Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Các môi trường tron phân tich vi sinh thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.83 KB, 35 trang )

GVHD: Hoàng Xuân Thế

Mục lục

1


GVHD: Hoàng Xuân Thế

Bài 1. Các môi trường trong Phát hiện Salmonella
trong thực phẩm
I.

Dung dịch Buffered Peptone Water (BPW):

Mục đích sử dụng:
Hardy Diagnostics Buffered Peptone Water được sử dụng với mục đích hỗ trợ sự phục
hồi của loài Salmonella bị tổn thương từ thực phẩm và các mẫu khác trước khi tăng
sinh chọn lọc và phân lập. Sản phẩm này không được sử dụng để chuẩn đoán bệnh
cho người.
Sơ lược:
Salmonella spp. có thể có mặt trong một sản phẩm thực phẩm có thể bị thương gần
mức gây chết bởi các kỹ thuật chế biến thực phẩm. Những Salmonella bị thương này
không thể phục hồi bởi các kỹ thuật lựa chọn trực tiếp. Buffered Peptone Water là một
canh làm giàu không chọn lọc đẩy mạnh sự phục hồi của những vi khuẩn bị thương.
Peptone trong môi trường cung cấp chất đạm cần thiết cho sự tăng trưởng của vi
khuẩn. Các muối photphate cung cấp khả năng đệm để duy trì độ pH. Duy trì pH thì
quan trọng khi cố gắng phục hồi vi khuẩn bị thương, vì độ pH thấp có thể gây bất lợi
cho sự sửa chữa những tế bào bị tổn thương.
Công thức: Thành phần trong mỗi lít nước cất*
1. Peptone ..................................................10g


2. Sodium Chloride .....................................5g
3. Disodium Photphate ...............................3,5g
4. Monopotassium Photphate .....................1,5g
pH cuối 7,2 ± 0,2; ở 250C.
*Điều chỉnh và/hoặc bổ sung theo yêu cầu để đáp ứng tiêu chuẩn chỉ tiêu chất lượng.
Bảo quản và thời gian sử dụng:
Bảo quản: Sau khi nhận bảo quản tại cửa hàng ở 2-30 0C tránh ánh sáng trực tiếp. Môi
trường không nên được sử dụng nếu có bất kỳ dấu hiệu tạp nhiễm, hư hỏng, đổi màu
hoặc quá hạn sử dụng. Sản phẩm nhạy cảm với ánh sáng và nhiệt độ. Bảo vệ bằng
cách đóng băng làm lạnh. Ngày hết hạn được áp dụng cho sản phẩm còn nguyên vẹn
được bảo quản theo chỉ dẫn.
Thận trọng:
Sản phẩm này chỉ sử dụng cho phòng thí nghiệm và chỉ được sử dụng bởi nhân viên
phòng thí nghiệm được đào tạo và đủ khả năng. Tuân theo các chỉ định phòng ngừa
nguy hiểm sinh học đã được phê duyệt và các kỹ thuật vô trùng. Tất cả các mẫu trong
phòng thí nghiệm phải được xem xét khả năng lây nhiễm và xử lý theo “đề phòng tiêu
chuẩn”. “Hướng dẫn phòng ngừa cách ly” có sẵn từ Trung tâm Kiểm soát và Phòng
ngừa dịch bệnh tại www.cdc.gov/ncidod/dhqp/gl_isolation.html. Để biết thêm thông tin
liên quan đến biện pháp phòng ngừa cụ thể cho công tác phòng chống lây nhiễm từ
những nguyên liệu và dụng cụ phòng thí nghiệm, và các khuyến nghị cho việc quản lý
tiếp xúc với bệnh truyền nhiễm, hãy tham khảo tài liệu CLSI M29: Bảo vệ người lao
động trong phòng thí nghiệm từ Nhiễm trùng nghề nghiệp gây nên: Hướng dẫn được
chấp nhận.
2


GVHD: Hoàng Xuân Thế
Khử trùng tất cả các chất thải sinh học nguy hiểm trước khi xử lý.
Cách tiến hành:
Đối với phân lập Salmonella spp. : (1,3)

1. Cấy 10g mẫu vào 50ml Buffered Peptone Water.
2. Ủ ở 350C, trong 18 giờ.
3. Chuyển 10ml mẫu đã ủ vào 100ml canh Tetrathionate và ủ ở 35 0C. Làm giàu
chọn lọc khác có thể được sử dụng. (1,3)
4. Sau 24 hoặc 48 giờ, gieo cấy lên môi trường Brillient Green Agar, XLD Agar
và/hoặc HE Agar và ủ ở 35 0C, 18 giờ. Không một môi trường chọn lọc nào lý
tưởng cho tất cả các trường hợp. Điều này đã chứng minh cho việc sử dụng hai
hoặc nhiều môi trường thạch hơn.
5. Kiểm tra các đĩa cho khuẩn lạc Salmonella spp. điển hình.
Giải thích kết quả:
Sau khi ủ, kiểm tra các đĩa thạch cho hình thái khuẩn lạc phát triển và điển hình. Kết
quả khi nuôi cấy trên môi trường BPW tăng trưởng dựa vào độ đục.

II.

Canh Rappaport-Vassiliadis Soya Peptone (RVS):

Một canh làm giàu chọn lọc dùng để phân lập Salmonella.
Công thức tiêu biểu* g/l:
1. Soya peptone ..........................................4,5g
2. Natri clorua .............................................7,2g
3. Kali dihydrogen phosphate .....................1,26g
4. Dipotassium phosphate hydro ................0,18g
5. Magie clorua (khan) ................................13,58g
6. Malachite green ......................................0,0036g
pH 5,2 ± 0,2; ở 250C.
*Điều chỉnh theo yêu cầu để đáp ứng các tiêu chuẩn chỉ tiêu chất lượng.
Chỉ dẫn:
Khuấy 26,75g trong 1 lít nước cất và đun nóng nhẹ để hòa tan. Phân phối 10ml vào
chai hoặc ống vít mũ và tiệt trùng bằng nồi hấp khử trùng ở 115 0C, 15 phút.

Miêu tả:
Rappaport Vassiliadis Soya Peptone Broth (RVS broth) được khuyến cáo là một môi
trường tăng sinh chọn lọc để phân lập Salmonella từ thực phẩm và các mẫu môi
trường. Nó chia sẻ với công thức gốc, khả năng khai thác các đặc tính đầy đủ của loài
Salmonella khi so sánh với Enterobacteriaceae khác. Điều này là:
− Khả năng tồn tại áp suất thẩm thấu tương đối cao.
− Để nhân lên tại giá trị pH tương đối thấp.
− Để kháng cự tương đối với Malachite green.
− Để nhu cầu đòi hỏi chất dinh dưỡng tương đối ít.
Canh RVS được dựa trên công thức sửa lại được miêu tả bởi Van Schothorst et al., và
được khuyến cáo như là một môi trường làm giàu chọn lọc để phân lập Salmonella từ
thức ăn và mẫu môi trường. Nó cũng có thể được sử dụng để phân lập Salmonella từ
phân người mà không cần phải làm giàu trước. Đây là một biến thể của Canh làm giàu

3


GVHD: Hoàng Xuân Thế
Rappaport Vassiliadis (RV) được mô tả trước đó bởi Van Schothorst và Renauld. Các
thay đổi công thức trước đó của họ là:
Việc bổ sung Dipotassium hydrogen phosphate làm đệm môi trường để duy trì độ pH
trong thời gian lưu trữ khi canh đã được chuẩn bị.
Làm rõ nồng độ tối ưu của Magie clorua 6H2O.
Hai thay đổi được cho biết để nâng cao độ tin cậy của canh làm giàu. Peterz et al. cũng
nhấn mạnh tầm quan trọng của sự magie clorua trong môi trường cuối cùng.
Kỹ thuật:
• Thực phẩm và mẫu môi trường
1. Chuẩn bị Buffered Peptone Water theo hướng dẫn trên nhãn với thể tích 225ml.
2. Chuẩn bị canh RVS theo hướng dẫn.
3. Thêm 25g hoặc 25ml mẫu thử vào 225ml Buffered Peptone Water và ủ ở 37 0C

trong 16-20 giờ. Chuyển 0,1ml của môi trường làm giàu peptone water vào 10ml
Canh RVS và ủ ở 42±10C trong 24 giờ.
4. Cấy chuyền canh làm giàu bằng vạch cấy lên môi trường đĩa thạch MLCB
CM0783 và Brillient Green Agar (sửa đổi) CM0329. Ủ ở 35 0C trong 18-24 giờ.
Các khuẩn lạc nghi ngờ là Salmonella nên được khẳng định bằng các phương
pháp sinh hóa hoặc huyết thanh học. Tham khảo các phương pháp tiêu chuẩn
như ISO 6579: 2002 + A1: 2007.
• Mẫu phân
Không cần thiết làm giàu. Thêm một hoặc hai vòng dày 3mm phân lỏng (hoặc một nhũ
tương của phân trong dung dịch muối) vào 10ml Canh RVS ủ ấm đến 42 0C. Ủ ở
42±10C trong 24 giờ, và sau đó cấy vệt lên môi trường thạch chọn lọc được lựa chọn.
Điều kiện bảo quản và thời hạn sử dụng:
Bảo quản môi trường khử nước ở 10-30 0C và sử dụng trước ngày hết hạn ghi trên
nhãn. Lưu trữ môi trường đã chuẩn bị ở 280C.
Biểu hiện bên ngoài:
Vừa mất nước: màu rơm/màu xanh lá cây, bột thô không mịn.
Vừa chuẩn bị: dung dịch màu xanh.
Thận trọng:
Canh RVS không nên được sử dụng nếu Salmonella Typhi bị nghi ngờ. Để đạt sự phục
hồi tối ưu thì canh làm giàu được ủ ở 42±10C.

III.

Muller-Kauffmann Tetrathionate Novobiocin Broth

Canh Muller Kauffman Tetrathionate Novobiocin được sử dụng hỗ trợ làm giàu và phân
lập Salmonella.
Thành phần
Nguyên liệu
Gam/lít

Peptic từ mô động vật
4,3
Casein enzym hydrolysate
8,6
Mật bò
4,75
Natri clorua
2,6
Canxi cacbonate
38,7
Natri thiosulfate, pentahydrate
47,8
Brilliant green
0,0095
4


GVHD: Hoàng Xuân Thế
pH cuối 8,2±0,2 tại 250C.
Các môi trường đã được chuẩn bị thường không ổn định nên được sử dụng ngay lập
tức. Nó có thể được bảo quản ở 2-8 0C trong bóng tối không quá 7 ngày. Lưu trữ bột
khử nước, ở nơi khô ráo, trong thùng chứa kín tại 2-25 0C.
Hướng dẫn:
Hòa tan 89,42g môi trường khử vào 1000ml nước cất. Đun nóng môi trường vừa sôi.
Không dùng nồi hấp. Làm nguội đến 45-50 0C và ngay trước khi sử dụng thêm 20ml
dung dịch iod (20g iod và 25g kali iod trong 100ml nước cất vô trùng) cùng với một ít
chất khử nước của một lọ MKTT bổ sung Novobiocin (79894). Trộn đều để phân tán
canxi carbonate đồng đều trước khi phân phối vào ống vô trùng.
Lưu ý: Vì sự hiên diện của canxi carbonate, môi trường đã chuẩn bị hình thành dung
dịch đục với kết tủa trắng.

Nguyên tắc và giải thích:
Do số lượng thấp Salmonella trong thực phẩm và thực tế có nhiều tế bào bị tổn thương
trong quá trình chế biến thực phẩm rất quan trọng để giải cứu và làm tăng sinh các tế
bào vi khuẩn bằng canh trường không chọn lọc. Salmonella bị tổn thương dưới mức
hây chết có thể phục hồi và tăng lên nhanh chóng về số lượng trong canh tiền tăng
sinh. Sau bước tiền tăng sinh thường thay thế sang một hoặc nhiều canh chọn lọc hơn.
Thông thường 1 ml môi trường tiền tăng sinh được nuôi cấy với 9ml môi trường tăng
sinh chọn lọc, cho phép sự phát triển của vi khuẩn Salmonella và ức chế những vi sinh
vật không phải Salmonella khác.
Canh Lactose (94792) được khuyến cáo bởi BAM tiền tăng sinh Salmonella từ thực
phẩm. Bước tăng sinh chọn lọc tiếp theo được khuyến cáo trong Canh Tetrathionate và
môi trường Rappaport Vassiliadis. Các biến thể của canh Tetrathionate để phát hiện
Salmonella. Mueller khuyến cáo Canh Tetrathionate như một môi trường chọn lọc để
phân lập Salmonella và Kauffman sửa đổi công thức bằng cách bổ sung thêm mật bò
và brilliant green như những chất chọn lọc để ngăn chặn vi khuẩn khác như loài
Proteus. Các tiêu chuẩn ISO khuyến cáo canh Brilliant green Tetrathionate để phân lập
Salmonella từ thịt, các sản phẩm thịt, gia cầm và sản phẩm gia cầm. Nó cũng được
khuyến cáo như canh chọn lọc để phân lập Salmonella từ phân động vật và nước thải ô
nhiễm. Khả năng chọn lọc là do Tetrathionate (từ phản ứng từ thiosulphate và iod).
Canh Mueller Kauffman Tetrathionate Novobiocin chứa peptic được thủy phân từ mô
động vật và casein thủy phân enzyme như là nguồn cacbon, nitơ, vitamin và khoáng
chất. Mật bò và brilliant green là tác nhân chọn lọc. nó ức chế vi sinh vật gram dương
và một số vi sinh vật gram âm khác. Loài Proteus có thể bị ức chế bới novobiocin được
bổ sung. Natri clorua duy trì cân bằng thẩm thấu trong khi canxi cacbonate hoạt động
như chất đệm. Natri thiosulphate là một nguồn lưu huỳnh và các ion âm tetrathionate
(S4O6) cũng là tác nhân chọn lọc.
Cách pha môi trường
Thêm khoảng 10g mẫu vào 100ml Canh Mueller-Kauffmann tetrathionate novobiocin.
Lắc đều và đặt bình trong bồn nước 15 phút ở 45 0C. Lấy bình ra và ủ ở 430C. Một số
nghiên cứu cho thấy sự tăng khả năng phục hồi Salmonella khi tăng sinh chọn lọc ở

nhiệt độ 430C. Sau 18-24 giờ và 48 giờ nuôi cấy môi trường tăng sinh được cấy sang
môi trường thạch Brilliant Green được chỉnh sửa (Cat. no.B1801).
Những hạn chế

5


GVHD: Hoàng Xuân Thế
Môi trường này thì không phù hợp cho sự tăng trưởng của Salmonella Typhi,
Salmonella Sendai, và Salmonella Pullorum,…
Một số vi sinh vật khác như Morganella morganii và một số Enterobacteriaceae có thể
tăng trưởng tốt trong môi trường. Do đó tất cả các khuẩn lạc Salmonella đã phục hồi
được xác nhận bằng một thử nghiệm tiếp theo.
Đặc tính của môi trường sau 18-48 giờ ở 43 0C (với iod và novobiocin), gieo lại trên môi
trường TSA.
Organisms (ATCC)
Dịch cấy
Phục hồi
Escherichia coli (25922)
50-100
-/+
Proteus vulgaris (13315)
50-100
-/+
Shigella flexneri (12022)
>=103
Salmonella
Enteritidis 50-100
+++
(13076)

Salmonella Paratyphi A 50-100
+++
(9150)
Salmonella Paratyphi B 50-100
+++
(8759)
Salmonella Typhi (6539)
>=103
Salmonella
Typhimurium 50-100
+++
(14028)

IV.

Xylose Lysine Desoxycholate (XLD)

Cat. No. G65
Cat. No. G245
Cat. No. J24
Cat. No. J414

XLD agar, đĩa 15x100mm, 18ml
XLD agar với Novobiocin, đĩa
15x100mm, 18ml
Xylose Lysine Dextrose (XLD)/Voge
and Johnson, đĩa đổ hai lớp
15x100mm, 10ml/10ml
Thạch XLD, đổ bốn lớp 15x100mm,
5ml/phần


10 đĩa/ túi
10 đĩa/ túi
10 đĩa/ túi
10 đĩa/ túi

Mục đích sử dụng:
Hardy Diagnostics XLD Agar được khuyến cáo sử dụng như một môi trường chọn lọc
và phân biệt cho việc phân lập gram âm gây bệnh đường ruột từ mẫu phân hoặc từ
thực phẩm và những mẫu khác.
Cat. No. G245 và J414 không được sử dụng để chuẩn đoán bệnh cho người.
Sơ lược
Xylose Lysine Deoxycholate (XLD) Agar được phát triển bởi Taylor để phân biệt, phân
lập và xác định các tác nhân gây bệnh đường ruột, và để hỗ trợ sự phát triển của các vi
sinh vật đường ruột khó tính khác. XLD agar được thiết kế đặc biệt để cho phép sự
phát triển của các loài vi khuẩn Shigella, và là một môi trường đã được chứng minh để
phân lập vi sinh vật này. Nó cũng được xây dựng để là một môi trường tuyệt vời để
phân lập tốt các loài Salmonella.
6


GVHD: Hoàng Xuân Thế
Tác nhân chọn lọc trong XLD agar là sodium deoxycholate, ức chế sự phát triển của
các vi sinh vật gram dương. Nguồn carbonhydrate là xylose được lên men bởi hầu hết
các vi sinh vật đường ruột ngoại trừ loài Shigella, và những khuẩn lạc xuất hiện màu đỏ
trên môi trường này như là một kết quả. Một cơ chế thứ hai khác cho Salmonella được
sử dụng bằng việc bổ sung lysine. Lysine decarboxylation chuyển pH môi trường sang
trạng thái kiềm. Để tránh sự đảo ngược này đến một phản ứng Shigella, lactose và
sucrose được thêm vào quá trình. Việc bổ sung sodium thiosulfate và ammonium citrate
sắt như một nguồn lưu huỳnh và chất chỉ thị, theo thứ tự định sẵn, cho phép hydrogen

sulfide tạo thành vi sinh vật cho kết quả khuẩn lạc tâm đen, dưới điều kiện kiềm.
Những vi sinh vật nào lên men xylose, là âm tính lysine decarboxylase, và không lên
men lactose hoặc sucrose gây ra pH acid trong môi trường, và hình thành khuẩn lạc
màu vàng. Ví dụ như các vi sinh vật như là Citrobacter spp., Proteus spp., and
Escherichia coli.
XLD agar với Novobiocin chứa Novobiocin, thường được sử dụng để ức chế sự phát
triển của Proteus spp., và giúp giảm khả năng dương tính giả từ vi sinh vật.
Công thức
Thành phần cho mỗi lít nước cất*
Lactose ..............................................................7,5g
Sucrose ..............................................................7,5g
Sodium thiosulfate .............................................6,8g
Lysine ................................................................5g
Sodium Chloride ................................................5g
Xylose ................................................................3,75g
Chiết xuất nấm men ..........................................3g
Sodium Deoxycholate .......................................2,5g
Ferric Ammonium Citrate ...................................0,8g
Phenol Red......................................................... 0,08g
Agar ...................................................................15g
pH cuối 7,4±0,2, ủ ở 250C.
Ngoài ra, Cat. No. G245 chứa novobiocin 10mg/ml.
*Điều chỉnh và/hoặc bổ sung theo yêu cầu để đáp ứng tiêu chuẩn của chỉ tiêu chất
lượng.
Bảo quản và thời gian sử dụng:
Bảo quản: Nhận bảo quản tại 280C tránh ánh sáng trực tiếp. Môi trường không nên
được sử dụng nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của hư hỏng (co lại, nứt hoặc đổi màu), tạp
nhiễm, hoặc nếu đã quá hạn sử dụng. Sản phẩm nhạy cảm với anh sáng và nhiệt độ;
tránh ánh sáng, nhiệt độ cao, độ ẩm và đóng băng. Ngày hết hạn áp dụng cho sản
phẩm còn nguyên bao bì được lưu trữ theo hướng dẫn.

Sản phẩm này có hạn sử dụng từ ngày sản xuất:
90 ngày
G245
XLD với Novobiocin
J24
XLD agar/Vogel và Johnson Agar
J414
XLD agar
100 ngày
G65
XLD agar
Thận trọng
Sản phẩm này chỉ sử dụng cho chuẩn đoán trong ống nghiệm (ngoại trừ Cat. No. G245
và J414 chỉ sử dụng cho phòng thí nghiệm) và chỉ sử dụng bởi nhân viên phòng thí
7


GVHD: Hoàng Xuân Thế
nghiệm đã đào tạo và đủ khả năng. Tuân theo chỉ định phòng ngừa hiểm sinh học đã
được phe duyệt và các kỹ thuật vô trùng. Khử trùng tất cả các chất thải sinh học nguy
hiểm trước khi xử lý.
Tiến trình thực hiện
Tập hợp mẫu: Tra cứu tài liệu tham khảo về thông tin của tập hợp mẫu. Nguyên liệu lây
nhiễm phải được nộp trực tiếp cho phòng thí nghiệm không được chậm trễ trong xử lý,
mẫu nên được tiêm vào môi trường chuyên chở phù hợp và làm lạnh cho đến khi cấy.
Phương pháp sử dụng: cho phép các đĩa được làm ấm tới nhiệt độ phòng, và bề mặt
thạch khô trước khi cấy. Cấy và ria liên tục mẫu càng sớm càng tốt sau khi thu thập.
Nếu các mẫu được nuôi cấy trên một miếng gạc, cuộn miếng gạc trên một khu vực nhỏ
của bề mặt thạch. Cấy phân lập với một que cấy vòng. Ủ đĩa hiếu khí ở 35-37 0C, trong
18-24h. Kiểm tra hình thái, đặc điểm khuẩn lạc và những phản ứng tan máu.

Nó được khuyến cáo là canh làm giàu chọn lọc, như canh GN và canh Selenite Cystine
(Cat. no. K39, or tương tự K79, cùng với những môi trường thạch đĩa chọn lọc khác,
như thạch HE (Cat. no. G63). Khuyến cáo này được thực hiện để tối ưu hóa việc phục
hồi vi sinh vật gây bệnh đường ruột.
Giải thích kết quả
Salmonella spp. xuất hiện khuẩn lạc đỏ với tâm đen. Những vi sinh vật dương tính
Lysine xuất hiện màu đỏ. Shigella spp. Cũng xuất hiện màu đỏ. Những vi sinh vật lên
men khác âm tính lysine, như E.Coli, Citrobacter và Proteus spp. xuất hiện màu vàng.
Tra cứu danh sách tham khảo để nhận diện hình thái khuẩn lạc và hơn nữa các test
sinh hóa yêu cầu để nhận diện.
Giới hạn:
Nó được khuyến cáo rằng các test sinh hóa và/hoặc huyết thanh học biểu hiện trên
khuẩn lạc từ môi trường tinh khiết để nhận diện hoàn toàn, như một số loài Salmonella
có thể hình thành những khuẩn lạc đỏ không có tâm đen, tương tự những khuẩn lạc
Shigella. Thêm vào đó, một vài loài Shigella lên men lactose, và Salmonella thất bại với
thử nghiệm decarboxylate lysine sẽ không nhận ra được trên môi trường này.
Quá trình chậm trễ trên 2-3 giờ của mẫu phân không được bảo quản tốt gây hại cho
việc phục hồi của nhiều vi sinh vật gây bệnh đường ruột, vì những vi sinh vật này dễ bị
ảnh hưởng bởi sự thay đổi tính acid khi xuất hiên sự giảm nhiệt độ của phân.
Những khuẩn lạc màu đỏ, dương tính giả có thể xuất hiện với Proteus và
Pseudomonas.
Nuôi cấy quá 48 giờ có thể dẫn đến kết quả dương tính giả.
Vật liệu cần nhưng không cung cấp
Nguồn cung cấp vi sinh tiêu chuẩn và thiết bị như que cấy vòng, slide, thuốc nhuộm,
môi trường khác, kính hiển vi, lò nung, và tủ ấm, … cũng như huyết thanh và thuốc thử
sinh hóa, không được cung cấp.
Hãy tham khảo tài liệu “Những hạn chế của phương pháp và việc bảo hành” trên
website các tài liệu kỹ thuật chuẩn đoán Hardy để nhiều thông tin hơn.
Kiểm soát chất lượng
Những vi sinh vật sau thường được dùng để thử nghiệm tại Hardy Diagnostics:

Kiểm tra vi
Phương Nuôi cấy
Kết quả
sinh vật
pháp
nuôi Thời gian
Nhiệt độ
Áp suất
cấy*
Salmonella
A
24h
350C
Hiếu khí
Những
8


GVHD: Hoàng Xuân Thế
enterica
ATCC
140228

®

Shigella
A
flexneri
ATCC
®

120222
Enterococcu B
s faecalis
ATCC
®
29212

24h

350C

Hiếu khí

24h

350C

Hiếu khí

Escherichia
B
coli
ATCC
®
25922

24h

350C


Hiếu khí

khuẩn
lạc
phát
triển,
màu đỏ với
tâm đen
Khuẩn lạc
phát triển từ
đỏ đến hồng
Một
phần
việc ức chế
hoàn toàn;
những
khuẩn
lạc
nhỏ, rõ ràng.
Một phần ức
chế
hoàn
toàn; những
khuẩn lạc từ
vàng đến đỏ
vàng.

*Hãy tham khảo tài liệu “Phương pháp nuôi cấy cho môi trường QC” trên website Tài
liệu kỹ thuật chuẩn đoán Hardy để nhiều thông tin hơn.
Hình dạng bên ngoài

Thạch XLD xuất hiện màu đỏ, rõ ràng và có thể có kết tủa nhẹ.

V.

Hektoen Enteric (HE) Agar

Cat. no. G63
Cat. No. J139
Cat. no.J415

Hektoen Enteric (HE) Agar, 10 đĩa/túi
đĩa 15x100mm, 18ml
Hektoen Enteric (HE) Agar/ 10 đĩa/túi
SS Agar, đĩa đổ kép
15x100mm
Hektoen Enteric (HE) Agar, 10 đĩa/túi
đĩa 4 lớp 15x100mm,
5ml/lần

Mục đích sử dụng:
Thạch Hokteon Enteric Hardy Diagnostics là một môi trường chọn lọc và phân biệt
được sử dụng để phân lập và phân biệt những vi sinh vật gram dương gây bệnh đường
ruột.
Sơ lược
King và Metger đã phát triển Thạch HE hiệu quả để tăng sự phục hồi các loài
Salmonella và Shigella trên công thức Thạch Salmonella-Shigella (SS) trước đó.
9


GVHD: Hoàng Xuân Thế

Công thức hiện tại của thạch HE kết hợp một lượng lớn peptone để bù đắp cho tác
động ức chế của muối mật. Ngoài ra, natri deoxycholate được loại bỏ và giảm lượng
muối mật. Muối mật cho phép Thạch HE chọn lọc tự nhiên bởi sự ức chế vi khuẩn
gram dương. Muối mật cũng có thể gây độc cho một số chủng gram âm. Salicin,
sucrose, và lactose là nguồn carbohydrat để lên men hiện có. Họ tạo ra sự khác biệt tối
ưu của vi khuẩn gây bệnh đường ruột. Lactose và sucrose, tăng sự tập trung, hỗ trợ
cho việc phân biệt khả năng lên men chậm lactose của vi khuẩn gây bệnh đường ruột.
Bromothymol blue và acid fuchsin (Andrade’s) được bổ sung như chất chỉ thị. Việc bổ
sung sắt amoni citrate và natri thiosunfate cho phép phát hiện H 2S, ghi nhận bởi việc
tạo ra các khuẩn lạc có tâm đen. Natri thiosulfate như là nguốn nito trong khi sắt amoni
citrate như chất chỉ thị.
Thạch HE hiện tại được khuyến cáo như một trong những môi trường đĩa cho việc nuôi
cấy Enterobacteriaceae từ mẫu phân. Điều này là do bản chất vừa chọn lọc tự nhiên tốt
cho những thuộc tính khác biệt.
Công thức
Nguyên liệu cho mỗi lít nước:*
Peptone từ mô tế bào động vật .........................12g
Lactose ..............................................................12g
Sucrose ..............................................................12g
Muối mật ............................................................9g
Natri clorua ........................................................5g
Natri thiosulfate ..................................................5g
Chiết xuất nấm men ..........................................3g
Sallicin ...............................................................2g
Sắt amoni citrate ................................................1,5g
Acid fuchsin .......................................................0,1g
Bromothymol Blue .............................................0,064g
Agar ...................................................................13,5g
Cuối cùng pH 7,7±0,2 tại 250C.
*Điều chỉnh và/hoặc bổ sung theo yêu cầu chỉ tiêu chất lượng.

Bảo quản và hạn sử dụng
Bảo quản: Khi nhận bảo quản ở cửa hàng tại 2-8 0C. Các sản phẩm không nên sử dụng
nếu có bất kỳ dấu hiệu tạp nhiễm, suy thoái, hoạc quá hạn sử dụng. Sản phẩm nhạy
cảm với ánh sáng và nhiệt độ; bảo vệ khỏi ánh sáng, quá nhiệt, độ ẩm và đóng băng.
Ngày hết hạn được áp dụng cho sản phẩm còn nguyên bao bì và bảo quản theo hướng
dẫn.
Sản phẩm này có hạn sử dụng sau từ ngày sản xuất:
90 ngày
G63
Hektoen Enteric (HE) Agar
J139
Hektoen
Enteric
(HE)
Agar/SS Agar
J415
Hektoen Enteric (HE) Agar
Hãy tham khảo tài liệu “Bảo quản” trên website Tài liệu Kỹ thuật Chuẩn đoán Hardy để
nhiều thông tin hơn.
Thận trọng
10


GVHD: Hoàng Xuân Thế
Sản phẩm này chỉ sử dụng cho chuẩn đoán trong ống nghiệm và chỉ được sử dụng bởi
nhân viên phòng thí nghiệm đã được huấn luyện và đủ khả năng. Tuân theo các chỉ
định phòng ngừa nguy hiểm sinh học đã được phê duyệt và các kỹ thuật vô trùng. Tất
cả các mẫu trong phòng thí nghiệm phải được xem xét khả năng lây nhiễm và xử lý
theo “đề phòng tiêu chuẩn”. “Hướng dẫn phòng ngừa cách ly” có sẵn từ Trung tâm
Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh tại www.cdc.gov/ncidod/dhqp/gl_isolation.html.

Để biết thêm thông tin liên quan đến biện pháp phòng ngừa cụ thể cho công tác phòng
chống lây nhiễm từ những nguyên liệu và dụng cụ phòng thí nghiệm, và các khuyến
nghị cho việc quản lý tiếp xúc với bệnh truyền nhiễm, hãy tham khảo tài liệu CLSI M29:
Bảo vệ người lao động trong phòng thí nghiệm từ Nhiễm trùng nghề nghiệp gây nên:
Hướng dẫn được chấp nhận.
Khử trùng tất cả các chất thải sinh học nguy hiểm trước khi xử lý.
Cách tiến hành:
Thu thập mẫu: Nguyên liệu lây nhiễm nên được nộp trực tiếp tại các phòng thí nghiệm
không chậm trễ và được bảo vệ khỏi nhiệt và lạnh quá mức. Nếu có sự chậm trễ trong
xử lý, thì mẫu nên được cấy vào môi trường vận chuyển thích hợp và làm lạnh cho đến
khi nuôi cấy. Tham khảo ý kiến tham khảo được liệt kê thông tin về tập hợp mẫu.
Phương pháp sử dụng: Môi trường nên được làm đưa đến nhiệt độ phòng trước khi
nuôi cấy. Nếu vật liệu đang được nuôi trực tiếp trên một miếng gạc, cuôn miếng gạc
trên một khu vực nhỏ của bề mặt. Cấy vết chất cấy để thu được khuẩn lạc cô lập. Môi
trường nuôi cấy không chọn lọc nên được nuôi cấy. Điều này tăng cơ hội phục hồi khi
số lượng vi khuẩn gram âm thấp. Nó cũng cung cấp dấu hiệu có vi sinh vật khác hiện
diện trong mẫu. Nuôi cấy đĩa ở 35 0C. Bảo vệ khỏi ánh sáng. Nếu âm tính sau 24h, tiếp
tục nuôi cấy thêm 24h nữa.
Giải thích kết quả
Thạch HE được kiểm tra về hình thái khuẩn lạc đặc trưng sau khi nuôi cấy. Lên men
lactose, sucrose hoac salicin cho kết quả sản xuất acid làm khuẩn lạc có màu cam vàng
đến màu hồng da cam. Những khuẩn lạc của Salmonella spp. và Shigella spp. có màu
xanh đến xanh lá cây. Salmonella spp. sản xuất H2S xuất hiện khuẩn lạc xanh dươngxanh lá cây với tâm đen. H2S hình thành khuẩn lạc tâm đen trong sự hiện diện của sắt
amoni citrate và natri thiosulfate.
Tham khảo ý kiến tham khảo được liệt kê để giải thích thêm về sự phát triển và kiểm tra
nhận dạng khác để xác định sự phát triển của các vi sinh vật trong môi trường.
Sự hạn chế
Nó được khuyến cáo rằng các xét nghiệm sinh hóa và/hoặc huyết thanh được biểu hiện
trên khuẩn lạc từ môi trường tinh khiết để nhận diện hoàn toàn.
Môi trường phát triển có thể trì hoãn hoặc ức chế bởi sự hiện diện của các chất kháng

khuẩn có trong mẫu. Ngoài ra, thuốc kháng sinh có thể thay đổi đặc trưng của vi sinh
vật trên môi trường.
Nó được khuyến cáo là canh tăng sinh chọn lọc (GN và Selenite Cystein) được sử
dụng cùng với môi trường đĩa thạch chọn lọc để phân lập tối ưu những vi khuẩn gây
bệnh đường ruột. Muối mật trong môi trường có thể kết tinh theo thời gian. Chúng xuất
hiện như những mạng nhện nhỏ trong môi trường và không ảnh hưởng đến đặc tính.
Màu sắc của thạch HE có thể thay đổi từ màu xanh sang màu nâu trong suốt quá trình
vận chuyển. Điều này là bình thường và không ảnh hưởng đến đặc tính của môi

11


GVHD: Hoàng Xuân Thế
trường. Đặt đĩa trong điều kiện lạnh (28 0C) khi nhận được qua đêm sẽ cho kết quả môi
trường trở về màu xanh bình thường.
Khuẩn lạc của Proteus, có thể hoặc không thể bị ức chế, có thể giống Salmonella và
Shigella. Sự phục hồi của hầu hết các vi khuẩn Shigella và nhiều vi khuẩn Salmonella
spp. từ mẫu phân không được bảo quản có thể bị hư hỏng nếu xử lý chậm trễ quá 23
giờ.
Hãy tham khảo các tài liệu “Những hạn chế của phương pháp và việc bảo hành” trên
website Tài liệu kỹ thuật Hardy Diagnostics để nhiều thông tin hơn.
Hình dạng bên ngoài
Thạch Hektoen Enteric (HE) nên có màu xanh lá cây, rõ ràng.

VI.

Tryptic Soy Agar (TSA)

Cat. no.G60
Cat. no.G60BX

Cat. no.G62

Cat. no.G151
Cat. no.J108
Cat. no.L60
Cat. no.O90
Cat. no.O91
Cat. no.O92

TSA, đĩa 15x100mm, 18ml
TSA, đĩa 15x100mm, 18ml
Tryptic Soy Agar (TSA)
(Không có nhãn đĩa, sự
định hướng nhãn, và biểu
tượng), đĩa 15x100ml, 23ml
Tryptic Soy Agar (TSA), đĩa
15x60mm, 12ml
TSA/TSA, đĩa đổ đôi
15x100mm, 10ml/10ml
TSA,
ống
16x100mm,
nghiêng 5,5ml
TSA w/NaCl 5%, ống
16x100mm, 5ml
TSA w/NaCl 10%, ống
16x100mm, 5ml
TSA w/NaCl 20%, ống
16x100mm, 5ml


10 đĩa/ túi
100 đĩa/ hộp
10 đĩa/ túi

10 đĩa/ túi
10 đĩa/ túi
20 ống/ hộp
20 ống/ hộp
20 ống/ hộp
20 ống/ hộp

Mục đích sử dụng
Thạch Tryptic Soy Hardy Diagnostics được khuyến cáo sử dụng như một môi trường
tăng trưởng chung cho việc phân lập và nuôi cấy vi sinh vật. Môi trường này cũng được
khuyến cáo sử dụng trong nuôi cấy, bảo quản, duy trì và vận chuyển các môi trường
thuần của các vi sinh vật.
Sơ lược
Thạch Tryptic Soy chứa bột đậu nành và casein đã được đồng hóa, làm nó thích hợp
cho sự phát triển của nhiều loài vi sinh vật khó tính và không khó tính. Sự kết hợp của
peptone đậu nành và casein cung cấp nitơ hữu cơ hình thành các acid amin và các
polypeptide, làm môi trường có dinh dưỡng cao. Natri clorua được thêm vào để duy trì
dự cân bằng thẩm thấu. Sản phẩm có chứa muối bổ sung (Cat. nos. Q90, Q91 và Q92)
được khuyến cáo sử dụng trong việc xác định mức độ dung nạp của vi sinh vật. Agar là
tác nhân đông rắn.
Công thức
Công thức cho mỗi lít nước cất:*
12


GVHD: Hoàng Xuân Thế

Casein từ Tụy ....................................................15g
Peptic từ bột đậu nành ......................................5g
Natri clorua ........................................................5g
Agar ...................................................................15g
Cuối cùng pH 7,3±0,2 tại 250C.
Ngoài ra:
− TSA với NaCl 5% chứa 50g NaCl.
− TSA với NaCl 10% chứa 100g NaCl.
− TSA với NaCl 20% chứa 200g NaCl.
*Điều chỉnh và/hoặc bổ sung theo yêu cầu để đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng.
Bảo quản và thời hạn sử dụng
Bảo quản: sau khi nhận bảo quản tại 2-8 0C, xa ánh sáng trực tiếp. Sản phẩm trong các
ống và các chai (Cat. nos. Q90, Q91, Q92, và L60) nên được bảo quản ở 2-30 0C xa
ánh nắng trực tiếp. Môi trường không nên được sử dụng nếu có bất kỳ dấu hiệu nào
của hư hỏng (co lại, vỡ và biến màu), tạp nhiễm hoặc quá hạn sử dụng. Sản phẩm
nhạy cảm với ánh sáng và nhiệt độ; bảo quản khỏi ánh sáng, nhiệt độ quá cao, độ ẩm
và lạnh đông.
Ngày hết hạn được áp dụng cho các sản phẩm còn nguyên bao bì được bảo quản theo
hướng dẫn.
Sản phẩm này có thời hạn sử dụng sau kể từ ngày sản xuất:
90 ngày

180 ngày
365 ngày

G60
G60BX
G62
G151
H19

J108
Q90
Q91
Q92
L60

TSA
TSA
TSA
TSA
TSA
TSA/TSA
TSA w/NaCl
TSA w/NaCl
TSA w/NaCl
TSA

Thận trọng
Sản phẩm này có chứa các thành phần có nguồn gốc từ động vật. Chứng nhận nguồn
gốc rõ ràng và hợp vệ sinh các động vật không đảm bảo vắng mặt của các tác nhân
gây bệnh truyền nhiễm. Do đó, nó được khuyến cáo rằng những sản phẩm này có khả
năng lây nhiễm và xử lý quan sát các biện pháp phòng ngừa máu phổ thông thường.
Không ăn, hít vào hoặc chó tiếp xúc với da.
Sản phẩm này dùng cho chuẩn đoán trong ống nghiệm ( trừ Cat. nos. G151, H19, Q90,
Q91, và Q92 là sử dụng cho phòng thí nghiệm) và chỉ được dùng bởi nhân viên phòng
thí nghiệm đã được huấn luyện và đầy đủ khả năng. Tuân theo các chỉ định phòng
ngừa nguy hiểm sinh học đã được phê duyệt và các kỹ thuật vô trùng. Tất cả các mẫu
trong phòng thí nghiệm phải được xem xét khả năng lây nhiễm và xử lý theo “đề phòng

13



GVHD: Hoàng Xuân Thế
tiêu chuẩn”. “Hướng dẫn phòng ngừa cách ly” có sẵn từ Trung tâm Kiểm soát và Phòng
ngừa dịch bệnh tại www.cdc.gov/ncidod/dhqp/gl_isolation.html.
Để biết thêm thông tin liên quan đến biện pháp phòng ngừa cụ thể cho công tác phòng
chống lây nhiễm từ những nguyên liệu và dụng cụ phòng thí nghiệm, và các khuyến
nghị cho việc quản lý tiếp xúc với bệnh truyền nhiễm, hãy tham khảo tài liệu CLSI M29:
Bảo vệ người lao động trong phòng thí nghiệm từ Nhiễm trùng nghề nghiệp gây nên:
Hướng dẫn được chấp nhận.
Khử trùng tất cả các chất thải sinh học nguy hiểm trước khi xử lý.
Cách tiến hành
Tập hợp mẫu: Hãy tham khảo tài liệu tham khảo liệt kê thông tin về tập hợp mẫu.
Nguyên liệu lây nhiễm nên được nộp trực tiếp tại các phòng thí nghiệm không chậm trễ
và được bảo vệ khỏi nhiệt và lạnh quá mức. Nếu có sự chậm trễ trong xử lý, thì mẫu
nên được cấy vào môi trường vận chuyển thích hợp và làm lạnh cho đến khi nuôi cấy.
Phương pháp sử dụng: Các đĩa nên được làm ấm đến nhiệt độ phòng và bề mặt agar
nên để khô trước khi cấy. Nuôi cấy và cấy vết mẫu càng sớm càng tốt sau khi thu thập.
Nếu mẫu được cấy trên một miếng gạc, cuôn miếng gạc trên một diện tích nhỏ của bề
mặt thạch. Cấy vết để phân lập với một que cấy vòng. Ủ các đĩa hiếu khí ở 35-37 0C
trong 18-20 giờ (một vài vi sinh vật có thể mất thời gian dài hơn 24 giờ để tăng trưởng
xuất hiện). Kiểm tra hình thái khuẩn lạc.
Phương pháp trải đĩa:
1
Chuẩn bị dung dịch pha loãng thập phân vô trùng chứa 30-300 CFU mỗi đĩa.
2
Cấy vô trùng bề mặt thạch với 0,1ml mẫu pha loãng trộn đều.
3
Sử dụng một thiết bị trải vô trùng, phân phối dịch cấy trên bề mặt thạch.
4

Ủ hiếu khí trong 1-5 ngày ở 350C.
Giải thích kết quả
Hãy tham khảo những tài liệu được liệt kê để nhận dạng hình dạng khuẩn lạc và hơn
nữa là các thử nghiệm hóa sinh yêu cầu để nhận dạng.
Sau khi nuôi cấy, kiểm tra các đĩa tăng trưởng. Đếm số khuẩn lạc và thể hiện số đơn vị
hình thành khuẩn lạc (CFU) cho mỗi gam hoặc ml mẫu thử. (Tính toán dựa vào độ pha
loãng). Nếu các đĩa trùng lặp đã được thiết lập, thể hiện trung bình cho số lượng vi sinh
vật của hai đĩa mỗi gam hoặc ml của mẫu. Tham khảo tài liệu tham khảo liệt kê thêm
nhiều thông in về giải thích và cách đếm vi khuẩn phát triển trong môi trường.
Những hạn chế
Nó được khuyến cáo rằng test sinh hóa, miễn dịch học, phân tử, và phép ghi phổ khối
lượng được hình thành trên những khuẩn lạc từ môi trường thuần cho nhận biết đầy
đủ.
Ngoại hình bên ngoài
Tryptic Soy Agar nên xuất hiện màu hơi mờ, và sáng hổ phách.

VII.

Lysine Decarboxylase Broth (LDC)

Để nhận diện các vi sinh vật, đặc biệt Enteric Bacilli dựa vào phản ứng lysine
decarboxylase.
Công thức g/l
Gelatin Peptone .................................................5
L-Lysine .............................................................5
Chiết xuất nấm men ..........................................3
14


GVHD: Hoàng Xuân Thế

Dextrose ............................................................1
Bromocresol tím ................................................0,02
Cuối cùng pH 6,8±0,2 tại 250C
Chuẩn bị
Hòa tan 14g môi trường với một lít nưới cất. Trộn đều và làm tan bởi đảo trộn thường
xuyên với nhiệt độ. Đun trong vòng 1 phút đến khi hòa tan hoàn toàn. Phân phối 5ml
vào các ống có nắp nhựa. Tiệt trùng tại 121 0C trong vòng 15 phút. Cho phép nắp lỏng
để trao đổi khí. Đóng chặt nắp sau khi tiệt trùng. Môi trường chuẩn bị nên được bảo
quản tại 2-80C. Màu tím.
Môi trường khử nước nên được đồng nhất, chảy tự do và màu be sáng. Nếu có bất kỳ
dấu hiệu thay đổi vật lý nào, loại bỏ môi trường.
Sử dụng
Canh Lysine Decarboxylase được sử dụng nhận ra và khác biệt đặc trưng của
Enterobacteria với những vi sinh vật khác, dựa vào thử nghiệm lysine decarboxylase.
Gelatin peptone cung cấp nitơ, vitamins, khoáng và amino acids cần thiết cho sự tăng
trưởng. Chất chiết nấm men là một nguồn cung cấp vitamins, một phần của nhóm B.
Dextrose là nguồn carbohydrate để lên men. Bromocresol tím là chỉ thị pH. Lysine được
thêm vào để nhận biết sản phẩm enzyme đặc biệt.
Khi môi trường được nuôi cấy với một vi khuẩn có thể lên men dextrose, sản phẩm acid
thấp hơn pH môi trường và thay đổi màu của chỉ thị từ tím sang vàng. Điều kiện acid
cũng kích thích phản ứng decarboxylase. Vi khuẩn decarboxylate L-Lysine tạo
cadaverine được nhận ra bởi sự xuất hiện màu đỏ tím. Những sản phẩm amin này làm
tăng pH của môi trường. Màu vàng sau 24 giờ chỉ thị kết quả âm tính.
Ống sau khi nuôi cấy với những mẫu vi sinh vật và ủ ở 35±20C, trong 24 giờ thay thế LLysine với Arginine hoặc Ornithine, môi trường kết quả mới (Falkow Broth Base) có thể
được sử dụng nghiên cứu decarboxylase của những acid amin này.
Những bảng sau chỉ thị phản ứng điển hình của một nhóm quan trọng của
Enterobacteria:
Dương tính cho Escherichia
Âm tính cho phản Proteus
phản ứng màu tím

Klebsiella
ứng màu vàng
Providencia
Salmonella,
trừ
S.parathyphi A
S.parathyphi A
Arizona
Shigella
Alkalescens Dispar
Aeromonas
Settatia
Citrobacter
Thử nghiệm Vi sinh vật
Những kết quả sau chứa những biểu hiện vủa môi trường từ các loài thuần sau khi nuôi
cấy tại nhiệt độ 35±20C trong 18-48 giờ.
Vi sinh vật
Lysine Decarboxylase
Escherichia coli ATCC 25922
+
Salmonella typhi ATCC 6539
+
Salmonella paratyphi ATCC 9150
Proteus vulgaris ATCC 13315
Serratia liquifaciens ATCC 27592
+ (chậm)
15


GVHD: Hoàng Xuân Thế

Bảo quản
Khi mở nắp bảo quản bột môi trường tránh nguồn hydrat hóa ( tránh độ ẩm, ánh sáng
trực tiếp, bảo quản nhiệt độ từ 2-250C).

VIII. Methyl Red-Voges Proskauer (MR-VP)
Cat. no. K37
Cat. no. K237

Canh Methyl Red-Voges Proskauer (MR-VP), 20 ống/ hộp
ống 16x100mm, 5ml
Canh Methyl Red-Voges Proskauer (MR-VP), 20 ống/ hộp
ống 16x100mm, 2ml

Mục đích sử dụng
Canh MR-VP Hardy Diagnostics được khuyến cáo sử dụng để thực hiện thử nghiệm
Voges-Proskauer và Methyl Red giúp đỡ cho việc nhận biết trực khuẩn đường ruột
gram âm.
Sơ lược (Voges-Proskauer)
Một số vi khuẩn tạo ra sản phẩm cuối cùng trung tính khi nuôi cấy trên một môi trường
đặc biệt. Vi khuẩn đường ruột đặc biệt lên men glucose, tiếp tục chuyển hóa axit
pyruvic để tạo thành acetyl methyl carbinol (acetoin). Sản phẩm cuối cùng này, với sự
hiện diện của oxy trong khí quyển và 40% Kali hydroxit được chuyển hóa thành
diacetyl. Diacetyl dưới sự xúc tác của alphanaphthol và creatine, được chuyển hóa
thành phức hợp màu đỏ. Đây là một thử nghiệm Voges-Proskauer dương tính. Các thử
nghiệm VP được sử dụng chủ yếu để tách Escherichia coli (VP âm tính).
Vào năm 1898, Voges và Proskauer, lần đầu tiên quan sát thấy sự sản xuất một màu
đỏ sau khi thêm vào kali hydroxit vào môi trường tăng trưởng đặc biệt. Harden sau đó
tiết lộ rằng sự phát triển của màu đỏ là kết quả của sản phẩm acetylmethylcarbinol.
Năm 1936 Barrit làm thử nghiệm nhạy cảm hơn bằng cách thêm alphanaphthol vào môi
trường trước khi thêm kali hydroxit.

Công thức
Nguyên liệu cho mỗi lít nước cất:*
Dipeptone ..........................................................7g
Dextrose ............................................................5g
Kali hydroxit .......................................................5g
pH cuối cùng 6,9±0,2 tại nhiệt độ 250C
*Điều chỉnh và/ hoặc bổ sung theo yêu cầu để đạt tiêu chuẩn.
Bảo quản và hạn sử dụng
Bảo quản: sau khi nhận tại cửa hàng bảo quản ở 2-30 0C, tránh xa ánh nắng trực tiếp.
Môi trường không nên được sử dụng khi có bất kỳ dấu hiệu hư hỏng, biến màu, tạp
nhiễm hoặc quá hạn sử dụng. Sản phẩm nhạy cảm với ánh sáng và nhiệt độ, bảo vệ
khỏi anh sáng, nhiệt độ, độ ẩm quá cao, và đóng băng.
Hạn sử dụng áp dụng cho sản phẩm còn nguyên bao bì được bảo quản theo chỉ dẫn.
Sản phẩm sau đây có hạn sử dụng kể từ ngày sản xuất:
356 ngày
K37
Canh Methyl Red-Voges Proskauer (MR-VP)
K237 Canh Methyl Red-Voges Proskauer (MR-VP)

16


GVHD: Hoàng Xuân Thế
Cẩn trọng:
Sản phẩm này dùng cho chuẩn đoán trong ống nghiệm và chỉ được dùng bởi nhân viên
phòng thí nghiệm đã được huấn luyện và đầy đủ khả năng. Tuân theo các chỉ định
phòng ngừa nguy hiểm sinh học đã được phê duyệt và các kỹ thuật vô trùng. Tất cả các
mẫu trong phòng thí nghiệm phải được xem xét khả năng lây nhiễm và xử lý theo “đề
phòng tiêu chuẩn”. “Hướng dẫn phòng ngừa cách ly” có sẵn từ Trung tâm Kiểm soát và
Phòng ngừa dịch bệnh tại www.cdc.gov/ncidod/dhqp/gl_isolation.html.

Để biết thêm thông tin liên quan đến biện pháp phòng ngừa cụ thể cho công tác phòng
chống lây nhiễm từ những nguyên liệu và dụng cụ phòng thí nghiệm, và các khuyến
nghị cho việc quản lý tiếp xúc với bệnh truyền nhiễm, hãy tham khảo tài liệu CLSI M29.
Khử trùng tất cả các chất thải sinh học nguy hiểm trước khi xử lý.
Cách tiến hành
Thu mẫu: Hãy tham khảo tài liệu liệt kê thông tin về tập hợp mẫu.
Phương pháp sử dụng: Voges-Proskauer
1.
Trước khi nuôi cấy, làm môi trường cân bằng với nhiệt độ phòng.
2.
Sử dụng vi sinh vật lấy từ môi trường thuần trong 18-24 giờ, cấy nhẹ nhàng
vào môi trường.
3.
Ủ hiếu khí ở 350C trong 24 giờ.
4.
Sau 24h nuôi cấy, lấy 1ml dịch chất của canh vào ống nghiệm sạch.
5.
Nuôi cấy thêm 24 giờ.
6.
Để các dịch chất (B4 ở tren60, thêm 0,6ml 5% alphanaphthol. Tiếp tục thêm
0,2ml 40% KOH.
7.
Lắc nhẹ ống để loại oxy không khí.
8.
Cho phép các ống giữ yên trong 10-15 phút.
9.
Quan sát môi trường cho một màu hồng đỏ. Thử nghiệm có thể đọc, nhưng
không vượt quá, một giờ sau thêm các chất phản ứng.
Lưu ý: Nếu phản ứng thử nghiệm là âm tính (không có sản phẩm màu đỏ) hoặc nghi
vấn, thử nghiệm có thể được lặp đi lặp lại bằng cách sử dụng canh nuôi cấy lại (không

có thuốc thử) từ bước 5 trên. Ủ và thử nghiệm lặp lại có thể được thực hiện cho đến 5
ngày.
Giải thích kết quả (Voges-Proskauer)
Một thử nghiệm VP dương tính được thể hiện bởi sự phát triển của mảu đỏ hồng trên
bề mặt môi trường 15 phút trong 1 giờ sau khi thêm thuốc thử.
Một phản ứng VP âm tính được thể hiện bởi sự xuất hiên của màu vàng trên bề mặt
môi trường. Phát triển đồng thời hai màu được hiểu như âm tính.
Những giới hạn
Nó được khuyến cáo rằng các thử nghiệm sinh hóa tiếp theo được thực hiện trên môi
trường thuần để nhận biết đầy đủ. Để biết thêm nhiều thông tin hơn, xem tài liệu tham
khảo phù hợp.
Các thử nghiệm methyl red không được thực hiện, trừ khi môi trường được nuôi cấy ít
nhất 48 giờ. Các thư nghiệm được chạy quá sớm có thể cho kết quả dương tính giả.
Điều quan trọng là một ít dịch cấy được sử dụng. Nếu một dịch cấy quá nhiều, vi khuẩn
phát triển có thể ức chế và kết quả của thử nghiệm không có giá trị.
Một vài vi sinh vật có thể sản xuất acetyl methyl carbinol (acetoin) làm phản ứng VP âm
tính giả.
17


GVHD: Hoàng Xuân Thế
Những phản ứng VP âm tính giả đã được nhìn thấy trong môi trường nuôi cấy trong 4872 giờ hoặc dài hơn, vi sinh vật tồn tại những khuẩn lạc nhỏ (0,5mm) trên thạch và phát
triển chậm trong canh MR-VP, và một vài chủng Enterobacteriaceae (do sự phân hủy
acetyl methyl carbinol). Một vài vi sinh vật phá hủy acetoin, do đó làm thử nghiệm MRVP không hợp lệ.
Enterobacter Hafnia và Proteus mirabilis là những ví dụ sinh vật đều dương tính hai thử
nghiệm MR và VP, mặc dù phản ứng VP có thể bị trì hoãn.
Nuôi cấy trong thời gian 5 ngay2co1 thể cần thiết cho phản ứng metyl red và tăng lên
10 ngày cho thử nghiệm Voges Proskauer.
Khi thêm Thuốc thử VP vào môi trường, điều quan trọng là alpha naphthol được thêm
đầu tiên và KOH thêm lần thứ hai. Một sự thay đổi thứ tự có thể tạo ra kết quả không

hợp lệ.
Kết quả dương tính giả VP có thể xuất hiện nếu thử nghiệm VP đọc ngoài 1 giờ sau khi
bổ sung thuốc thử.
Bên ngoài
Canh MR-VP nên có màu hổ phách sáng, rõ ràng.

IX.

Triple Sugar Iron (TSI) Agar

Cat. no.L16
Cat. no.L50
Cat. no.L32

Triple Sugar Iron (TSI) Agar, ống 16x100mm, 20 ống/ hộp
thạch nghiêng 6ml
Triple Sugar Iron (TSI) Agar, ống 16x100mm, 20 ống/ hộp
thạch nghiêng 8ml
Triple Sugar Iron (TSI) Agar, ống 16x100mm, 20 ống/ hộp
thạch nghiêng 4ml

Mục đích sử dụng
Thạch Triple Sugar Iron (TSI) Hardy Diagnostics được khuyến cáo sử dụng phân biệt
Enterobacteriaceae bởi khả năng lên men glucose, lactose, và sucrose, và khả năng
của chúng sản xuất ra hydrogen sulfide.
Sơ lược
Năm 1917 Sulkin và Willett miêu tả một môi trường chứa nguồn carbohydrat glucose,
lactose và sucrose, và muối sắt. Môi trường cho thấy sự lên men những carbohydrate
này, cũng như sản xuất hydrogen sulfide. Hajna chỉnh sửa môi trường vào năm 1945
có chứa phenol đỏ làm chỉ thị pH, và là công thức được sử dụng cho đến ngày nay.

Glucose được thêm vào môi trường vì hầu hết các vi khuẩn gây bệnh đường ruột đều
lên men carbonhydrate này. Lactose và sucrose được thêm vào 10 lần số lượng
glucose, vì hầu hết các tác nhân gây bệnh đường ruột không lên men 2 loại đường này.
Kết quả là, tác nhân không gây bệnh đường ruột các loại đường này sản xuất ra acid
trong thạch nghiêng. Tác nhân gây bệnh đường ruột tạo thạch nghiêng mang tính acid
lúc đầu từ nồng độ thấp của đường, sau đó tiếp tục tăng trưởng thay đổi thành kiềm
hóa. Natri thiosulfate được kết hợp với môi trường như một nguồn của hydrogen
sulfide. Muối sắt amoni sulfate là chất chỉ thị, nó làm đen mặt thạch sâu khi xuất hiện
khí hydrogen sulfide tự do. Vi sinh vật đường ruột có thể lên men glucose tạo acid
(thạch sâu vàng và mặt nghiêng đỏ), kết quả dương tính hydrogen sulfide. Sản phẩm
khí có thể tạo kết quả và cho thấy sự vỡ và tạo bọt trong môi trường. Nếu mặt thạch và
thạch sâu trở nên kiềm hóa, glucose không được lên men. Vi sinh vật cho thấy phản
18


GVHD: Hoàng Xuân Thế
ứng này được dinh nghĩa là không lên men, và lấy nguồn dinh dưỡng từ peptones
trong môi trường.
Thạch TSI chứa trong một ống và đổ nghiêng hình thành một bề mặt sâu và mặt
nghiêng ngắn. Nuôi cấy thực hiện với kim thẳng cấy đâm vào thạch sâu, và cấy vệt trên
mặt nghiêng khi cần thiết. Các nắp thay thế lỏng để tạo môi trường hiếu khí.
Công thức
Nguyên liệu cho mỗi lít nước cất:*
Casein từ Tụy ....................................................15g
Lactose ..............................................................10g
Sucrose ..............................................................10g
Natri clorua ........................................................5g
Peptic từ mô động vật .......................................5g
Chất chiết nấm men ..........................................3g
Cao thịt bò .........................................................3g

Dextrose ............................................................1g
Muối sắt amoni citrate .......................................0,5g
Natri thiosulfate ..................................................0,3g
Phenol red .........................................................0,024g
Agar ...................................................................12g
pH cuối cùng 7,3±0,2 ở 250C
Bảo quản và hạn sử dụng
Bảo quản: Sau khi nhận tại cửa hàng bảo quản ở 2-8 0C, tránh xa ánh sáng trực tiếp.
Môi trường không nên được sử dụng nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của hư hỏng (co lại,
vỡ, hoặc biến màu), tạp nhiễm, hoạc nếu quá hạn sử dụng. Sản phẩm này nhạy cảm
với ánh sáng và nhiêt độ; bảo vệ khỏi ánh sáng, quá nhiệt, ẩm, và lạnh đông.
Hạn sử dụng áp dụng cho sản phẩm còn nguyên bao bì bảo quản theo hướng dẫn.
Sản phẩm sau có hạn sử dụng kể từ ngày sản xuất:
180 ngày
L16
Triple Sugar Iron (TSI) Agar, thạch nghiêng
L50
Triple Sugar Iron (TSI) Agar, thạch nghiêng
R32
Triple Sugar Iron (TSI) Agar, thạch nghiêng
Cẩn trọng
Sản phẩm này dùng cho chuẩn đoán trong ống nghiệm và chỉ được dùng bởi nhân viên
phòng thí nghiệm đã được huấn luyện và đầy đủ khả năng. Tuân theo các chỉ định
phòng ngừa nguy hiểm sinh học đã được phê duyệt và các kỹ thuật vô trùng. Tất cả các
mẫu trong phòng thí nghiệm phải được xem xét khả năng lây nhiễm và xử lý theo “đề
phòng tiêu chuẩn”. “Hướng dẫn phòng ngừa cách ly” có sẵn từ Trung tâm Kiểm soát và
Phòng ngừa dịch bệnh tại www.cdc.gov/ncidod/dhqp/gl_isolation.html.
Để biết thêm thông tin liên quan đến biện pháp phòng ngừa cụ thể cho công tác phòng
chống lây nhiễm từ những nguyên liệu và dụng cụ phòng thí nghiệm, và các khuyến
nghị cho việc quản lý tiếp xúc với bệnh truyền nhiễm, hãy tham khảo tài liệu CLSI M29.

Khử trùng tất cả các chất thải sinh học nguy hiểm trước khi xử lý.
Cách tiến hành
Thu thập mẫu: Sản phẩm không nhằm mục đích phân lập sơ cấp cho mẫu bệnh phẩm.
Nó chỉ nên được sử dụng với môi trường vi sinh vật phân lập . Sản phẩm này được kết
19


GVHD: Hoàng Xuân Thế
hợp với những thử nghiệm sinh hóa khác để nhận biết giống đã phân lập từ môi
trường.
Phương pháp sử dụng: làm ấm thạch TSI đến nhiệt độ phòng trước khi sử dụng. Sử
dụng một khuẩn lạc thuần, riêng rẽ, đâm và cấy vết mẫu lên thạch càng sớm càng tốt
sau khi thu thập. Ủ các ống hiếu khí ở 35-37 0C, trong 18-24 giờ. Kiểm tra phản ứng của
môi trường.
Giải thích kết quả
Một phản ứng kiềm/acid (mặt nghiêng đỏ/ thạch sâu vàng) biểu thị quá trình chỉ lên
men dextrose. Một phản ứng acid/acid (mặt nghiêng vàng/ thạch sâu vàng) chỉ ra quá
trình lên men của dextrose, lactose và/hoặc sucrose. Sự vắng mặt lên men
carbonhydrate kết quả phản ứng kiềm/kiềm (mặt nghiêng đỏ/ thạch sâu đỏ). Một môi
trường đen xuất hiên khi có mặt H 2S. Bọt khí và vết nứt xuất hiện khi sản xuất khí.
Tham khảo tài liệu tham khảo được liệt kê để nhận biết hình dạng khuẩn lạc và hơn
nữa là các thử nghiệm hóa sinh yêu cầu cho nhận biết.
Hạn chế
Nó khuyến cáo rằng các thử nghiệm hóa sinh và/ hoặc huyết thanh được thực hiện trên
khuẩn lạc từ môi trường thuần đã được nhận biết đầy đủ. Nếu mô hình hóa sinh phù
hợp với vi khuẩn gây bệnh đường ruột đã thấy, các thử nghiệm hóa sinh và/ hoặc
kháng huyết thanh tiếp theo phải được thực hiện.
Điều quan trọng là để đâm sâu môi trường. Đâm sâu thất bại làm mất hiệu lực thử
nghiệm này. Tính toàn vẹn của thạch phải được duy trì khi đâm. Nắp phải được nới
lỏng để trong suốt thử nghiệm này hoặc kết quả sai sẽ xảy ra.

Thạch TSI phải được đọc trong 18-24 giờ thời kỳ nuối cấy. Một phản ứng dương tính
giả có thể quan sát được khi đọc quá sớm. Một phản ứng âm tính giả có thể qua sát
được nếu đọc trễ hơn 24 giờ.
Một số vi sinh vật sản xuất H2S có thể sản xuất acid trong mặt thạch sâu môi trường.
Tuy nhiên, H2S yêu cầu môi trường acid, vì vậy phần thạch sâu được xem là có tính
acid.
TSI không nhạy trong nhận biết H 2S nên cần so sánh với môi trường chứa sắt khác, ví
dụ như môi trường Sulfide Indole Motility (SIM) (Cat. no.Q30). Do đó, các vi sinh vật có
sản xuất H2S yếu có thể chỉ có vết nhỏ H2S, hoặc không có gì cả.
Một số loài hay chủng có thể trì hoãn phản ứng hoặc hoàn toàn lên men thất bại
carbohydrate trong phương pháp. Tuy nhiên, nếu vi sinh vật không lên men trong vòng
48 giờ, nó có thể không phải là họ Enterobacteriaceae.
Kiểm soát chất lượng
Những vi sinh vật thường dùng trong thử nghiệm tại Hardy Diagnostics:
Vi sinh vật
Phương Nuôi cấy
Kết quả
thử nghiệm
pháp
nuôi Thời gian
Nhiệt độ
Áp suất
cấy
Salmonella C
18-24 giờ
350C
Hiếu khí
Phát triển;
enterica
mặt nghiêng

ATCC
®
đỏ, bề sâu
14028
vàng, sinh
khí, bề sâu
đen (H2S)
0
Escherichia
C
18-24 giờ
35 C
Hiếu khí
Phát triển;
20


GVHD: Hoàng Xuân Thế
coli ATCC ®
25922

Pseudomona C
s
aerugunosa
ATCC
®
27853

18-24 giờ


350C

Hiếu khí

Shigella
C
sonnei ATCC
® 9290

18-24 giờ

350C

Hiếu khí

mặt nghiêng
vàng,
bề
sâu
vàng,
sinh
khí,
không sinh
H2S.
Phát triển;
mặt nghiêng
đỏ, bề sâu
đỏ,
không
sinh

khí,
không H2S.
Phát triển;
mặt nghiêng
đỏ, bề sâu
vàng, không
sinh
khí,
không H2S.

Biểu hiện bên ngoài
Thạch Triple Sugar Iron (TSI) nên trắng đục nhẹ, với một kết tủa nhẹ, và màu đỏ.

21


GVHD: Hoàng Xuân Thế

Bài 2. Phương pháp định lượng Tổng số vi sinh vật
hiếu khí
I.

Plate Count Agar (PCA)

Plate Count Agar được khuyến cáo để xác định số lượng đĩa vi sinh vật từ thức ăn,
nước uống, nước thải và mẫu bệnh phẩm.
Thành phần**
Nguyên liệu
Gam/lít
Casein thủy phân enzyme

5
Chất chiết nấm men
2,5
Dextrose
1
Agar
15
pH cuối (tại 250C) 7±0,2
**Công thức được điều chỉnh, hiệu chuẩn hóa để phù hợp với thông số hiệu suất.
Hướng dẫn
Hòa tan 23,5 gam trong 1000ml nước cất. Đun sôi để hòa tan hoàn toàn môi trường.
Vô trùng bằng nồi hấp tại áp suất 15 lbs (121 0C) trong 15 phút. Trộn đều và rót vào các
đĩa petri vô trùng.
Nguyên tắc và giải thích
Plate Count Agar được xây dựng bởi Buchbinder et al, nó được khuyến cáo bởi APHA
và FDA.
Casein thủy phân enzyme cung cấp acid amin và các chất đạm phức tạp. Chiết xuất
nấm men cung cấp Vitamin B hoàn chỉnh. APHA khuyến cáo sử dụng kỹ thuật đổ đĩa.
Mẫu sẽ được pha loãng và độ pha loãng thích hợp sẽ được thêm vào đĩa petri. Thạch
vô trùng nóng chảy sẽ được thêm vào các đĩa và các đĩa sẽ được di chuyển nhẹ nhàng
để đảm bảo trộn đồng nhất mẫu với môi trường thạch. Phương pháp đếm đĩa được ưu
thích với phương pháp cấy bề mặt, vì nó sẽ cho kết quả cao hơn. Plate Count Agar
cũng thích hợp cho đếm số vi khuẩn phòng vô trùng.
Kiểm soát chất lượng
Bột mịn nhão đồng nhất chảy tự do màu vàng.
Sự đông
Cứng, tương đương với 1,5% gel agar.
Màu sắc và sự trong của môi trường chuẩn bị
Màu vàng sáng rõ đến gel trắng đục hình thành trong đĩa petri.
Phản ứng

Phản ứng 2,35% w/v dung dịch nước tại 250C, pH 7±0,2.
pH
6,8-7,2
Độ nhạy của môi trường
Đặc điểm của môi trường quan sát được sau khi nuôi cấy ở 35-37 0C trong 18-48 giờ.
Bảo quản và thời gian bảo hành
Bảo quản dưới 30 0C trong thùng kín và bảo quản môi trường đã chuẩn bị ở 2-8 0C. Sử
dụng trước khi quá hạn sử dụng ghi trên nhãn.
22


GVHD: Hoàng Xuân Thế

23


GVHD: Hoàng Xuân Thế

Bài 3. Phương pháp định lượng tổng số Nấm menNấm mốc
I.

Dichloran Rose Bengal Chloramphenical (DRBC) Agar

Cat.no.G389
Cat.no.W89

Dichloran Rose Bengal Chloramphenicol (DRBC)
Agar, đĩa 15x100mm, 18ml
Dichloran Rose Bengal Chloramphenicol (DRBC)
Agar, đĩa 15x100mm, 26ml


10 đĩa/ túi
10 đĩa/ túi

Mục đích sử dụng
Dichloran Rose Bengal Chloramphenicol (DRBC) Agar của Hardy Diagnostics được
khuyến cáo để xác định số lượng nấm men và nấm mốc trong thực phẩm và thực phẩm
bổ sung.
Sản phẩm này không sử dụng chuẩn đoán bệnh cho người.
Sơ lược
Nấm được phục hồi trong không khí, đất, hồ, ao, sông, nước thải, và nước sạch. Do đó
khả năng dị dưỡng tự nhiên của chúng và khả năng thích nghi của chúng với nhiều
điều kiện môi trường, nấm cũng thường xuyên là chất gây ô nhiễm của nhiều sản phẩm
khác nhau, bao gồm thực phẩm, thiết bị chế biến thực phẩm sạch, và các thiết bị lưu
trữ thực phẩm. Khi nấm men và nấm mốc có thể phát triển trong phạm vi pH và nhiệt
độ rộng, tăng trưởng có thể xảy ra trên hầu hết các loại thực phẩm, bao gồm thực
phẩm chế biến và nguyên liệu thực phẩm.
Smith và Dawson thấy rằng thêm Rose bengal tạo môi trường trung tính (pH 6,8) cho
phép nhiều khuẩn lạc phát triển hơn so với môi trường acid hóa Sabouraud Dextrose
Agar. Theo truyền thống, môi trường pH thấp được sử dụng để tính số nấm men và
nấm mốc từ nước, đất và thực phẩm. Môi trường hiện nay được cho là kém hơn so với
môi trường chọn lọc với kháng sinh. Việc sử dụng kháng sinh để trấn áp vi khuẩn, chứ
không phải là acid, kết quả cải thiện tổn thương tế bào nấm (nhạy cảm acid), kiểm soát
tốt hơn các vi khuẩn, và ít can thiệp trong suốt thời gian đếm một phần thực phẩm kết
tủa.
DRBC Agar của Hardy Diagnostics chứa peptone như một nguồn cacbon và nitơ,
dextrose như nguồn năng lượng, và magie sulfate cung cấp nguyên tố vi lượng. Môi
trường chứa Chloramphenicol, được thêm để ức chế hầu hết sự phát triển của các vi
khuẩn. Ngoài chloramphenicol, rose bengal được thêm vào để tăng tính chọn lọc và
giúp kiểm soát dự phát triển quá mức của nấm mốc như các loài Neurospora và

Rhizopus.
Dichran được thêm vào môi trường để ngăn chặn sự lây lan của nấm mốc bằng cách
giảm đường kính khuẩn lạc. DRBC Agar tuân thủ theo hướng dẫn APHA về kiểm tra
nấm trong thực phẩm.
Công thức
Nguyên liệu cho mỗi lít nước cất:*
Dextrose
10g
Peptone
5g
24


GVHD: Hoàng Xuân Thế
Monopotassium Phosphate
Magie Sulfate
Chloramphenicol
Rose bengal
Dichloran
Agar

1g
0,5g
0,1g
0,025g
0,02g
15g

pH cuối 5,6±0,2 tại 250C
Bảo quản và hạn sử dụng

Bảo quản: Nhận tại cửa hàng bảo quản tại 2-80C, tránh xa ánh sáng trực tiếp. Môi
trường không nên được sử dụng nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của hư hỏng (co lại, nứt
vỡ và biến màu), môi trường tan huyết, nhiễm tạp, hoặc quá hạn sử dụng. Sản phẩm
nhạy cảm với ánh sáng và nhiệt độ; tránh ánh sáng, nhiệt và độ ẩm quá cao, và lạnh
đông.
Hạn sử dụng áp dụng cho sản phẩm còn nguyên bao bì khi được bảo quản theo hướng
dẫn.
Sản phẩm sau có hạn sử dụng kể từ ngày sản xuất:
90 ngày
W89 Dichloran Rose Bengal Chloramphenicol (DRBC) Agar
Cẩn trọng
Sản phẩm này dùng cho chuẩn đoán trong ống nghiệm và chỉ được dùng bởi nhân viên
phòng thí nghiệm đã được huấn luyện và đầy đủ khả năng. Tuân theo các chỉ định
phòng ngừa nguy hiểm sinh học đã được phê duyệt và các kỹ thuật vô trùng. Tất cả các
mẫu trong phòng thí nghiệm phải được xem xét khả năng lây nhiễm và xử lý theo “đề
phòng tiêu chuẩn”. “Hướng dẫn phòng ngừa cách ly” có sẵn từ Trung tâm Kiểm soát và
Phòng ngừa dịch bệnh tại www.cdc.gov/ncidod/dhqp/gl_isolation.html.
Để biết thêm thông tin liên quan đến biện pháp phòng ngừa cụ thể cho công tác phòng
chống lây nhiễm từ những nguyên liệu và dụng cụ phòng thí nghiệm, và các khuyến
nghị cho việc quản lý tiếp xúc với bệnh truyền nhiễm, hãy tham khảo tài liệu CLSI
M29:Bảo vệ người lao động trong phòng thí nghiệm từ Nhiễm trùng nghề nghiệp gây
nên: Hướng dẫn được chấp nhận.
Khử trùng tất cả các chất thải sinh học nguy hiểm trước khi xử lý.
Cách tiến hành
1. Nếu sử dụng phương pháp pha loãng, thêm 40ml mẫu thực phẩm vào 200ml
của Peptone water 0,1% (Cat.no.U201) và đồng nhất bằng máy dập mẫu trong 2
phút.
2. Nuôi cấy 0,1ml mẫu trên bề mặt thạch.
3. Dàn đều dịch cấy trên toàn bộ bề mặt sử dụng que cấy và que trải vô trùng.
(Cat.no.174CS200)

4. Ủ đĩa ở 22-250C và kiểm tra các đĩa sua 3,4 và 5 ngày nuôi cấy. Ghi lại kết quả
đơn vị hình thành khuẩn lạc mỗi gram thực phẩm.
Giải thích kết quả
Khuẩn lạc nên xuất hiện rõ ràng sau 5 nhày nuôi cấy. Khuẩn lạc nấm men sẽ xuất hiện
màu hồng do hấp thu rose bengal. Báo cáo tính như đơn vị hình thành khuẩn lạc (CFU)
mỗi gam hay mỗi ml mẫu.
Những hạn chế
25


×