Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.86 KB, 27 trang )

Lời nói đầu
Vốn luôn đợc coi là một trong những nhân tố quyết định cho quá trình sản
xuất kinh doanh và tăng trởng kinh tế của các quốc gia. Đặc biệt là để đạt tăng
trởng kinh tế cao, vấn đề tạo nguồn vốn và sử dụng nó một cách có hiệu quả
càng trở nên cần thiết đối với tất cả các quốc gia muốn trở thành nớc công
nghiệp hoá với thời gian ngắn nhất.
Công cuộc cải cách kinh tế của Việt Nam đã qua một chặng đờng hơn 10
năm. Nền kinh tế đã thu đợc những kết quả đáng khả quan nh tốc độ tăng trởng
nhanh, lạm phát ở mức có thể kiểm soát đợc, nhng để duy trì tốc độ tăng trởng
nh vậy thì nhu cầu về vốn đầu t là rất lớn. Trong khi đó nền kinh tế nớc ta lại có
xuất phát điểm thấp, nghèo nàn, lạc hậu nên nguồn vốn trong nớc không thể đáp
ứng hết nhu cầu về vốn đầu t đó. Vì vậy, nguồn vốn đầu t nớc ngoài nói chung
và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nói riêng là rất quan trọng.
Nguồn vốn ODA đã góp phần đáng kể vào việc đạt đợc những thành tựu
kinh tế xã hội của đất nớc. Để có thể thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn ODA trong phát triển kinh tế - xã hội cần có những biện pháp
cụ thể và toàn diện.
Em xin trình bày một số hiểu biết của em về ODA trong bài này.
1
Ch ơng I
Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
I. Khái niệm chung về ODA.
1. Khái niệm.
Theo cách hiểu chung nhất, ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại
và các khoản tín dụng u đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ,
các tổ chức thuộc hệ thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO),
các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, ADB, WB...) giành cho các nớc nhận viện
trợ. ODA đợc thực hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các
khoản viện trợ không hoàn lại, vay u đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán (theo
định nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay u đãi thì yếu tố cho không phải
đạt 25% trở lên). Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần GNP từ bên


ngoài vào một quốc gia, do vậy ODA đợc coi là một nguồn lực từ bên ngoài.
ODA có các hình thức sau:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thờng là tài trợ trực tiếp (chuyển giao tiền tệ.
Nhng đôi khi lại là hiện vật (hỗ trợ hàng hoá) nh hỗ trợ nhập khẩu bằng hàng
hoặc vận chuyển hàng hoá vào trong nớc qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh
toán hoặc có thể chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách.
Tín dụng thơng mại: Với các điều khoản "mềm" (lãi suất thấp, hạn trả dài)
trên thực tế là một dạng hỗ trợ hàng hoá có ràng buộc.
Viện trợ chơng trình (gọi tắt là viện trợ phi dự án): là viện trợ khi đạt đợc
một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lợng ODA cho một
mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không xác định một cách chính
xác nó sẽ đợc sử dụng nh thế nào.
Hỗ trợ cơ bản chủ yếu là về xây dựng cơ sở hạ tầng. Thông thờng, các dự
án này có kèm theo một bộ phận không viện trợ kỹ thuật dới dạng thuê chuyên
gia nớc ngoài để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó hoặc để soạn thảo,
xác nhận các báo cáo cho đối tác viện trợ.
2
Hỗ trợ kỹ thuật: chủ yếu tập trung vào chuyển giao tri thức hoặc tăng cờng
cơ sở lập kế hoạch, cố vấn nghiên cứu tình hình cơ bản, nghiên cứu khi đầu t.
Chuyển giao tri thức có thể là chuyển giao công nghệ nh thờng lệ nhng quan
trọng hơn là đào tạo về kỹ thuật, phân tích kinh tế, quản lý, thống kê, thơng
mại, hành chính nhà nớc, các vấn đề xã hội.
2. Phân loại ODA:
Tuỳ theo phơng thức phân loại mà ODAđợc xem có mấy loại:
a. Phân theo phơng thức hoàn trả: ODA có 3 loại.
- Viện trợ không hoàn lại: bên nớc ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận
không phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chơng trình, dự án theo sự thoả
thuận trớc giữa các bên.
Viện trợ không hoàn lại thờng đợc thực hiện dới các dạng:
+ Hỗ trợ kỹ thuật.

+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.
- Viện trợ có hoàn lại: nhà tài trợ cho nớc cần vốn vay một khoản tiền (tuỳ
theo một quy mô và mục đích đầu t) với mức lãi suất u đãi và thời gian trả nợ
thích hợp.
Những điều kiện u đãi thờng là:
+ Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nớc vay).
+ Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm)
+ Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm)
- ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không
hoàn lại và một phần tín dụng thơng mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác
kinh tế và phát triển.
b. Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại:
- ODA song phơng: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nớc này đến nớc kia
thông qua hiệp định đợc ký kết giữa hai Chính phủ.
- ODA đa phơng: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF,
WB
1
...) hay tổ chức khu vực (ADB, EU,...) hoặc của một Chính phủ của một n-
ớc dành cho Chính phủ của một nớc nào đó, nhng có thể đợc thực hiện thông
3
qua các tổ chức đa phơng nh UNDP (Chơng trình phát triển Liên hiệp quốc),
UNICEF (quĩ nhi đồng Liên Hiệp quốc)... có thể không.
Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
+ Ngân hàng thế giới (WB).
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF).
+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
c. Phân loại theo mục tiêu sử dụng, ODA có 4 loại:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân
sách của Chính phủ, thờng đợc thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao trực
tiếp cho nớc nhận ODA hay hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá).

Tín dụng thơng nghiệp: tơng tự nh viện trợ hàng hoá nhng có kèm theo
điều kiện ràng buộc.
Viện trợ chơng trình (viện trợ phi dự án): Nớc viện trợ và nớc nhận viện trợ
kế hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định tính chính xác
khoản viện trợ sẽ đợc sử dụng nh thế nào.
Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA.
Điều kiện đợc nhận viện trợ dự án là "phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng
mục sẽ sử dụng ODA".
3. Các nguồn cung cấp ODA chủ yếu:
* Trong thời kỳ chiến tranh lạnh và đối đầu Đông Tây: Trên thế giới tồn
tại 3 nguồn ODA chủ yếu:
- Liên xô cũ, Đông Âu.
- Các nớc thuộc tổ chức OECD.
- Các tổ chức quốc tế và phi Chính phủ.
* Hiện nay, trên thế giới có hai nguồn ODA chủ yếu: các nhà tài trợ đa ph-
ơng, và các tổ chức viện trợ song phơng.
* Các nhà tài trợ đa phơng gồm các tổ chức chính thức sau:
- Các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc bao gồm:
+ Chơng trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP).
4
+ Quĩ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF).
+ Tổ chức Nông nghiệp và lơng thực (FAO)
+ Chơng trình lơng thực thế giới (WFP)
+ Quĩ dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA)
+ Tổ chức y tế thế giới (WHO)
+ Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO)
+ Quĩ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFDA).
- Các tổ chức tài chính quốc tế:
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF)
+ Ngân hàng thế giới (WB)

+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
- Liên minh Châu Âu (EU).
- Các tổ chức phi Chính phủ (NGO)
- Tổ chức xuất khẩu dầu mỡ (OPEC)
- Quĩ Cô - Oét.
* Các nớc viện trợ song phơng:
- Các nớc thành viên Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC) của tổ chức Hợp tác
và phát triển kinh tế (OECD).
- Các nớc đang phát triển.
4. Quy trình thực hiện dự án ODA.
Mỗi quốc gia có những quy định riêng đối với các cách quản lý và điều
hành nguồn vốn này. Dới đây là một số nội dung về quy định của pháp luật Việt
Nam liên quan đến các vấn đề xung quanh các hoạt động thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA.
1. Quy hoạch ODA.
Bộ kế hoạch - Đầu t căn cứ vào chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội; quy
hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm chủ trì việc điều phối với các Bộ, các cơ
quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để nghiên cứu chủ tr-
5
ơng và phơng hớng vận động ODA, soạn thảo quy hoạch ODA và lập các danh
mục chơng trình, dự án u tiên sử dụng ODa trình Chính phủ phê duyệt.
2. Vận động ODA.
Sau khi quy hoạch ODA và các danh mục các chơng trình dự án u tiên sử
dụng ODA đợc Chính phủ phê duyệt; Bộ Kế hoạch - Đầu t phối hợp với các cơ
quan liên quan chuẩn bị và tổ chức các hoạt động vận động ODA thông qua:
- Hội nghị nhóm t vấn hàng năm.
- Các hội nghị điều phối viện trợ ngành.
- Các cuộc trao đổi ý kiến về hợp tác phát triển với các nhà tài trợ.
Trớc khi tiến hành vận động ODA, các cơ quan, địa phơng liên quan cần
phải trao đổi ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu t về chính sách, khả năng và thế

mạnh của các nhà tài trợ liên quan.
3. Chuẩn bị nội dung các chơng trình, dự án ODA.
Sau khi đạt đợc sự cam kết hỗ trợ của các nhà tài trợ đối với các chơng
trình, dự án cụ thể, Bộ Kế hoạch - Đầu t sẽ phối hợp cùng các đối tác tiến hành
chuẩn bị nội dung các chơng trình, dự án ODA bao gồm lập đề án, lập báo cáo
tiền khả thi, báo cáo khả thi...
4. Thẩm định, phê duyệt chơng trình, dự án ODA.
Việc thẩm định và phê duyệt các dự án sử dụng nguồn ODA nh sau:
- Các dự án đầu t xây dựng cơ bản phải thực hiện theo quy định của Điều
lệ quản lý xây dựng cơ bản hiện hành (Nghị định 52/CP, 12/CP và các văn bản
hớng dẫn thuộc lĩnh vực này).
- Đối với các dự án hỗ trợ ngân sách, đào tạo, tăng cờng thể chế... Bộ Kế
hoạch - Đầu t chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tiến
hành thẩm định, trình Thủ tớng Chính phủ quyết định. Trong quá trình thẩm
định có đề cập tới ý kiến tham gia của các bên cung cấp ODA.
- Các dự án của các tổ chức phi Chính phủ thực hiện theo Quyết định số
80/CT ngày 28/3/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là thủ tớng Chính
phủ).
5. Đàm phán ký kết.
6
Sau khi nội dung đàm phán với bên nớc ngoài đợc Thủ tớng Chính phủ phê
duyệt, Bộ Kế hoạch - Đầu t chủ trì với sự tham gia của Văn phòng Chính phủ,
Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng nhà nớc Việt Nam và các cơ quan liên
quan tiến hành đàm phán với bên nớc ngoài.
Trong trờng hợp Thủ tớng Chính phủ chỉ định một cơ quan khác chủ trì
đàm phán với các bên nớc ngoài thì cơ quan này phải thống nhất ý kiến với Bộ
Kế hoạch - Đầu t về nội dung đàm phán và với Bộ Tài chính về hạn mức và điều
kiện vay trả (nếu là ODA hoàn lại).
Kết thúc đàm phán, nếu đạt đợc các thoả thuận với bên nớc ngoài thì cơ
quan chủ trì đàm phán phải báo cáo Thủ tớng Chính phủ về nội dung làm việc,

kết quả đàm phán và những ý kiến đề xuất có liên quan.
Nếu văn bản ODA ký với bên nớc ngoài là Nghị định th, Hiệp định hoặc
văn kiện khác về ODA cấp Chính phủ thì cơ quan đợc Thủ tớng Chính phủ chỉ
định đàm phán phải báo cáo Thủ tớng Chính phủ nội dung văn bản dự định ký
kết và các đề xuất ngời thay mặt Chính phủ ký các văn bản đó. Văn bản trình
Thủ tớng Chính phủ phải kèm theo ý kiến chính thức bằng văn bản của Bộ Kế
hoạch và Đầu t (trờng hợp cơ quan khác trình Thủ tớng Chính phủ), Bộ ngoại
giao, Bộ T pháp, Bộ Tài chính.
Trong trờng hợp Nghị định th và Hiệp định hoặc các văn bản khác về ODA
yêu cầu phải ký kết với danh nghĩa Nhà nớc Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Bộ Kế hoạch - Đầu t (hoặc cơ quan khác với Chính phủ chỉ định đàm
phán) phải báo cáo với văn phòng Chủ tịch nớc ngay từ khi bắt đầu đàm phán
với bên nớc ngoài về nội dung các văn kiện dự định ký kết, đồng thời thực hiện
các thủ tục Quy định tại điều 6 khoản 3, điều 7 và điều 8 của Nghị định
182/HĐBT ngày 28/5/1992 của Chính phủ.
6. Quản lý thực hiện.
Bộ Kế hoạch - Đầu t phối hợp cùng với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà n-
ớc Việt Nam lập kế hoạch bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch Ngân sách nhà nớc
và thực hiện cấp phát theo đúng cam kết tại các Điều ớc Quốc tế về ODA đã ký
và các quyết định phê duyệt chơng trình, dự án đầu t sử dụng vốn ODA. Đồng
thời có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện, xử lý những vấn đề
liên quan thuộc thẩm quyền trong quá trình thực hiện và kiến nghị Thủ tớng
7
Chính phủ xem xét và quyết định các biện pháp xử lý, báo cáo tổng hợp tình
hình thực hiện các chơng trình, dự án sử dụng vốn ODA.
Bộ Tài chính đợc xác định là đại diện chính thức cho "ngời vay" hoặc là
Nhà nớc hoặc Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các
điều ớc quốc tế cụ thể về ODA cho vay, có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng cơ chế quản lý tài chính (cấp phát, cho vay lại, thu hồi
vốn...) đối với các chơng trình, dự án ODA.

Trong quá trình thực hiện, Ngân hàng nhà nớc có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Tài chính chỉ định các Ngân hàng Thơng mại để uỷ quyền thực hiện việc
cho vay lại từ vốn ODA nh đã nêu tại điểm điều khoản 3 điều 14 của Quy chế
về quản lý và sử dụng ODA ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 5/8/1997
của Chính phủ, thu hồi vốn trả nợ ngân sách, đồng thời tổng hợp theo định kỳ
thông báo cho Bộ Tài chính và cơ quan liên quan tình hình thực tế về rút vốn,
thanh toán... thông qua hệ thống tài khoản đợc mở tại ngân hàng của các chơng
trình, dự án sử dụng vốn ODA.
Trong quá trình thực hiện chơng trình, dự án ODA... tùy theo quy định và
thoả thuận với bên nớc ngoài, các chủ trơng, dự án chịu trách nhiệm tổ chức các
cuộc kiểm định kỳ hoặc đột xuất. Đại diện của Bộ Kế hoạch - Đầu t, Bộ Tài
chính, Bộ ngoại giao, Ngân hàng nhà nớc Việt Nam, văn phòng Chính phủ là
đại diện của Chính phủ tại các cuộc kiểm điểm này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ơng và
các chủ chơng trình, dự án lập báo cáo 6 tháng và hàng năm về tình hình thực
hiện các chơng trình và dự án ODA gửi về Bộ Kế hoạch - Đầu t, Bộ Tài chính,
Ngân hàng nhà nớc Việt Nam, Bộ ngoại giao, và Văn phòng Chính phủ.
7. Đánh giá.
Sau khi kết thúc, giám đốc chơng trình, dự án ODA phải làm báo cáo về
tình hình thực hiện và có phân tích, đánh giá hiệu quả dự án với sự xác nhận của
cơ quan chủ quản và gửi về Bộ Kế hoạch - Đầu t, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam, Bộ Ngoại giao, và Văn phòng Chính phủ.
II. Đặc điểm và vai trò của ODA.
1. Đặc điểm của ODA.
8
Trong giai đoạn hiện nay đã xuất hiện một số đặc điểm quan trọng sau:
Thứ nhất, tỉ trọng ODA song phơng có xu thế tăng lên, ODA đa phơng có
xu thế giảm đi. Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và xu thế hội
nhập đã tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế, chính trị... giữa các quốc gia
ngày càng đợc đẩy mạnh và tăng cờng. Hoạt động của một số tổ chức đa phơng

tỏ ra kém hiệu quả làm cho một số nhà tài trợ ngần ngại đóng góp cho các tổ
chức này. Điều đó là nguyên nhân chính tạo nên sự chuyển dịch, tỉ trọng ODA
song phơng có xu thế tăng lên, ODA đa phơng có xu hớng giảm đi. Điều đó đã
đợc chứng minh trên thực tế là trong các năm 1980 - 1994 trong tổng số ODA
của thế giới, tỉ trọng ODA song phơng từ 67% tăng lên 69% trong khi đó tỉ
trọng ODA đa phơng giảm từ 33% xuống 31%.
(Nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu t).
Thứ hai, sự cạnh tranh ngày càng tăng trong quá trình thu hút ODA.
Trên thế giới, một số nớc mới giành đợc độc lập hoặc mới tách ra từ các
nhà nớc liên bang tăng lên đáng kể và có nhu cầu lớn về ODA. Một số nớc công
hoà thuộc Nam T cũ và một số nớc Châu Phi bị tàn phá nặng nề trong chiến
tranh sắc tộc đang cần đến sự hỗ trợ quốc tế. ở Châu á, Trung Quốc, các nớc
Đông Dơng, Myanmar... cũng đang cần đến nguồn ODA lớn để xây dựng kinh
tế, phát triển xã hội. Số nớc có nhu cầu tiếp nhận ODA là rất lớn vì vậy sự cạnh
tranh giữa các nớc ngày càng trở nên gay gắt. Các vấn đề mà các nớc cung cấp
ODA quan tâm đến tạo nên sự cạnh tranh giữa các nớc tiếp nhận là năng lực
kinh tế của quốc gia tiếp nhận, các triển vọng phát triển, ngoài ra còn chịu
nhiều tác động của các yếu tố khác nh: Nhãn quan chính trị, quan điểm cộng
đồng rộng rãi, dựa trên sự quan tâm nhân đạo và hiểu biết về sự cần thiết đóng
góp vào ổn định kinh tế - xã hội quốc tế. Cùng mối quan hệ truyền thống với
các nớc thế giới thứ ba của các nớc phát triển, hay tầm quan trọng của các nớc
đang phát triển với t cách là bạn hàng (thị trờng, nơi cung cấp nguyên liệu, lao
động). Mặt khác, chính sách đối ngoại, an ninh và lợi ích chiến lợc, trách nhiệm
toàn cầu hay cá biệt... cũng là nhân tố tạo nên xu hớng phân bổ ODA trên thế
giới theo vùng. Ngoài ra còn có thêm lý do đó là sự chuẩn bị đáp ứng nhu cầu
riêng biệt về thủ tục, quy chế, chiến lợc, viện trợ ... khác nhau của các nhà tài
trợ trên thế giới cũng tạo nên sự chênh lệch trong quá trình thu hút và sử dụng
ODA giữa các quốc gia hấp thụ nguồn vốn này. Chính sự cạnh tranh gay gắt đã
9
tạo nên sự tăng giảm trong tiếp nhận viện trợ của các nớc đang phát triển. Kể từ

năm 1970, ODA chủ yếu hớng vào Tiểu vùng Sahara và Trung Đông kể cả Ai
Cập. Bên cạnh đó, Trung Mỹ là vùng nhận đợc tỷ trọng viện trợ tăng lên chút ít,
tỷ trọng này đã thực sự bị cắt giảm mạnh đối với các vùng Nam á (đặc biệt là
ấn Độ) và Địa Trung Hải trong vòng 10 năm, từ tài khoá 1983/1984 đến
1993/1994, tỷ trọng thu hút ODA thế giới của tiểu vùng Sahara đã tăng từ
29,6% lên 36,7%, của Nam và Trung á khác và Châu Đại Dơng từ 20,3% lên
22,9%; Châu Mỹ La Tinh và vùng Caribê từ 12% lên 14% (nguồn: Bộ Kế hoạch
- Đầu t).
Thứ ba, sự phân phối ODA theo khu vực nghèo của thế giới không đồng
đều.
Nguyên nhân tạo nên sự khác biệt nh vậy có thể có rất nhiều lý giải khác
nhau, có thể là do những mong muốn của các quốc gia đi viện trợ nh mở rộng
quan hệ hợp tác về chính trị hay kinh tế, mục đích xã hội, điều đó phụ thuộc rất
nhiều vào ý muốn chủ quan của nhà tài trợ. Lúc đầu họ chỉ quan tâm đến việc
thiết lập các mối quan hệ với các nớc láng giềng của mình, nhng sau họ lại nhận
thấy rằng cần thiết lập các quan hệ với các nớc khác trên thế giới để tìm kiếm
thị trờng trao đổi buôn bán hay đầu t mà việc đầu tiên thiết lập quan hệ ngoại
giao bằng cách viện trợ ODA. Mặt khác chính những yếu tố trong nội bộ của
quốc gia cũng tạo nên những khác biệt lớn trong quá trình nhận viện trợ nh các
mối quan hệ với các nớc phát triển, hay những thành tích trong phát triển đất n-
ớc hay cũng có thể là do nhu cầu hết sức cần thiết nh chiến tranh, thiên tai...
Thứ t, triển vọng gia tăng nguồn vốn ODA ít lạc quan.
Mặc dù Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã khuyến nghị dành 1% GNP của
các nớc phát triển để cung cấp ODA cho các nớc nghèo. Nhng nớc có khối lợng
ODA lớn nh Nhật Bản, Mỹ... thì tỷ lệ này mới chỉ đạt ở mức trên dới 0,3%
trong nhiều năm qua. Tuy có một số nớc nh Thụy Điển, Na uy, Phần Lan, Đan
Mạch... đã có tỷ lệ ODA chiếm hơn 1% GNP, song khối lợng ODA tuyệt đối
của các nớc này không lớn. Thêm vào đó tình hình kinh tế phục hồi chậm chạp
ở các nớc đang phát triển cũng là một trở ngại gia tăng ODA. Ngoài ra, hàng
năm các nớc cung cấp ODA dựa vào kết quả hoạt động của nền kinh tế của

mình để xem xét khối lợng ODA có thể cung cấp đợc. Nhng hiện nay các nớc
phát triển đang có những dấu hiệu đáng lo ngại trong nền kinh tế của mình nh
10

×