Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đồ Án Môn Học - Phương Pháp Hạch Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.94 KB, 45 trang )

Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Lời mở đầu

Từ năm 1990, nớc ta áp dụng thuế doanh thu đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh để tạo và đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc, phục vụ yêu
cầu kiểm kê, quản lý, hớng dẫn cho mọi cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt
độngcó lợi cho nền kinh tế. Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng, thuế doanh
thu đã bộc l;ộ những nhợc điểm nh nhiều mức thuế suất, theo thuế chồng
chéo... ảnh hởng nhiều đến sản xuất kinh doanh và hoạt động của nền kinh tế.
Trên hoàn cảnh đó, thuế GTGT đã ra đời để khắc phục những nhợc điểm
của thuế doanh thu. Sự ra đời của thuế GTGT là một đất yếu khách quan, phù
hợp với quy luật vận động của nền kinh tế. Thuế GTGT đã ra đời từ rất lâu và
áp dụng rộng lãi trên thế giới. Nhng đối với nớc ta, đây là mọt sắc thuế mới,
lần đầu tiên đợc áp dụng cho nên khó tránh khỏi những vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện nh vấn đề về mức thuế, hoàn thuế, phơng pháp tính thuế,
đối tợng áp dụng... vì sự hiểu biết trong nhân dân và các doanh nghiệp về thuế
GTGT còn bị hạn chế dẫn đến những nhận thức khác nhau. Thuế GTGT là sắc
thuế mới, còn non trẻ so với sự vận động của cơ chế kinh tế hiện nay của nớc
ta. Do vậy, cần có nhiều sự đóng góp hoàn thiện để đa ra một chính sách thuế
thống nhất và đúng đắn để đảm bảo sự lành mạnh về cạnh tranh, góp phần xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, đa nền kinh tế đi lên bớc phát triển cao.
Và đó cũng chính là nguyên do em chọn đề tài này để góp phần nhỏ bé
của mình vào sự phát triển chung của đất nớc. Nhng do hạn chế về tài liệu,
trình độ và thời gian nghiên cứu, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót,
mong các thầy cô giúp đỡ thêm.

1



Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Mục lục

Trang

Lời mở đầu
Nội dung vấn đề nghiên cứu

Phần I. Cơ sở lý luận
I. Bản chất và vai trò của thuế
II. Khái niệm và vấn đề liên quan về thuế giá trị gia tăng
1. Khái niệm
2. Sự cần thiết của việc thay thuế doanh thu bằng thuế GTGT
3. Đối tợng áp dụng
4. Căn cứ tính thuế GTGT
5. Phơng pháp tính thuế GTGT
6. Hoàn thuế GTGT
7. Tài khoản sử dụng
III. Liên hệ thuế GTGT ở Pháp
1. Khái niệm
2. Phạm vi áp dụng thuế GTGT
3. Căn cứ tính thuế
4. Thuế suất thuế GTGT
5. Chế độ khấu trừ thuế GTGT
6. Chế độ hoàn thuế GTGT
7. Chế độ miễn, giảm thuế GTGT

8. Hạch toán thuế GTGT
Phần II. Nội dung phơng pháp hạch toán thuế GTGT
I. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phơng pháp

1
1
1
2
2
2
3
3
7
8
9
10
10
10
11
11
12
12
12
13
15
15

khấu trừ
1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào
2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT

II. Hạch toán thuế GTGT đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nộp

15
22
25

thuế theo phơng pháp trực tiếp
1. Hạch toán đầu vào
2. Hạch toán đầu ra
Phần III. Một số nhận xét và kiến nghị
1. Những tác động tích cực của thuế GTGT
2. Kiến nghị góp phần hoàn thiện luật thuế GTGT trên phơng diện

25
25
27
27
28

kế toán
Kết luận
Tài liệu tham khảo

2


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B
Nội dung vấn đề nghiên cứu

Phần I. Cơ sở lý luận

I. Bản chất và vai trò của thuế

Thuế là một công cụ đợc các Chính phủ sử dụng để can thiệp vào các quá
trình kinh tế và là một công cụ đắc lực để thực hiện các chức năng quản lý
kinh tế xã hội. Thuế không chỉ tạo nguồn thu cho Chính phủ hoạt động mà
còn là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là công cụ để phân phối
lại thu nhập, tạo công bằng xã hội. Vì vậy, thuế đóng một vai trò quan trọng
trong hệ thống các biện pháp kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
Thuế là một khoản thu của Chính phủ đối với các tổ chức, cá nhân, các
doanh nghiệp trong xã hội. Thuế là một khoản thu bắt buộc không hoàn trả
trực tiếp và đợc luật pháp quy định.
Thuế là một điều kiện để bảo đảm sự tồn tại và hoạt động của Chính phủ.
Thu thuế là một tất yếu trong xã hội, nên mỗi tổ chức, cá nhân trong sản xuất
kinh doanh cần coi thuế nh một ngỡng phải vợt qua để vơn lên có lãi.
Thuế là một phạm trù lịch sử, là một tất yếu khách quan. Tuỳ theo bản
chất của nền kinh tế xã hội mà bản chất của thuế cũng khác nhau. Nhiệm vụ,
chức năng của Chính phủ và đặc điểm của nền sản xuất trong từng giai đoạn
chi phối nội dung, vai trò và đặc điểm của thuế:
- Thuế là khoản thu chủ yếu của Chính phủ, nguồn thu chủ yếu của ngân
sách Nhà nớc là thuế. Nhng để đảm bảo nguồn thu ngày một tăng, phải dựa
vào sự phát triển của sản xuất và đảm bảo tiêu dùng của dân c hợp lý. Do vậy
điều quan trọng không phải là tăng thêm chủng loại thuế và thuế suất, mà phải
phát triển sản xuất, mở rộng tiêu dùng và tận thu.
- Thuế là một công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua
hệ thống thuế, Chính phủ có thể kiểm kê, kiểm soát, quản lý, hớng dẫn và
khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lu thông, góp phần điều chỉnh

3



Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

những mất cân đối lớn trong nền kinh tế (cung - cầu, tiền - hàng, tích luỹ - tiêu
dùng).
- Thông qua hệ thống thuế, có các loại thuế khác nhau, với những thuế
suất khác nhau, áp dụng cho các đối tợng nộp thuế khác nhau. Chính phủ có
thể điều chỉnh đợc thu nhập giữa các ngành, các vùng và các tầng lớp dân c.
Thông qua thuế, Chính phủ thực hiện công bằng xã hội, khuyến khích sản
xuất, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, kích thích hoặc hạn chế tiêu dùng, chống đầu
cơ, góp phần ổn định thị trờng.
Gánh nặng của thuế có tác động trực tiếp đến ngời chịu thuế, và có tác
động gián tiếp đến ngời khác. Vì vậy, để xác định rõ đối tợng thực sự phải trả
thuế là ai, ngời ta chia thuế ra thành hai loại: thuế trực thu và thuế gián thu.
II- Khái niệm và vấn đề liên quan về thuế giá trị gia tăng

1. Khái niệm:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế mới, lần đầu tiên đa vào áp
dụng ở nớc ta thay thế cho thuế doanh nghiệp. Do đó, những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện nh mức thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế, hoá đơn
thuế, phơng pháp tính thuế... là khó tránh khỏi. Vì vậy, cần phải làm rõ các
vấn đề nh giá trị gia tăng là gì, thế nào là thuế GTGT.
Giá trị gia tăng là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất lu thông đến tiêu dùng. Hay nói khác đi, đó là số
chênh lệch giữa "giá đầu ra" với "giá đầu vào" do đơn vị kinh tế tạo ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Thuế GTGT là thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu

của quá trình sản xuất - kinh doanh, và tổng số thuế thu đợc ở mỗi khâu bằng
chính số thuế tính trên giá bán cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
Nh vậy, với thuế GTGT, chỉ ngời bán hàng (hoặc dịch vụ) lần đầu phải
nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ); còn
ngời bán hàng (hoặc dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá, (dịch vụ)
đó chỉ phải nộp thuế trên phần trị giá tăng thêm. Có thể nói thuế thuế là một

4


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

sắc thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất, lu
thông hàng hoá (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến ngời tiêu dùng cuối cùng.
Tuy nhiên, với thuế GTGT, sản phẩm hàng hoá, dù qua nhiều khâu hay ít
khâu, từ sản xuất đến tiêu dùng, đều chịu thuế nh nhau; và thuế GTGT không
phải do ngời tiêu dùng trực tiếp nộp mà do ngời bán sản phẩm (hàng hoá, hoặc
dịch vụ) nộp thay vào kho bạc, do trong giá bán hàng hoá (hoặc dịch vụ) có cả
thuế GTGT. Do vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu
thành trong giá hàng hoá (hoặc dịch vụ) nhằm động viên sự đóng góp của ngời
tiêu dùng nh thuế doanh thu.
2. Sự cần thiết của việc thay thuế doanh thu bằng thuế GTGT
Việc thay thuế doanh thu bằng thuế GTGT là một nội dung cơ bản trong
việc cải cách hệ thống tài chính tiền tệ nớc ta trong năm 1995. Thuế doanh thu
đã đợc áp dụng từ khá lâu với cái tên thuế doanh nghiệp, từ năm 1990 trở đi,
có tên là thuế doanh thu. Với việc áp dụng trong thời gian tơng đối dài nh thế,
đã bộc lộ nhiều nhợc điểm hạn chế.
Thứ nhất, thuế doanh thu (DT) có nhiều bất hợp lý đối với ngời sản xuất.

Doanh thu hay giá trị sản xuất là chỉ tiêu đợc tính trùng nhiều lần trong xã hội,
nên có sự chồng chéo trong việc đánh thuế.
Thứ hai, thuế doanh thu không khuyến khích bỏ vốn đầu t phát triển sản
xuất, nhất là áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao, sử dụng nguyên vật
liệu mới đắt tiền hơn tốt hơn. Nếu đầu t thì vốn cần lớn, kéo theo chi phí trung
gian ngày càng cao, theo đó thuế doanh thu phải nộp nhiều.
Thứ ba, thuế doanh thu không khuyến khích quá trình chuyên môn hoá.
Chuyên môn hoá càng cao thì giá trị tính trùng càng lớn và thuế lớn.
Cuối cùng, thuế doanh thu không khuyến khích tăng nhanh lu thông
hàng hoá. Nhiều đơn vị kinh doanh thơng mại rất muốn tăng nhanh khối lợng
hàng hoá lu thông với lãi suất thấp. Nhng thuế doanh thu cản trở điều đó. Với
thuế GTGT, các nhợc điểm của thuế doanh thu sẽ đợc khắc phục về cơ bản.
Hơn nữa, hạch toán giá trị gia tăng sẽ giúp cho đơn vị sản xuất đánh giá đúng

5


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

kết quả sản xuất. Đồng thời việc thực hiện thuế GTGT sẽ tạo điều kiện tính
đúng, tính đủ chi tiêu GDP cho toàn quốc.
3. Đối tợng áp dụng:
3.1. Đối tợng nộp thuế:
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, tổ
chức, hình thức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá
nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là ngời nhập khẩu)
đều là đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng.

3.2. Đối tợng chịu thuế GTGT:
Tất cả các hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng
(chung cho toàn bộ xã hội gồm dùng cho sản xuất - kinh doanh, dùng cho các
hoạt động không kinh doanh và tiêu dùng cá nhân) trên lãnh thổ Việt Nam là
đối tợng chịu thuế GTGT, trừ các đối tợng quy định tại Điều 4 Nghị định số
79/2000/NĐ-CP ngày 29-12-2000 của Chính phủ.
4. Căn cứ tính thuế GTGT:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
4.1. Giá tính thuế:
Giá tính thuế GTGT là giá bán cha có thuế GTGT đợc ghi trên hoá đơn
ngời bán hàng, ngời cung cấp dịch vụ, hoặc ngời nhập khẩu.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá dịch vụ đợc quy định cụ thể nh
sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu (CIF) cộng với
thuế nhập khẩu (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu đợc xác định theo các quy
định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

6


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

- Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là
giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hình

thức cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê cha có thuế. Trờng hợp cho thuê
theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trớc tiền thuê cho một thời hạn
thuê thì giá tính thuế là tiền thuê cha có thuế GTGT trả từng kỳ hoặc trả trớc.
Đối với trờng hợp thuê giàn khoan, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải
của nớc ngoài loại trong nớc cha sản xuất đợc để cho thuê lại, giá tính thuế đợc trừ giá thuê phải trả cho nớc ngoài.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp là giá bán cha có thuế
của hàng hoá đó trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính
theo số tiền trả góp từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công cha có thuế (bao gồm tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
- Đối với hoạt động xây lắp là giá xây dựng, lắp đặt cha có thuế của công
trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trờng hợp xây dựng,
lắp đặp công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và khối lợng hạng mục
công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần
giá trị hoàn thành bàn giao.
- Đối với hoạt động đầu t xây dựng nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng
để chuyển nợng của các đơn vị đợc giao đất bởi Nhà nớc, giá tính thuế là giá
bán nhà, cơ sở hạ tầng gắn với đất, trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách
nhà nớc.
Đối với hoạt động đầu t cơ sở hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế đợc trừ
giá thuê đất phải nộp ngân sách nhà nớc.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đợc trừ
giá trị đất chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.

7


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B


- Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hoá, dịch vụ hởng
hoa hồng thì giá cha có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các
hoạt động này.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù đợc dùng loại chứng từ thanh
toán là giá đã có thuế GTGT, thì giá cha có thuế (bao gồm cả khoản phụ thu
và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh đợc hởng) làm căn cứ tính thuế đợc xác
định bằng giá có thuế chia cho (1 + % thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó).
4.2. Thuế suất thuế GTGT:
Gồm bốn mức thuế suất, đối với một số hàng hoá, dịch vụ, đợc quy định
cụ thể nh sau:
4.2.1. Mức thuế suất 0%:
áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất
khẩu, sửa chữa máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải cho nớc ngoài, dịch vụ
xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu bao gồm xuất ra nớc ngoài, xuất khẩu vào khu chế xuất hoặc
xuất cho doanh nghiệp chế xuất và trờng hợp cụ thể khác đợc coi là xuất khẩu
theo quy định của Chính phủ.
4.2.2. Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá dịch vụ:
- Than đá, nguyên vật liệu xây dựng nh đất, đá, cát, sỏi;
- Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng), khuôn đúc các loại,
que hàn, lốp và bộ săm lốp cỡ từ 900 - 20 trở lên, đá mài;
- Hoá chất cơ bản, phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu
bệnh và chất kích thích tăng trởng vật nuôi cây trồng, bình bơm thuốc trừ sâu;
- Máy vi tính, cụm linh kiện máy vi tính.
- Thiết bị máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế; bông băng vệ sinh
y tế.
- Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho ngời và vật nuôi, sản phẩm hoá dợc,
dợc liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh;


8


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

- Giáo cụ dùng để giảng dạy học tập, nghiên cứu và thí nghiệm;
- Đồ chơi cho trẻ em, sách khoa học - kỹ thuật, sách văn học - nghệ
thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật trừ loại sách thuộc diện không
chịu thuế GTGT quy định tại khoản 13, điều 4 luật thuế GTGT;
- Kinh doanh các mặt hàng là sản phẩm trồng trọt sản phẩm chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản;
- Lâm sản (trừ gỗ, măng) cha qua chế biến, thực phẩm tơi sống và lơng
thực;
- Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nớc là bông đã đợc bỏ vỏ, hạt và
phân loại;
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa lá là các loại sản phẩm đợc sản xuất,
chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, nứa, lá;
- Nớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt (trừ nớc sạch thuộc diện không
chịu thuế nêu tại khoản 18, điều 4 luật thuế GTGT và các loại nớc thuộc nhóm
thuế suất 10%).
- Thức ăn cho gia súc gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
- Dịch vụ khoa học, kỹ thuật bao gồm các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng, hớng dẫn về khoa học kỹ thuật;
- Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động
nh cây, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh mơng, ao, hồ
phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu
hái sản phẩm nông nghiệp;
- Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đợc mua vào và bán ra ở các đơn vị

thơng mại tính thuế theo phơng pháp khấu trừ;
- Các mặt hàng khác nh ván ép nhân tạo; mủ cao su sơ chế; băng từ, đĩa
đã ghi hoặc cha ghi chơng trình; vật liệu nổ, giấy in báo; dây cáp điện sử dụng
điện áp từ 600 v trở lên...

9


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

- Các dịch vụ khác nh vận tải bốc xếp; xây dựng lắp đặt; hoạt động trục
vớt, cứu hộ; nạo vét luồng lạch, cảng sông, cảng biển...
4.2.3. Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:
- Sản phẩm khai khoáng: dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai
khoáng khác;
- Điện thơng phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra, không
phân biệt nguồn điện sản xuất;
- Sản phẩm cơ khí tiêu dùng; điện tử, đồ điện;
- Sản phẩm hoá chất (trừ hoá chất cơ bản), mỹ phẩm;
- Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren;
- Sản phẩm bằng da, giả da;
- Giấy (trừ giấy in báo) và sản phẩm bằng giấy;
- Đờng, sữa, bánh, kẹo nớc giải khát và các thực phẩm chế biến khác;
- Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa, gỗ và các sản phẩm bằng
gỗ; xi măng, gạch ngói và vật liệu xây dựng khác (trừ các loại sản phẩm thuộc
nhóm thuế suất 5%);
- Dịch vụ bu điện, bu chính, viễn thông;
- Cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xởng, máy móc, thiết

bị, phơng tiện vận tải;
- Dịch vụ t vấn, dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế;
- Chụp, in, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng, sao chụp, quay
chiếu video;
- Uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, hấp tẩy;
- Khách sạn, du lịch, ăn uống;
- Các loại hàng hoá khác không quy định ở các nhóm thuế suất 0%, 5%,
20%.
4.4. Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá dịch vụ

10


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

- Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra;
- Xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác;
- Đại lý tàu biển;
- Dịch vụ môi giới;
Tóm lại, đối với tất cả các doanh nghiệp, nắm rõ đối tợng áp dụng và căn
cứ tính thuế, việc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.
Qua đó, doanh nghiệp sẽ biết rõ thực chất đang sản xuất - kinh doanh hàng
hoá dịch vụ gì và biết rõ nghĩa vụ của mình đối với nhà nớc nh thế nào.
5. Phơng pháp tính thuế GTGT
Tính thuế GTGT theo hai phơng pháp
5.1. Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Theo phơng pháp này, thuế GTGT phải nộp đợc xác định nh sau:


Thuế GTGT

=

Thuế GTGT

-

Thuế GTGT

phải nộp
đầu ra
đầu vào
Hai chỉ tiêu "Thuế GTGT đầu ra" và "Thuế GTGT đầu vào" là những chỉ
tiêu cần phải án trên "Hoá đơn GTGT" và đợc tính theo phơng pháp:
Thuế GTGT

=

đầu ra

Giá hàng hoá

x

Thuế suất GTGT

x

Thuế suất GTGT


bán ra

Thuế GTGT

=

Giá hàng hoá

đầu vào
mua vào
Ví dụ: Một sản phẩm phải trải qua bốn khâu: khai thác - chế biến - bán
buôn - bán lẻ; thuế suất GTGT là 20%. Có bảng sau:
Ngành kinh

Giá mua

Giá bán

doanh
Ngời khai thác

(đầu vào)
-

(đầu ra)
400.000

vàng
Ngời chế biến


400.000

vàng
Ngời bán buôn

450.000

Thuế đầu ra

Thuế đầu vào

Thuế phải

80.000

-

nộp
80.000

450.000

90.000

80.000

10.000

480.000


96.00

90.000

6.000

11


Đề án môn học
Ngời bán lẻ

Lớp Kế toán 40B
480.000

500.000

100.000

96.000

4.000
=100.000

Bản chất của phơng pháp này là mỗi một ngời trung gian trong các khâu
luân chuyển phải có trách nhiệm thu từng phần thuế và thanh toán lại cho
ngân sách; và tổng số thuế phải nộp cho nhà nớc, là do ngời tiêu dùng cuối
cùng chịu. Các đơn vị kinh doanh khi mua hàng hoá dịch vụ phải thanh toán
theo giá thanh toán. Vì doanh nghiệp không phải là ngời tiêu dùng cuối cùng

nên số thuế GTGT đã trả khi mua hàng (tức thuế GTGT đầu vào) đợc khấu trừ
vào số thuế phải nộp ở đầu ra. Khi doanh nghiệp bán hàng cho ngời mua, ngời
mua phải thanh toán cho doanh nghiệp theo giá thanh toán, số thuế GTGT thu
của khách hàng là số thuế đầu ra doanh nghiệp phải nộp lại cho Nhà nớc.
áp dụng phơng pháp này doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ chế độ hoá
đơn chứng từ: mua, bán hàng hoá dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT, trên
hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán (cha có thuế GTGT), thuế GTGT, giá thanh
toán (có thuế), nhng đợc hởng các loại thuế nh đợc khấu trừ toàn bộ thuế
GTGT đầu vào của toàn bộ hàng tồn kho mua vào ngay trong tháng, đợc khấu
trừ thuế GTGT khi đầu t, mua sắm tài sản cố định mặc dù doanh nghiệp là ngời tiêu dùng cuối cùng.
5.2. Tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này, thuế GTGT phải nộp ngân sách đợc xác định nh
sau:
Thuế GTGT phải nộp

=

GTGT của hàng hoá,

x

Thuế xuất thuế GTGT

dịch vụ
GTGT của hàng hoá
dịch vụ

=

Giá thanh toán của

hàng hoá bán ra

-

Giá thanh toán của
hàng hoá mua vào

Về bản chất, phơng pháp tính thuế trực tiếp là phơng pháp tính thuế trên
cơ sở giá trị gia tăng. Nó đòi hỏi phải tính trực tiếp đợc phần GTGT (các chi

12


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

phí đầu t thêm) của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong từng giai đoạn luân
chuyển từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng. Đó là một việc phức tạp và tốn
nhiều công sức. Và với cách tính này, vẫn còn hiện tợng thuế chồng thuế. Hơn
nữa, phơng pháp tính thuế trực tiếp áp dụng đối với những cơ sở kinh doanh
vàng bạc đá quý, cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh cha thực hiện đầy đủ
các điều kiện về hoá đơn, chứng từ. Các doanh nghiệp này sử dụng hoá đơn
bán hàng, giá bán ghi trên hoá đơn là giá thanh toán (đã có thuế).
6. Hoàn thuế giá trị gia tăng:
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ đợc xét hoàn thuế khi:
+ Số thuế đầu vào đợc khấu trừ trong ba tháng liên tục trở lên (không
phân biệt niên độ kế toán), lớn hơn số thuế đầu ra đợc hoàn thuế. Số thuế đợc
hoàn là số thuế đầu vào cha đợc khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.

+ Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng xuất khẩu có số thuế GTGT đầu
vào cha đợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế theo
tháng, hoặc chuyến hàng.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế có đầu t mua sắm tài sản cố định, có số thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế đợc hoàn nh sau:
+ Đối với cơ sở đầu t mới, đã đăng ký nộp thuế nhng cha có phát sinh
doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra nếu thời gian đầu t từ một năm
trở lên đợc xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trờng hợp cơ sở có số thuế
GTGT đầu vào của tài sản đầu t đợc hoàn lớn thì đợc xét hoàn thuế trong từng
quý,
+ Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu, nếu
số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu t đã khấu trừ trong ba tháng (kể từ
tháng phát sinh thuế đầu vào của tài sản đầu t) mà cha đợc khấu trừ hết thì đợc
hoàn lại số thuế GTGT đầu vào cha đợc khấu trừ này.

13


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
trí, phá sản có thuế GTGT nộp thừa.
- Cơ sở kinh doanh đợc hoàn thuế khi có quyết định của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
7. Tài khoản sử dụng:
7.1. Đối với thuế GTGT đầu vào:
- Tài khoản sử dụng: TK 133 - "Thuế GTGT đợc khấu trừ"

- Kết cấu của tài khoản 133
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ. Bên Có: - Số thuế GTGT
đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ;
- Số thuế GTGT đầu vào đợc hoàn lại;
D Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào
đợc hoàn lại nhng Ngân sách Nhà nớc cha hoàn trả.
- Chi tiết tài khoản cấp II
+ TK 1331 - "Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ"
+ TK 1332 - "Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định".

7.2. Đối với thuế GTGT đầu ra:
- Kế toán sử dụng TK 3331 - "Thuế GTGT phải nộp"
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp,
số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nớc.
- Kết cấu TK 3331.
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nớc;
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.

14


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Bên Có: - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ hoặc

để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất
thờng;
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, nhập khẩu.
D có: Số thuế GTGT còn phải nộp Nhà nớc.
Trờng hợp cá biệt, TK 3331 có thể có số d bên Nợ. Số d Nợ (nếu có)
phản ánh số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho Nhà nớc hoặc có thể
phản ánh số thuế đã nộp đợc xét miễn hoặc giảm cho thoái thu nhng cha thực
hiện việc thoái thu.
- Chi tiết tài khoản cấp III.
+ TK 33311 - "Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ".
+ TK 33312 - "Thuế GTGT hàng nhập khẩu".
III. Liên hệ thuế GTGT ở Pháp

1. Khái niệm:
Là loại thuế gián thu, thu trên phần GTGT của vật t, hàng hoá sau từng
khâu sản xuất, bán buôn, bán lẻ.
2. Phạm vi áp dụng thuế GTGT:
Phạm vi áp dụng thuế GTGT đợc xem xét trên ba mặt:
- Những hoạt động và đối tợng phải nộp thuế GTGT;
- Tính lãnh thổ của thuế GTGT;
- Những trờng hợp không thuộc diện đánh thuế GTGT.
Ba mặt trên đợc cụ thể hoá với những nội dung chủ yếu sau:
2.1. Những hoạt động và đối tợng phải nộp thuế:
Đợc xác định theo ba điều kiện cơ bản:

15


Đề án môn học


Lớp Kế toán 40B

- Thực hiện việc giao bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ thuộc loại
phải trả tiền;
- Thuộc phạm vi hoạt động kinh tế, máy tính độc lập;
- Do một đối tợng thuộc diện nộp thuế GTGT thực hiện.
2.2. Tính lãnh thổ của thuế GTGT:
Đợc xác định theo hai nguyên tắc cơ bản là:
- Việc giao hàng hoá đợc thực hiện tại nớc Pháp.
- Việc cung ứng dịch vụ do ngời hoạt động dịch vụ có cửa hàng giao dịch
và cơ sở ổn định, hoạt động trên nớc Pháp hoặc có chỗ c trú trên nớc Pháp.
Nh vậy, hàng xuất khẩu không phải nộp thuế GTGT, ngợc lại, hàng nhập
khẩu vào nớc Pháp phải nộp thuế GTGT.
2.3. Những trờng hợp không thuộc diện đánh thuế GTGT:
- Đối với hoạt động thông thờng trong nội địa: có tính chất phụ, hoạt
động trong ngành giáo dục, văn hoá, thể thao, xã hội, ngân hàng, bảo hiểm,
phục vụ nông nghiệp, ng nghiệp...
- Đối với hàng nhập: đang chờ làm thủ tục hải quan, tái xuất, tài sản của
cá nhân, hàng của các tổ chức từ thiện, hàng với số lợng ít không mang tính
chất buôn bán, hàng thuộc hành lý, văn hoá phẩm không có tính chất kinh
doanh...
- Đối với hàng xuất khẩu: hàng xuất, cung ứng dịch vụ gắn với thông thơng quốc tế, giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ thuộc loại tiếp tế cho tàu thuỷ,
máy bay.
3. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế đối với mọi hoạt động giao bán hàng hoá hoặc cung ứng
dịch vụ là trị giá hàng hoá (hoặc tiền dịch vụ) bằng tiền hoặc hiện vật.
Trị giá hàng hoá (hoặc tiền dịch vụ) bao gồm mọi khoản cấu thành trong
giá, nh chi phí vật chất, các chi phí khác, tiền lãi của đơn vị kinh doanh, các
khoản thuế, lệ phí phải nộp, trừ bản thân thuế trị giá gia tăng. Thuế GTGT


16


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

không tính đối với khoản tiền giảm giá do khách hàng đặt tiền trớc hoặc trả
tiền mặt, tiền hoa hồng đợc trích hoặc tiền phạt do ngời kinh doanh giao hàng
chậm.
4. Thuế suất thuế GTGT:
Có hai mức thuế suất:
- 5,5% áp dụng đối với nông sản cha chế biến, cho thuê nhà ở, vận
chuyển hành khách, biểu diễn văn nghệ, thuốc chữa bệnh...
- 18,6% áp dụng đối với các mặt hàng, dịch vụ khác.
5. Chế độ khấu trừ thuế GTGT:
- Đối với hệ thống kế toán Pháp nói riêng và hệ thống kế toán trên thế
giới nói chung, về thuế GTGT, nghiệp vụ tính và thu thuế GTGT qua từng
khâu chỉ mang tính chất "tạm ứng". Đối với đơn vị kinh doanh, số thuế đã nộp
ở giai đoạn trớc sẽ đợc khấu trừ ở giai đoạn sau. Còn đối với ngời tiêu dùng,
không phải trả thuế đối với từng giai đoạn riêng biệt mà phải trả toàn bộ số
thuế GTGT phải nộp cho đến khi kết thúc chu kỳ kinh tế.
Phần thuế GTGT đợc khấu trừ chỉ đợc giải quyết cho đối tợng nộp thuế
đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết về đăng ký, sổ kế toán, chứng từ, hoá
đơn và có cơ sở để chứng minh đợc là: trong toàn bộ giá thành của hoạt động
giao bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ, thực tế đã có thuế GTGT nộp ở khâu trớc.
Khi số tiền đợc khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp, số chênh lệch còn lại
sẽ đợc hoàn dần vào số thuế GTGT phải nộp lần sau cho đến khi hết số tiền đợc hoàn và đợc coi là một "khoản tín dụng thuế".
6. Chế độ hoàn thuế GTGT:

Về nguyên tắc, các đối tợng nộp thuế GTGT có quyền làm đơn gửi đến
cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở để xin đợc xét hoàn lại số thuế đã nộp
thừa hoặc khoản thuế GTGT đợc giảm nhng cha đợc giải quyết.

17


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Trong năm, các đơn xin hoàn thuế phải nộp theo quý, vào các tháng 4, 7,
10 để họ đợc xét cho ba quý đầu năm. Việc hoàn thuế theo quý đợc giải quyết
trong trờng hợp số tiền hoàn trong quý ít nhất là 5.000 FRF. Việc hoàn thuế
cho tháng 1 năm sau đợc giải quyết mang tính tổng kết số thuế GTGT phải
nộp cho cả năm trớc.
7. Chế độ miễn, giảm thuế GTGT:
Thuế GTGT đợc miễn cho các cơ sở kinh doanh thuộc diện nộp thuế
GTGT là loại nhỏ và doanh thu (không gồm thuế GTGT) của năm trớc không
vợt quá 70.000 FRF. Nếu trong năm sau mà doanh thu vợt quá 70.000 FRF thì
đơn vị bắt đầu phải nộp thuế GTGT từ ngày 1-1 năm tiếp theo. Trong quá trình
theo dõi hoạt động của cơ sở, nếu phát hiện doanh thu trong năm vợt quá
100.000 FRF thì đơn vị bắt đầu phải nộp thuế GTGT từ ngày đầu tiên của
tháng có doanh thu vợt đó.
Việc giảm thuế GTGT đợc áp dụng đối với một số trờng hợp liên quan
đến bất động sản mà bản thân doanh nghiệp là ngời chịu thuế (việc giảm thuế
đợc định theo tỉ lệ tính trên giá trị bất động sản...) Thuế GTGT chỉ đợc giảm
khi điều đó đợc ghi trong tờ khai của ngời chịu thuế. Khi số thuế đợc giảm lớn
hơn số thuế phải đóng, số d sẽ là "tín dụng thuế" và thông thờng đợc chuyển
dần cho đến khi hết đối với tờ khai tiếp theo. Việc giảm thuế đối với việc mua

bất động sản sẽ bị ngừng lại khi những bất động sản không còn sử dụng cho
nhu cầu kinh doanh nữa.
8. Hạch toán thuế GTGT:
8.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán thuế GTGT, hệ thống kế toán Pháp sử dụng các tài khoản:
- TK 4455 "Thuế doanh nghiệp sẽ trả".
Kết cấu:
Bên Nợ:
Thanh toán thuế GTGT với Ngân sách nhà nớc

18


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Bên Có:
Tập hợp thuế GTGT phải nộp.
D Nợ:
Số thuế GTGT còn phải nộp.
- TK 4456 "Thuế doanh nghiệp có thể khấu trừ".
Bên Nợ:
Tập hợp thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua.
Bên Có:
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào (kết chuyển thuế GTGT đầu vào).
D Nợ:
Thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ.
- TK 4457 "Thuế doanh nghiệp do xí nghiệp đã thu đợc".
Bên Nợ:

+ Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
+ Kết chuyển thuế GTGT phải nộp.
Bên Có:
Tập hợp thuế GTGT đầu ra phát sinh khi bán.
D Có:
Số thuế GTGT đầu ra cha kết chuyển.
8.2. Phơng pháp hạch toán:
Hệ thống kế toán Pháp hạch toán thuế GTGT theo sơ đồ sau

19


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

TK 530, 512,40
(1)

TK 4456
(2)

TK 4457
(4)

TK 530, 512,41
(6)

(5)


TK 20, 21,
31, 32...
(3)
TK 4455
(8)

TK loại 7

(9)
(7)

Chú giải:
(1) Phản ánh nghiệp vụ mua hàng hoá, đơn vị, tài sản bất động...
(2) Tập hợp thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua.
(3) Trị giá hàng mua.
(4) Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
(5) Phản ánh nghiệp vụ bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, tài sản cố
định...
(6) Tập hợp thuế GTGT đầu ra phát sinh khi bán.
(7) Doanh thu bán hàng
(8) Kết chuyển số thuế GTGT phải nộp.
(9) Thanh toán thuế GTGT với Ngân sách Nhà nớc.

20


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B
Phần II.


Nội dung phơng pháp hạch toán thuế GTGT

I- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phơng
pháp khấu trừ

1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
1.1. Nguyên tắc chung:
- Để hạch toán thuế GTGT đầu vào, kế toán sử dụng TK 133 "Thuế
GTGT đợc khấu trừ". TK 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc
khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ tại doanh nghiệp.
- TK 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng
nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Đối với doanh nghiệp là đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ,
hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và không đợc khấu trừ. Nếu
không hạch toán riêng đợc thì số thuế GTGT đầu vào đợc phản ánh vào TK
133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT khấu trừ theo tỉ lệ (%) giữa
doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế GTGT đầu
vào không đợc khấu trừ đợc tính vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ kế toán.
Trờng hợp số thuế GTGT không đợc khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào
giá vốn hàng bán ra trong kỳ tơng ứng với doanh nghiệp trong kỳ, số còn lại
đợc tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ
khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó.
Nếu số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra
thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra của tháng đó.

21



Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Số thuế GTGT đầu vào còn lại khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc đợc xét
hoàn thuế teo chế độ quy định.
1.2. Phơng pháp hạch toán:
1.2.1. Phơng pháp hạch toán thuế GTGT đầu vào của vật t hàng hoá
mua ngoài:
Kế toán hạch toán thuế GTGT theo sơ đồ sau:
TK 111, 112, 141, 331

TK 1331
(2)

TK 33311
(6)

(1)

TK 152, 153, 156
(3)

(4)

TK 621, 627, 641, 642...
(5)


Chú giải
(1) Tổng giá thanh toán vật t, hàng hoá mua ngoài.
(2) Thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua vật t, hàng hoá.
(3) Giá mua không có thuế.
(4) Nếu mua vật t, hàng hoá nhập kho.
(5) Mua vật t hàng hoá đa vào sử dụng ngay.
(6) Khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
1.2.2. Phơng pháp hạch toán thuế GTGT đầu vào của lao vụ, dịch vụ
mua ngoài.
22


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Kế toán hạch toán thuế theo sơ đồ.
TK 111, 112, 331...

TK 1331
(2)
TK 152, 153, 156 (1561)

(1)
(4)
(3)

TK 627, 641, 642,811...
(5)


Chú giải
(1) Tổng giá thanh toán của lao vụ, dịch vụ mua ngoài, khi mua.
(2) Thuế GTGT đầu vào của lao vụ, dịch vụ mua ngoài.
(3) Giá mua lao vụ, dịch vụ không thuế.
(4) Nếu lao vụ, dịch vụ mua ngoài liên quan đến vật t, hàng hoá mua vào
nhập kho.
(5) Nếu lao vụ, dịch vụ mua ngoài đợc dùng tính trực tiếp vào chi phí sản
xuất kinh doanh (SXKD).
1.2.3. Phơng pháp hạch toán thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định đầu
t, mua sắm.

23


Đề án môn học

Lớp Kế toán 40B

Hạch toán theo sơ đồ:
TK 111, 112, 141, 331...

TK 1332

TK 33311

(2)

(7)

TK 111, 112

(1)

(8)

TK 2411
(3)

(5)

TK 211, 213

(4)

(6)

Chú giải
(1) Tổng giá thanh toán khi mua tài sản cố định.
(2) Thuê GTGT đầu vào phát sinh khi mua tài sản cố định.
(3) Giá mua tài sản cố định không có thuế.
(4) Mua tài sản cố định về phải qua lắp đặt, chạy thử... (Giá = Giá mua +
Chi phí lắp đặt, chạy thử).
(5) Khi đã qua lắp đặt, chạy thử... đa vào sử dụng.
(6) Mua tài sản cố định về đa vào sử dụng ngay.
(7) Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định đợc khấu trừ.
(8) Thuế GTGT đã đợc hoàn.

24


Đề án môn học


Lớp Kế toán 40B

1.3. Kế toán thuế GTGT đã đợc khấu trừ, không đợc khấu trừ, hoàn
trả, miễn giảm, hàng mua trả lại.
1.3.1. Nguyên tắc chung:
- Thuế suất GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì đợc khấu trừ;
- Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đợc khấu trừ phát sinh trong tháng
nào đợc kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó,
không phân biệt đã xuất hay còn ở trong kho;
- Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định cũng đợc khấu trừ vào thuế
GTGT phải nộp trong tháng của hàng hoá, dịch vụ. Tài sản cố định có hoá đơn
GTGT dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu và không chịu thuế
GTGT thì sẽ đợc phản ánh theo giá mua cha có thuế, thuế GTGT đầu vào đợc
đa vào bên nợ TK 133. Cuối kỳ, trên cơ sở tỉ lệ doanh thu xác định thuế GTGT
đầu vào đợc và không đợc khấu trừ. Phần không đợc khấu trừ đợc thanh toán
vào các chi phí liên quan đến sử dụng tài sản cố định.
1.3.2. Kế toán thuế GTGT đã đợc khấu trừ:
Sơ đồ hạch toán nh sau:
TK 111, 112, 331...

TK 133

(1)

TK 3331

(2)


(4)

TK 152, 153, 156, 211, 213,
624, 627, 641, 642

(3)

25


×