sở giao dịch: Km 104 + 200, QL.5, P. Đông Hải, Q. Hải An, TP. Hải Phòng.
Vốn điều lệ: 12.752.150.000

Tuy mới đi vào hoạt động được hơn 10 năm nhưng cùng với sự phát triển đi lên
của nền kinh tế đất nước sự hoà nhập trong công cuộc đổi mới, công ty đã trụ vững và
phát triển mở rộng quy mô sản xuất, đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Với uy tín
ngày càng cao trên thị trường, công ty đã ký kết đựơc nhiều hợp đồng sản xuất hàng
hoá với số lượng lớn. Đặc biệt hiện nay công ty là nhà cung cấp hàng đầu cho hãng
HONDA VIETNAM trong sản xuất gia công bộ nhựa xe máy.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Sản xuất và gia công các sản phẩm nhựa và cơ khí.
Sản xuất kinh doanh linh kiện động cơ, sản phẩm đồ nhựa, phụ tùng xe hai
bánh gắn máy và ôtô.

11


Lắp ráp hoàn chỉnh, sửa chữa và bảo hành xe hai bánh gắn máy.
Kinh doanh và dịch vụ xăng dầu.
Xuất khẩu các sản phẩm do Công ty sản xuất.
Nhập khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất và một số mặt
hàng tiêu dùng được nhà nước cho phép.
Kinh doanh và xuất nhập khẩu các mặt hàng khác theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của Công ty và theo sự ủy quyền của Tổng giám đốc Công ty.
Về phạm vi kinh doanh của công ty:
Công ty được phép tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh như quy định
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ của công ty. Do cổ phần
hóa chưa được bao lâu nên công ty chỉ mới phát triển sản xuất, gia công các sản
phẩm nhựa và cơ khí phục vụ cho việc lắp ráp xe gắn máy hai bánh, ô tô và các
chi tiết của máy móc công nghiệp.
Về mục tiêu hoạt động của công ty:
Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản

xuất, thương mại và dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông, mở rộng
quy mô sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao
động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và phát triển công ty
ngày càng lớn mạnh.
Về nguyên tắc tổ chức, hoạt động của công ty:
Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn
trọng pháp luật. Các cổ đông của công ty cổ phần cùng góp vốn, cùng chịu lỗ
tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty
trong phạm vi vốn góp của mình vào công ty.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty:
Tài sản hiện có:
Một dãy nhà với đầy đủ các phòng ban chuyên môn.
Hai phân xưởng sản xuất.
Hai kho chứa nguyên vật liệu và sản phẩm hoàn thành.
Các loại máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho sản xuất như: dây chuyền sản
xuất linh kiện nhựa, động cơ xe máy, sơn nhựa và sắt đồng bộ...
Những trang thiết bị phục vụ gián tiếp cho sản xuất như: 10 máy tính, 3 máy
in, 1 máy photo, máy fax.

12


2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.
a. Bộ máy quản lý.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy của công ty
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát


Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Phòng
hành
chính

Phòng
lao
động
tiền
lương

Phó tổng giám đốc

Phòng
kế
hoạch
điều
độ

Bộ
phận
kho
hàng

Phòng
kế toán

tài
chính

Phòng
kỹ
thuật
vật tư

Phó tổng giám đốc

Ban
quản lý
chất
lượng

Phân
xưởng
sơn

( Nguồn: Tài liệu của công ty Cổ phần Nhựa và Cơ khí Hải Phòng năm
2013)
Bộ máy lãnh đạo công ty:
Hội Đồng Quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất để quản trị công ty, giải quyết
các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
Tổng Giám đốc công ty: là người có quyền lực cao nhất trong công ty, chịu
mọi trách nhiệm với công ty cấp trên, với Nhà nước cũng như cán bộ công nhân
viên về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó tổng giám đốc giúp việc cho tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo các mặt
nghiệp vụ, các bộ phận hoạt động theo chức năng của mình.
Bộ máy quản lý sản xuất:

Phòng kế hoạch điều độ: tổ chức kế hoạch sản xuất của công ty, nghiên cứu
thị trường, tạo lập quan hệ với đối tác, tổ chức và đảm bảo định mức và tiến độ
sản xuất, phân tích kết quả hoàn thành sản xuất để tính giá thành sản phẩm.

13

Phân
xưởng
nhựa


Phòng kỹ thuật vật tư: mua sắm, sửa chữa, nâng cấp các loại tài sản phục vụ
sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ chức sử dụng và luân chuyển vật tư,
phụ tùng, quản lý và đề xuất với Giám đốc các sang kiến kỹ thuật.
Phòng lao động tiền lương: thực hiện quản lý nhân sự bao gồm lập kế hoạch,
tuyển dụng, đào tạo, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, thực hiện công tác tiền lương, các
chế độ bảo hộ lao động và bảo hiểm xã hội, các chính sách của Nhà nước và
công ty.
Phòng kho hàng: tổ chức quản lý và xuất nhập khẩu, cấp phát hàng hóa trong
kho đúng quy định, thực hiện lưu trữ, bảo quản đảm bảo đáp ứng kế hoạch sản
xuất, tham gia kiểm kê hàng hóa tồn kho.
Khối sản xuất: là các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh, nhận các chỉ tiêu
kế hoạch, hoàn thành đúng yêu cầu kỹ thuật, định mức sản xuất.
Phân xưởng nhựa: sản xuất bộ nhựa xe máy và ép, gia công các sản phẩm
nhựa khác tùy theo đơn đặt hàng của các khách hàng.
Phân xưởng sơn: phun sơn bộ nhựa xe máy và xử lý các sản phẩm chưa
đạt sau khi sơn.
Tại mỗi phân xưởng đều có một quản đốc, một phó quản đốc và các
trưởng ca giám sát, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn kịp thời từng khâu của quá
trình sản xuất.

Bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kế toán công ty

( Nguồn: Tài liệu của công ty Cổ phần Nhựa và Cơ khí Hải Phòng năm
2013)
Phòng tài chính kế toán của công ty bao gồm 5 người: 1 kế toán trưởng, 3
kế toán viên và một thủ quỹ. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình
thức tập trung tổng hợp chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do các
phòng kinh doanh chuyển tới. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, phòng kế toán
làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp, lập báo cáo, phân tích hoạt động
kinh tế toán công ty.
14


2.2.

Thực trạng quản lý vốn lưu động tại công ty.

2.2.1. Cơ cấu vốn lưu động tại công ty.
a. Phân tích biến động trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.
Theo số liệu thực tế, ta có thống kê về cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
từ năm 2012 – 2013 như sau:
Bảng 2.1: Kết cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch
Tỉ trọng
Tỉ trọng
Tỉ lệ Tỉ trọng

Số tiền
Số tiền
+/(%)
(%)
(%)
(%)
1.Vốn lưu động
4.036.281
14,98
6.174.409
21,73
2.138.128 52,97
6,76
2.Vốn cố định
22.909.208
85,02 22.233.533 78,27
-675.675 -2,95
-6,76
3.Vốn kinh doanh 26.945.489
100
28.407.942
100
1.462.453 5,43
0.00
(Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Nhựa và Cơ khí Hải Phòng năm 2013)
Chỉ tiêu

Từ bảng 2.1, ta thấy, năm 2012, tổng số vốn kinh doanh của công ty đạt
26.945.489 nghìn đồng. Năm 2013, tổng số vốn kinh doanh là 28.407.942 nghìn
đồng, so với năm 2012 tăng 1.462.453 nghìn đồng, tương ứng tỉ lệ tăng 5,43%.

Qua 2 năm 2012-2013, lượng vốn kinh doanh của công ty có tăng lên, chủ
yếu tăng vốn lưu động. Điều này cho thấy công ty đang có xu hướng mở rộng
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong
công ty. Vốn kinh doanh của công ty biến động cụ thể như sau:
Vốn lưu động: năm 2012, vốn lưu động của công ty đạt 4.036.281 nghìn đồng,
chiếm tỉ trọng 14,98% trong tổng vốn kinh doanh. Năm 2013, vốn lưu động đạt
6.174.409 nghìn đồng, chiếm tỉ trọng 21,73% trong tổng vốn kinh doanh, so với năm
2012, tỉ trọng cơ cấu vốn lưu động tăng 6,75%. So với năm 2012, vốn lưu động năm
2013 tăng 2.138.128 nghìn đồng, tương ứng tỉ lệ tăng 52.97%.
Vốn cố định: năm 2012, vốn cố động của công ty đạt 22.909.208 nghìn
đồng, chiếm tỉ trọng 85,02% trong tổng vốn kinh doanh. Năm 2013, vốn cố động
đạt 22.233.533 nghìn đồng, chiếm tỉ trọng 78,27% trong tổng vốn kinh doanh, so
với năm 2012, tỉ trọng cơ cấu vốn cố định giảm 6,75%. So với năm 2012, vốn cố
định trong năm 2013 giảm đi 675.675 nghìn đồng, tương ứng tỉ lệ giảm 2,95%.
Qua bảng phân tích trên, ta thấy vốn lưu động chiếm tỉ trọng tương đối
nhỏ trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, lượng vốn lưu động có
sự chuyển dịch tăng trong năm 2013, cụ thể tăng 6,75% so với năm 2012. Đây là

15


dấu hiệu cho thấy sự phát triển trong quy mô sản xuất kinh doanh của công ty,
chủ yếu gia tăng về vốn lưu động.
Mặc dù sự biến động trong cơ cấu vốn của công ty không lớn nhưng nó là
biểu hiện cho thấy công ty gia tăng đầu tư tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn của
công ty tăng thể hiện công ty dự trữ nhiều hơn về tiền mặt cho hoạt động thanh
toán ngắn hạn, do chính sách bán hàng của công ty để tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Trong khi đó, tỷ trọng vốn cố định của công ty có xu hướng giảm
nhưng mức giảm nhẹ do quá trình thu hồi khấu hao tài sản cố định.
Phân tích biến động trong cơ cấu vốn lưu động của công ty.

Theo số liệu thống kê trog bảng cân đối kế toán của công ty trong 2 năm
2012- 2013, ta có:
Bảng 2.2: Bảng phân tích biến động các thành phần vốn lưu động
Đơn vị: Nghìn đồng
Năm 2012
Năm 2013
Tỉ trọng
Tỉ trọng
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
1.Vốn bằng tiền
236.424 5,86 716.669
11,61
2.Vốn trong thanh toán 995.115 24,65 2.308.336 37,39
3.Vốn hàng tồn kho
2.504.795 62,06 2.838.040 45,96
4.Vốn lưu động khác
299.947 7,43 311.364
5,04
Tổng vốn lưu động
4.036.281 100 6.174.409
100
Chỉ tiêu

Chênh lệch
Tỷ lệ Tỉ trọng
Số tiền
(%)

(%)
480.245 203,13
5,75
1.313.221 131,97 12,73
333.245 13,30 -16,09
11.417
3,81
-2,39
2.138.128 52,97
0

(Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Nhựa và Cơ khí Hải Phòng năm 2013)

Theo bảng 2.1, năm 2013 tổng vốn lưu động của công ty đạt 6.174.409
nghìn đồng, so với năm 2012 tăng 2.138.128 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ
tăng là 52.97%. Điều này cho thấy quy mô vốn lưu động của công ty tăng, theo
bảng 2.2, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là do:
- Vốn bằng tiền của công ty năm 2012 đạt 236.424 nghìn đồng, chiếm tỉ trọng
5,86%, tỉ trọng vốn bằng tiền mặt của công ty dự trữ quá ít so với tổng vốn lưu động.
Điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty, khó khăn trong việc xử lí
nhu cầu vốn bất thường. Vốn bằng tiền năm 2013 đạt 716.669 nghìn đồng, chiếm tỉ
trọng 11,61% trong tổng số vốn lưu động, so với năm 2012 có tỉ trọng tăng thêm
5,75%. Tỉ trọng dự trữ vốn bằng tiền hiện nay là khá phù hợp với tình hình hiện tại của
công ty. Vốn bằng tiền trong năm 2013 tăng mạnh hơn so với năm 2012, cụ thể tăng
480.245 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 203.13%.
Do nhận thấy lượng vốn bằng tiền dự trữ quá ít so với cơ cấu vốn lưu
động, nên sang năm 2013, công ty đã có kế hoạch tăng dự trữ vốn bằng tiền,
16



đây là dấu hiệu tốt đối với khả năng thanh toán của công ty. Công ty sẽ chủ
động hơn khi xảy ra những vấn đề bất thường trong thanh toán. Tuy nhiên
công ty cũng cần chú trọng đến mức dự trữ tiền mặt sao cho vừa đảm bảo khả
năng chi trả thường xuyên của hoạt động sản xuất kinh doanh vừa tránh dự trữ
tiền quá nhiều ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của nguồn vốn lưu động.
Vốn trong thanh toán ngắn hạn chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng.
Năm 2012, vốn trong thanh toán ngắn hạn đạt 995.115 nghìn đồng, chiếm tỉ trọng
24,65% trong tổng vốn lưu động. Vốn trong thanh toán ngắn hạn chiếm tỉ trọng khá
cao trọng cơ cấu vốn lưu động của công ty. Năm 2013 vốn trong thanh toán ngắn
hạn là 2.308.336 nghìn đồng, chiếm tỉ trọng 37,39% trong tổng vốn lưu động, so với
năm 2012, tỉ trọng tăng thêm 12,7%. Hiện nay, vốn trong thanh toán ngắn hạn đã
chiếm tỉ trọng cao, mà còn có xu hướng đang tăng, chứng tỏ vốn lưu động của công
ty bị chiếm dụng vốn với tỉ lệ khá cao. Vốn trong thanh toán ngắn hạn trong năm
2013 tăng mạnh so với năm 2012, cụ thể là tăng 1.313.221 nghìn đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 131.97%.
Chỉ tiêu này tăng mạnh như vậy có thể do xu hướng phát triển sản xuất
kinh doanh của công ty trong giai đoạn này là thực hiện chính sách bán chịu
cho khách hàng để tăng lượng sản phẩm tiêu thụ. Có thể đánh giá rằng đây là
chiến lược kinh doanh phù hợp chính sách phát triển của công ty hiện nay.
Tuy nhiên công ty cũng cần xem xét về nhu cầu thị trường và khả năng tiêu
thụ của các hãng xe máy trong tương lai để kịp thời điều chỉnh chính sách bán
hàng cho phù hợp. Nếu các khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỉ trọng quá
cao, công ty cũng nên xem xét và đưa ra những biện pháp tích cực hơn để tăng
cường công tác thu hồi nợ, giảm khoản mục phải thu, tránh tình trạng để
khách hàng chiếm dụng nhiều vốn, gây rủi ro mất vốn, làm giảm hiệu quả
quản lý vốn lưu động của công ty.
Vốn hàng tồn kho của công ty năm 2012 đạt 2.504.795 nghìn đồng, chiếm tỉ
trọng 62,06% trong tổng vốn lưu động. Vốn hàng tồn kho chiếm tỉ trọng rất cao
trong cơ cấu vốn lưu động. Năm 2013, vốn hàng tồn kho là 2.838.040 nghìn đồng,
chiếm tỉ trọng 45,96% trong tổng vốn lưu động, so với năm 2012, tỉ trọng giảm

16,09%. Tuy nhiên, vốn hàng tồn kho trong năm 2013 tăng nhẹ so với năm 2012, cụ
thể tăng 333.245 nghìn đồng, tương ứng tăng 13,3%.
Sang năm 2013, tỉ trọng hàng tồn kho trong cơ cấu vốn lưu động của
công ty lại có xu hướng giảm đi so với năm 2012. Nguyên nhân của biến động
này do ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách bán hàng của công ty, công ty thực
17


hiện tăng tín dụng thương mại, tăng lượng sản phẩm tiêu thu, làm cho các
khoản phải thu của khách hàng tăng lên. Vì vậy, lượng hàng tồn đọng trong
kho sẽ giảm đi, làm cho tỷ trọng vốn hàng tồn kho cũng giảm đi trong cơ cấu
vốn lưu động năm 2013. Chỉ tiêu này phù hợp với chính sách bán hàng hiện
nay của công ty. Qua đây, đơn đặt hàng của công ty sẽ có xu hướng tăng mạnh
nhờ chính sách bán hàng. Công ty nên dự trữ nguyên vật liệu nhiều hơn để
không làm gián đoạn quá trình sản xuất làm cho vòng quay hàng tồn kho tiếp
tục tăng và sản xuất của công ty tiếp tục phát triển.
Vốn lưu động khác năm 2012 đạt 299.947 nghìn đồng, chiếm tỉ trọng
7,43% trong tổng vốn lưu động. Năm 2013 vốn lưu động khác là 311.364
nghìn đồng, chiếm 5.04% trong tổng vốn lưu động. Trong năm 2013, vốn lưu
động khác tăng nhẹ so với năm 2012, cụ thể là tăng 11.417 nghìn đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 3.81%. Điều này cho thấy vốn lưu động khác cũng vẫn tăng
để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong năm 2013, tỉ
trọng vốn lưu động khác giảm đi 2,39% so với năm 2013, công ty có xu
hướng thu hẹp lại việc đầu tư sử dụng vốn cho các tài sản lưu động khác.
Qua việc phân tích các biến động trên, có thể thấy rằng các thành phần
trong cơ cấu vốn lưu động của công ty có sự gia tăng mạnh mẽ làm cho vốn
lưu động của công ty tăng cao. Từ bảng 2.1 và 2.2, ta thấy năm 2013 là một
năm phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chiến lược
đầu tư dài hạn của công ty đã bước vào giai đoạn ổn định thể hiện qua lượng
vốn cố định của công ty có xu hướng giảm, đứng lại. Thay vào đó, công ty

đang bắt đầu tính đến các chiến lược phát triển sản xuất, tập trung vào tiêu thụ
nhiều hơn thông qua việc công ty có sự gia tăng tỷ trọng đầu tư vốn lưu động
trong năm 2013, tăng vốn bằng tiền mặt dự trữ đảm bảo khả năng thanh
khoản, tăng vốn trong thanh toán để thực hiện các chính sách bán hàng hiệu
quả.

18


2.2.2. Phân tích tình hình quản lý vốn lưu động tại công ty.
Theo số liệu thống kê trong bảng cân đối kế toán của công ty trong 2 năm
2012- 2013, ta có:
Bảng 2.3: Bảng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
Chỉ tiêu
1.Doanh thu thuần
2.Vốn lưu động bình quân
3.Lợi nhuân sau thuế
4. Giá vốn hàng bán
5.Hàng tồn kho bình quân
6.Các KPT bình quân
7.Số vòng quay VLĐ
(7) = (1) : (2)
8.Kỳ luân chuyển VLĐ
(8) = 360 : (7)
9.Vòng quay HTK
(9) = (4) : (5)
10.Kỳ luân chuyển HTK
(10) = 360 : (9)
11.Vòng quay các KPT
(11) = (1) : (6)

12.Kì thu tiền bình quân
(12) = 360 : (11)
13.Sức sinh lời VLĐ
(13) = (3) : (2)
14.Hệ số đảm nhiệm VLĐ
(14) = (2) : (1)

Đơn vị
tính
Nghìn
đồng
Nghìn
đồng
Nghìn
đồng
Nghìn
đồng
Nghìn
đồng
Nghìn
đồng

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch năm
2013/2012
+/Tỷ lệ (%)


51.497.046 55.968.073

4.471.027

8,68

3.464.523

3.264.523

-200.000

-5,77

35.773

172.503

136.730

382,22

48.325.444 52.739.892

4.414.448

9,13

2.481.137


2.671.418

190.280,5

7,67

1.555.995

1.651.725,5

95.730,5

6,15

Vòng

14,86

17,14

2,28

15,34

Ngày

24,22

21,00


-3,22

-13,30

Vòng

19,48

19,74

0,27

1,36

Ngày

18,48

18,23

-0,25

-1,34

Vòng

33,10

33,88


0,79

2,38

Ngày

10,88

10,62

-0,25

-2,33

Lần

1,03

5,28

4,25

411,76

Lần

6,73

5,83


-0,9

-13,37

(Nguồn:Bảng BCKQKD Công ty Cổ phần Nhựa và Cơ khí Hải Phòng năm 2013)

Từ các số liệu thống kê từ bảng 2.3 ta có thể thấy nhìn chung các thành
phần trong vốn lưu động đều có hiệu suất sử dụng tốt, cụ thể như sau:

19


a. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Số vòng quay vốn lưu động:
Số vòng quay của vốn lưu động của công ty trong năm năm 2012 đạt
14,86 vòng, cho biết 1 đồng vốn lưu động bình quân được sử dụng sẽ tạo ra
14,86 đồng doanh thu thuần cho công ty. Năm 2013, số vòng quay của vốn lưu
động đạt 17,14 vòng, cho biết 1 đồng vốn lưu động bình quân được sử dụng sẽ
tạo ra 17,14 đồng doanh thu thuần cho công ty. Năm 2013, số vòng quay vốn lưu
động tăng 2,14 vòng, so với năm 2012, tương ứng tăng 15,34%, số vòng quay
vốn lưu động đang có xu hướng tăng lên.
Đây là dấu hiệu tích cực trong việc đánh giá hiệu suất quản lý vốn lưu
động của công ty trong giai đoạn hiện nay. Tuy không có điều kiện để so sánh số
lần luân chuyển vốn lưu động của công ty với các công ty khác cùng ngành
nhưng qua biến động trên cho thấy doanh nghiệp có sự tiến bộ trong quá trình
quản lý, thu hồi và tái đầu tư vốn lưu động của công ty.
Ta thấy được sự biến động trên là do nguyên nhân:
Doanh thu thuần của công ty năm 2012 đạt 51.497.046 nghìn đồng. Doanh
thu thuần năm 2013 đạt 55.968.073 nghìn đồng, so với năm 2012, doanh thu tăng
lên 4.471.027 nghìn đồng, tương ứng với tỉ lệ tăng 8,86%.

Vốn lưu động bình quân năm 2012 là 3.464.523 nghìn đồng. Năm 2013, vốn
lưu động bình quân là 3.246.523 nghìn đồng, so với năm 2012, vốn lưu động
bình quân giảm 200.000 nghìn đồng, tương ứng tỉ lệ giảm 5,77%.
Kì luân chuyển vốn lưu động:
Năm 2012, kì luân chuyển vốn lưu động của công ty là 24,22 ngày, trung
bình 1 vòng quay vốn lưu động sẽ quay trong 24,22 ngày. Năm 2013, kì luân
chuyển vốn lưu động của công ty là 21 ngày, trung bình 1 vòng quay vốn lưu
động quay được 21 ngày. Như vậy so với năm 2012, kì luân chuyển vốn lưu
động năm 2013 giảm 3,22 ngày, tương ứng với tỉ lệ giảm 13,3%, số ngày kì luân
chuyển 1 vòng quay vốn lưu động đã được rút ngắn hơn.
Chỉ tiêu này tỉ lệ nghịch với số vòng quay vốn lưu động. Do công ty phấn
đấu tăng vòng quay vốn lưu động nên phải rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu
động. Do đó, độ dài thời gian một vòng quay vốn lưu động giảm trong năm 2013
là tốt, thể hiện tốc độ luân chuyển vốn lưu động có xu hướng tăng, tăng hiệu quả
quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp.
Qua số liệu phân tích trong 2 năm, ta có thể thấy vòng quay vốn lưu động tăng
lên, đồng nghĩa với kỳ luân chuyển của vốn lưu động giảm đi. Điều này chứng tỏ rằng

20


các biện pháp quản lý vốn lưu động của công ty ngày càng có hiệu quả. Vì vậy, việc
quản lý hiệu quả số vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho.
 Vòng quay hàng tồn kho:
Năm 2012, số lần luân chuyển hàng tồn kho trong kỳ là 19,48 vòng. Năm
2013, số lần luân chuyển là 19,74 vòng, tăng nhẹ so với năm 2012, cụ thể tăng
0,27 vòng, tương ứng tỉ lệ tăng 1,36%.
Ta thấy qua 2 năm vòng quay vốn hàng tồn kho tăng lên nhẹ, có thể nói đây

là sự biến động tốt đối với công ty hiện nay. Điều đó có nghĩa là lượng sản phẩm
được tiêu thụ nhanh, không có tình trạng ứ đọng hàng tồn kho, công ty có thể
sớm tiếp tục thực hiện chu kì sản xuất mới.
Tuy nhiên, nếu hệ số này tăng nhiều và tăng quá cao cũng không tốt, vì như
vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường
tăng đột ngột hay giá cả nguyên vật liệu tăng cao thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự
trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây
chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy khi xác định số vòng quay hàng tồn kho
trong kỳ cần căn cứ vào tình hình thị trường và các đặc điểm sản xuất kinh doanh
của công ty để có các chính sách tiêu thụ phù hợp.
Nguyên nhân dẫn đến sự biến động này là do:
Giá vốn hàng bán năm 2012 là 48.325.444 nghìn đồng. Giá vốn hàng bán
năm 2013 là 52.739.892 nghìn đồng, so với năm 2012, tăng thêm 4.414.448
nghìn đồng, tương ứng với tỉ lệ tăng 9,13%.
Hàng tồn kho bình quân năm 2012 là 2.481.137 nghìn đồng. Hàng tồn kho
bình quân năm 2013 là 2.671.418 nghìn đồng, so với năm 2012 hàng tồn kho
bình quân có tăng thêm 190.280,5 nghìn đồng, tương ứng tỉ lệ tăng 7,67%.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho:
Năm 2012, kì luân chuyển hàng tồn kho là 18,48 ngày. Ngày 2013, kì luân chuyển
hàng tồn kho là 18,23 ngày, so với năm 2012 giảm nhẹ 0,25 ngày, tương ứng tăng
1,34%.
Hệ số này tỉ lệ nghịch với hệ số vòng quay hàng tồn kho. Công ty phấn đấu
tăng số vòng quay hàng tồn kho làm cho độ dài thời gian 1 vòng quay hàng tồn
kho trong kì giảm, cho thấy hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho của công
ty. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá thấp thì có thể gây ra rủi ro nhất định cho công

21



ty nếu thị trường có biến động. Vì vậy, kì luân chuyển hàng tồn kho cần phải đủ
lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu:
Năm 2012, vòng quay các khoản phải thu trong kỳ là 33,10 vòng. Năm
2013, vòng quay các khoản phải là 33,88 vòng, so với năm 2012, vòng quay các
khoản phải thu tăng thêm 0,79 vòng, tương ứng tỉ lệ tăng 2,38%.
Qua phân tích ta thấy, số vòng quay các khoản phải thu đang tăng nhẹ,
chứng tỏ công tác thu hồi nợ của công ty so với năm trước được cải thiện tốt hơn,
khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao. Điều này giúp cho
doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ
nguồn vốn lưu động trong sản xuất nhưng cũng có thể khiến doanh thu giảm do
quá cứng nhắc trong giao dịch với khách hàng.
Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này tăng quá cao là không tốt, công ty có thể bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Vì số vòng quay của các
khoản phải thu trong một kì tăng nhanh, kéo theo kì thu tiền bình quân sẽ giảm
đi, thời gian nợ của khách hàng bị rút ngắn, có thể làm cho khách hàng không hài
lòng. Họ dần dần sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Nguyên nhân dẫn đến sự biến động này là do:
- Doanh thu thuần của công ty năm 2012 đạt 51.497.046 nghìn đồng.
Doanh thu thuần năm 2013 đạt 55.968.073 nghìn đồng, so với năm 2012, doanh
thu tăng lên 4.471.027 nghìn đồng, tương ứng với tỉ lệ tăng 8,86%.
- Các khoản phải thu bình quân năm 2012 là 1.555.995 nghìn đồng. Các khoản
phải thu bình quân năm 2013 là 1.651.725,5 nghìn đồng, so với năm 2012, các khoản
phải thu bình quân tăng lên 95.730,5 nghìn đồng, tương ứng với tỉ lệ tăng 6,15%.
Kỳ thu tiền bình quân:
Năm 2012, kì thu tiền bình quân là 10,88 ngày. Năm 2013, kì thu tiền bình
quân là 10,62 ngày, so với năm 2012, kì thu tiền bình quân giảm 0,25 ngày,
tương ứng giảm 2,33%.
Biến động này là hoàn toàn phù hợp bởi kỳ thu tiền bình quân tỷ lệ nghịch

với số vòng quay các khoản phải thu, công ty tăng số vòng quay các khoản phải
thu nên làm cho kì thu tiền bình quân giảm.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Năm 2012, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần sẽ cần 0,0673 đồng vốn lưu
động bình quân. Năm 2013, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần sẽ cần 0,0583 đồng
22


vốn lưu động bình quân, so với năm 2012, hệ số đảm nhiệm giảm 0,009 lần
tương ứng tỉ lệ giảm 13,37%.
Theo như sự phân tích trên ta thấy sự biến động giảm chủ yếu là do vốn lưu
động bình quân trong năm 2013 giảm 200.000 nghìn đồng, tương ứng tỉ lệ giảm
5,77% so với năm 2012.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm như vậy là dấu hiệu tốt cho công ty, công ty
đã tiết kiệm được một lượng vốn lưu động nhất định dùng cho sản xuất để tạo ra doanh
thu cho công ty, hiệu quả kinh tế được nâng cao. Chứng tỏ rằng công ty đã có chính
sách quản lý vốn lưu động có hiệu quả. Lượng vốn lưu động tiết kiệm được giúp công
ty tự chủ động hơn trong khả năng trong thanh toán hoặc có thể dùng khoản đó để đầu
tư, tăng khả năng sinh lời cho đồng vốn lưu động dư thừa.
Tỉ suất sinh lời của vốn lưu động:
Năm 2012, cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân sẽ tạo ra 0,0103 đồng lợi nhuận
sau thuế. Năm 2013, cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân sẽ tạo ra 0,0528 đồng lợi nhuận
sau thuế, so với năm 2012, sức sinh lời của vốn lưu động tăng 0,0425 đồng, tương ứng
tăng 411,76%. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động này là do:
- Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012 đạt 35.773 nghìn đồng. Năm
2013, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 172.203 nghìn đồng, so với năm 2012,
lợi nhuận sau thuế tăng mạnh 136.730 nghìn đồng, tương ứng tăng 382,22%.
- Vốn lưu động bình quân năm 2012 là 3.464.523 nghìn đồng. Năm 2013,
vốn lưu động bình quân là 3.264.523 nghìn đồng, so với năm 2012, vốn lưu động

bình quân giảm nhẹ 200 triệu đồng, tương ứng giảm 5,77%.
Qua sự phân tích trên, ta thấy tỉ suất sinh lời của vốn lưu động tăng mạn như vậy
là dấu hiệu tốt đối với sự phát triển của công ty trong 2 năm 2012 – 2013. Hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong kì qua 2 năm gần đây tăng lên một cách rõ rệt, lợi nhuận sau
thuế của công ty tăng rất nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triên
rất tốt. Chứng tỏ rằng công ty có những biện pháp quản lý vốn lưu động phù hợp và có
hiệu quả đối với sự phát triển của công ty.
Từ bảng 2.1, 2.2 và các chỉ tiêu phân tích trên cho ta thấy chính sách phát triển
của công ty trong năm 2013 là hợp lý, có hiệu quả. Công ty nên phát huy tốt hơn nữa
việc quản lý vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tạo tiền đề
tốt để công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh trong thời gian tới.

2.3.

Đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty.

Sau khi phân tích tình hình thực tế về công tác quản trị vốn lưu động tại
công ty CP Nhựa và cơ khí Hải Phòng, chúng ta có thể thấy tình hình sử dụng
vốn lưu động tại công ty có một số ưu nhược điểm sau:
23


2.3.1. Kết quả đạt được.
Qua số liệu thống kê cùng với việc phân tích các chỉ tiêu tài chính trong
năm 2013, ta thấy:
Hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã thực hiện có hiệu quả. Năm
2013, doanh thu tăng 8,68%, lợi nhuận sau thuế tăng 382,22% rất nhanh so với
năm 2012, đảm bảo đủ vốn lưu thông để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh,
mặt khác đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Vốn lưu động của công ty năm 2013 tăng 52,97% về tỉ lệ và tăng 6,76% về

tỉ trọng trong cơ cấu vốn kinh doanh so với năm 2012. Công ty tăng đầu tư về
vốn lưu động, chủ động hơn trong khả năng thanh toán khi có sự cố xảy ra.
Vòng quay vốn lưu động năm 2013 tăng thêm 15,34% so với năm 2012.
Tốc độ quay vòng vốn lưu động tăng cho thấy hiệu quả quản lý vốn lưu động.
Vòng quay hàng tồn kho năm 2013 tăng nhẹ 1,36% so với năm 2012 nhờ
chính sách tiêu thụ của công ty, góp phần giải quyết lượng hàng ứ đọng, tăng khả
năng tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường.
Vòng quay các khoản phải thu năm 2013 tăng nhẹ 2,38% so với năm 2012.
Công tác thu hồi vốn đang được chú trọng hơn, đồng thời cũng tránh ảnh hưởng
đến chính sách bán hàng ưu đãi của công ty.
Sức sinh lời của vốn lưu động năm 2013 tăng mạnh 411,76% và hệ số đảm
nhiệm giảm 13,37% so với năm 2012. Tỉ lệ sinh lời của đồng vốn lưu động tăng
cao, đồng thời cũng công ty còn tiết kiệm được một lượng vốn lưu động nhất
định, việc quản lý vốn lưu động của công ty có hiệu quả.
Qua 2 năm 2012 – 2013, quy mô vốn lưu động của công ty có xu hướng
tăng nhanh, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không
gây lãng phí vốn và có những tỷ số tài chính tích cực. Điều đó cho thấy các nhà
quản trị công ty đã đưa ra được những kế hoạch và chính sách thực hiện hoạt
động sản xuất phù hợp, có hiệu quả với định hướng phát triển của công ty.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, ta còn thấy công ty còn có một số hạn
chế nhất định:
Vốn bằng tiền trong cơ cấu vốn lưu động của công ty rất thấp, đặc biệt là năm 2012
chiếm 5,86%. Sang năm 2013, công ty đã có biện pháp cải thiện mức dự trữ tiền mặt,
tăng 5,75% so với năm 2012, tuy nhiên lượng vốn này vẫn chưa đồng đều so với các
thành phần vốn khác trong tổng vốn lưu động. Điều này có thể ảnh hưởng tới khả năng
thanh toán của công ty. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do:

24



Thứ nhất, công ty có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định, sản xuất theo
đơn đặt hàng, có khối lượng sản phẩm bán ra đồng đều, ổn định do đó ít có khả
năng phát sinh các chi phí lớn nằm ngoài kế hoạch sản xuất của công ty.
Thứ hai, công ty kiểm soát được và có sự thỏa thuận thống nhất trong các
hợp đồng giao dịch thanh toán.
Thứ ba, công ty đang bắt đầu chiến lược phát triển mở rộng quy mô sản xuất, tổng
lượng vốn của công ty tăng. Do đó, mục tiêu quan trọng hơn của công ty là duy trì và
tạo thị trường đầu ra cho sản phẩm. Công ty có thể đã tập trung nguồn lực cho các chính
sách phục vụ tín dụng thương mại, bán chịu để đảm bảo sử dụng tối đa nguồn lợi nhuận
tái đầu tư đang rất dồi dào trong ngân quỹ của mình.
Phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu vốn lưu động của
công ty, hơn nữa tỉ trọng lại tăng thêm 12,73% trong năm 2013. Điều này làm giảm khả
năng sinh lời của đồng vốn vào tái sản xuất kinh doanh do thu hồi vốn chậm. Nếu không có
kế hoạch thu hồi cụ thể thì các khoản này có thể thành nợ khó đòi. Tình trạng chiếm dụng
ngày càng cao như vậy sẽ gây ra khó khăn trong công tác thanh toán của công ty.
Tuy nhiên, điều này chưa hẳn là một nhược điểm trong công tác quản lý
vốn lưu động của công ty bởi như đã phân tích, đây là chính sách tín dụng
thương mại cung cấp cho khách hàng nhằm mục tiêu mở rộng sản xuất kinh
doanh trong giai đoạn mới của công ty.
Hàng tồn kho của công ty còn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn (45,96%)
trong cơ cấu vốn lưu động. Điều này có thể do nguyên nhân sau:
Kế hoạch sản xuất của công ty hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ
của các hãng xe máy trên thị trường. Công ty khó có thể chủ động xây dựng kế
hoạch riêng theo nhu cầu trực tiếp của người tiêu dùng. Theo các báo cáo theo
dõi kinh tế, thời gian gần đây, đặc biệt trong năm 2012, cầu về thị trường xe máy
của Việt Nam gần như đứng sững lại, sức tiêu thụ xe máy trên thị trường giảm
mạnh, gây khó khăn cho kế hoạch sản xuất khiến lượng hàng tồn kho của công ty
bị ứ đọng nhiều. Đến năm 2013, dù công ty đã giảm sản xuất, tăng tiền mặt dự
trữ, tăng các khoản phải thu để tập trung cho tiêu thụ sản phẩm nhưng hàng tồn

kho vẫn chiếm trên 45% trong cơ câu vốn của công ty mặc dù đã có xu hướng
giảm so với năm 2012. Chính sách thương mại này của công ty đã phát huy hiệu
quả của nó khi lợi nhuận sau thuế của công ty đã tăng vượt bậc so với năm 2013.
Tuy nhiên cũng cho thấy một vấn đề đặc biệt quan trọng của công ty trong thời
gian tới là công tác quản lý thu hồi các khoản phải thu

25


×