Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực Trạng Và Định Hướng Xây Dựng, Phát Triển Công Nghiệp Phần Mềm Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.92 KB, 35 trang )

Trờng ĐHKTQD
Khoa QTKDCN & XD

đề án môn học
Kinh tế và quản lý công nghiệp

Đề tài: Thực trạng và định hớng xây dựng, phát triển
công nghiệp phần mềm ở Việt nam

Sinh viên: T.T.A
Lớp : Công nghiệp 40C
Giáo viên hớng dẫn: TS. Lê Công Hoa


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp

Hà Nội -2001

Mở đầu
Thế kỷ 20 khép lại, mở ra thế kỷ 21 với cuộc cách mạng công nghệ
thông tin mà đặc biệt là công nghệ phần mềm diễn ra nh vũ bão, cùng với xu
thế Toàn cầu hoá đang tác động sâu sắc và mạnh mẽ đến mọi mặt hoạt
động kinh tế xã hội của hầu khắp các quốc gia trên thế giới. Nó thổi vào nền
kinh tế thế giới một luồng sinh khí mới. Nhanh chóng lan toả, mang đến
những cơ hội đồng thời cũng là những thử thách to lớn không chỉ đối với
những nớc có nền kinh tế công nghiệp phát triển mà còn đối với những nớc
đang phát triển đang trên con đờng CNH, HĐH nh Việt Nam.
Bớc sang thế kỷ 21, ngời ta cũng nói nhiều đến kinh tế tri thức hay
kinh tế thông tin. Thực chất đó là nền văn minh thông tin và trí tuệ, mà cơ
sở của nó là sự phát triển từ nền kinh tế công nghiệp truyền thống sang nền
kinh tế thông tin. Trong bớc chuyển biến vĩ đại này, vai trò của công nghiệp


thông tin đặc biệt là công nghiệp phần mềm trở nên rõ rệt hơn bao giờ hết.
Nó đợc nhắc đến nh là một công cụ hữu dụng nhất, là một trong những cách
đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách vốn xa nay đợc coi là quá xa giữa các nớc phát triển và các nớc đang phát triển.
Nhận thức đợc vận hội mới này và ý thức một cách sâu sắc về tầm quan
trọng của công nghiệp phần mềm, Đảng và nhà nớc Việt Nam đã sớm có sự
quan tâm đúng mực đối với lĩnh vực còn non trẻ này. Bằng việc ban hành
hàng loạt các Nghị quyết, Quyết định bao gồm cả bổ sung và sửa đổi nh Nghị
quyết số 49/CP ngày 4/8/1993; Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP; Quyết định
128/2000/NQ- CP của Thủ tớng chính phủ và gần đây nhất là bản dự thảo
trình đại hội Đảng lần thứ IX, vấn đề xây dựng và phát triển công nghiệp
phần mềm đã dần đợc xác định hình thành một cách rõ nét và bớc đầu đã đạt
đợc những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại nền công
nghiệp phần mềm non trẻ của chúng ta còn quá nhiều điều bất cập, nhiều khó
khăn và thách thức còn đang ở phía trớc. Vì vậy, việc đánh giá đúng thực
trạng và từ đó "định hớng xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm
2


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
Việt Nam" trở nên bức xúc hơn bao giờ hết. Nó nghiễm nhiên trở thành vấn
đề có tính chất thời đại. Những câu hỏi nh công nghiệp phần mềm ở Việt
nam đã phát triển đến đâu? Xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm ở
Việt nam nh thế nào ? đang là những câu hỏi làm đau đầu những nhà
nghiên cứu, những nhà lãnh đạo hoạch định đờng lối. Trả lời đợc những câu
hỏi này coi nh chúng ta đã nắm trong tay nền công nghiệp phần mềm- chiếc
chìa khoá vàng để có thể mở tung cánh của hội nhập và phát triển, đa đất nớc
ta tiến nhanh đến "nền kinh tế tri thức.
Chính từ việc xác định đợc vai trò và ý nghĩa của vấn đề nên cá nhân
tôi, một sinh viên lớp công nghiệp 40C- Khoa QTKDCN và XD trờng ĐH
KTQD đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài Thực trạng và định hớng xây

dựng, phát triển công nghiệp phần mềm ở Việt nam với hy vọng góp một
tiếng nói chung trong việc làm sáng tỏ vấn đề. Tuy nhiên, do thời gian nghiên
cứu và thu thập tài liệu có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, vấn đề
nghiên cứu còn mới mẻ phong phú và phức tạp, thông tin còn cha đầy đủ và
bớc đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu nên bài viết sẽ không tránh
khỏi những khiếm khuyết.

3


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp

I - Công nghiệp phần mềm và điều kiện phát
triển công nghiệp phần mềm

1.Khái niệm và đặc trng của Công nghiệp phần mềm
1.1.Công nghiệp phần mềm (CNPM)
Vào những năm đầu của thập kỷ 80, trên trang đầu một bài báo đăng
trên tạp chí Bussiness Week đã loan báo một thông tin làm chấn động d luận
Phần mềm : Quyền lực điều khiển mới. Sự kiện này mở đầu cho quá trình
phát triển của một ngành công nghiệp cha từng có trớc đây
Vậy PM là gì mà lại đợc gắn cho chức danh Quyền lực điều khiển mới
nh vậy? Sự ra đời của Phần Mềm gắn liền với sự ra đời của máy tính điện tử.
Nh chúng ta đã biết MTĐT đã ra đời vào những năm 40 của thế kỷ 20 đã đem
lại sự thay đổi sâu sắc trong mọi hoạt động của đời sống con ngời. Tuy nhiên,
để một MTĐT có thể hoạt động đợc không chỉ nhờ màn hình, bàn phím,
chuột...(phần cứng) mà còn cần các chơng trình để vận hành máy tính điện tử
ấy. Toàn bộ các chơng trình để vận hành máy tính điện tử đợc gọi là phần
mềm (sofware). Tuy nhiên vẫn còn các định nghĩa khác về phần mềm, chẳng
hạn định nghĩa của Roger pressman một nhà khoa học nổi tiếng của Mĩ. Ông

cho rằng Phần Mềm là: 1.Các chơng trình máy tính. 2. Các cấu trúc dữ liệu
làm cho chơng trình xử lý thông tin thích hợp và .3. Các tài liệu mô tả phơng
thức sử dung các chơng trình ấy. Các tài liệu mô tả phơng thức sử dụng các
chơng trình ấy. Phần mềm đợc ví nh là linh hồn còn phần cứng là thể xác
của máy tính điện tử, bởi vì nếu không có PM thì dù có cấu tạo phức tạp và
tinh vi đến đâu, MTĐT cũng chỉ là cái máy chết, không làm đợc gì hết. Tính
linh lợi của một MTĐT nằm hầu hết ở PM, tức là tập hợp các chơng trình để
vận hành ở máy đó. Khi phần cứng càng trở nên hiện đại bao nhiêu thì PM
càng đóng vai trò quan trọng bấy nhiêu trong việc phát huy năng lực của
phần cứng. Do tính quan trọng của PM nên ngay từ đầu năm 1972, công ty
máy tính IBM của Mĩ đã bắt đầu tính giá các sản phẩm PM tách biệt với giá
phần cứng <2,20.>

4


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
Thời gian đầu, các chơng trình PM đợc sáng chế ở quy mô nhỏ theo đơn
đặt hàng của một doanh nghiệp hay một cơ sở kinh doanh. Dần dần, việc sản
xuất PM đã có tầm vóc lớn do đòi hỏi cả về qui mô và chất lợng từ phía các
doanh nghiệp. PM đã đợc chuyên môn hoá cao và mang quy mô sản xuất của
một ngành công nghiệp. Thế là CNPM ra đời đáp ứng một xu thế tất yếu của
thời đại mới. Công nghiệp phần mềm bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm và cung ứng dịch vụ phần mềm.
PM và CNPM là hai khái niệm không thể tách rời. Tuy nhiên, sẽ là rất
thiếu sót nếu chỉ dừng lại ở khái niệm PM và CNPM. Vì vậy, để có một cái
nhìn toàn diện hơn, chúng ta sẽ đem xem xét PM bao gồm những loại nào.
Trong thực tế hiện nay có nhiều cách phân loại PM. Theo một cách đợc nhiều
ngời thừa nhận thì PM đợc chia làm hai loại chính: PM hệ thống và phần
mềm ứng dụng..

Thứ thất ,PM hệ thống (system software) gồm các chơng trình hớng dẫn
những hoạt động cơ bản của một MTĐT nh hiện thông tin trên màn hình, lu
giữ dữ liệu trên đĩa từ, in kết quả , liên lạc với các thiết bị ngoại vi, phân tích
và thực hiện các lệnh cho ngời dùng nạp vào. Các chơng trình thuộc phần
mềm hệ thống cũng giúp cho phần cứng của MTĐT hoạt động một cách có
hiệu quả: các chơng trình thuộc phần mềm hệ thống lại đợc chia làm 4 phần
sau:
+ Hệ điều hành (operating system): là một hệ chơng trình để quản lý sử
dụng các bộ phận của phần cứng, phối hợp sự hoạt động của các bộ phận ấy
để thực hiện các chơng trình của ngời dùng đồng thời cung cấp một số dịch
vụ làm giảm nhẹ công việc của ngời sử dụng nh giúp lu trữ và tìm kiếm thông
tin trên đĩa hay in kết quả trên giấy.
+ Các chơng trình tiện ích (utilities) là một bộ phận của PM hệ thống
nhằm bổ sung thêm các dịch vụ cần cho nhiều ngời mà hệ điều hành cha đáp
ứng đợc. Các chơng trình tiện ích đợc đa luôn vào hệ điều hành và chúng thực
hiện các nhiệm vụ nh sửa soạn các đĩa từ để lu trữ dữ liệu, cung cấp thông tin
về các tệp trên đĩa, sao chép dữ liệu từ đĩa này sang đĩa khác. Bọ su tập các
chơng trình tiện ích đợc dùng phổ biến hiện nay là NU (Norton Utilities) do
công ty Symantac xuất bản.
+ Các chơng trình điều khiển thiết bị ( Device Drivers). Một chơng trình
điều khiển một thiết bị ngoại vi nào đó. Chẳng hạn, khi mua thêm một thiết bị
ngoại vi mới nh một ổ đĩa CD ROM, hay một con chuột, ta thờng phải cài đặt
5


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
chơng trình chỉ cho MTĐT cách dùng và cách giao tiếp với thiết bị này. Mỗi
thiết bị mới mua đều có kèm theo một bản hớng dẫn cách cài đặt chơng trình
để có thể điều khiển nó.
+ Các chơng trình dịch: Các chơng trình dịch để dịch chơng trình viết bằng

ngôn ngữ thuật toán nh BASIC, Visual BASIC, C++, COBOL, Ada,
FORTRAN ra ngôn ngữ máy hợp thành một bộ phận của PM hệ thống.
Thứ hai Phần mềm ứng dụng (Application Software) gồm các chơng
trình, các lớp toán cụ thể nh soạn thảo tài liệu, vẽ đồ thị, soạn nhạc, chơi trò
chơi, quản lí các nguồn tài chính, quản lí vật t, quản lí nhân sự, kế toán thống
kê, điều độ sản xuất, xử lí đơn đặt hàng... Chơng trình thờng đợc viết bằng
ngôn ngữ dễ hiểu, dễ bảo trì nh COBOL, PASCAl, Visual BASIC, dBASE,
Foxpro, ORACLE... Các chơng trình ứng dụng thờng đợc gọi tắt là các ứng
dụng. Phần mềm ứng dụng lại đợc chia làm 4 loại:
+ PM năng suất ( Productivity Sofware) loại PM này giúp cho ngời
dùng làm việc có hiệu quả và hiệu suất cao hơn. Các phền mềm thông dụng
nhất thuộc loại này là các bộ soạn thảo các chơng trình các bảng tính và các
hệ quản trị CSDL. Ngoài ra còn có các bộ phận chơng trình để gửi và nhận
th điện tử, đồ hoạ, đề xuất bán, lập lịch... Đôi khi các hãng PM kết hợp một
vài chơng trình gọi là PM tích hợp. Các bộ chơng trình tích hợp phổ biến nhất
là Microsoft office, Microsoft works, Claris Work, Lotus Smart suite và
Novell Perfect office.
+ PM kinh doanh: gồm các bộ chơng trình giúp các doanh nghiệp hoàn
thành những nhiệm vụ xử lí thông tin có tính chất thủ tục, lặp đi lặp lại hàng
ngày, hàng tháng, hàng quý hay hàng năm.PM kinh doanh khác PM năng
suất ở chỗ nó nhấn mạnh vào những nhiệm vụ trên phạm vi toàn cơ quan nh
kế toán, quản lý nhân sự và quản lý vật t.
+ Quản lý giải trí gồm các trò chơi và các bộ chơng trình điều khiển.
Chơng trình đồ chơi PM tỏ ra hấp dẫn đối với những ai muốn nghỉ ngơi thanh
thản sau những giờ làm việc căng thẳng.

+ PM giáo dục và tham khảo. PM giáo dục giúp học thêm về một chủ
đề nào đó. Các mô hình mô phỏng để giáo dục cho phép ngời học làm quen
với một vật thể nào đó thực tế qua mô hình trên MTĐT.
6



Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
PM tham khảo ( nh bách khoa toàn th điện tử) giúp tra cứu các sự kiện
về bất kỳ một chủ đề nào. PM tham khảo còn bao gồm những bộ su tập điện
tử về các tác phẩm văn học cổ điển, các cuốn từ điển điện tử, các cuốn danh
bạ điện thoại điện tử hay các cuốn sách hớng dẫn du lịch và các bản đồ điện
tử...qua đó giúp cho ngời ta tra cứu có thể có những thông tin mình cần
nhanh và chính xác.

1.2 Đặc trng của CNPM
CNPM là một ngành công nghiệp đặc biệt nên bên cạnh việc mang đầy
đủ các đặc điểm của một ngành công nghiệp thông thờng nó còn có các đặc
trng riêng biệt. Có thể gói gọn chúng trong 7 đặc trng cơ bản sau:
+ Trong mỗi sản phẩm đều hàm chứa một khối lợng rất lớn các nguyên
liệu thô ban đầu nh sắt, thép ximăng... đợc sản xuất ra theo một qui trình
công nghệ đồng bộ, kết tinh sức lao động cơ bắp của con ngời. Đó là đặc
điểm của các sản phẩm trong nền công nghiệp trớc đây. Còn trong nền
CNPM, các sản phẩm lại hàm chứa một hàm lợng lao động rất cao mà sử
dụng rất ít nguyên liệu thô ban đầu. Cái quan trọng nhất ở đây là chất xám.
Nhà khoa học Mỹ Mc Corduck đã nói CNPM là ngành công nghiệp lí tởng
nó tạo gia giá trị bằng cách đánh đổi năng lực trí não của con ng ời tiêu thụ
rất ít năng lợng và nguyên liệu thô
* Nền tảng của nền CN ( CN nặng, CN nhẹ...) là nhà xởng máy móc,
dây truyền công nghệ. Trong nền CNPM thì cơ sở vật chấtquan trọng nhất là
trí tuệ của con ngời. Nhà khoa học mỹ Feigenbaum đã cho rằng Tri thức là
quyền lực, còn MTĐT là máy khuếch đại các quyền lực ấy
* Các sản phẩm của CNPM đợc tiêu thụ trên thị trờng thế giới một
cách nhanh chóng, tốn kém rất ít chi phí từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Còn
trong CN, việc chuyên trở sản phẩm chiếm chi phí rất đáng kể nhất là trong

CN nặng.
* Một đặc trng quan trọng của nền CNPM là sản phẩm của ngành kinh
tế này không bị tiêu hao đi trong quá trình sử dụng mà ngợc lại nó sẽ làm
tăng giá trị của các thành phần sử dụng nó lên gấp nhiều lần.
* Nền CNPM là sản phẩm của một nền kinh tế toàn cầu hoá trong thơng mại điện tử đóng vai trò chung tâm của nền thơng mại thế giới.
7


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
* Nền CNPM tạo điều kiện cho các nớc tuy cha có nền CN phát triển
cao cũng có thể tham gia nếu có một tiềm năng chất xám và một chính sách
phù hợp ở tầm quản lý vĩ mô.
* Nền CNPM tạo ra các nghề nghiệp mới cha có trớc đây. Nếu nền CN
truyền thống đã tạo ra các ngành nghề quên thuộc nh kĩ s chế tạo máy, kĩ s
luyện kim. kế toán trởng, trởng phòng kinh doanh...thì nền CNPM sẽ tạo ra
các ngành nghề liên quan tới thông tin và quá trình và quá trình xử lí thông
tin nh phân tích viên hệ thống, lập trình viên thiết kế hệ thống, quản trị hệ
thống, thao tác viên phòng máy.

2.Sự phát triển của CNPM
PM ra đời cùng với sự ra đời của MTĐT nên sự phát triển của CNPM
cũng gắn liền với sự phát triển của MTĐT. Khi phần cứng của MTĐT đợc cải
tiến , tốc độ xử lí và sức chứa của bộ nhớ trong tăng lên thì các ngôn ngữ lập
trình cũng chuyển biến từ ngôn ngữ máy sang ngôn ngữ dễ hiểu hơn đối với
con ngời. Ngôn ngữ lập trình đã phát triển qua bốn thế hệ hầu nh tơng đơng
với các hệ phần cứng của MTĐT
Ngôn ngữ máy tính chính là ngôn ngữ thế hệ thứ nhất. Để có thể giao
tiếp với các máy tính điện tử thế hệ thứ nhất các nhà lập trình bằng ngôn
ngữ máy, một công việc hết sức nặng nhọc và tiêu tốn nhiều lao động
Thế hệ thứ 2 của các ngôn ngữ lập trình ra đời vào khoảng những

năm1950. Chúng gọi là các ngôn ngữ kí hiệu. Đại diên là ngôn ngữ
ASEMBLER dùng cho các máy IBM. Thay cho việc các con số, vậy giờ ngời
lập trình có thể dùng các kĩ hiệu có vẻ ngôn ngữ hơn nh Add (cộng), SUB (
SUBtract, nghĩa là trừ), LOAD (Nạp)... và thay cho các địa chỉ cụ thể ở trong
bộ nhớ có thể viết các địa chỉ tơng đối nh KHU- A, KHU - B...
Khi MTĐT tiến vào thế hệ thứ 3 ( giữa thập kỷ 60) thì thế hệ thứ 3 của
ngôn ngữ lập trình cũng đã bắt đầu từ trớc đó vào khoảng nửa thập kỷ. Các
ngôn ngữ cấp cao nh FORTRAN (FORmula TRANslator), ALGOL
(AlGOrithmic Language, nghĩa là ngôn ngữ thuật toán), COBOL (COmman
Business Oriented Language: ngôn ngữ hớng kinh doanh)... đã đợc sáng lập
và dần dần hoàn thiện. Lần đầu tiên các nhà lập trình đợc viết các công thức
toán học và các câu tựa tiếng Anh nh IF, THEN, ELSE, PRINT, SORT...
8


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
trong chơng trình. Họ không cần hớng dẫn mấy tính tỉ mỉ đến từng phép
toán cộng, trừ, nhân, chia nữa. Mỗi lệnh trong ngôn ngữ cấp cao đợc dịch
thành nhiều lệnh trong ngôn ngữ máy.
Các ngôn ngữ thế hệ 4 xuất hiện vào cuối những năm 70 và vẫn đang
tiếp tục phát triển. Các ngôn ngữ Visula BASIC, Visual C+ +, Delphi và
JAVA thuộc thế hệ này. Ngôn ngữ thế hệ 4 rất thân thiện với ngời dùng,
thành thử rất dễ dùng, cả những ngời dùng cuối cùng (end - user) tức là
những ngời không chuyên về máy tính cũng có thể sử dụng.

3 Điều kiện để phát triển CNPM
Nh chúng ta đã biết CNPM là ngành CN không đòi hỏi chi phí đầu t
quá cao, không đòi hỏi nhiều diện tích để xây dựng cơ sở hạ tầng, không đòi
hỏi quá nhiều trang thiết bị máy móc công nghệ kỹ thuật cao và đặc biệt là
không phải đền bù giải toả nh việc xây dựng một khu CN hay khu chế xuất.

Tuy nhiên, bất cứ một quốc gia nào muốn có một nền CNPM tiên tiến phát
triển thì phải đảm bảo đợc các điều kiện sau:
Thứ nhất, đó là phải xây dựng đội ngũ làm PM (nguồn nhân lực). Nh
đã nói ở trên CNPM là nền CN dựa trên cơ sở tri thức nên con ngời là nhân tố
trung tâm có tính chất quyết định.
Thứ hai là vốn. Để có thể có một nền CNPM phát triển cần phải có cơ
sở hạ tầng vật chất nhất định, một đội ngũ các chuyên gia làm PM và các chi
phí liên quan khác. Tất cả các nhân tố ấy cần phải có vốn để có thể duy trì
hoạt động.
Thứ ba đó là công nghệ. Công nghệ ở đây phải đợc hiểu là công nghệ
phần cứng và công nghệ phần mềm. Thiếu đi yếu tố này coi nh thiếu đi công
cụ hữu dụng nhất trong việc phát triển CNPM.
Thứ t, là thị trờng (chủ yếu là thị trờng đầu ra). cũng nh sản phẩm của
mọi nền CN khác, sản phẩm của CNPM cũng cần phải có thi trờng tiêu thụ.
Không đảm bảo đợc điều kiện này không thể khuyến khích cho CNPM phát
triển.
Thứ năm, là các quy chế, chính sách của nhà nớc. Yếu tố này đợc coi
là chất xúc tác, thúc đẩy các nhân tố của CNPM phát triển.

9


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
Ngoài các nhân tố kể trên còn các nhân tố khác nữa, song đây là năm
điều kiện cơ bản tiên quyết không thể thiếu. Chúng đảm bảo cho một nền
CNPM tồn tại và phát triển.

II/ Kinh nghiệm phát triển CNPM ở một số nớc
phát triển.
Đầu tiên phải kể đến vơng quốc của PM ấn Độ - quốc gia mà năm

2000 vừa chào đón công dân thứ một tỉ của mình. Với số dân đông thứ 2 thế
giới, ấn độ đã từng thành công trong hai cuộc cách mạng xanh và trắng
nay lại nêu tấm gơng sáng cho các nớc đang phát triển trong cuộc cách mạng
thông tin bằng những bớc tiến khổng lồ của mình trên đờng đua tri thức.
Ngành CNPM ấn độ bắt đầu phát triển từ những năm 1992 và đến năm 1998
đã trở thành trung tâm hàng đầu về lĩnh vực cung cấp PM, dịch vụ máy tính
và lập trình viên quốc tế cho thị trờng CNTT thế giới. Mức tăng trởng hàng
năm của ngành CNPM sản xuất PM ấn độ luôn vợt quá 50% và giá trị xuất
khẩu đạt 2400 tỉ rubi. Trong giai đoạn đầu, các công ty tin học ấn độ thờng
chỉ làm các công việc gia công PM viết chơng trình từng phần theo đơn đặt
hàng cho các tập đoàn tin học lớn nh Microsoft, IBM, Apple... Sau đó các
công ty này thực hiện các dịch vụ thử nghiệm, kiểm tra, sửa chữa, sửa sai
(debugging) và cung cấp hệ thống sản xuất phần mềm. Theo báo cáo hàng
năm của hiệp hội các công ty dịch vụ PM ấn độ, đến hết tháng 9/1999, Mỹ
là thị trờng phần mềm lớn nhất của ấn độ (58%) kế đến là Châu âu (21%),
Nhật(4%), phần còn lại 17%. Hiện nay, ấn độ có hơn 750 công ty tin học,
thu hút khoảng 160.000 lao động. Các công ty này tập trung hoạt động tại các
khu vực trung tâm sầm uất nh Bangalore, New Deli, Bombay, Madras và
Hyđerabad. Uỷ ban quốc gia về công nghệ thông tin ấn độ dự báo, đến năm
2008 doanh số của ngành CNPM sẽ đạt 85 tỉ USD/năm, trong đó ít nhất là 50
tỉ USD thu từ xuất khẩu PM. theo các chuyên gia tin học, sở dĩ ấn độ có nền
CNPM phát triển nhanh và nhiều triển vọng nh vậy là nhờ vào sự nhạy bén và
bắt nhịp nhanh với nhu cầu thông tin của thị trờng quốc tế. Nhng có những
yếu tố cơ bản làm nên thành công cho CN ấn độ là:
10


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
- Nhân lực: các chuyên gia lập trình đang làm việc trong các công ty
tin học của ấn độ hay cho các tập đoàn là lực lợng đợc đào tạo chính quy và

bài bản tại các trờng đại học và học viện kĩ thuật chuyên môn ấn độ.
- Ngôn ngữ: có lịch sử từng là thuộc địa của anh nên c dân ở thành phố
lớn hầu hết sử dụng ngôn ngữ Anh để giao tiếp.
- Vai trò của chính phủ: có chính sách thông thoáng cho hoạt động của
các công ty tin học. Sắp tới chính phủ sẽ tiến tới tự do hoá tin học, Internet và
viễn thông - viễn thám.
- Sự đóng góp không nhỏ của các doanh nhân nớc ngoài gốc ấn.
Có thể nói thành công ngày hôm nay của PM ấn độ xứng đáng là bài học
cho các nớc noi theo, đặc biệt là Việt Nam. Điều quan trọng không phải là
dập khuôn mà cần phải xác định cho đúng điểm mạnh, tiềm năng của CNPM
Việt Nam < 23,15 >
ở Trung Quốc, cách đây hang chục năm, chính phủ đã bỏ ra hàng chục
tỉ USD để xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành vô tuyến viễn thông làm cơ sở
cho việc phát triển CNTT sau này. Ngày nay, hệ thống đó đã phát huy tác
dụng tốt. Trong việc phát triển CNPM, Trung Quốc đặc biệt coi trọng việc sử
dụng internet, coi đó là chiếc chìa khoá để bớc vào một nền kinh tế thế giới
hiện đại. Hiện nay, ở Trung Quốc đã có gần 10 triệu ngời sử dụng internet,
trở thành nớc thứ 2 sau Mỹ về số ngời sử dụng thông tin hiện đại này. Phấn
đấu đến cuối năm 2001, 80% các công ty Trung Quốc đều đợc nối mạng.
ở khu vực Đông Nam á, Singapore nổi lên nh một nền kinh tế có sức
cạnh tranh cao nhất thế giới ( qua nhiều cuộc bình chọn của các năm gần
đây). Làm thế nào mà một đất nớc chỉ với trên 3 triệu dân, tài nguyên không
có gì đặc biệt lại làm đợc điều thần bí đến nh vậy? Để có đợc kết quả nh vậy,
một trong những hớng đi của Singapore là đào tạo nguồn nhân lực tốt. Ngay
từ cuối năm 1998, Uỷ ban cạnh tranh của Singapore (csc) đã công bố phát
triển nguồn nhân lực trong một thập kỷ tới với mục tiêu là tri thức hoá lực
lợng lao động. Có nghĩa là nguồn nhân lực này phải có khả năng thích nghi
cao độ với những ngành công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vc công nghệ sinh
học, y học, vật liệu mới đặc biệt là CNPM. Ngay từ năm 1994, ngành CNPM
ở nớc này đã có doanh thu 49,35 tỷ USD chiếm 42% giá trị sản phẩm công

nghệ chế tạo có giá trị cao ở Singapore.

11


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
Ngày nay, mọi hoạt động từ sinh hoạt xã hội đến sản xuất và dịch vụ,
từ hành chính đến giáo dục, từ việc làm đến học tập và sinh hoạt trong các gia
đình... tất cả đều đợc tin học hoá một cách rộng rãi.
Đài Loan hiện nay là một trong những nơi sản xuất hàng đầu thế giới
về máy tính cá nhân và phụ tùng linh kiện. Việc thúc đẩy buôn bán thông qua
mạng Internet đâng đợc chính phủ nớc này đặc biệt quan tâm trong kế hoạch
làm tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn chiếm
tuyệt đại bộ phận trong số lợng các doanh nghiệp hiện nay ở Đài Loan. Nớc
này đang phấn đấu để đến cuối năm 2001 doanh thu buôn bán qua mạng
Internet phải đạt 18,5 tỉ USD.
Phát triển CNPM chẳng những đợc coi trọng ở từng nớc đang phát triển
mà nó còn đợc coi là tổ chức liên kêt giữa các nớc này đa vào thành các chơng trình hoạt động quan trọng trong tiến trinhf toàn cầu hoá của mình. Cụ
thể gần đây vào ngày 24,25/11/2000 tại Singapore, Hội nghị cao cấp không
chính thức ASEAN đã bàn về một hiệp định thơng mại điện tử ASEAN (E ASEAN) sẽ đợc ký kết trong thời gian gần đây và dự kiến thực hiện vào năm
2010. Theo đó các hội viên ASEAN sẽ thống nhất một chính sách chung đối
với Internet, các biện pháp phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực, giảm
thuế và các hàng hoá dịch vụ CNTT... Hiệp định này sẽ tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho ASEAN trong việc hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, nhất là
CNPM.

III- Thực trạng Phát triển CNPM ở nớc
ta hiện nay.
Hoà nhập cùng cuộc cách mạng CNTT - CNPM đang diễn ra sôi nổi,
Việt Nam đã sớm nhận thức đợc rằng phát triển CNPM thành một ngành kinh

tế mũi nhọn. Chính vì vậy, ngày 04 tháng 8 năm 1993 nghị quyết 49/CP của
chính phủ về CNTT ra đời có thể coi nh chúng ta đã đặt viên gạch đầu tiên
trong công cuộc xây dựng và phát triển CNPM ở Việt Nam. Từ đó đến nay
liệu chúng ta đã làm đợc những gì và còn vớng mắc khó khăn những gì ?

12


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp

1.Thành tựu
Thực hiện Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ
về phát triển CNTT ở nớc ta đã đạt đợc những thành tựu có ý nghĩa nhất định
thể hiện sự cố gắng vợt bậc của Đảng, Nhà nớc và các doanh nghiệp trong
việc xây dựng và phát triển CNPM.
+ Cần phải nhình nhận rằng so với trớc đây chúng ta đã có nhận thức
đầy đủ hơn về vai trò cũng nh tầm quan trọng của CNPM trong cuộc CM
CNTT. Nếu nh trớc những năm 1990, chúng ta còn có một nhận thức hết sức
mơ hồ về PM và CNPM (hai khái niệm này gần nh cha xuất hiện ở Việt Nam
trong những năm này) thì đến nay CNPM đã đợc định nghĩa một cách rõ
ràng và có định hớng phát triển cụ thể. Điều đó đóng vai trò quan trọng trong
việc chúng ta hoạch định những mục tiêu, chiến lợc lâu dài và đảm bảo tính
đúng đắn của các mục tiêu đó. Với quan niệm nhất quán là: CNPM là một
ngành kinh tế mới, có giá trị gia tăng cao, có nhiều triển vọng. Nghị quyết
của Chính phủ số 07/2000 NQ - CP ngày 05/6/2000 về xây dựng và phát triển
CNPM đã đa ra mục tiêu cho giai đoạn 2000 - 2005 là: Xây dựng CNPM
thành một ngành kinh tế mũi nhọn có tốc độ tăng trởng cao, góp phần hiện
đại hoá và phát triển bền vững các ngành kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực
quản lý của Nhà nớc và đảm bảo an ninh quốc gia. Phát huy tiềm năng trí tuệ
của ngời Việt Nam, đặc biệt là của thế hệ trẻ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất l ợng cao cho những thập kỷ tới. Phấn đấu đến năm 2005 đạt giá trị sản lợng

khoảng 500 triệu USD. < 3> Việc đề ra mục tiêu thể hiện việc đánh giá đúng
khả năng nội tại, thể hiện một sự trởng thành trong nhận thức của những nhà
hoạch định đờng lối của chúng ta.
+ Bớc đầu đã có đầu t đáng kể trong việc phát triển CNPM. Theo ớc
tính năm 1999 tổng chi tiêu cho phần mềm và dịch vụ là 40 triệu USD chiếm
18% trong tổng chi tiêu cho CNTT. Với mức tổng chi tiêu cho CNTT năm
1999 là 220 triệu USD thì con số 40 triệu USD quả là quá khiêm nhờng nếu
không muốn nói là quá nhỏ bé. Nhng thử nhìn lại chỉ mới 3 năm trớc đây
thôi ( 1996) khi mà tổng giá trị đầu t cho PM và dịch vụ chỉ vỏn vẹn có 2
triệu USD ( chiếm 5 % tổng số trị giá phần cứng 40 triệu USD) thì ta mới

13


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
thấy đây quả là một nỗ lực không nhỏ của Việt Nam, của các nhà làm PM
Việt Nam trong điều kiện còn khó khăn trăm bề của đất nớc.
+ Thị trờng PM và dịch vụ phần mềm trong nớc cũng có những chuyển
biến đáng ghi nhận. Trong 5 năm từ 1994 đến 1999 chúng ta đã đẩy thị trờng
phần mềm trong nớc từ chỗ không có gì 0% thành 5%. Con số 5% có vẻ
chẳng thấm tháp vào đâu so với 95% thị trờng phần cứng nhng mới 5 năm thì
con số đó có thể nói là một sự khởi đầu không đến nỗi tồi của CNPM ở Việt
Nam đang chập chững bớc đi những bớc đầu tiên.
+ Mặc dù chủ yếu là các PM may đo ( làm theo đơn đặt hàng) nhng
nền CNPM của chúng ta đã nâng dần tỷ trọng các sản phẩm PM nội địa trong
tổng giá trị sản phẩm phần mềm, giảm dần các PM ngợi nhập. Các PM trên
thị trờng chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực sau: quản lý hành chính Nhà nớc,
quản luý doanh nghiệp, giáo dục - giải trí, sản xuất hoặc dịch vụ. Một phần
ba trong số chúng thuộc về quản lý hành chính. Đây cũng là tỷ lệ lớn nhất.
Bởi vì nhà nớc gần đây chú trọng vào cải cách các thủ tục hành chính. Các

PM cho quản lý doanh nghiệp, sản xuất và dịch vụ chiếm tỷ trọng lần lợt là
30%, 9% và 2%. Ta có thể biểu diễn trên biểu đồ tròn sau:
Hình 1: Tỷ lệ PM theo các lĩnh vực khác nhau

9%

8%

15%

8% 2%

30%
28%

1
2
3
4
5
6
7

1.
2.
3.
4.
5.
6.


Quản lý hành chính
Quản lý doanh nghiệp
Dịch vụ
Lĩnh vực khác
Giáo dục và giải trí
Sản Xuất

- CNTT nói chung và CNPM nói riêng bớc đầu đã đợc ứng dụng trong
các ngành kinh tế - kỹ thuật và giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Xuất phát từ vai trò và đặc thù của CNPM mà chỉ trong một thời gian rất
14


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
ngắn nó đã ăn sâu bén rễ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trở thành một
trợ thủ đắc lực trong việc giải quyết các công việc hàng ngày. Về kinh tế, xin
đợc trích dẫn một ví dụ về PM ở TP Hồ Chí Minh. Qua việc hỏi ý kiến các
công ty cho rằng thực hiện tin học hoá có 81% các công ty cho rằng thực
hiện tin học hoá giúp họ giảm chi phí; 67% tin rằng tin học hoá giúp họ tăng
năng suất; 56% cho rằng tin học hoá sẽ tạo lợi thế cho khách hàng và tạo nét
khác biệt cho sản phẩm. Chỉ 3% là tỏ ra không quan tâm.
Hình 2: ý kiến của các công ty về việc tin học hoá

90%

81%

80%
70%


%

60%

67%
56%

53%

50%
40%
30%
20%
10%

3%

0%

Theo tiến sĩ tin học Trần Thanh Trai, một thành viên của nhóm thực hiện
cuộc khảo sát điều tra nói trên, đã nhận xét rằng qua cuộc khảo sát cho thấy
máy vi tính đã đợc sử dụng nhiều nhất tại các doanh nghiệp ở chức năng kế
toán, tài chính ( 97%), trong khi chức năng sản xuất cha nhiều ( 64%). Việc
áp dụng máy tính vào quản lý bán hàng và nguồn nhân lực còn khiêm tốn
(72% và 75% ). Đặc biệt đáng lu ý là tỷ lệ sử dụng máy tính của ngành điện
và điện tử còn ít hơn các ngành khác. <19,13>
Bên cạnh việc CNTT đợc đa vào các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật nó còn
đợc đa vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là chơng trình
thí điểm từ vài năm nay của Chính phủ Việt Nam và nó đang tỏ ra hết sức có
hiệu qủa. Các PM giáo dục đợc đa vào phổ cập từ bậc tiểu học đến đại học và

hiện nay đang thí điểm với chơng trình mẫu giáo. Đến nay ngoài việc phục vụ
mục đích trớc mắt là tin học hoá nhà trờng còn nhằm phục vụ một mục đích
xa hơn đó là đào tạo các chuyên gia phần mềm trong tơng lai.
+ Một thành tựu nữa rất đáng đợc ghi nhận đó là trong vài năm trở lại
đây đội ngũ chuyên môn về CNTT có trinh độ đại học đã tăng lên đáng kể.
15


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
Hiện nay việc đào tạo CNTT đã và đang đợc thực hiện tại 7 khoa CNTT trọng
điểm của các trờng đại học, công đoàn cùng với hàng trăm trung tâm đào tạo
chuyên về CNTT trên cả nớc do Bộ giáo dục và đaò tạo quản lý. Cuối năm
1999 đã có thêm một trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế FPT - AP TECH do Bộ KHCN và Môi trờng chủ đầu t và giao cho công ty FPT làm chủ
dự án. Nâng con số cử nhân và kỹ s CNTT mỗi năm lên đến 7000 ngời < 4,
239>
+ Các mạng máy tính chuyên dùng đã đợc thiết lập và phát huy hiệu
quả trong một số lĩnh vực kinh tế xã hội. Chẳng hạn, mạng diện rộng của Văn
phong Chính phủ đã đợc nối với 61 tình thành . Đã bớc đầu xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia. Có 6 cơ sở dữ liệu quốc gia quan trọng đã đợc xây dựng phơng án khả thi và đang bớc đầu thí nghiệm nh hệ thống thông tin về đất đai,
quản lý Ngân sách Nhà nớc, quản lý cán bộ, thống kê...Ngoài ra còn phải kể
đến các mạng cục bộ địa phơng hoặc của các doanh nghiệp.
Tóm lại, CNPM mới chỉ manh nha ở nớc ta khoảng 10 năm trở lại đây
mà bớc đầu chúng ta đã có đợc những thành tựu tuy nhỏ bé xong đã đánh dấu
sự nỗ lực vợt bậc của các nhà làm PM, các doanh nghiệp và Nhà nớc Việt
Nam. Do đâu mà Việt Nam có đợc những thành tựu nh vậy? Đó là việc phát
triển CNPM của nớc ta có những thuận lợi cơ bản là: Thị trờng công nghệ
thông tin trên thế giới ngày càng tăng, yêu cầu đầu t làm cho CNPM không
lớn; con ngời Việt Nam có khả năng tiếp thu công nghệ này; cộng đồng ngời
Việt Nam ở nớc ngoài có nhiều chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực
CNPM và có nguyện vọng hợp tác và đầu t tại Việt Nam. Những thành tựu

hôm nay là sự tổng hợp của các điều kiện thuận lợi ấy.

2.

Hiện trạng và những tồn tại

Trên con đờng xây dựng và phát triển một nền CNPM chúng ta đã đạt đợc
những thành tựu nhất định, tuy nhiên phải nhìn nhận rằng nền CNPM của
chúng ta còn quá nhiều điều bất cập còn nhiều việc phải bàn. Tuy nhiên, có
thể có một đánh giá chung là PM trong nớc còn yếu. Thị trờng PM là một bộ
phận quan trọng trong thị trờng CNTT, nhng hiện nay nó chỉ chóm khoảng
5% trong cơ cấu thị trờng CNTT ở Việt Nam, Chúng ta hãy thử so sánh thị trờng CNTT Việt Nam và khu vực (%) <12,13>
16


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp

Hình 3: Cơ cấu thị trờng CNTT ở Việt Nam và khu vực (%)

12%
20%

5%

50%

30%

83%


Khu vực

Việt Nam

Dịch vụ
Phần mềm
Phần cứng
Thị trờng phần mềm trong cả nớc quá nhỏ bé, thế mà sự phát triển của
nó còn bị cản trở bởi nạn ăn cắp bản quyền, sao chép lậu bừa bãi. Bên cạnh
đó năng lực sản phẩm và qui trình sản xuất PM trong nớc còn sơ khai, công
tác tiếp thị cha đợc chú ý đúng mức cũng đang là vấn nạn lớn.
Theo báo cáo của Bộ KHCN và MT mới trình lên Chính phủ từ sau khi
có Nghị quyết 49/CP về CNTT, số lợng các công ty PM của Việt Nam đã
tăng lên đáng kể. Tuy vậy hầu hết các công ty PM này chỉ là những đơn vị có
qui mô nhỏ với số nhân viên phổ biến tù 5 - 10 ngời đến 30 ngời. Chỉ một số
ít có nhân viên 50 - 70 ngời,cá biệt có công ty tới 400 ngời. Tổng cộng các
công ty làm PM ở Việt Nam cha đến 100 công ty.
Các chuyên gia cho biết, hoạt động sản xuất PM ở nớc ta chủ yếu đợc
tổ chức ở các nhóm nhỏ cha có kinh nghiệm triển khai những dự án qui mô
lớn. Trong hoạt động PM của các tổ chức CNTT ở Việt Nam có đến 62,3%
tổng số các công ty có hình thức hoạt động là cài đặt và hớng dẫn sử dụng
17


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
việc sản xuất các phần mềm đóng gói chỉ chiếm 6,2%. Các sản phẩm về
PM hiện có trên thị trờng phần lớn là xoay quanh việc giải quyết chữ Tiếng
Việt trong soạn thảo văn bản, nhân dạng...dùng trong quản lý tài chính, tài
nguyên, kế toán, quản lý sản xuất. Trong khi đó nhu cầu ngày càng lớn về
PM trọn gói thì các tổ chức trong nớc lại cha đáp ứng đợc, mà chủ yếu dành

cho các tổ chức nớc ngoài đảm nhiệm. Nguyên nhân là vì các tổ chức nớc
ngoài có kinh nghiệm và trình độ về mặt hệ thống hơn các tổ chức trong nớc
và họ có nhiều sản phẩm PM quốc tế mới đợc cập nhật. Ngợc lại, các tổ chc
trong nớc lại có hiểu biết về đặc thù Việt Nam nhiều hơn các tổ chức nớc
ngoài.
Cũng theo các chuyên gia của Bộ KHCN và MT những sản phẩm quan
trọng khác của CNPM nh dịch vụ đào tạo bao gồm cả huấn luyện viên, t vấn,
cung cấp giải pháp,tích hợp hệ thống, lắp đặt, cài đặt, hỗ trợ kỹ thuật, nâng
cấp sửa chữa...cũng chỉ đợc coi là một phần quan trọng của CNPM. Theo số
liệu thống kê tỷ lệ dịch vụ chiếm 11,6% trong cơ cấu chung của CNTT. Hoạt
động đào tạo cũng cha đợc các công ty coi là một hoạt động kinh doanh.
<20>
Một điều đáng nói ở đây nữa là hiện nay các công ty PM trong nớc
mới tham gia đợc khoảng 35% thị trờng nội địa. Khi đợc hỏi về thị trờng
trong nớc ông Trần Hà Nam, giám đốc công ty Seitec nói thị trờng tong nớc
không dễ một chút nào vì phải đánh nhau với bọn sao chép lậu. Theo ông
Nam, mặc dù các công ty xí nghiệp trong nớc ngày càng phát triển và nh vậy
nhu cầu đối với các sản phẩm PM về kế toán, quản lý tài chính... ngày càng
nhiều nhng đợi đến lúc đó thì các công ty làm PM trong nớc sẽ gặp phải một
vấn nạn khác, đó là các công ty nớc ngoài 100% vốn sẽ nhảy vào để xuất
khẩu PM. Các công ty này vốn có tiềm lực tài chính hơn nên các công ty này
sẽ thu hút chất xám - các kỹ s, các lập trình viên giỏi của các tổ chức làm
PM trong nớc. Ngay bây giờ, hiện tợng các chuyên gia PM nhảy sang các
công ty nớc ngoài vì đợc trả lơng cao hơn đã bắt đầu có rồi... < 11,13>.
Ngay cả đối với các dự án lớn về CNTT trong nớc theo ông Nguyễn
Hữu Anh - chủ tịch HĐQT Công ty tin học Quantic - thì hiện nay phần lớn số
dự án này đều đợc các công ty PM nớc ngoài thực hiện. Lý do là các công ty
PM trong nớc không thắng thầu đợc vì hồ sơ khó khăn, mức giá khó khăn nếu
trúng thầu cũng không có lãi. Hơn nữa, trong các khách hàng sử dụng phần
mềm, Chính phủ là '' khách hàng quan trọng nhất'' thì hiện tại mới ở giai đoạn

18


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
đầu xác định nhu cầu PM của mình. Các cơ quan của Chính phủ vẫn cha sử
dụng PM một cách hữu hiệu để cung cấp thông tin và kịp thời điều hành đất
nớc cũng nh cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, tổ chức, dân c ...Hàng
năm các cơ quan của Chính phủ vẫn cha có kế hoạch ngân sách xứng đáng
cho công việc này để thúc đẩy một cách có hiệu quả CNPM trong nớc phát
triển.
Đối với nguồn nhân lực trong lĩnh vực PM, hiện tồn tại một sự mất cân
đối về tỷ lệ giữa các cấp học vị. Từ đó dẫn đến những khó khăn cho việc phát
triển ngành, tỷ lệ ngời tốt nghiệp đại học rất lớn ( 83,28%) lẽ ra sẽ là một
nguồn tài nguyên quý giá. Tuy nhiên phần lớn trong số họ chỉ biết lý thuyết,
kỹ năng thực hành yếu. Nguồn gốc của thực trạng này theo ông Trần Thanh
Trai nhận xét tôi đi nhiều nớc thấy chơng trình CNTT tại các trờng đại học
luôn bám sát với phát triển nhu cầu ngoài xã hội. Còn tại các trờng đại học nớc ta, vẫn còn hơi cứng nhắc và không linh động trong việc tổ chức chơng
trình xin đợc trích dẫn một vài con số để minh chứng cho sự bất cập này. Nớc ta hiện có 7 trớc Đại học đợc Nhà nứoc đàu t các khoa công nghệ thông
tin. Trong 4 năm trở lại đây với mục tiêu đào tạo khoảng 2000 cử nhân và kỹ
s CNTT. Trong khi đó nhiều trờng khác cũng đã mở khoa CNTT điện tử viễn
thông... Nếu tính cả các trờng khác cộng với số tự đào tạo, tái đào tạo thì ớc
tính số lợng ngời đợc đào tạo cơ bản về CNTT ở nớc ta mỗi năm thêm khoảng
3500 ngời. Với tốc độ này đến 2005 cả nớc sẽ có khoảng 38.000 ngời có trình
độ đại học và cao đẳng về CNTT. Tuy nhiên, mặc dù số lợng ngời có trình độ
đại học, cao đẳng về CNTT nhiều nh vậy ( hiện có từ 17.000- 20.000 ngời)
nhng số lợng làm PM chỉ có khoảng 12.000 ngời ( khoảng 15%). Nếu tính cả
phần các dịch vụ và các hoạt động có liên quan đến phát triển PM thì con số
này vào khoảng 3.000 ngời. Theo tài liệu của Bộ khoa học công nghệ và môi
trờng đa ra, các nớc có công nghiệp PM cho thấy: Cơ cấu nguồn nhân lực
cho CNPM thờng có tỉ lệ: 25% cán bộ chuyên môn có trình độ đại học đảm

nhận vai trò lãnh đạo các khâu sản xuất PM, 75% là đội ngũ lập trình viên
các cấp và kỹ thuật viên. Thực tế ở Việt Nam lại cho thấy, chúng ta chỉ tập
trung đào tạo đội ngũ có trình độ dại học và cao đẳng mà đội ngũ này cha có
đủ chuyên môn để chỉ đạo đội ngũ lập trình viên và thậm chí không có đợc
kỹ năng của lập trình viên. Với một cơ cấu đào tạo không hợp lý nh vậy,
chúng ta đang thiếu nghiêm trọng cán bộ lãnh đạo quản lý dự án, phân tích

19


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
hệ thống và đặc biệt là đội ngũ lập trình viên, kỹ thuật viên,. Chất lợng đào
tạo còn nhiều bất cập do giáo viên cha có kinh nghiệm thực tế làm PM, thậm
chí Internet vẫn còn là món hàng xa xỉ ngay cả với giáo viên, sinh viên, cả
các khoa CNTT. Nghĩa là cơ cấu nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát
triển PM so với thực trạng hiện nay còn quá bất cập.
Công nghệ sản xuất phần mềm cũng còn sơ khai. Về hệ điều hành các
PM đợc thiết kế chủ yếu trên nền Windows ( 74%). Trong khi một số lợng rất
ít PM hoạt động trong máy tính Unix (3%). Tất nhiên phát triển trên
Winđows rất đáng khích lệ song tiếc là chỉ các áp dụng đơn giản nh soạn
thảo văn bản, lập bảng tính.. còn các hệ thống áp dụng phức tạp nh kế toán,
kế hoạch... gần nh vẫn chạy trên nền DOS. Các phần mềm áp dụng vẫn đợc
sản xuất theo lối cũ, mã hoá bằng các ngôn ngữ thế hệ thứ 3 hay các tập lệnh
của các hệ quản trị tập tin. (H4). Đồng thời, hệ quản trị cơ sở dữ liệu cha đợc
dùng nhiều khi sản xuất PM. Chẳng hạn nh Oracle chỉ chiếm 5% hay SQL
Server chỉ có 4%... Do vậy chi phí để phát triển các áp dụng cao, thời gian
thực hiện một áp dụng dài; mặt khác lại không tận dụng tối đa khả năng của
sự phát triển công nghệ. Ngoài ra, ngôn ngữ dành cho những ứng dụng trên
Web nh Java cũng chiếm một tỉ lệ rất thấp (3%). Trình độ công nghệ này khó
lòng nhận gia công cho nớc ngoài đợc cha nói gì đến sản xuất sản phẩm xuất

khẩu...

Tỷ trọng các ngôn ngữ được sử
dụng để làm PM

1

5% 4% 4%
3%

3

5%
6%

2
4

10%

7%

5
6
7
8

10%
22%


9
10

13%

11

11%

12

1.Fox

2.Autress

3 C++

4 Lotus notes

5.Java

6 Visual Basic

7C

8 Sql server

20



Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
9. Oracle

10. Visual Fox

11.Access

12. Delphi

ở Việt Nam lại vẫn tồn tại một vấn nạn làm nản lòng các nhà sản xuất
(cung ứng) và đầu t đó là tình trạng vi phạm bản quyền PM đang diễn ra trầm
trọng. Theo những tài liệu nghiên cứu của công ty Price Waterhouse Cooper (
PWC) tỉ lệ vi phạm bản quyền tại Việt Nam là 97%. Có nhiều ý kiến cho
rằng trong điều kiện hiện tại thì việc vi phạm bản quyền là có lợi cho phía
Việt Nam. Thực là đó chỉ là những lợi ích manh mún trớc mắt nhng nhìn về
lâu dài thì xem ra Lợi bất cập hại. Một quan chức Chính phủ cũng nhận
định rằng con số đa ra về tỉ lệ vi phạm bản quyền tại Việt Nam đã khiến
ngành CNPM Việt Nam bị mang tiếng xấu, khiến các nhà đầu t ngần ngại khi
có ý định đầu t vào Việt Nam. Bên cạnh đó Nhà nớc cũng bị thất thu thuế.
Việc vi phạm này cũng không ngoại trừ các PM trong nớc sản xuất gây ảnh
hởng nghiêm trọng đến các nhà PM nội địa, vốn là những ngời vốn mỏng ngời tha và marketing tồi. Một ví dụ cho ta thấy sản phẩm của công ty PM
Scitec đợc bán trong cửa hàng của họ là 200.000 đồng, nhng chỉ sang một cửa
hàng cách đó khoảng 100m chỉ còn bán với giá 150.000 đồng và xa hơn một
chút, ra các cửa hàng tin học khác chỉ còn ở mức100.000 đồng, thậm chí còn
rẻ hơn. Giám đốc Scitec ông tTrần Hà Nam chẳng biết làm sao để ngăn chặn
tình trạng này và đành chuyển sang làm PM theo đơn đặt hàng. Tơng tự vậy,
PM từ điển Anh Việt của công ty Lạc Việt cũng bị xâm phạm một cách thậm
tệ. Gần nh máy tính nào khi bán ra cả máy lắp ráp hay máy hàng hiệu đều cài
đặt free chơng trình này- ông Nguyễn Văn Nghĩa - Giám đốc chi nhánh
Lạc Việt Hà Nội cho biết. Còn tạp chí PC World đã thông kế rằng trên thị trờng có khoảng 3000.- 4000 bản copy của chơng trình từ điển này. Ngoài

những thiệt hại của nền CNPM của các nhà doanh nghiệp thì những ngời sử
dụng cá nhân cũng đợc Microsoft cảnh báo rằng họ có thể gặp những rắc rối
khi sử dụng PM sao chép nh tính bất ổn định và những virus, hạn chế các
chức năng của sản phẩm, không có hỗ trợ kỹ thuật và giá u đãi của các phần
nâng cấp và sẽ bị các chế tài dân sự, hình sự và bồi thờng thiệt hại.
Những khó khăn tồn tại, bất cập còn nhiều nhng do khuôn khổ của bài viết
có hạn nên tôi chỉ dừng ở việc đi sâu phân tích những khó khăn, bất cập chính
đang là những vẫn đề nổi cộm trong công cuộc xây dựng và phát triển CNPM
ở Việt Nam.

21


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp

3.Nguyên nhân:
CNPM trong nớc còn lắm bất cập, nguyên nhân thì nhiều nhng trong
khuôn khổ bài viết chỉ xin đề cập đến những nguyên nhân chủ yêú tác động
một cách trực tiếp đến con đờng phát triển CNPM của chúng ta.

3.1.Nguồn nhân lực
Nh phân tích và đánh giá ở trên, nhân lực là phần mềm của chúng ta
vừa thiếu, vừa yếu. (Thiếu về số lợng, yếu về tay nghề chuyên môn). Câu hỏi
đặt ra là: nguyên nhân do đâu? liệu có phải ngời Việt Nam không đủ năng
lực để tiếp thu công nghệ mới này? Không, nguyên nhân sâu xa nằm ở trong
chính công tác đào tạo của chúng ta.
về chơng trình đào tạo: Thiếu đồng bộ, thiếu tính liên thông giữa các
cấp, các trình độ, có khác biệt giữa các trờng ở cùng một trình độ dẫn đến
chất lợng đào tạo không đồng đều , còn nặng về lý thuyết. Cha có chơng
trình đào tạo chính thức về phát triển PM.

Về qui mô đào tạo: Tăng lên khá nhanh, nhất là ở các truờng đại học
dân lập, vợt quá khả năng đảm bảo của nhà trờng.
Về giảng viên: Thiếu về số lợng, yếu về chất lợng, cụ thể hơn tiễn sĩ
Trần Thanh Trai đã ví ngời thầy là cỗ máy cái. Hiện nay các thầy dạy quá
tải, còn rất ít thời gian để cập nhật hoá kiến thức.
Về trang thiết bị: Thiếu, cha đồng bộ dẫn đến hiệu quả khai thác còn
thấp. Cớc phí Internet quá cao, hạn chế thực hành và ứng dụng, ngay cả đối
với giáo viên, việc sử dụng Internet còn đợc coi là một món hàng xa xỉ huống
hồ là các sinh viên. Còn việc trang bị máy tính cho các sinh viên chuyên
ngành hầu nh không có. Ví dụ đơn cử tại trờng Đại học Bách khoa Hà Nội là
nơi đào tạo ra nguồn nhân lực về điện tử lớn nhất nớc, nhng trang thiết bị ở
đây còn nghèo nàn, lạc hậu.
Về tài chính, nhu cầu dạy và học tin học rất lớn: 18 triệu học sinh phổ
thông, 180.000 học sinh THCN, 900.000 sinh viên ĐH & CĐ trong khi đó
ngân sách đầu t còn quá khiêm tốn (34 triệu $ đầu t cho các cơ sở nhà nớc
22


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
đào tạo cán bộ chuyên môn lãnh đạo, 38 triệu $ cho hỗ trợ các cơ sở đào tạo
lập trình viên cao cấp)
Về quản lý Nhà nớc: Thiếu mã ngành đào tạo, cha thống nhất đợc
chuẩn tối thiểu cho chơng trình, nội dung đào tạo cho từng trình độ, cha có
tiêu chí về quản lý các điều kiện đảm bảo chất lợng, cha quản lý và đánh giá
chất lợng đào tạo tại cơ sở...

3.2.Cơ sở hạ tầng
NQ 49/CP đặt ra 2 vấn đề lớn: Xây dựng hạ tầng về thông tin và xây
dựng CNTT. Theo lời ông Chu Hảo- Thứ trởng Bộ KHCN & MT Hiện nay
mới chỉ làm đợc một số việc cho cơ sở hạ tầng. Về cơ sở hạ tầng mới triển

khai các hệ thông thông tin chuyên ngành nh ngân hàng, kho bạc.. và phát
triển hệ thống quản lý hành chính. Nh vậy cơ sỏ hạ tầng phát triển quá chậm
so với tốc độ tăng trởng chung. Điều này tạo ra sự cha tơng xứng với phát
triển công nghệ phần mềm. Cần phải nhớ rằng cơ sở hạ tầng là phơng tiện
hữu dụng nhất trong việc đẩy mạnh CNPM ở Việt Nam. Chúng ta không thể
nào xây dựng một nền CNPM vững mạnh trên nền tảng một cơ sở hạ tầng
khập khiễng, yếu kém, lạc hậu nh hiện nay.

3.3 Nhận thức về quyền tác giả còn thấp.
Nh chúng ta đã biệt Việt Nam là một trong những nớc có tỉ trọng vi
phạm bản quyền tác giả về phần mềm thuộc loại cao nhất thế giới ( khoảng
>90%). Hiện nay trên thế giới xuất phát từ hai quan điểm khác nhau tơng đối
rõ rệt giữa các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển về quyền
sở hữu trí tuệ.
Quan điểm của các quốc gia phát triển về bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ đợc xem nh là phần thởng cho sự thúc đẩy hoạt động sáng tạo và đổi mới
sản phẩm trí tuệ. Những quốc gia phát triển cho rằng không thực hiện việc
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ điều đó cũng có nghĩa là các công ty sẽ mất dần
đi khả năng đầu t vào việc phát triển sản phẩm.

23


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp
Trong khi đó nhiều quốc gia đang phát triển trái lại, xem sở hữu trí
tuệ ( Intellectual Property - IP) nh là một loại sản phẩm trí tuệ. Những quốc
gia phát triển cho rằng nếu không thực hiện việc bảo vệ bản quyền sở hữu trí
tuệ. Điều đó cũng có nghĩa là các công ty sẽ mất dần đi khả năng đầu t cho
việc phát triển sản phẩm.
Trong khi đó nhiều quốc gia đang phát triển trái lại xem sở hữu trí

tuếu (Interlectual Property - IP) nh là một loại sản phẩm công (Public
product). Việc tiếp cận dễ dàng sở hữu trí tuệ sẽ tạo điều kiện thúc đầy đất nớc phát triển, góp phần giảm dần khoảng cách về trình độ phát triển giữa
các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển.
Xuất phát từ những suy nghĩ nh vậy, chúng ta bắt tay vào xây dựng
CNPM mà thiếu vắng nhiều văn bản luật bảo vệ nghiêm ngặt quyền sở hữu trí
tuệ cùng với sự thực hiện vấn đề bản quyền tác giả cha thể nói là tích cực đã
làm nản lòng các nhà sản xuất trong nớc, các nhà sản xuất ngoài nớc và nhà
đầu t. Chúng ta không thể xây dựng một nền CNPM phát triển với nhận thức
và suy nghĩ : "Tham bát bỏ mâm nh vậy. Để vấn đề không ngày càng thêm
trầm trọng cần có ngay những biện phát giải quyết phù hợp.

3.4.Môi tròng đầu t cha thuận lợi.
Theo tính toán tổng chi tiêu cho công nghệ thông tin của Việt Nam là
220 triệu USD trong đó chỉ có 40 triệu USD là chi cho PM và dịch vụ
( chiếm tỉ trọng 18%). Trong khoản này chỉ khoảng 16 triệu USD là do các
công ty phần mềm trong nớc đầu t ( chiếm 40 %) phần còn lại do các công
ty nớc ngoài thực hiện. So với tiềm năng về phần mềm mà hiện nay chúng ta
đang có thì con số 40 triệu USD quả thật cha tơng xứng. Nguyên nhân là do
các nhà đầu t còn băn khoăn về môi trờng đầu t. Chẳng nói đâu xa, ngay từ
việc thuê đất tại các Trung tâm công nghệ phần mềm cũng còn quá cao cha
phù hợp với các doanh nghiệp làm phần mềm ở Việt Nam khoảng 10-11
USD /m2/tháng. So với thị trờng giá đó còn quá cao cha mang tính chất
khuyến khích cha kể giá đó còn cha có cả điện nớc. Hơn thế nữa các cơ sở
vật chất, các chính sách đãi ngộ còn cha hợp lý. Ngoài ra các thủ tục đầu t từ
xin giấy phép đầu t đến khi tung sản phẩm ra thị trờng còn quá rờm rà gây ra
sự mệt mỏi cho các nhà đầu t, đôi khi làm mất cơ hội kinh doanh của họ. Đó
24


Đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp

là còn cha kể đến việc chúng ta cha có luật bảo vệ bản quyền tác giả một
cách chính thức tạo ra cảm giác không an toàn cho các nhà đầu t...Nói tóm
lại, môi trờng đầu t của chúng ta cha thực sự tạo ra thuận lợi cho các doanh
nghiệp đầu t phát triển CNPM.

3.5.Đầu ra của phần mềm trong nớc
Tiêu thụ là khâu cơ bản nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, nó là
nhân tố đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng. Mỗi
doanh nghiệp lại là một tế bào cấu thành nên thực thể CNPM. Sở dĩ CNPM ở
Việt Nam còn cha phát triển một phần lớn là do nguyên nhân đầu ra của PM
trong nớc còn gặp nhiều trắc trở. Cụ thể là do các nguyên nhân sau: Xác định
thị trơng, tiêu thụ sản phẩm, dự báo xu hớng thị trờng, thiết lập mạng lới
phân phối riêng cũng nh tiếp cận và sử dụng mạng lới phân phối của các
công ty khác, khó khăn trong việc chuyển giao công nghệ và chuyển giao kỹ
năng...Sản phẩm làm ra không tiêu thụ đợc, kết quả nh thế nào không nói ra
ai cũng đã biết? Vấn đề rằng các doanh nghiệp phải cố gắng tự tìm hớng đi
cho mình nhng thiết nghĩ Nhà nớc hay cụ thể hơn là Chính phủ vừa với cơng
vị ngời quản lý vừa với cơng vị bạn hàng lớn không thể đứng ngoài. Chính
phủ nên có những biện pháp thiết thực để vực dậy phần mềm trong nớc vốn
đã quá yếu đuối dới sức ép từ nhiều phía. Chẳng hạn Chính phủ có thể đặt
hàng của các doanh nghiệp này.có những chính sách phù hợp hỗ trợ phần
mềm trong nớc ....

25


×