Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Báo cáo thực tập: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công Ty Cổ VIMECO Phần Cơ Khí Và Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.84 KB, 90 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Mục lục

1

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

1

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Lời mở đầu
Mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội đòi hỏi một trình độ quản lý
kinh tế khác nhau. Thông thường sự phát triển của giai đoạn sau luôn luôn
cao hơn giai đoạn trước cả về quy mô và cách thức quản lý. Để quản lý quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người ta sử dụng hàng loạt các
công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi là công cụ quản lý có
hiệu lực cả về mặt vĩ mô và vi mô.
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm
soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính kế toán là lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm tổ
chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì thế kế toán


không chỉ có vai trò đặc biệt quan trọng với hoạt động tài chính Nhà nước
mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Đối với nhà nước kế toán là một công cụ quan trọng để tính toán,
xây dựng và kiểm tra việc chấp hành thực hiện ngân sách nhà nước để quản
lý nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp kế toán là một công cụ
điều hành nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán của các doanh
nghiệp nói chung và của Công Ty Cổ Phần VIMECO Cơ Khí Và Thương
Mại nói riêng, với kiến thức đã được học ở trường và sự giúp đỡ nhiệt tình
của ban lãnh đạo và các nhân viên trong phòng kế toán, cùng sự hướng dẫn
tận tình của các thầy cô trong khoa Kế toán-Kiểm toán trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội, đặc biệt là thầy giáo Phạm Thị Thủy đã giúp em hoàn thành
báo cáo thực tập này.

2

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

2

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nội dung báo cáo gồm có hai phần chính đó là:
Phần 1: Tổng quan chung về Công Ty Cổ Phần VIMECO Cơ Khí

Và Thương Mại.
Phần 2: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công Ty Cổ VIMECO
Phần Cơ Khí Và Thương Mại.
Do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, thời gian hoàn thành báo cáo gấp
rút nên không tránh khỏi những thiếu sót trong báo cáo, em rất mong nhận
được sự chỉ bảo góp ý nhiệt tình của các thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Hà Thu

3

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

3

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phần I
Tổng quan chung về doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1

. Sự hình thành và phát triển của công ty:


- Tên giao dịch của công ty: Công Ty Cổ Phần VIMECO Cơ Khí Và
Thương Mại.
- Địa chỉ công ty: Khu công nghiệp -- Thanh Liệt -- Thanh Trì -- Hà Nội.
- Giấy chứng nhận kinh doanh của công ty số: 0103022275
- Tell: 04.36886103
- Fax: 04.36883812
Công Ty cổ Phần VIMECO Cơ Khí Và Thương Mại được thành lập
theo quyết định số 01A/QĐ của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra
ccccngày càng mạnh mẽ kết hợp với sự thay đổi chính sách của nhà nước theo
hướng có lợi cho các doanh nghiệp, công ty, đặc biệt là chính sách thuế đã thu
hút đầu tư trong và ngoài nước. Trước tình hình đó nhiều doanh nghiệp đã
được thành lập và đi vào hoạt động. Hòa chung bối cảnh của nền kinh tế thị
trường, Công Ty Cổ Phần VIMECO Cơ Khí Và Thương Mại đăng ký kinh
doanh lần đầu ngày 14/02/2008, có số đăng ký kinh doanh 0103022275, do
Sở kế hoạch & Đầu tư TP Hà Nội cấp, mã số thuế của đơn vị: 0102640834.
Được sự khuyến khích của nhà nước giao quyền tư cách pháp nhân trước
sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường Công ty đã kịp thời xây dựng
bộ máy quản lý, phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm huy động
và sử dụng vốn có hiệu quả. Cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên nhanh nhẹn
tháo vát dưới sự quản lý của bộ máy dầy dặn kinh nghiệm. Công ty đã từng
4

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

4


Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

bước tìm kiến thị trường trực tiếp giao dịch ký kết hợp đồng mua bán với
khách hàng. Do đó thị trường kinh doanh của Công ty ngày càng được mở
rộng.
Trên cơ sở thực tiễn định hướng phát triển của mình, lấy nhiệm vụ thi
công xây dựng các công trình giao thông, khu công nghiệp… làm trọng tâm,
Công ty tiếp tục mở rộng sản xuát kinh doanh với các ngành nghề đa dạng
như sản xuất, cung cấp vật tư vật liệu xây dựng và đầu tư xây dựng các chung
cư, dân cư, với tổng số vốn đầu tư lên hàng tỷ đồng.
Nguồn vốn của Công ty luôn được bảo toàn đồng thời không ngừng
được mở rộng, địa bàn hoạt động của công ty trải dài trên nhiều tỉnh thành
trong cả nước.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt Công ty không tránh
khỏi gặp nhiều khó khăn , thuận lợi .Nhưng dưới sự lãnh đạo tài tình của ban
lãnh đạo và tinh thần quyết tâm của cán bộ công nhân viên , Công ty đã nắm
bắt được những thuận lợi vượt qua khó khăn để hoàn thành vượt mức kế
hoạch đề ra . Có thể kể ra những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp phải
như :


Thuận lợi :

-


Sự lãnh đạo trực tiếp tài tình của ban giám đốc.

-

Dần xây dựng được một số bạn hàng và mặt hàng kinh doanh

-

Toàn thể cán bộ công nhân viên đồng cam cộng khổ , tin tưởng
vào lãnh đạo , quyết tâm phấn đấu xây dựng Công ty ngày càng
phát triển.


-

Khó khăn :
Bộ máy tổ chức nhân sự chưa ổn định , trình độ chuyên môn của
cán bộ nhân viên nói chung còn hạn chế chưa bắt nhịp kịp với nền
kinh tế thị trường.

5

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

5

Báo cáo thự tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
-

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Khó khăn về tài chính : Số tiền góp vốn của các cổ đông chưa cao,
trong khi Công ty vừa phải tiến hành sản xuất kinh doanh, vừa
mua sắm tài sản, trang thiết bị, xây dựng trụ sở làm việc, thuê kho
bãi.

-

Những khó khăn về vốn đã dẫn đến Công ty mất đi một số cơ hội
và hạn chế bạn hàng.

1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị:
Công Ty Cổ Phần VIMECO Cơ Khí Và Thương Mại là một đơn vị kinh
doanh, xuất phát từ yêu càu kinh doanh phải có hiệu quả và để quản lý tốt quá
trình kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được xây dựng theo mô
hình trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý gọn nhẹ, quản lý theo chế độ
một thủ trưởng.
Với mô hình tổ chức như trên, hoạt động của công ty thống nhất từ trên
xuống dưới, Giám đốc công ty điều hành quá trình sản xuất kinh doanh thông
qua các văn bản, quyết định, nội quy… Còn các phòng ban, các đội xây dựng
có trách nhiệm thi hành các văn bản đó.
Đứng đầu mỗi phòng ban đội xây dựng đều có các trưởng phòng, đội
trưởng. Công việc của công ty được tiến hành một cách thuận lợi do đã được
phân chia thành thành các thành phần cụ thể và giao cho các bộ phận chuyên
trách khác nhau. Các trưởng phòng, đội trưởng sẽ thay mặt cho phòng mình,
đội mình nhận phần việc được giao, sau đó sắp xếp cho các nhân viên của

mình những công việc cụ thể tùy theo trình độ và khả năng của họ. Đồng thời
có trách nhiệm theo dõi, giám sát và nắm bắt kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực
mình được giao.

6

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

6

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Sơ đồ khối về cơ cáu bộ máy của Công Ty Cổ Phần VIMECO Cơ Khí
Và Thương Mại:
Sơ đồ 1.1:
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật giám sát và thi công công trình
Phòng thiết kế kiến trúc
Phòng Tài chính – Kế toán
Tổng giám sát
Đội thi công


7

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

7

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Chức năng, quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận.
 Giám đốc:
Là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động kinh
doanh. Là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, đại diện pháp
nhân và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh cũng như kết
quả hoạt động của Công ty. Giám đốc là người quyết định và trực tiếp lãnh
đạo các bộ phận chức năng, hướng dẫn cấp dưới về mục tiêu thực hiện và
theo dõi quá trình thực hiện của đơn vị trực thuộc.
 Phó Giám Đốc:
Là người có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ban trong các mặt
kinh tế, kỹ thuật, các công trình xây dựng theo hợp đồng kinh tế mà công ty
đó ký kết với đối tác. Là người triển khai các quyết định của giám đốc, điều
hành Công ty khi giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trước giám đốc về
nghiệp vụ chuyên môn, xây dựng các kế hoạch, tổ chức quản lý các hoạt động
kinh doanh thương mại, lập báo cáo định kỳ trình lên Giám Đốc.
 Phòng tổ chức hành chính:

Có nhiệm vụ thực hiện các công việc hành chính như tiếp nhận, phát
hành và lưu trữ công văn, giáy tờ, tài liệu. Quản lỳ nhân sự, nghiên cứu, xây
dựng cơ cáu tổ chức của Công ty. Thực hiện một số công việc về chê đọ chính
sách cũng như ván đè lương bổng, khen thưởng. Quản trị tiếp nhận lưu trữ
công văn từ trên xuống, chuyển giao cho các bộ phận liên quan.
 Phòng thiết kế kiến trúc:
8

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

8

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Thiết kế các công trình xây dựng, trang trí nội thất, showroom,văn
phòng…theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định chung của các cấp có thẩm
quyền.
 Phòng tài chính__ kế toán:
Tham mưu cho Giám Đốc chỉ đạo các đơn vị thực hiện chế độ quản lý
tài chính, tiền tệ theo quy định của bộ tài chính, ghi chép phản ánh chính xác,
kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn, vốn vay, giải quyết các
loại vốn phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên liệu, hàng hóa trong kinh
doanh. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích
hoạt động kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của

Công ty.
 Phòng kỹ thuật giám sát và thi công công trình:
Quản lý và tổ chức thực hiện xây dựng cơ bản theo quy chế và pháp
luật của nhà nước hiện hành, đồng thời nghiên cứu các tiến bộ kỹ thuật ứng
dựng vào thi công, hướng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng
khả năng nhiệm vụ cho nhân viên. Theo dõi bám sát tiến độ thi công, quản lý
kiểm tra số lượng nguyên vật liệu nhập và xác định mức vật liệu tiêu hao ổn
định hợp lý. Tổ chức nghiệm thu khối lượng công trình, duyệt toán công trình
hình thành.
 Tổng giám sát:
Giám sát đội thi công, bám sát tiến độ thi công. Kết hợp với thực hiện
công tác kế hoạch vật tư các công trình theo sự chỉ đạo của ban Giám đốc.
 Đội thi công:
Các đội thi công là các đội trực tiếp tham gia sản xuất các sản phẩm, theo
kế hoạch dự án mà Công ty tham gia dự thầu có trách nhiệm.
Tổ chức thi công đảm bảo tiến độ chất lượng theo yêu cầu thiết kế của
bên chủ đầu tư và theo quyết định giao việc của Công ty.
9

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

9

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Thực hiện nghiêm túc hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9002, thi công đảm bảo uy tín với bên chủ đầu tư.
Cắt cử cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công, lập dự toán cùng kỹ thuật bên
chủ đầu tư, lập biên bản nghiệm thu theo từng giai đoạn hồ sơ hoàn thành kỹ
thuật và thanh quyết toán công trình với bên chủ đầu tư, gửi các biên bản
nghiệm thu khối lượng về phòng kinh tế-kỹ thuật cho Công ty để thanh toán
tiền lương và quyết toán khoán gọn cho các đội sản xuất.
 Đến nay công ty đã khẳng định mình trong sự phát triển của thời kỳ
mở cửa. Với tổng tài sản lên đến gần 30 tỷ và đội ngũ cán bộ công nhân viên
đầy năng lực: 128 người trong đó có 55 cán bộ có trình độ Đại học, 30 thợ
bậc 7/7, 45 thợ 6/7 và tất cả công nhân đều được đào tạo trong các trong các
trường đào tạo công nhân của Công ty, tạo nên đội ngũ công nhân có tay nghề
cao, được bồi dưỡng thường xuyên và luôn có đội ngũ công nhân lành nghề
kế cận.
Mặc dù mới thành lập nhưng trong một thời gian không lâu và những
ngày đầu mới thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhưng với chủ
trương đường lối đúng đắn cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong Công ty, Công ty đã vượt qua được khó khăn ban đầu,
từng bước phát triển và ngày càng đứng vững trên thị trường: Công ty đã xây
dựng nhiều công trình, trong đó có những công trình có giá trị hàng tỷ đồng,
doanh thu năm sau cao hơn năm trước, vốn và tài sản được bảo toàn và bổ
sung, tài chính luôn lành mạnh và luôn đủ phục vụ cho sản xuất kinh doanh,
thu nhập của người lao động được tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên
không ngừng được cải thiện, chất lượng lao động ngày càng cao.
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức phòng tài chính__ kế toán Công Ty Cổ Phần
VIMECO Cơ Khí Và Thương Mại.
Kế toán trưởng
10

Đinh Thị Hà Thu

CĐKT14-K12

10

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Kế toán ngân hàng

Kế toán thanh toán

Kế toán vật tư

Kế toán lương

Kế toán đội công trình

Kế toán tổng hợp

+ Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận:

 Kế toán trưởng
- Chức năng:


Giúp Giám Đốc Công ty tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác




Tài chính, kế toán, tín dụng, và thông tin kinh tế toàn Công ty.
Tổ chức hạch toán kế toán theo phạm vi toàn Công ty theo các
quy định về quản lý kinh tế tài chính và điều lệ kế toán trưởng.

- Nhiệm vụ:


Tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty, tổ chức bồi dưỡng, đào
tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ làm kế toán.

11

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

11

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán



Hướng dẫn, phổ biến chính sách và chế độ của Nhà nước và quy




định của Công ty.
Tham mưu cho Giám Đốc dự thảo các quy định về quản lý và tổ




chức kiểm tra thực hiện.
Huy động, quản lý sử dụng vốn, tài sản.
Tham gia các công tác xây dựng, dự toán công trình, và giải



quyết thanh toán công nợ kịp thời.
Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn. Tổ chức phân tích hoạt



động kinh tế hàng quý, hàng năm.
Thường xuyên và định kỳ tổ chức kiểm tra công tác kế toán
Công ty.

 Kế toán ngân hàng
- Chức năng:


Giúp kế toán trưởng Công ty theo dõi toàn bộ công tác ngân
hàng, các khoản phải trả người bán, theo dõi tình hình quan

hệ với Ngân sách Nhà nước.

- Nhiệm vụ:
Kế toán ngân hàng, kế toán theo dõi quan hệ thanh toán với người bán, với
Ngân sách Nhà nước.

 Kế toán vật tư hàng hóa, TSCĐ:
- Chức năng:


Giúp kế toán trưởng Công ty theo dõi toàn bộ công tác quản
lý và theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn vật tư, quản lý
TSCĐ và báo về cho kế toán và ban Giám đốc.

- Nhiệm vụ:
Kế toán theo dõi TSCĐ, vật tư, công cụ, dụng cụ xuất dùng.
12

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

12

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán


 Kế toán thanh toán:


Chức năng:


Giúp kế toán trưởng Công ty theo dõi tình hình theo dõi chế
độ cho công nhân viên, theo dõi kế toán tiền mặt, kế toán
thanh toán công nợ phải thu khác, các khoản tạm ứng.



Nhiệm vụ:

Kế toán tiền mặt, kế toán thanh toán, kế toán các khoản tạm ứng, kế toán tiền
lương và bảo hiểm

 Kế toán lương:
-Chức năng:


Giúp Kế toán trưởng và ban giám đốc quản lý và theo dõi tình hình
lao động và tổng hợp ngày công, lương khoán của công nhân trong
công ty và thuê ngoài.
-Nhiệm vụ:



Theo dõi tình hình sử dụng lao động, số ngày công của nhân viên
trong công ty và theo dõi bảng tổng hợp ngày công làm việc của

công nhân các đội sản xuất. Sau đó tổng hợp lại và tính lương cho
cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.

 Kế toán các đội công trình:
Căn cứ quy chế quản lý toán Công ty, phân cấp tài chính cho các đội công
trình. Kế toán của các đội này phải tổ chức thực hiện công tác hạch toán kinh
doanh tại đơn vị và chịu trách nhiệm trước pháp luật, kế toán trưởng Công ty
về toàn bộ công tác tài chính của đơn vị.

 Tổ kế toán tổng hợp:
- Chức năng:
13

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

13

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán - Kiểm toán

Giúp kế toán trưởng công ty theo dõi tình hình thực hiện công việc
liên quan đến tài chính, tín dụng, công tác đầu tư, thu hồi vốn, các
khoản công nợ và phân tích chỉ tiêu kinh tế toàn Công ty.


- Nhiệm vụ:



Kế toán tổng hợp toàn Công ty, kế toán nhật ký chung.
Theo dõi các dự án đầu tư và kế toán công nợ nội bộ, thu vốn, phải
thu khách hàng.

1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty:
1.3.1. Chức năng nhiệm vụ hoạt động sản xuất của Công ty:
Chức năng nhiệm vụ chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty là tham gia đấu thầu tổ chức xây dựng các công trình…
Việc nhận thầu là quá trình quan trọng quyết định tới doanh thu của
Công ty. Do đó việc lập kế hoạch nhận thầu và dự toán là hết sức quan trọng.
Công ty cần lập kế hoạch làm sao cho chi phí tham gia nhận thầu là thấp nhất,
tỷ lệ trúng thầu là cao nhất với mức giá nhận thầu cao, điều đó muốn thực
hiện được phảI dựa vào thế mạnh của Công ty, cần tạo sự khác biệt với các
Công ty xây dựng khác. Hiểu được điều đó Công ty luôn đặt kế hoạch dự thầu
được đánh giá cao với đội ngũ cán bộ quản lý tốt, công nhân lành nghề để tạo
nên thế mạnh riêng của mình trong sự cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị
trường.
Chuẩn bị kế hoạch và lập dự toán phải tốt, đó chính là yếu tố hàng đầu
trong việc tham gia đấu thầu, với một bản kế hoạch tốt thì nó là sức thuyết
phục hàng đầu với chủ đầu tư. Và chính việc tham gia đấu thầu là nền tảng
cho việc xây dựng, chỉ có bản kế hoạch và lập dự toán tốt thì việc tổ chức xây
dựng mới luôn đạt được chất lượng cao nhất và ngược lại. Với một đội ngũ
cán bộ quản lý tốt, công nhân lành nghề tạo ra chi phí trong xây dựng ở mức
thấp luôn tạo doanh thu cao, đó chính là điều mà Công ty luôn hướng tới. Nó
14


Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

14

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

tạo nên một lợi thế trong quá trình đầu tư với một mức giá thích hợp. Một sự
kết hợp nhuần nhuyễn giữa hai chức năng, Công ty đã tạo ra sự phát triển bền
vững trong tương lai.
Công ty là một đơn vị xây dựng với loại hình sản xuất chủ yếu là tổ chức
nhận thầu về xây lắp và xây dựng trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy mà sản
phẩm của Công ty là những công trình xây dựng, vật liệu kiến trúc… có quy
mô lớn, giá được quyết định theo giá thỏa thuận với chủ đầu tư, do đó tính
chất hàng hóa của sản phẩm xây dựng không được thể hiện rõ.
Bên cạnh đó Công ty còn có các xưởng gia công thiết bị vật liệu. Các xưởng
này chủ yếu gia công thiết bị vật liệu thô nhằm cung cấp cho các đơn vị sản xuất,
cho chủ đầu tư, phục vụ cho các công trình mà Công ty tham gia đấu thầu xây
dựng.
1.3.2. Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty:
Hiện nay các công trình của Công ty đang thực hiện chủ yếu theo quy
chế đấu thầu. Khi nhận được thông báo mời thầu, Công ty tiến hành lập dự
toán công trình để tham gia dự thầu. Nếu thắng thầu, Công ty ký kết hợp đồng
với chủ đầu tư, khi trúng thầu Công ty lập dự án, ký kết hợp đồng với bên chủ

đầu tư. Và sau đó tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án
đảm bảo các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Căn cứ vào
giá trị dự toán, Công ty sẽ tiến hành khoán gọn chi các đội thi công có thể là
cả công trình hoặc khoản mục công trình. Khi công trình hoàn thành sẽ tiến
hành nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư.
 Quy trình hoạt động của Công ty được thực hiện qua sơ đồ sau:

Đấu thầu
15

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

Tiếp nhận hợp đồng
15

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Lập kế hoạch
Thi công
Thanh lý hơp đồng
Quyết toán và thẩm định kết quả
Nghiệm thu và bàn giao

Sơ đồ sản xuất sản phẩm tại công ty:

Quy trình công nghệ ở Công ty.

Thi công
phần
móng

Thi công
phần nền

Thi công
phần
thô

Thi công
hoàn
thiện

Sản
phẩm

- Sơ đồ quy trình xây dựng bao gồm 3 công đoạn:

16

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

16

Báo cáo thự tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
+

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Công đoạn 1 (Thi công phần móng + nền): Công đoạn này phải làm những
phần việc như: Giác móng, đào móng, đóng cọc, đổ bê tông đế móng, đổ bê
tông đế cột, xây móng, đổ bê tông dầm chịu lực, xây dựng công trình ngầm...

+

Công đoạn 2 ( Thi công phần thô): Đổ bê tông cột, đổ bê tông sàn, xây
tường bao che, làm các công việc phần mái

+

Công đoạn 3 ( Hoàn thiện ): Trát, sơn vôi, lắp cửa, lắp đặt thiết bị, lát
nền, vệ sinh công nghiệp.

1.3.3. Quản lý nhân lực:
Lao động là mạch máu của mọi doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Lực lượng lao động của Công ty bao gồm hai bộ phận:
khối nhân viên quản lý và khối nhân viên sản xuất trực tiếp, trong đó khối công nhân
sản xuất chiếm phần lớn trong tổng số lao động. Trong thực tế số lượng công nhân
viên thường xuyên biến động do nhiều nguyên nhân . Vì vậy phòng tổ chức trong
từng thời kỳ phải giám sát số công nhân ở từng bộ phận. Đồng thời Công ty luôn tạo
điều kiện đào tạo cho cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ. Công ty đã
và sẽ từng bước thực hiện việc tinh gọn bộ máy nhân sự với tiêu chí: giữ vững khung

cơ bản từ văn phòng đến công trường, bên cạnh đó lựa chọn các nhân viên có kinh
nghiệm, tinh giảm những vị trí mà năng lực không đáp ứng được công việc nhằm sắp
xếp phù hợp cho từng vị trí để bộ máy gọn nhẹ hơn nữa nhằm xây dựng cơ cấu lao
động ngày càng phù hợp với sự phát triển của Công ty và giảm chi phí gián tiếp.
1.3.4. Kế hoạch quỹ lương:
Quỹ lương chung là tổng số tiền lương tối đa được phép chi trả cho mỗi
khu vực quản lý hoặc mỗi nhóm lao động. Trong trường hợp của Công ty, quỹ
tiền lương chung được xác định riêng cho 2 khu vực: khối quản lý và ban chỉ
huy công trường. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của Công ty: quỹ lương khối
quản lý doanh nghiệp và quỹ lương của các chỉ huy công trường được xác

17

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

17

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

định căn cứ vào tổng giá trị sản lượng sản xuất hoàn thành trong kỳ thanh
toán, đã được xác nhận hoặc nghiệm thu trong kỳ thanh toán lương.
Tỷ lệ quỹ lương khối quản lý doanh nghiệp được hưởng tối đa: 2% tổng
giá trị sản xuất được nghiệm thu. Tỷ lệ cụ thể áp dụng sẽ được xác định chi
các thời điểm đầu năm, căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh và điều chỉnh

trong năm tại từng thời điểm căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Mức tỷ lệ cụ thể sẽ được áp dụng cho mỗi công trường căn cứ quy
mô sản xuất, vị trí địa lý và điều kiện làm việc tại từng công trường.
Riêng đối với công trình có quy mô nhỏ hoặc công trình có đặc thù riêng
chỉ thực hiện một số hạng mục trong tổng thể xây dựng thì tỷ lệ quỹ lương
ban chỉ huy công trường tính trên tổng giá trị sản lượng sẽ được xác định lại
trong từng trường hợp cụ thể:
+ Trường hợp trong kỳ thanh toán lương chưa có sản phẩm sản xuất
được nghiệm thu xác nhận hoặc giá trị sản lượng thấp dưới mức bình quân dự
kiến, nhưng không thấp hơn quỹ tiền lương cơ bản tối thiểu và tùy thuộc vào
khả năng chi trả của Công ty.
+ Trường hợp sản xuất sản phẩm được xác định hoặc nghiệm thu trong
kỳ thanh toán vượt nhiều mức bình quân dự kiến và khả năng chi trả của của
Công ty bị hạn chế thì quỹ lương phải trả sẽ được chi trả trong kỳ và chuyển
sang thanh toán tiếp vào kỳ sau.
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh tại đơn vị:
Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm gần đây
Đơn vị tính : đồng
Tên tài sản

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Tổng tài sản có

205.609.974


191.664.549

197.986.756

1. Tài sản lưu động

194.960.472

184.860.959

194.134.468

2. Tổng số nợ phải trả

182.466.265

162.339.291

157.495.828

18

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

18

Báo cáo thự tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
3. Nợ phải trả trong kỳ

Khoa Kế toán - Kiểm toán

35.886.645

28.641.314

46.387.183

22.132.697

28.234.265

52.422.376

12.300.000

12.300.000

15.678.500

6. Lợi nhuận trước thuế

1.856.406

9.415.178

45.286.821


7. Lợi nhuận sau thuế

1.338.910

6.889.194

34.967.809

4. Nguồn vốn chủ sở
hữu
5. Nguồn vốn kinh
doanh

Phần II
Hạch toán nghiệp vụ kế toán ở Công Ty Cổ Phần VIMECO
Cơ Và Khí Thương Mại
Những vấn đề chung về hạch toán.

1.

1.1. Hình thức kế toán mà đơn vị vận dụng:\
- Công Ty Cổ Phần VEMICO Cơ Khí Và Thương Mại đang áp dụng hệ
thống chứng từ và tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 21/2006/QĐ
-- BTC ban hành ngày 25/03/2006.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là tiền Việt Nam, còn các ngoại tệ
khác đều được quy đổi ra tiền Việt Nam để ghi sổ.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/ 01 và kết thúc ngày 31/12 hàng
năm. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp

chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để ghi vào nhật ký chung trước khi vào sổ
cái, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đánh
giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo giá trị bình quân gia quyền và nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, phương pháp khấu hao đường thẳng.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào trình độ và yêu
cầu quản lý của Công ty mà Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và thương Mại Vạn
19
19

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Thuận đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” vận dụng hệ thống tài
khoản kế toán tương đối phù hợp với tình hình chung của Công ty.
Vì Công ty áp dụng kế toán theo hình thức “Nhật ký chung” cho nên các
nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày được định khoản vào sổ nhật ký chung và
được ghi theo quan hệ đối ứng tài khoản rõ ràng. Mã sổ nhật ký đặc biệt là sổ
ghi chép phản ánh tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Từ sổ nhật ký chung sang từng sổ cái tài khoản và có thể đối chiếu
bảng tổng hợp số liệu chi tiết với sổ cái.
Cuối kỳ, lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo kế toán.
Hình thức “Nhật ký chung” được áp dụng tại Công ty bao gồm những
sổ chi tiết: Vật liệu chính, vật liệu phụ, phải thu của khách hàng, sổ chi tiết

phải trả cho người bán, sổ chi tiết bán hàng .... Đó là các tài khoản: TK 152,
TK 131, TK 331, TK 511 ...
1.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty:
-

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung quan trọng

của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Việc vận dụng mô hình tổ
chức bộ máy kế toán kết hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp về tổ
chức sản xuất, tính chất và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phân
cấp quản lý... đã chi phối nhiều đến việc sử dụng cán bộ, nhân viên kế toán,
việc thực hiện chức năng phản ánh giữa Giám Đốc và kế toán. Vận dụng mô
hình tổ chức nào ( tập trung hay phân tán hay vừa tập trung vừa phân tán) đều

20

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

20

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

xuất phát từ yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. Công Ty với bộ máy kế

toán được tổ chức theo mô hình tập trung.
 Theo mô hình này, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Mô hình tổ chức phòng tài chính__ kế toán Công Ty Cổ Phần VIMECO
Cơ Khí Và Thương Mại.
Kế toán trưởng
Kế toán Ngân hàng

Kế toán thanh toán

Kế toán vật tư

Kế toán lương

Kế toán đội công trình

Kế toán tổng hợp

: Mối quan hệ chức năng
+ Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận:

 Kế toán trưởng
21

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

21

Báo cáo thự tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Chức năng:


Giúp Giám Đốc Công ty tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác Tài



chính, kế toán, tín dụng, và thông tin kinh tế toàn Công ty.
Tổ chức hạch toán kế toán theo phạm vi toàn Công ty theo các quy định
về quản lý kinh tế tài chính và điều lệ kế toán trưởng.
- Nhiệm vụ:



Tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, nâng



cao trình độ cho cán bộ làm kế toán.
Hướng dẫn, phổ biến chính sách và chế độ của Nhà nước và quy định







của Công ty.
Tham mưu cho Giám Đốc
dự thảo các quy định về quản lý và tổ chức kiểm tra thực hiện.
Huy động, quản lý sử dụng vốn, tài sản.
Tham gia các công tác xây dựng, dự toán công trình, và giải quyết



thanh toán công nợ kịp thời.
Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn. Tổ chức phân tích hoạt động kinh



tế hàng quý, hàng năm.
Thường xuyên và định kỳ tổ chức kiểm tra công tác kế toán Công ty.

 Kế toán ngân hàng
- Chức năng:


Giúp kế toán trưởng Công ty theo dõi toàn bộ công tác ngân hàng, các
khoản phải trả người bán, theo dõi tình hình quan hệ với Ngân sách
Nhà nước.
- Nhiệm vụ:

Kế toán ngân hàng, kế toán theo dõi quan hệ thanh toán với người bán, với
Ngân sách Nhà nước.


 Kế toán vật tư hàng hóa, TSCĐ:
- Chức năng:
22

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

22

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán - Kiểm toán

Giúp kế toán trưởng Công ty theo dõi toàn bộ công tác quản lý và theo
dõi tình hình nhập – xuất – tồn vật tư, quản lý TSCĐ và báo về cho kế
toán và ban Giám đốc.
- Nhiệm vụ:

Kế toán theo dõi TSCĐ, vật tư, công cụ, dụng cụ xuất dùng.

 Kế toán thanh toán:
-Chức năng:


Giúp kế toán trưởng công ty theo dõi tình hình theo dõi chế độ cho
công nhân viên, theo dõi kế toán tiền mặt, kế toán thanh toán công

nợ phải thu khác, các khoản tạm ứng.



Nhiệm vụ:

Kế toán tiền mặt, kế toán thanh toán, kế toán các khoản tạm ứng, kế toán tiền
lương và bảo hiểm.

 Kế toán lương:
-Chức năng:


Giúp Kế toán trưởng và ban giám đốc quản lý và theo dõi tình hình
lao động và tổng hợp ngày công, lương khoán của công nhân trong
Công ty và thuê ngoài.
-Nhiệm vụ:



Theo dõi tình hình sử dụng lao động, số ngày công của nhân viên
trong Công ty và theo dõi bảng tổng hợp ngày công làm việc của
công nhân các đội sản xuất. Sau đó tổng hợp lại và tính lương cho
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.

 Kế toán các đội công trình:

23

Đinh Thị Hà Thu

CĐKT14-K12

23

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Căn cứ quy chế quản lý Công ty, phân cấp tài chính cho các đội công trình.
Kế toán của các đội này phải tổ chức thực hiện công tác hạch toán kinh doanh
tại đơn vị và chịu trách nhiệm trước pháp luật, kế toán trưởng Công ty về toàn
bộ công tác tài chính của đơn vị.

 Tổ kế toán tổng hợp:
- Chức năng:


Giúp kế toán trưởng công ty theo dõi tình hình thực hiện công việc
liên quan đến tài chính, tín dụng, công tác đầu tư, thu hồi vốn, các
khoản công nợ và phân tích chỉ tiêu kinh tế toàn Công ty.

- Nhiệm vụ:



Kế toán tổng hợp toàn Công ty, kế toán nhật ký chung.
Theo dõi các dự án đầu tư và kế toán công nợ nội bộ, thu vốn, phải

thu khách hàng.

1.3. Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty:
 Hình thức kế toán tại Công ty là hình thức Nhật ký chung.
+ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng
tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế ( định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các
sổ nhật ký để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng
thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào
các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
+ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ
24

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

24

Báo cáo thự tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán


cái và Bảng tổng hợp chi tiết( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được
dùng để lập các báo cáo tài chính.
Biểu số 01
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Chứng từ kế toán
sổ nhật ký chung
sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ nhật ký
®Æc biÖt

Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

báo cáo kế toán

Ghi cuối tháng, hoặc định ký
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.3.1. Hệ thống chứng từ được sử dụng tại Công ty:
Căn cứ quy mô và đặc điểm của loại hình sản xuất ( xây dựng), Công ty đã
xây dựng nên một hệ thống chứng từ phù hợp cho mình và đúng với chế độ kế
toán hiện hành do nhà nước ban hành. Hệ thống chứng từ của Công ty bao gồm:
STT

ST

T

Tên chứng từ
Lao động tiền
lương

I
25

Đinh Thị Hà Thu
CĐKT14-K12

III

Tên chứng từ
Tiền tệ

25

Báo cáo thự tập


×