Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thực Trạng Và Giải Pháp Thu Hút Và Sử Dụng Nguồn Vốn ODA Tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.11 KB, 31 trang )

Lời nói đầu
Vốn luôn đợc coi là một trong những nhân tố quyết định cho quá trình
sản xuất kinh doanh và tăng trởng kinh tế của các quốc gia. Đặc biệt là để đạt
tăng trởng kinh tế cao, vấn đề tạo nguồn vốn và sử dụng nó một cách có hiệu
quả càng trở nên cần thiết đối với tất cả các quốc gia muốn trở thành nớc công
nghiệp hoá với thời gian ngắn nhất.
Công cuộc cải cách kinh tế của Việt Nam đã qua một chặng đờng hơn 10
năm. Nền kinh tế đã thu đợc những kết quả đáng khả quan nh tốc độ tăng trởng nhanh, lạm phát ở mức có thể kiểm soát đợc, nhng để duy trì tốc độ tăng
trởng nh vậy thì nhu cầu về vốn đầu t là rất lớn. Trong khi đó nền kinh tế nớc
ta lại có xuất phát điểm thấp, nghèo nàn, lạc hậu nên nguồn vốn trong nớc
không thể đáp ứng hết nhu cầu về vốn đầu t đó. Vì vậy, nguồn vốn đầu t nớc
ngoài nói chung và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nói riêng là
rất quan trọng.
Nguồn vốn ODA đã góp phần đáng kể vào việc đạt đợc những thành tựu
kinh tế xã hội của đất nớc. Để có thể thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn ODA trong phát triển kinh tế - xã hội cần có những biện pháp
cụ thể và toàn diện.
Em xin trình bày một số hiểu biết của em về ODA trong bài này.

1


Mục lục

Lời nói đầu

Chơng I: Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
I. Khái niệm chung về ODA
1. Khái niệm
2. Phân loại ODA
3. Các nguồn cung cấp ODA chủ yếu


4. Quy trình thực hiện dự án ODA
II. Đặc điểm và vai trò của ODA
1. Đặc điểm của ODA
2. Vai trò của ODA
III. Tình hình cung cấp và tiếp nhận ODA trên thế giới
1. Tình hình chung
2. Nhà tài trợ lớn nhất
3. Khu vực tiếp nhận nhiều nhất
Chơng II: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam
I. Tình hình thu hút ODA
1. Giai đoạn trớc tháng 10/1993
2. Giai đoạn phát triển hợp tác mới từ tháng 10/1993
II. Tình hình giải ngân ODA
III. Những khó khăn và thuận lợi trong công tác huy động và tiếp nhận
ODA ở Việt Nam
1. Trong công tác huy động
2. Trong công tác tiếp nhận
IV. Những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn ODA
Chơng III: Một số giải pháp tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử

Trang
1
2
2
2
3
4
5
9
9

11
13
13
14
15
16
16
16
16
17

18
19
19
21

dụng vốn ODA ở Việt Nam
1. Về thu hút vốn
2. Về sử dụng vốn

21
22
24
25

Kết luận
Tài liệu tham khảo

2



Chơng I
Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

I. Khái niệm chung về ODA.

1. Khái niệm.
Theo cách hiểu chung nhất, ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn
lại và các khoản tín dụng u đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính
phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ
(NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, ADB, WB...) giành cho các nớc
nhận viện trợ. ODA đợc thực hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài
trợ các khoản viện trợ không hoàn lại, vay u đãi về lãi suất và thời hạn thanh
toán (theo định nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay u đãi thì yếu tố cho
không phải đạt 25% trở lên). Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần
GNP từ bên ngoài vào một quốc gia, do vậy ODA đợc coi là một nguồn lực từ
bên ngoài.
ODA có các hình thức sau:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thờng là tài trợ trực tiếp (chuyển giao tiền tệ.
Nhng đôi khi lại là hiện vật (hỗ trợ hàng hoá) nh hỗ trợ nhập khẩu bằng hàng
hoặc vận chuyển hàng hoá vào trong nớc qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh
toán hoặc có thể chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách.
Tín dụng thơng mại: Với các điều khoản "mềm" (lãi suất thấp, hạn trả
dài) trên thực tế là một dạng hỗ trợ hàng hoá có ràng buộc.
Viện trợ chơng trình (gọi tắt là viện trợ phi dự án): là viện trợ khi đạt đợc
một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lợng ODA cho một
mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không xác định một cách chính
xác nó sẽ đợc sử dụng nh thế nào.

3



Hỗ trợ cơ bản chủ yếu là về xây dựng cơ sở hạ tầng. Thông thờng, các dự
án này có kèm theo một bộ phận không viện trợ kỹ thuật dới dạng thuê
chuyên gia nớc ngoài để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó hoặc để
soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho đối tác viện trợ.
Hỗ trợ kỹ thuật: chủ yếu tập trung vào chuyển giao tri thức hoặc tăng cờng cơ sở lập kế hoạch, cố vấn nghiên cứu tình hình cơ bản, nghiên cứu khi
đầu t. Chuyển giao tri thức có thể là chuyển giao công nghệ nh thờng lệ nhng
quan trọng hơn là đào tạo về kỹ thuật, phân tích kinh tế, quản lý, thống kê, thơng mại, hành chính nhà nớc, các vấn đề xã hội.
2. Phân loại ODA:
Tuỳ theo phơng thức phân loại mà ODAđợc xem có mấy loại:
a. Phân theo phơng thức hoàn trả: ODA có 3 loại.
- Viện trợ không hoàn lại: bên nớc ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận
không phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chơng trình, dự án theo sự
thoả thuận trớc giữa các bên.
Viện trợ không hoàn lại thờng đợc thực hiện dới các dạng:
+ Hỗ trợ kỹ thuật.
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.
- Viện trợ có hoàn lại: nhà tài trợ cho nớc cần vốn vay một khoản tiền
(tuỳ theo một quy mô và mục đích đầu t) với mức lãi suất u đãi và thời gian trả
nợ thích hợp.
Những điều kiện u đãi thờng là:
+ Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nớc vay).
+ Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm)
+ Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm)

4


- ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA

không hoàn lại và một phần tín dụng thơng mại theo các điều kiện của tổ chức
Hợp tác kinh tế và phát triển.
b. Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại:
- ODA song phơng: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nớc này đến nớc
kia thông qua hiệp định đợc ký kết giữa hai Chính phủ.
- ODA đa phơng: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF,
WB1...) hay tổ chức khu vực (ADB, EU,...) hoặc của một Chính phủ của một
nớc dành cho Chính phủ của một nớc nào đó, nhng có thể đợc thực hiện thông
qua các tổ chức đa phơng nh UNDP (Chơng trình phát triển Liên hiệp quốc),
UNICEF (quĩ nhi đồng Liên Hiệp quốc)... có thể không.
Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
+ Ngân hàng thế giới (WB).
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF).
+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
c. Phân loại theo mục tiêu sử dụng, ODA có 4 loại:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân
sách của Chính phủ, thờng đợc thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao
trực tiếp cho nớc nhận ODA hay hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá).
Tín dụng thơng nghiệp: tơng tự nh viện trợ hàng hoá nhng có kèm theo
điều kiện ràng buộc.
Viện trợ chơng trình (viện trợ phi dự án): Nớc viện trợ và nớc nhận viện
trợ kế hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định tính
chính xác khoản viện trợ sẽ đợc sử dụng nh thế nào.
Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA.
Điều kiện đợc nhận viện trợ dự án là "phải có dự án cụ thể, chi tiết về các
hạng mục sẽ sử dụng ODA".
5


3. Các nguồn cung cấp ODA chủ yếu:

* Trong thời kỳ chiến tranh lạnh và đối đầu Đông Tây: Trên thế giới tồn
tại 3 nguồn ODA chủ yếu:
- Liên xô cũ, Đông Âu.
- Các nớc thuộc tổ chức OECD.
- Các tổ chức quốc tế và phi Chính phủ.
* Hiện nay, trên thế giới có hai nguồn ODA chủ yếu: các nhà tài trợ đa
phơng, và các tổ chức viện trợ song phơng.
* Các nhà tài trợ đa phơng gồm các tổ chức chính thức sau:
- Các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc bao gồm:
+ Chơng trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP).
+ Quĩ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF).
+ Tổ chức Nông nghiệp và lơng thực (FAO)
+ Chơng trình lơng thực thế giới (WFP)
+ Quĩ dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA)
+ Tổ chức y tế thế giới (WHO)
+ Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO)
+ Quĩ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFDA).
- Các tổ chức tài chính quốc tế:
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF)
+ Ngân hàng thế giới (WB)
+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
- Liên minh Châu Âu (EU).
- Các tổ chức phi Chính phủ (NGO)

6


- Tổ chức xuất khẩu dầu mỡ (OPEC)
- Quĩ Cô - Oét.
* Các nớc viện trợ song phơng:

- Các nớc thành viên Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC) của tổ chức Hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD).
- Các nớc đang phát triển.
4. Quy trình thực hiện dự án ODA.
Mỗi quốc gia có những quy định riêng đối với các cách quản lý và điều
hành nguồn vốn này. Dới đây là một số nội dung về quy định của pháp luật
Việt Nam liên quan đến các vấn đề xung quanh các hoạt động thu hút và sử
dụng nguồn vốn ODA.
1. Quy hoạch ODA.
Bộ kế hoạch - Đầu t căn cứ vào chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội; quy
hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm chủ trì việc điều phối với các Bộ, các cơ
quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để nghiên cứu chủ
trơng và phơng hớng vận động ODA, soạn thảo quy hoạch ODA và lập các
danh mục chơng trình, dự án u tiên sử dụng ODa trình Chính phủ phê duyệt.
2. Vận động ODA.
Sau khi quy hoạch ODA và các danh mục các chơng trình dự án u tiên sử
dụng ODA đợc Chính phủ phê duyệt; Bộ Kế hoạch - Đầu t phối hợp với các cơ
quan liên quan chuẩn bị và tổ chức các hoạt động vận động ODA thông qua:
- Hội nghị nhóm t vấn hàng năm.
- Các hội nghị điều phối viện trợ ngành.
- Các cuộc trao đổi ý kiến về hợp tác phát triển với các nhà tài trợ.

7


Trớc khi tiến hành vận động ODA, các cơ quan, địa phơng liên quan cần
phải trao đổi ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu t về chính sách, khả năng và thế
mạnh của các nhà tài trợ liên quan.
3. Chuẩn bị nội dung các chơng trình, dự án ODA.
Sau khi đạt đợc sự cam kết hỗ trợ của các nhà tài trợ đối với các chơng

trình, dự án cụ thể, Bộ Kế hoạch - Đầu t sẽ phối hợp cùng các đối tác tiến
hành chuẩn bị nội dung các chơng trình, dự án ODA bao gồm lập đề án, lập
báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi...
4. Thẩm định, phê duyệt chơng trình, dự án ODA.
Việc thẩm định và phê duyệt các dự án sử dụng nguồn ODA nh sau:
- Các dự án đầu t xây dựng cơ bản phải thực hiện theo quy định của Điều
lệ quản lý xây dựng cơ bản hiện hành (Nghị định 52/CP, 12/CP và các văn bản
hớng dẫn thuộc lĩnh vực này).
- Đối với các dự án hỗ trợ ngân sách, đào tạo, tăng cờng thể chế... Bộ Kế
hoạch - Đầu t chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tiến
hành thẩm định, trình Thủ tớng Chính phủ quyết định. Trong quá trình thẩm
định có đề cập tới ý kiến tham gia của các bên cung cấp ODA.
- Các dự án của các tổ chức phi Chính phủ thực hiện theo Quyết định số
80/CT ngày 28/3/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là thủ tớng Chính
phủ).
5. Đàm phán ký kết.
Sau khi nội dung đàm phán với bên nớc ngoài đợc Thủ tớng Chính phủ
phê duyệt, Bộ Kế hoạch - Đầu t chủ trì với sự tham gia của Văn phòng Chính
phủ, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng nhà nớc Việt Nam và các cơ
quan liên quan tiến hành đàm phán với bên nớc ngoài.
Trong trờng hợp Thủ tớng Chính phủ chỉ định một cơ quan khác chủ trì
đàm phán với các bên nớc ngoài thì cơ quan này phải thống nhất ý kiến với

8


Bộ Kế hoạch - Đầu t về nội dung đàm phán và với Bộ Tài chính về hạn mức và
điều kiện vay trả (nếu là ODA hoàn lại).
Kết thúc đàm phán, nếu đạt đợc các thoả thuận với bên nớc ngoài thì cơ
quan chủ trì đàm phán phải báo cáo Thủ tớng Chính phủ về nội dung làm việc,

kết quả đàm phán và những ý kiến đề xuất có liên quan.
Nếu văn bản ODA ký với bên nớc ngoài là Nghị định th, Hiệp định hoặc
văn kiện khác về ODA cấp Chính phủ thì cơ quan đợc Thủ tớng Chính phủ chỉ
định đàm phán phải báo cáo Thủ tớng Chính phủ nội dung văn bản dự định ký
kết và các đề xuất ngời thay mặt Chính phủ ký các văn bản đó. Văn bản trình
Thủ tớng Chính phủ phải kèm theo ý kiến chính thức bằng văn bản của Bộ Kế
hoạch và Đầu t (trờng hợp cơ quan khác trình Thủ tớng Chính phủ), Bộ ngoại
giao, Bộ T pháp, Bộ Tài chính.
Trong trờng hợp Nghị định th và Hiệp định hoặc các văn bản khác về
ODA yêu cầu phải ký kết với danh nghĩa Nhà nớc Công hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Bộ Kế hoạch - Đầu t (hoặc cơ quan khác với Chính phủ chỉ định
đàm phán) phải báo cáo với văn phòng Chủ tịch nớc ngay từ khi bắt đầu đàm
phán với bên nớc ngoài về nội dung các văn kiện dự định ký kết, đồng thời
thực hiện các thủ tục Quy định tại điều 6 khoản 3, điều 7 và điều 8 của Nghị
định 182/HĐBT ngày 28/5/1992 của Chính phủ.
6. Quản lý thực hiện.
Bộ Kế hoạch - Đầu t phối hợp cùng với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam lập kế hoạch bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch Ngân sách nhà
nớc và thực hiện cấp phát theo đúng cam kết tại các Điều ớc Quốc tế về ODA
đã ký và các quyết định phê duyệt chơng trình, dự án đầu t sử dụng vốn ODA.
Đồng thời có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện, xử lý những
vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền trong quá trình thực hiện và kiến nghị Thủ
tớng Chính phủ xem xét và quyết định các biện pháp xử lý, báo cáo tổng hợp
tình hình thực hiện các chơng trình, dự án sử dụng vốn ODA.

9


Bộ Tài chính đợc xác định là đại diện chính thức cho "ngời vay" hoặc là
Nhà nớc hoặc Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các

điều ớc quốc tế cụ thể về ODA cho vay, có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng cơ chế quản lý tài chính (cấp phát, cho vay lại, thu
hồi vốn...) đối với các chơng trình, dự án ODA.
Trong quá trình thực hiện, Ngân hàng nhà nớc có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Tài chính chỉ định các Ngân hàng Thơng mại để uỷ quyền thực hiện
việc cho vay lại từ vốn ODA nh đã nêu tại điểm điều khoản 3 điều 14 của Quy
chế về quản lý và sử dụng ODA ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày
5/8/1997 của Chính phủ, thu hồi vốn trả nợ ngân sách, đồng thời tổng hợp
theo định kỳ thông báo cho Bộ Tài chính và cơ quan liên quan tình hình thực
tế về rút vốn, thanh toán... thông qua hệ thống tài khoản đợc mở tại ngân hàng
của các chơng trình, dự án sử dụng vốn ODA.
Trong quá trình thực hiện chơng trình, dự án ODA... tùy theo quy định và
thoả thuận với bên nớc ngoài, các chủ trơng, dự án chịu trách nhiệm tổ chức
các cuộc kiểm định kỳ hoặc đột xuất. Đại diện của Bộ Kế hoạch - Đầu t, Bộ
Tài chính, Bộ ngoại giao, Ngân hàng nhà nớc Việt Nam, văn phòng Chính phủ
là đại diện của Chính phủ tại các cuộc kiểm điểm này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ơng
và các chủ chơng trình, dự án lập báo cáo 6 tháng và hàng năm về tình hình
thực hiện các chơng trình và dự án ODA gửi về Bộ Kế hoạch - Đầu t, Bộ Tài
chính, Ngân hàng nhà nớc Việt Nam, Bộ ngoại giao, và Văn phòng Chính phủ.
7. Đánh giá.
Sau khi kết thúc, giám đốc chơng trình, dự án ODA phải làm báo cáo về
tình hình thực hiện và có phân tích, đánh giá hiệu quả dự án với sự xác nhận
của cơ quan chủ quản và gửi về Bộ Kế hoạch - Đầu t, Bộ Tài chính, Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam, Bộ Ngoại giao, và Văn phòng Chính phủ.

10


II. Đặc điểm và vai trò của ODA.


1. Đặc điểm của ODA.
Trong giai đoạn hiện nay đã xuất hiện một số đặc điểm quan trọng sau:
Thứ nhất, tỉ trọng ODA song phơng có xu thế tăng lên, ODA đa phơng
có xu thế giảm đi. Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và xu thế
hội nhập đã tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế, chính trị... giữa các quốc
gia ngày càng đợc đẩy mạnh và tăng cờng. Hoạt động của một số tổ chức đa
phơng tỏ ra kém hiệu quả làm cho một số nhà tài trợ ngần ngại đóng góp cho
các tổ chức này. Điều đó là nguyên nhân chính tạo nên sự chuyển dịch, tỉ
trọng ODA song phơng có xu thế tăng lên, ODA đa phơng có xu hớng giảm
đi. Điều đó đã đợc chứng minh trên thực tế là trong các năm 1980 - 1994
trong tổng số ODA của thế giới, tỉ trọng ODA song phơng từ 67% tăng lên
69% trong khi đó tỉ trọng ODA đa phơng giảm từ 33% xuống 31%.
(Nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu t).
Thứ hai, sự cạnh tranh ngày càng tăng trong quá trình thu hút ODA.
Trên thế giới, một số nớc mới giành đợc độc lập hoặc mới tách ra từ các
nhà nớc liên bang tăng lên đáng kể và có nhu cầu lớn về ODA. Một số nớc
công hoà thuộc Nam T cũ và một số nớc Châu Phi bị tàn phá nặng nề trong
chiến tranh sắc tộc đang cần đến sự hỗ trợ quốc tế. ở Châu á, Trung Quốc, các
nớc Đông Dơng, Myanmar... cũng đang cần đến nguồn ODA lớn để xây dựng
kinh tế, phát triển xã hội. Số nớc có nhu cầu tiếp nhận ODA là rất lớn vì vậy
sự cạnh tranh giữa các nớc ngày càng trở nên gay gắt. Các vấn đề mà các nớc
cung cấp ODA quan tâm đến tạo nên sự cạnh tranh giữa các nớc tiếp nhận là
năng lực kinh tế của quốc gia tiếp nhận, các triển vọng phát triển, ngoài ra còn
chịu nhiều tác động của các yếu tố khác nh: Nhãn quan chính trị, quan điểm
cộng đồng rộng rãi, dựa trên sự quan tâm nhân đạo và hiểu biết về sự cần thiết
đóng góp vào ổn định kinh tế - xã hội quốc tế. Cùng mối quan hệ truyền thống
với các nớc thế giới thứ ba của các nớc phát triển, hay tầm quan trọng của các

11



nớc đang phát triển với t cách là bạn hàng (thị trờng, nơi cung cấp nguyên
liệu, lao động). Mặt khác, chính sách đối ngoại, an ninh và lợi ích chiến lợc,
trách nhiệm toàn cầu hay cá biệt... cũng là nhân tố tạo nên xu hớng phân bổ
ODA trên thế giới theo vùng. Ngoài ra còn có thêm lý do đó là sự chuẩn bị
đáp ứng nhu cầu riêng biệt về thủ tục, quy chế, chiến lợc, viện trợ ... khác
nhau của các nhà tài trợ trên thế giới cũng tạo nên sự chênh lệch trong quá
trình thu hút và sử dụng ODA giữa các quốc gia hấp thụ nguồn vốn này.
Chính sự cạnh tranh gay gắt đã tạo nên sự tăng giảm trong tiếp nhận viện trợ
của các nớc đang phát triển. Kể từ năm 1970, ODA chủ yếu hớng vào Tiểu
vùng Sahara và Trung Đông kể cả Ai Cập. Bên cạnh đó, Trung Mỹ là vùng
nhận đợc tỷ trọng viện trợ tăng lên chút ít, tỷ trọng này đã thực sự bị cắt giảm
mạnh đối với các vùng Nam á (đặc biệt là ấn Độ) và Địa Trung Hải trong
vòng 10 năm, từ tài khoá 1983/1984 đến 1993/1994, tỷ trọng thu hút ODA thế
giới của tiểu vùng Sahara đã tăng từ 29,6% lên 36,7%, của Nam và Trung á
khác và Châu Đại Dơng từ 20,3% lên 22,9%; Châu Mỹ La Tinh và vùng
Caribê từ 12% lên 14% (nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu t).
Thứ ba, sự phân phối ODA theo khu vực nghèo của thế giới không đồng
đều.
Nguyên nhân tạo nên sự khác biệt nh vậy có thể có rất nhiều lý giải khác
nhau, có thể là do những mong muốn của các quốc gia đi viện trợ nh mở rộng
quan hệ hợp tác về chính trị hay kinh tế, mục đích xã hội, điều đó phụ thuộc
rất nhiều vào ý muốn chủ quan của nhà tài trợ. Lúc đầu họ chỉ quan tâm đến
việc thiết lập các mối quan hệ với các nớc láng giềng của mình, nhng sau họ
lại nhận thấy rằng cần thiết lập các quan hệ với các nớc khác trên thế giới để
tìm kiếm thị trờng trao đổi buôn bán hay đầu t mà việc đầu tiên thiết lập quan
hệ ngoại giao bằng cách viện trợ ODA. Mặt khác chính những yếu tố trong
nội bộ của quốc gia cũng tạo nên những khác biệt lớn trong quá trình nhận
viện trợ nh các mối quan hệ với các nớc phát triển, hay những thành tích trong


12


phát triển đất nớc hay cũng có thể là do nhu cầu hết sức cần thiết nh chiến
tranh, thiên tai...
Thứ t, triển vọng gia tăng nguồn vốn ODA ít lạc quan.
Mặc dù Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã khuyến nghị dành 1% GNP của
các nớc phát triển để cung cấp ODA cho các nớc nghèo. Nhng nớc có khối lợng ODA lớn nh Nhật Bản, Mỹ... thì tỷ lệ này mới chỉ đạt ở mức trên dới
0,3% trong nhiều năm qua. Tuy có một số nớc nh Thụy Điển, Na uy, Phần
Lan, Đan Mạch... đã có tỷ lệ ODA chiếm hơn 1% GNP, song khối lợng ODA
tuyệt đối của các nớc này không lớn. Thêm vào đó tình hình kinh tế phục hồi
chậm chạp ở các nớc đang phát triển cũng là một trở ngại gia tăng ODA.
Ngoài ra, hàng năm các nớc cung cấp ODA dựa vào kết quả hoạt động của
nền kinh tế của mình để xem xét khối lợng ODA có thể cung cấp đợc. Nhng
hiện nay các nớc phát triển đang có những dấu hiệu đáng lo ngại trong nền
kinh tế của mình nh khủng hoảng kinh tế hay hàng loạt các vấn đề xã hội
trong nớc, chịu sức ép của d luận đòi giảm viện trợ để tập trung giải quyết các
vấn đề trong nớc.
Tuy nhiên, ở các nớc phát triển, kinh tế tăng bình quân 6%/năm trong các
năm 1991 - 1994 (4%/năm trong thập kỷ 80). Đời sống nhân dân đang đợc cải
thiện rõ rệt. Do sự phục hồi kinh tế ở các nớc phát triển, nguồn vốn chuyển
dịch vào các nớc đang phát triển có thể sẽ giảm sút trong các năm tới, ODA là
một khoản vốn mà các nớc phát triển hỗ trợ cho các nớc đang phát triển nó đợc thực hiện từ rất lâu, qua các giai đoạn nhất định, có những xu thế vận động
riêng, nhìn chung lại, xu hớng vận động hiện nay hàm chứa cả các yếu tố
thuận lợi lẫn khó khăn cho một số nớc đang phát triển nh nớc ta đang tìm
kiếm nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, tuy nhiên các yếu tố thuận lợi là cơ
bản. Xét trên phạm vi quốc tế, ODA có thể huy động đợc lại tuỳ thuộc voà
chính sách đối ngoại khôn khéo và khả năng hấp thụ vốn nớc ngoài của chính
nền kinh tế nớc đó. Qua đó ta có thể thấy rõ đợc những đặc điểm riêng biệt

của ODA so với các nguồn vốn khác.

13


2. Vai trò của ODA.
ODA thể hiện mối quan hệ đối ngoại giữa hai bên cung cấp và bên tiếp
nhận. Tuy vậy, đối với mỗi bên nó sẽ mang một ý nghĩa khác nhau.
a. Đối với nớc xuất khẩu vốn.
Viện trợ song phơng tạo điều kiện cho các công ty của bên cung cấp hoạt
động thuận lợi hơn tại các nớc nhận viện trợ một cách gián tiếp. Cùng với sự
gia tăng của vốn ODA, các dự án đầu t của những nớc viện trợ cũng tăng theo
với những điều kiện thuận lợi, đồng thời kéo theo sự gia tăng về buôn bán giữa
hai quốc gia. Ngoài ra, nớc viện trợ còn đạt đợc những mục đích về chính trị,
ảnh hởng của họ về mặt kinh tế - văn hoá đối với nớc nhận cũng sẽ tăng lên.
Nguồn ODA đa phơng mặc dù cũng có u điểm giúp các nớc tiếp nhận
khôi phục và phát triển kinh tế, nhng nó cũng có mặt tiêu cực ở chỗ dễ tạo ra
nạn tham nhũng trong các quan chức Chính phủ hoặc phân phối giàu nghèo
trong các tầng lớp dân chúng nếu không có những chính sách kiểm soát và
quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn này trong nớc.
Điều nguy hiểm nhất có thể xảy ra của viện trợ ODA là các nớc cung cấp
không nhằm cải tạo nền kinh tế - xã hội của nớc đang phát triển mà nhằm vào
các mục đích quân sự.
b. Đối với các nớc tiếp nhận:
Tầm quan trọng của ODA đối với các nớc đang và kém phát triển là điều
không thể phủ nhận. Điều này đợc thể hiện rõ qua những thành công mà các
nớc tiếp nhận ODA đã đạt đợc.
Đầu tiên, trong khi các nớc đang phát triển đa phần là trong tình trạng
thiếu vốn trầm trọng nên thông qua ODA song phơng có thêm vốn để phục vụ
cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ODA mang lại nguồn lực cho đất nớc.

Thứ nữa, theo các nhà kinh tế, việc sử dụng viện trợ ở các nớc đang phát
triển nhằm loại bỏ sự thiếu vốn và ngoại tệ, tăng đầu t vốn đến điểm mà ở đó

14


sự tăng trởng kinh tế tạo điều kiện cho các nớc này đạt đợc đến quá trình tự
duy trì và phát triển.
Tạo điều kiện để các nớc tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức
quốc tế, thực hiện việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA.
ODA còn có thể giúp các nớc đang lâm vào tình trạng phá giá đồng nội
tệ có thể phục hồi đồng tiền của nớc mình thông qua những khoản hỗ trợ lớn
của các tổ chức tài chính quốc tế mang lại.
ODA giúp các nớc nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiên, đặt nền
móng cho sự phát triển về lâu dài thông qua lĩnh vực đầu t chính của nó là
nâng cấp cơ sở hạ tầng về kinh tế.
ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của các địa phơng và
vùng lãnh thổ, đặc biệt là ở các thành phố lớn: nguồn vốn này trực tiếp giúp
cải thiện điều kiện về vệ sinh y tế, cung cấp nớc sạch, bảo vệ môi trờng. Đồng
thời nguồn ODA cũng góp phần tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn, phát triển nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo...
ODA giúp các doanh nghiệp nhỏ trong nớc có thêm vốn, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả đầu t cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng qui mô
doanh nghiệp.
Ngoài ra ODA còn giúp các nớc nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu
máy móc thiết bị cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, từ các nớc phát triển. Thông qua nớc cung cấp ODA nớc nhận viện trợ có
thêm nhiều cơ hội mới để tham gia vào các tổ chức tài chính thế giới, đạt đợc
sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức này.
Bên cạnh những mặt tích cực, ODA cũng có không ít những mặt hạn chế.
Hạn chế rõ nhất của viện trợ phát triển chính thức ODA là các nớc nếu muốn

nhận đợc nguồn vốn này phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ. Mức
độ đáp ứng càng cao thì viện trợ tăng lên càng nhiều.

15


Ngay ở trong một nớc, tình trạng tập trung ODA vào các thành phố trọng
điểm cũng tạo nên sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế - xã hội của quốc gia
đó, làm cho hố ngăn cách giàu nghèo thành thị và nông thôn càng trở nên cách
biệt.
Cho đến nay, mặc dù bối cảnh quốc tế đã có nhiều biến đổi, song mục
tiêu và lợi ích của các nớc cấp vốn theo đuổi hầu nh không thay đổi so với trớc
đây: tập trung cho an ninh của hệ thống TBCN, tuyên truyền dân chủ kiểu phơng tây, trói buộc sự phát triển kinh tế của các quốc gia phụ thuộc thế giới thứ
ba vào trong một trật tự tự do mà các trung tâm tự bản đã sắp đặt khuyến
khích tự do hoá kinh tế để mở đờng cho t bản nớc ngoài tràn vào...
III. Tình hình cung cấp và tiếp nhận ODA trên thế giới:

1. Tình hình chung:
Nguồn ODA song phơng đợc phân bố rộng khắp trên thế giới do các nhà
tài trợ một mặt phải thực hiện nghĩa vụ quốc tế nh qui định bắt buộc của Liên
Hiệp Quốc, mặt khác bản thân các nhà tài trợ cũng muốn nâng cao vị thế của
mình, vơn rộng tầm ảnh hởng ra các khu vực khác. Hơn nữa, trật tự an ninh
mà các nhà tài trợ chủ trơng thiết lập tại nớc nhận viện trợ dựa trên mong
muốn một nền kinh tế phụ thuộc vào nền kinh tế của họ.
ở Châu á: Nhật là nớc đầu t lớn nhất. Trung Quốc và Đông Nam á là
khu vực thu hút nhiều ODA nhất.
Châu Phi: Là khu vực tập trung hầu hết các nớc nghèo, kém phát triển
nên nguồn viện trợ chủ yếu là viện trợ không hoàn lại và thờng chiếm tỉ lệ cao.
2. Nhà tài trợ lớn nhất:
a. ODA song phơng:

Mục đích của các nớc cung cấp viện trợ đều là xác lập vị trí toàn diện và
áp đặt vai trò của mình ở khu vực muốn thôn tính. Do đó việc phân bổ ODA
diễn ra khác nhau giữa các khu vực.

16


Trong số các nớc cung cấp ODA song phơng, Hoa Kỳ và Nhật Bản là
những nớc dẫn đầu thế giới.
Cụ thể:
- ở Châu á : Nhật Bản với mục tiêu là phải thiết lập đợc mối quan hệ tốt
đẹp giữa các nớc trong khu vực, sao cho Nhật sẽ là nớc đóng vai trò chủ đạo
về kinh tế nên đứng đầu trong danh sách các nhà tài trợ ở Châu á là Nhật Bản.
- Châu Phi: Nớc cung cấp ODA chiếm tỉ lệ cao nhất là Pháp.
- Châu Mỹ La Tinh: Mỹ là nớc có tỉ lệ viện trợ lớn nhất.
- Châu Đại Dơng: Pháp đứng đầu với tỉ lệ viện trợ 46,9%.
- Trung Đông: Mỹ có tỉ lệ viện trợ ODA cao nhất.
b. ODA song phơng:
Các tổ chức tài chính quốc tế thờng là những nhà tài trợ lớn với lợng vốn
cung cấp lớn hơn nhiêù lần so với các quỹ của Liên hiệp quốc.
Một số tổ chức đa phơng cung cấp ODA
Nhiều nhất trong năm 1996.
(Nguồn: Bộ kế hoạch - Đầu t - tháng 7/1997).

17


Một số tổ chức đa phơng cung cấp ODA nhiều nhất trong
năm 1996


Đơn vị tính: tỉ USD
Tổ chức đa phơng
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Ngân hàng thế giới (WB)
Công ty tài chính quốc tế (IFC)

Tổng ODA tài trợ
61,5
Bình quân 28,6 tỉ/năm
17,9

Ngân hàng phát triển Châu á

(từ tháng 7/1996 - 6/1997)
5,8

(ADB)
Chơng trình phát triển của Liên

2,186

hợp quốc (UNDP)
Chơng trình lơng thực thế giới

Bình quân 1,5 tỉ /năm

(WFP)
Cao uỷ LHQ về ngời tị nạn

1,3


(UNHCR)
(Nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu t - tháng 7/1997)
3. Khu vực tiếp nhận nhiều nhất:
Trớc đây, khi Liên xô và Đông âu cha tan rã, viện trợ phát triển chính
thức ODA đợc phân bố theo chế độ chính trị của từng nớc. Thế giới lúc bấy
giờ chia làm 2 cực do Liên xô và Mỹ đứng đầu luôn có sự cạnh tranh và thù
địch. Khối SEV (hội đồng tơng trợ kinh tế) , đứng đầu là Liên xô, tập trung
viện trợ giúp đỡ các nớc trong hệ thống xã hội chủ nghĩa còn khối t bản chủ
nghĩa do Mỹ đứng đầu cũng ra sức dùng các khoản viện trợ để mua chuộc sử
trung thành của các nớc thuộc thế giới thứ ba theo những quan điểm của Mỹ.
Từ đầu thập niên 90 với sự kết thúc chiến tranh lạnh, nguồn vốn ODA đợc mở rộng ra khắp các nớc trên thế giới không kể thuộc hệ thống chính trị
nào. Các nớc nhận đợc nguồn hỗ trợ nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào vị thế kinh
tế của từng khu vực, từng nớc. Những năm gần đây, vốn ODA trên thế 0giới

18


cã chiÒu híng tËp trung vµo Ch©u ¸, ®Æc biÖt lµ khu vùc §«ng Nam ¸. Trung
quèc lµ níc thu hót nhÒu ODA nhÊt trong khu vùc nµy.

19


Chơng II
Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam

I. Tình hình thu hút ODA:

1. Giai đoạn trớc tháng 10/1993.

Trớc đây, nớc ta nhận đợc hai nguồn ODA song phơng chủ yếu. Một từ
các nớc thuộc tổ chức SEV (Hội đồng tơng trợ kinh tế) trong đó chủ yếu là
Liên xô (cũ). Hai là từ các nớc thuộc tổ chức DAC (Uỷ ban hỗ trợ phát triển)
và một số nớc khác, trong đó chủ yếu là Thuỵ điển, Phần Lan, Đan mạch,
Nauy, Pháp, ấn độ...
Các khoản ODA trên giúp chúng ta xây dựng một số ngành quan trọng
nhất của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế nớc ta. Sau cuộc khủng
hoảng chính trị ở Liên xô cũ và Đông âu, SEV giải thể đã làm cho nguồn viện
trợ từ các nớc này chấm dứt dẫn tới rất nhiều khó khăn cho nớc ta, nhiều kế
hoạch không có vốn để hoàn thành.
3/2/1994 Hoa Kỳ xoá bỏ cấm vận với Việt Nam. Cùng vói các chính sách
đối ngoại mở rộng quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực tạo điều kiện cho Việt
Nam nhận đợc một số lợng viện trợ lớn từ các nớc phát triển và các tổ chức
quốc tế.
2. Giai đoạn phát triển hợp tác mới từ tháng 10/1993:
Báo hiệu đáng mừng cho giai đoạn này đợc bắt đầu bằng sự kiện rất quan
trọng vào tháng 10/1993, quan hệ của ta với quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
Hàng thế giới (WB), Ngân hàng Châu á (ADB) đợc khai thông. Tháng
11/1993 Hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam họp tại Pari mở ra giai đoạn
hợp tác phát triển mới giữa nớc ta và cộng đồng các nhà tài trợ, tạo ra các cơ
hội quan trọng để hỗ trợ Việt Nam tiến hành công cuộc phát triển nhanh và
20


bền vững thành công của hội nghị thể hiện ở chỗ Việt Nam đã tranh thủ đợc
sự đồng tình và ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế vào công cuộc đổi
mới phát triển của Việt Nam thông qua đối ngoại, bằng cách cam kết dành
ODA cho Việt Nam .
Thu hút ODA qua các năm 1993 - 1999.
(Đơn vị tính tỷ USD)

Năm

1993

1994 1995 1996 1997 1998

Tổng mức cam

1,18

1,94

2,26

2,43

2,4

2,2

1999
2,7

Tổng số
15,14

kết ODA

Nguồn: Bộ kế hoạch - Đầu t
Những con số trên là tơng đối khả quan. Tuy nhiên, trong những năm tới,

nguồn vốn ODA của các nớc cung cấp cho Việt Nam có thể sẽ giảm xuống.
Sở dĩ có nhận định nh vậy là do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ ở khu vực Châu á, vừa qua làm cho nền kinh tế của một số nớc cung cấp
viện trợ gặp khó khăn dẫn đến việc các nớc có thể cắt giảm lợng viện trợ ODA
hàng năm. Đồng thời, do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các nớc trong
khu vực và trên thế giới trong việc thu hút ODA.
Việc hình thức hoá các chơng trình , dự án ODA bao gồm nhiều tác
nghiệp khác nhau nh thẩm định và phê duyệt dự án, Chính phủ Việt Nam và
các nhà tài trợ kí kết các điều ớc quốc tế (Bản ghi nhớ (MOU), Hiệp định, chơng trình, Nghị định th,...) các chơng trình, dự án đã đợc ký kết đạt hơn 10 tỷ
USD, chiếm gần 70% tổng số vốn ODA đã cam kết.
Việt Nam dành đợc sự quan tâm, giúp đỡ của cộng đồng tài trợ quốc tế
và các nhà đầu t nớc ngoài sẽ không quan tâm tới Việt Nam nếu nh họ không
tin tởng vào triển vọng phát triển tốt đẹp ở đất nớc ta. Điều quan trọng chính
là sự đánh giá cao của cộng đồng quốc tế về những gì mà Việt Nam đã làm
trong giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế, trong kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất (đây là kế hoạch hoàn thành quá trình cải tổ và đầu t vào nhngx
ngành trọng điểm của nền kinh tế nhằm xây dựng một nền kinh tế có hiệu quả
21


để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, thì cần phải có nhiều sự trợ
giúp hơn nữa). Tiếp theo đó là những kết quả đáng mừng trong giai đoạn này.
II. Tình hình giải ngân (sử dụng ) ODA:

Tình hình giải ngân là biểu hiện bớc đầu hiệu quả của nguồn vốn ODA.
Tổng mức giải ngân đã tăng đều từ 0,413 tỷ USD năm 1993 đến 1,452 tỷ USD
năm 1999.
Trong thời gian qua đã có 1 số chơng trình, dự án ODA đã thực hiện
xong và hiện đang phát huy tác dụng tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội Việt Nam nh nhà máy điện tử dụng khí thiên thiên phú Mỹ 2 - giai

đoạn 1, nhiều bệnh viện ở các thành phố, các trờng học....đã đợc cải tạo và
nâng cấp.
Nguồn ODA cũng đã hỗ trợ tăng cờng năng lực phát triển thể chế cho
nhiều lĩnh vực quan trọng nh tài chính, ngân hàng...
Đối với nhiều chơng trình, dự án ODA đã thực hiện phơng thức đấu thầu
cạnh tranh quốc tế, do đó cơ quan hởng thụ Việt Nam đã lựa chọn đợc các
công ty thực hiện dự án vừa đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật và công nghệ, vừa
tiết kiệm đợc vốn vay.
III. Những khó khăn và thuận lợi trong công tác huy động
và tiếp nhận ODA ở Việt Nam.

1. Trong công tác huy động:
a. Thuận lợi:
- Bối cảnh quốc tế tạo ra những quan điểm mới tích cực hơn về việc n ớc
giàu hỗ trợ vốn cho phát triển của các nớc nghèo.
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong nớc diễn biến theo chiều hớng khả quan khiến các nhà tài trợ tin tởng vào sự đổi mới của Việt Nam, đó
là một trong những điều kiện tiên quyết để giúp chúng ta huy động vốn thuận
lợi hơn.

22


b. Khó khăn.
- Diễn biến nền kinh tế toàn cầu có những tác động xấu đến nguồn hỗ trợ
mà các nhà tài trợ dành cho các nớc nghèo.
- Quá trình lập kế hoạch để xin hỗ trợ ở Việt Nam đôi khi soạn thảo thiếu
chi tiết, tính thuyết phục cha cao nên mức độ huy động không phù hợp với yêu
cầu thực hiện nay ở Việt Nam.
- Cạnh tranh với các nớc trên thế giới và trong khu vực diễn ra ngày càng
mạnh mẽ trong khi Việt Nam cha có nhiều kinh nghiệm trong việc xin hỗ trợ

nguồn vốn ODA.

2. Trong công tác tiếp nhận:
a. Thuận lợi:
Quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA đã diễn ra ở nhiều nơi trên thế
giới và cả ở Việt Nam từ nhiều năm trớc, giúp các nhà hoạch định chiến lợc có
thêm điều kiện nghiên cứu, rút ra những bài học kinh nghiệm về thành công
và vớng mắc khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA, từ đó kịp thời điều
chỉnh để có kế hoạch tiếp nhận sát thực và hữu hiệu hơn.
b. Khó khăn:
- Mặc dù Việt Nam đã đợc nhận ODA từ những năm 50, nhng chỉ bắt
đầu từ năm 1993 nó mới thực sự phát huy tác dụng, vì vậy chúng ta còn phải
từng bớc vừa làm vừa tự tìm ra lối đi thích hợp cho mình, nền thời gian rút vốn
thờng bị kéo dài, tốc độ giải ngân chậm so với các nớc khác trên thế giới.
- Khó khăn trong việc tiếp nhận ODA một phần xuất phát từ bên cung
cấp viện trợ:
+ Đôi khi nhà tài trợ đặt ra những yêu cầu rất chi tiết và chuẩn mực trong
khi Việt Nam cha có đủ kinh nghiệm tiếp nhận và kĩ thuật cần thiết để đáp
ứng những nhu cầu đó.
23


+ Thủ tục giải ngân do các nhà tài trợ đề ra khá phức tạp.
+ Một số dự án do các nhà tài trợ thiết kế không sát với tình hình thực
tiễn ở Việt Nam nên phía Việt Nam lại mất thời gian để điều chỉnh cho phù
hợp hơn.
IV. Những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn ODA:

- Cơ chế quản lí và sử dụng các nguồn viện trợ còn nhiều điểm chồng
chéo, rờm rà nên đôi lúc dẫn đến tình trạng chậm trễ trong việc thành lập các

ban quản lý dự án.
- Sự thống nhất giữa các cơ quan liên quan với cấp bộ và ban quản lý dự
án cha đợc chú trọng.
- Các thủ tục xem xét và trình tự duyệt dự án còn phức tạp, phải qua
nhiều cấp , nhất là khâu đấu thầu và chấm thầu khiến cho thời gian dự án bị
chậm lại.
- Nhiều ngời coi viện trợ là của cho nên việc sử dụng và quản lí các
nguồn viện trợ thờng không đợc đảm bảo đúng chế độ tài chính, thậm chí hết
sức lãng phí và tuỳ tiện dẫn đến góp phần làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn
vốn ODA.
- Nhân sự và kĩ năng nhân sự trong công tác điều hành sử dụng vốn ODA
ở những cấp khác nhau hiện đang thiếu về số lợng và yếu về chất lợng dẫn đến
làm cho hiệu quả sử dụng vốn ODA giảm...

24


Chơng III
Một số giải pháp tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ODA ở Việt Nam.

5 năm không phải là thời gian quá ngắn nhng cũng cha đủ để chúng ta có
thể rút ra đầy đủ những kinh nghiệm cũng nh hoàn chỉnh các biện pháp thu
hút và sử dụng nguồn vốn ODA một cách hoàn hảo, mà Chính phủ còn phải
tiếp tục thực hiện nhiều biện pháp cải cách hơn nữa nhằm tranh thủ nhiều hơn
sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
Trong tình hình cả 2 bên - các nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam - cùng
tiến hành nhiều biện pháp nhằm phối hợp chặt chẽ để đa ra những thủ tục hợp
lí, thoả mãn yêu cầu của bên cung cấp và bên tiếp nhận. Sau đây em xin nêu
một số giải pháp tăng cờng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA nh sau:

1. Về thu hút vốn:
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lí và điều hành công tác tiếp nhận
ODA.
- Tăng cờng công tác cán bộ, đầu t đào tạo để nâng cao năng lực cho
những cán bộ thuộc bộ phận liên quan đến việc xác định nhu cầu đàm phán, kí
kết những hiệp định với đối tác nớc ngoài nhằm nâng cao hơn nữa cả về số
luợng và chất lợng của nguồn vốn thu hút đợc.
- Mở lớp đào tạo ngắn về những kiến thức có liên quan đến ODA, tập
huấn về những quy định và thủ tục, điều kiện cung cấp ODA của các nhà tài
trợ.
- Những ngành và địa phơng có nhu cầu về cung cấp vốn ODA cần
nghiên cứu kĩ những chính sách u tiên của các đối tác nớc ngoài cũng nh quy
chế quản lí và sử dụng vốn ODA của Chính phủ Việt Nam để tranh thủ sự

25


×