Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Thuyết trình tái cấu trúc trong mối quan hệ với hiệu quả nghiên cứu quá trình tái cơ cấu tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.94 KB, 37 trang )

TÁI CẤU TRÚC TRONG MỐI
QUAN HỆ VỚI HIỆU QUA
_NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH TÁI
1.
Thị Thủy
Dương
CƠBùi
CẤU
TẠI
CÁC NHTM VIỆT NAM
2.

Lê Thị Kha

3.

Lê Mi Na

4.

Đào Mỹ Loan

5.

Trương Nhân Nghĩa


VẤN ĐỀ 1:
HIỆU QUA KINH DOANH NGÂN HÀNG



Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông thường
được đo lường bằng khả năng sinh lợi.



Cơ bản dựa trên hai lý thuyết:


lý thuyết quyền lực thị trường (MP – Market power)



lý thuyết cấu trúc hiệu quả (ES – Efficient Structure).


Lý thuyết quyền lực thị trường
(MP – Market power)


Lý thuyết cấu trúc hiệu quả
(ES – Efficient Structure)


mối quan hệ giữa cấu trúc thị trường và hiệu
suất công ty , hay nói cach khac, hiệu suất của
công ty tạo nên cấu trúc thị trường.



cac ngân hàng đạt lợi nhuận cao hơn là do

chúng hoạt động hiệu quả hơn (Olweny và
Shipho, 2011)


Ly thuyêt câu truc hiêu qua
(ES – Efficient Structure)


Lý thuyết cấu trúc hiệu quả
(ES – Efficient Structure)


Lý thuyết về danh mục đầu tư cân bằng


nhà đầu tư có thể tối thiểu hóa rủi ro thị trường
cho một mức lợi nhuận kỳ vọng thông qua việc
tạo ra danh mục đầu tư đa dạng hóa.



Theo đó, việc đa dạng hóa danh mục đầu tư và
cac thành phần danh mục đầu tư mong muốn
của cac NHTM là kết quả của cac quyết định
của ban quản trị ngân hàng.


Như vậy:



lý thuyết MP cho rằng , khả năng sinh lợi của
ngân hàng là một hàm theo cac yếu tố thị
trường ,



trong khi lý thuyết ES và lý thuyết danh mục
đầu tư lại cho rằng hiệu quả của ngân hàng
chịu ảnh hưởng của hiệu quả nội bộ, và cac
quyết định quản trị, tức cac yếu tố bên trong.



=> Bài nghiên cứu ủng hộ lý thuyết ES và lý
thuyết danh mục đậu tư.


Cac yếu tố bên trong dựa trên nền tảng khung
phân tích CAMELS và bộ chỉ số lành mạnh
tài chính theo mẫu IMF.
* Khung phân tích CAMELS


là hệ thống xếp hạng, giam sat tình hình ngân
hàng của Mỹ bao gồm 6 yếu tố:


Mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy),




Chất lượng tài sản có (Asset Quality),



Quản lý (Management),



khả năng sinh lợi (Earning),



thanh khoản (Liquidity),



mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to
Market risk).


Bộ Chỉ số lành mạnh tài chính
theo chuẩn IMF (FSIs):
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bộ Chỉ số
lành mạnh tài chính do IMF xây dựng và ban
hành nhằm giúp lành mạnh hóa hệ thống tài
chính, cũng như cảnh bao sớm những nguy cơ, rủi
ro có thể xảy ra cho hệ thông tài chính của cac
quốc gia thành viên.



VẤN ĐỀ 2: TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG


Khai niệm



Đặc điểm



Lý do tai cấu trúc hệ thống NHTM



Nội dung tai cấu trúc hệ thống NHTM


Khái niệm tái cấu trúc hệ thống NHTM
Là thực hiện cac biện phap nhằm:
Khắc

phục cac khiếm khuyết của hệ thống NHTM

Duy

trì sự phat triển ổn định và hiệu quả chức năng

trung gian tài chính của hệ thống NHTM trong nền kinh

tế, đặc biệt là chức năng thanh toan và trung gian tín dụng
Đồng

thời nâng cao hiệu quả hoạt động của cac NHTM.


Đặc điểm tái cấu trúc hệ thống NHTM


Thực hiện một cach quyết liệt trong của công cuộc tai cấu
trúc.



Là chương trình mang tầm cỡ quốc gia


Lý do tái cấu trúc hệ thống NHTM


Hệ thống NHTM phat sinh nhiều bất ổn và nguy cơ rơi
vào khủng hoảng kéo theo sự đỗ vỡ hệ thống NH hoặc kéo
theo khủng hoảng KT –XH.



Nhằm duy trì sự phat triển ổn định, hiệu quả chức năng
trung gian tài chính của hệ thống NHTM.



Nội dung tái cấu trúc hệ thống NHTM


Tai cấu trúc tài chính (Xử lý nợ xấu; Tăng quy mô và chất lượng vốn tự có)



Tai cấu trúc hoạt động kinh doanh (SP,DV; Nhân sự; Công nghệ; Tổ chức hoạt
động)



Tai cấu trúc hệ thống quản trị (Ủy ban Basel ban hành 1999, sửa đổi 2006 gồm
14 nguyên tắc cơ bản)



Tai cấu trúc sở hữu (Tư nhân; Nhà nước; Liên doanh)


VẤN ĐỀ 3: MỘT SỐ PAPER NÓI VỀ
MQH GIỮA TÁI CẤU TRÚC VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH


1.Lessons from systemic bank restructuring
- Tác giả: Claudia Dziobek & Ceyla Pazarbasioglu, IMF
publication, published April 1998
- Phân tích kinh nghiệm của 24 quốc gia đi đầu trong việc
sửa đổi vào 1980 và đầu 1990: 4 quốc gia công nghiệp, 15

quốc gia đang phat triển và 5 quốc gia trong qua trình
chuyển đổi sang định hướng thị trường.
- Hai khía cạnh trong hiệu quả hoạt động của ngân hàng được
xem xét là: khả năng thanh toan và khả năng sinh lời.
+ Khả năng thanh toan: chỉ số nợ xấu/ tổng nợ và chỉ số
vốn/ tài sản
+ Khả năng sinh lời: chi phí hoạt động/ tổng tài sản, thu
nhập từ lãi/ tổng tài sản và chỉ số lợi nhuận/ tổng tài sản


1.Lessons from systemic bank restructuring
-

6 chỉ số đo lường năng lực trung gian tài chính của hệ
thống ngân hàng: tốc độ tăng trưởng tín dụng của khu vực
tư nhân/ tốc độ tăng trưởng GDP, cung tiền/ GDP, sự thay
đổi trong độ lệch lãi suất, phần trăm tín dụng của ngân hàng
trung ương cho cac ngân hàng thương mại trên GDP,
những thay đổi trong lãi suất thực, kinh nghiệm với cac vấn
đề lặp lại của ngân hàng.

=> Kết quả: gồm 3 nhóm: cac quốc gia tiến hành qua trình tai
cấu trúc mạnh mẽ, cac quốc gia tiến hành một cach vừa
phải và cac quốc gia tiến hành chậm.
=> Bài học từ cac quốc gia: Côte d’Ivoire, Mauritainia,
Sweden, Chile và Spain, Philipines.


2. The effect of Mergers and Acquisition on Financial
Performance of banks – A survey of commercial banks in Kenya

- Tác giả: Gwaya Ondiaki Joash, MBA Student, Kenyatta
University, Kenya, July 2015
- Tac động M&A đến hiệu quả hoạt động tài chính (financial
performance) của cac ngân hàng thương mại ở Kenya.
- Dữ liệu: 14 ngân hàng mà có hoạt động M&A ở Kenya giai đoạn
từ 2000 – 2014.
- Mục tiêu sau: xac định tac động của M&A lên gia trị của cổ đông
và xac định mối liên hệ của M&A lên khả năng sinh lợi.
- Kết quả:
+ M&A làm gia tăng gia trị cổ đông
+ Phat hiện ra lý do chính tại sao hầu hết cac ngân hàng có hoạt
động M&A có thể gia tăng khả năng sinh lợi của họ.


3. Measuring the impact of restructuring and country-specific
factors on the efficiency of post-crisis East Asian banking systems:
Integrating DEA with SFA
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa tai cấu trúc ngân hàng sau khủng
hoảng, những điều kiện quốc gia cụ thể và hiệu quả ngân hàng
ở cac nước châu Á từ 1997 - 2001
- Việc tai cấu trúc trong phạm vi liên quan đến quyền sở hữu
ngân hàng.
- Kết quả: mặc dù sap nhập trong nước tạo ra những ngân hàng
hiệu quả hơn, nhìn chung, tai cấu trúc không dẫn dến hệ thống
ngân hàng hiệu quả hơn.
- Hệ thống ngân hàng thiếu hiệu quả phần lớn là do cac điều kiện
quốc gia cụ thể, đặc biệt, lãi suất cao, tập trung thị trường và
sự phat triển kinh tế.



4. Cost and Effectiveness of Banking Sector Restructuring
in Transition Economies
-

Tác giả: Edda Zoli, IMF Working Paper No.01/157,
Octorber 2001

- Bài bao này phân tích chi phí và hiệu quả của chính sach tai
cấu trúc ngân hàng trong 11 quốc gia qua độ trong thời kỳ
1991-1998. Bài bao cho rẳng những đặc điểm quốc gia cụ
thể trong lĩnh vực ngân hàng, quy mô của cac khoản nợ
xấu được thừa hưởng từ hệ thống nền kinh tế kế hoạch tập
trung, và sự yếu kém trong thực thi chính sach tai cấu trúc
là nhân tố chính ảnh hưởng đến chi phí tài chính tổng thế
- Kết quả: mối quan hệ không đang kể giữa quy mô chi phí
tai cấu trúc và sự cải thiện chung trong lĩnh vực hoạt động
ngân hàng.


5. Financial liberalisation, crisis, and restructuring: A
comparative study of bank performance and bank governance
in South East Asia
- Tác giả: Jonathan Williams, Journal of Banking & Finance,
Volume 29, August–September 2005, Pages 2119–2154.
- Bài bao đanh gia sự tac động của thay đổi trong quản trị ngân hàng
đối với hoạt động ngân hàng lấy mẫu là cac ngân hàng thương
mại ở Đông Nam Á giữa 1990 và 2003.
- Để giải quyết tình cảnh khó khăn về tài chính, chính quyền cac
nước Đông nam a thực thi chương trình cổ phần hóa liên ngân
hàng và sự gia nhập mở rộng cho chủ sở hữu nước ngoài.

- Kết quả:
+ Lợi ích tiềm năng cho chủ sở hữu nước ngoài mất lâu hơn để nhận
ra
+ Đối với những ngân hàng sở hữu trong nước, việc nâng cao hiệu
quả ngân hàng vẫn còn là thử thach.


6. Exploring the nexus between banking sector reform and
performance: Evidence from newly acceded EU countries
- Tác giả: Sophocles N. Brissimis, Manthos D. Delis, Nikolaos
I. Papanikolaou
- Xem xét mối quan hệ giữa cải cach lĩnh vực ngân hàng và đo
lường hiệu quả hoạt động ngân hàng (việc tăng trưởng năng
suất tổng thể và biên lãi suất ròng) – xem xét sự ảnh hưởng
thông qua cạnh tranh và chấp nhận rủi ro ngân hàng.
- Dữ liệu bảng ngân hàng từ 10 quốc gia vừa gia nhập EU.
- Kết quả:
+ Cải cach lĩnh vực ngân hàng và sự cạnh tranh có tac động
tích cực lên hiệu quả ngân hàng.
+ Tac động của sự cải cach lên tăng trưởng năng suất tổng
thể chỉ đang kể khi hướng tới kết thúc qua trình cải cach.


VẤN ĐỀ 4: HẠN CHẾ CỦA TÁI CẤU
TRÚC NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM


Sở hữu chéo, cho vay “sân sau”:
-Vì lợi ích, cac “ông chủ” lập ra nhiều công ty tài chính,
đầu tư chéo, cho vay chéo chính công ty của mình khiến

nợ xấu tăng cao, gây mất an toàn cho hệ thống TCTD.
-Sở hữu chéo nằm trong “thế giới ngầm” nên khó có thể
nắm bắt và cải tổ toàn diện.


×