Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đề cương công pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.86 KB, 26 trang )

LUẬT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
21. Khái niệm: Luật DUQT là tổng thể các nguyên tắc, các quy phạm PLQT, điều chỉnh
quan hệ về ký kết và thực hiện DUQT của các chủ thể QT
Khái niệm luật DUQT theo CƯ Viên năm 1969:
DUQT là thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các QG và các chủ thể LQT và
được LQT điều chỉnh, không phụ thuộc vào việc thỏa thuận đó được ghi nhận trong một hay
hai hoặc nhiều văn kiện có liên quan đến nhau, cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể
của văn bản đó.
22. Phân tích nguyên tắc tự nguyện bình đẳng trong quá trình ký kết ĐUQT
Phân tích:
* đặc điểm cơ bản của LQT:
K có cơ quan lập pháp chuyên trách
Qtrinh xd luật được tiến hành bởi chủ thể của LQT dựa trên ý chí tự nguyện
Điều ước sẽ điều chỉnh hđ của các bên tgia trg pvi điều chỉnh của nó
 tự nguyện và bình đẳng sẽ là căn cứ đánh gain tính hợp pháp của ĐƯQT
* điều 49, 52 CƯ Viên 1969 ghi nhận: những ĐƯ đc kí kết k dựa trên sự tự nguyện bình đẳng
thì k có gia trị pháp lý
Nguyên tắc này giúp bảo vệ lợi hợp pháp của các chủ thể, tránh sự áp đặt lệ thuộc đồng thời duy
trì trật tự an ninh tránh sự lạm quyền
23. Nguyên tắc ĐUQT phải có nội dung phù hợp với NTCB của LQT
* các NTCB của LQT đc coi là thước đo gtri hợp pháp của các qpham PLQT
Đảm bảo lợi ích cho con ng, dân tộc và đảm bảo nền HB ANTG
*Mợi ĐƯ trái vs các NTCB của LQT sẽ bị vô hiệu
Ngay cả khi ĐƯ đó đã tồn tại nhưng trái vs 1 ntac cb ra đời sau, ĐƯ đó cũng bị chấm dứt hiệu
lực thi hành
24. Giải thích và ptich ntac Pacta sunt servanda
Theo điều 26 CƯ Viên 1969: tất cả các ĐƯ có hiệu lực đều rằng buộc các thành viên và phải đc
các thành viên tự nguyện thi hành với thiện chí
Lời mở đầu của HC LHQ, điều 2 khoản 2 HC LHQ
Giải thích:
Phù hợp vs ntac tự nguyện kí kết ĐƯ, là 1 ntac cơ bản của LQT


Phù hợp vs đặc điểm cơ bản của LQT_ k có cơ quan cưỡng chế thi hành việc thực thi phụ
thược vào sự tự nguyện của các bên tham gia kí kết
 NT này là sự luật hóa sự tự nguyện đó giúp các ĐƯ đc tôn trọng và thực thi 1 cách hiệu quả
hơn
* Ngoại lệ:
Trong quá trình kí kết có sự vi phạm PLQG về thẩm quyền và thủ tục kí kết
ND mâu thuẫn vs HC LHQ và các NTCB của LQT
Có sự vi phạm nghiêm trọng của 1 bên cam kết
Điều 62 CƯ Viên 1969 ( sự thay đổi về hoàn cảnh cơ bản dẫn đến k thể thi hành điều ước)
25. Trình bày các bước thông thường trg trình tự đàm phán kí kết ĐƯQT và ý nghĩa


GĐ 1: Đàm phán, Soạn thảo, Thông qua

Đàm phán là quá trình thỏa thuận, thương lượng để tiến tới xác định quyền và
nghĩa vụ của các bên được ghi nhận trong nội dung văn bản điều ước. Có thể tiến hành
đám phán theo các cách thức như đàm phán trên cơ sở dự thỏa văn bản điều ước đã chuẩn
bị trước của mỗi bên, của một bên hoặc cùng đàm phán để xây dựng văn bản DƯ.

Nếu đám phán thành công, sẽ tiến tới soạn thảo điều ước. Việc soạn thảo có thể
do một cơ quan được lập ra bởi các bên hoặc một cơ quan có đại diện của các bên tiến
hành.

Thông qua văn bản điều ước là thủ tục không thể thiếu. Thông qua có thể tiến
hành bằng biểu quyết, bỏ phiếu…Sau khi văn bản được thông qua, nó không thể bị một
bên đơn phương sửa đổi hoặc bổ sung.
GĐ 2: Kí, Phê chuẩn, Phê duyệt, Gia nhập

Kí: Dù hình thức có khác nhau, nhưng ký là một hành động thể hiện ý định
chịu sự ràng buộc của điều ước của quốc gia ký. Thời gian ký thường được ấn định trong

văn bản điều ước.

Phê chuẩn, phê duyệt: là một hành vi của một chủ thể pháp lý xác nhận hiệu lực
của một điều ước đối với quốc gia mình. Bước này chỉ có khi trong điều ước có quy định.
Bước này giúp các cơ quan hữu quan trong nước có thể kiểm tra. Xem xét quá trình ký
kết; điều chỉnh nội luật cho phù hợp và thể hiện vai trò của các cơ quan trong nước với
hoạt động ký kết, gia nhập của quốc gia đó.
26. Thời điểm có hiệu lực của ĐƯQT được xđ?? Pb vs thời điểm có hiệu lực của ĐƯQT vs
từng QG
Thời điểm có hiệu lực của ĐƯQT là:
* thời điểm đc quy định trong điều khoản của điều ước
* thời điểm sau khi tất cả các bên kí kết điều ước hoặc trao đổi đầy đủ thư phê chuẩn hoặc phê
duyệt (nếu k có quy định j đặc biệt)
Ss:
*thời điểm có hiệu lực vs từng QG
Trước khi DUQT có hiệu lực thì tất cả các quốc gia chấp thuận ràng buộc đều chưa chịu
sự điều chỉnh của DU đó. Nhưng họ vẫn phải có nghĩa vụ không làm trái đối tượng và
mục đích của điều ước(điều 18-CƯ Viên 1969). Ngay khi, DU đó có hiệu lực, tất cả các
quốc gia chịu ràng buộc trước đó đều phải chịu sự điều chỉnh của DU. Các QG chấp nhận
sự điều chỉnh của DU sau ngày DU có hiệu lực thì phát sinh hiệu lực ngya sau khi chấp
nhận.
27. Khái niệm bảo lưu ĐƯQT và các trường hợp không được phép bảo lưu
KN: “Bảo lưu DUQT là hành động đơn phương bất kể tên gọi hay cách viết như thế nào của một
quốc gia ngay sau khi ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước đó nhằm loại trừ hoặc
thay đổi hiệu lực của một hoặc một số quy định của điều ước trong việc áp dụng với quốc gia
đó” (Điều 2 khoản (d) CƯ Viên 1969)
Bỏ lưu chỉ có thể đưa ran gay sau khi ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập. Mọi bảo lưu sau
đó đều không có tác dụng
* Các trường hợp không được phép bảo lưu: (điều 19 CƯ Viên 1969)
i.

Điều ước đó quy định không cho phép bảo lưu. Ví dụ: công ước biển 1982
ii. Nằm trong danh mục các điều khoản cấm bảo lưu


iii.Trái với đối tượng và mục đích của điều ước
28. Phân tích hậu quả pháp lý của bảo lưu, chấp nhận bảo lưu và phản đối bảo lưu theo
quy định của CƯ Viên 1969:
Đc quy định trong điều 20, 21 CƯ Viên 1969
* Bảo lưu: Nhìn chung bảo lưu không nhằm mục đích loại bỏ một điều khoản ra khỏi điều ước
mà chỉ nhằm thay đổi mối quan hệ giữa quốc gia bảo lưu và các chủ thể khác trong phạm vi điều
khoản bảo lưu điều chỉnh. Các điều khoản khác vẫn có giá trị như bình thường
Với quốc gia bảo lưu: không chịu sự áp dụng của điều khoản bảo lưu khi có tình huống pháp lý
nảy sinh
* Chấp nhận bảo lưu:
Với các quốc gia khác: Đồng ý bảo lưu: Không áp dụng những quy định bảo lưu khi nảy sinh
vấn đề trong quan hệ với hai nước
* Phản đối bảo lưu:

làm cho quốc gia bảo lưu và quốc gia phản đối không có quan hệ điều ước hoặc
không áp dụng điều khoản bảo lưu

các QG phản đối bảo lưu cũng có thể phản đối tư cách thành viên của các QG đưa
ra bảo lưu
29. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu lực của ĐƯQT theo quy định của CƯ Viên 1969
*chủ quan: điều 46 đến 53
• Do các bên thỏa thuận chấm dứt hiệu lực ĐƯQT
• Do điều ước hết thời hạn
• Do một bên đơn phương hủy bỏ khi kí kết khác đã vi phạm nghiêm trọng điều ước
• Do một bên đơn phương tuyên bố hủy bỏ trên cơ sở cho phép của điều ước
• Do các bên thỏa thuận ký kết một điều ước QT mới về cùng một vấn đề

• Do có hành vi bảo lưu điều ước
* Khách quan (61, 62, 64)
• Do có sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh, sự thay đổi ày vào thời điểm ký kết các bên k
dự tính đc.
• Do mất đối tượng của ĐƯQT
• Do xh quy phạm Jus cogens mới có nội dung trái ngược vs ĐƯ
• Do có sự sung đột vũ trang giữa QG (k áp dụng vs các điều ước biên giới và công ước
Giơ ne vơ về bảo hộ nạn nhân chiến tranh)
30. Phân tích các quy định của công ước viên 1969 về giải thích ĐƯQT
Theo điều 31, 32, 33: quy tắc chung về việc giải thích, những cách giải thích bổ sung, việc giải
thích các điểu ước được xác thực bằng hai hay nhiều thứ tiếng
Để thực hiện DUQT đòi hỏi các bên phải có sự giải thích đúng, chính xác các quy định
của điều ước. Vấn đề giải thích được đặc biệt quan tâm khi các bên có ý kiến bất đồng về
ý nghĩa thực sự của một hay một số điều khoản trong điều ước.
b.
Yêu cầu của việc giải thích:
i.
Điều ước phải được giải thích thiện chí, phù hợp với ý nghĩa thông
thường của các thuật ngữ được sử dụng trong điều ước và trong mối quan
hệ với đối tượng và mục đích của điều ước.
ii. Việc giải thích điều ước phải căn cứ vào nội dung văn bản điều ước, các


thỏa thuận có liên quan đến điều ước được các bên chấp thuận trong khi
kết ước,các thỏa thuận sau này của các ben giải thích và thực hiện điều
ước, thực tiễn thực hiện điều ước liên quan đến việc giải thích điều ước và
các quy định thích hợp của luật pháp quốc tế.
iii. Ngoài ra có thể sử dụng các công cụ bổ sung như “công việc chuẩn bị
điều ước” hoặc “hoàn cảnh ký kết điều ước”
iv. Trong trường hợp điều ước được ghi lại bằng nhiều ngôn ngữ khác

nhau thì các bên sẽ thỏa thuận hoặc điều ước sẽ quy định văn bản nào là
văn bản xác thực. Các thuật ngữ có liên quan được giải thích theo văn bản
xác thực ĐIỀU 33
Chú ý: Dù giải thích chính thức hay không chính thức, giải thích chỉ có ý nghĩa khi được các bên
công nhận
***********
LUẬT TỔ CHỨC QUỐC TẾ
31. Phân tích mục đích, tôn chỉ của LHQ
Điều 1 HC LHQ
1. những biện pháp tập thể có hiệu quả để phòng ngừa
2. Dựa trên NTCB của LQT dựa trên NT bình đẳng chủ quyền và quyền tự quyết
3. khuyến khích phát triển sự tôn trọng các quyền của con ng
4.
32. Trình bày các nguyên tắc hđ của LHQ
Các nguyên tắc hoat động của LHQ đc quy định trong điều 2 của HC LHQ và được cụ thể hóa
trong các văn bản của LHQ, đặc biệt là tuyên bố năm 1970
LHQ và các thành viên LHQ hoạt động phù hợp các nguyên tắc sau đây:
1.

2.

3.

4.

5.

6.

LHQ đc xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả các nước thành viên.

 nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia của LQT ( nguyên tắc nền tảng
của LQT)
Tất cả các nước thành viên của LHQ đều phải thiện chí thực hiện những nghĩa vụ mà họ
phải đảm nhận theo HC LHQ để đc đảm bảo hưởng toàn bộ các quyền và ưu đã do tư cách thành
viên mà có  nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết QT của LQT (pacta sun
servanda)
Tất cả các nước thành viên của LHQ giải quyết các tranh chấp quốc tê của họ bằng biện
pháp hòa bình, sao cho không tổn hại đến hòa bình, an ninh quốc tế và công lý  Ntắc hòa bình
giải quyết các tranh chấp quốc tế của LQT (trừ TH: LHQ hoặc quốc gia được LHQ cho phép)
Tất cả các nước thành viên của LHQ Không đe doạn dùng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực
trong QHQT nhằm chống lại sự bất khả xâm phạm về lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất
cứ quốc gia nào cũng như bằng cách khác trái với những mục đích của LHQ  nguyên tắc cấm
đe dọa sử dụng vũ lực hay dùng vũ lực của LQT.
Tất cả các nước thành viên của LHQ giúp đỡ đầy đủ cho LHQ trong mọi hoạt động mà
nó áp dụng theo đúng HC này và tránh giúp đỡ bất cứ quốc gia nào bị LHQ áp dụng các hành
động phòng ngừa hoặc cưỡng chế  nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác của LQT
LHQ đảm bảo để các quốc gia không phải là thành viên LHQ cũng hành động theo
nguyên tắc này nếu như điều đó cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh thế giới  thông


thường, các quốc gia không phải là thành viên của 1 TCQT (các nước thứ 3) thì không bị
ràng buộc về mặt pháp lý với những quy tắc mà tổ chức đó đặt ra. Tuy nhiên, với vai trò của
mình cũng như cơ cấu tổ chức và hoạt động đều cho thấy LHQ là 1 tổ chức toàn cầu đặt biệt
hơn các TCQT khác. Theo quyết định của TAQT, LHQ là trường hợp ngoại lệ có năng lực
chủ thể khách quan trong trật tự pháp lý quốc tế ( ràng buộc cả với nước thứ 3)
7.
Nguyên tắc LHQ không được phép can thiệp vào công việc thuộc thẩm quyền nội bộ của
bất kỳ quốc gia thành viên nào.  Ntắc không can thiệp vào công việc nội bộ quốc gia khác
và ntắc tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia của LQT
Như vậy 7 nguyên tắc cơ bản của LQT tương ứng vs các nguyên tắc hoạt động của LHQ. HC

LHQ cũng là văn bản pháp lý đầu tiên, quan trọng nhất ghi nhận những nguyên tắc cơ bản của
LQT. Có những nguyên tắc hoạt động của LHQ là sự pháp điển hóa và cụ thể hóa cũng như hoàn
chỉnh hơn các quy phạm của pháp luật quốc tế (1,2,4) , có những nguyên tắc hoạt động của LHQ
đã trở thành nguyên tắc của LQT ( 3,5,6,7)

A)
-

o
o
o
o
o
o
B)
o
o

33. Cơ cấu tổ chức, chức năng và quyền hạn của ĐHĐ LHQ (chương IV HC LHQ, điều 9,
10, 11, 12). Phân biệt chức năng ĐHĐ vs chức năng HĐBA trong lĩnh vực gìn giữ hòa bình
và an ninh QT
Điều 9, 10
Cơ cấu tổ chức:
Đại hội đồng bao gồm tất cả các nước thành viên của LHQ (điều 9/ chương IV HCLHQ)
 ĐHĐ là cơ quan quan trọng nhất của LHQ, có sự tham gia của tất cả các quốc gia thành viên
LHQ. Tính đến nay ĐHĐ LHQ có 192 thành viên. Mỗi thành viên có nhiều nhất là 5 đại biểu ở
ĐHĐ
ĐHĐ có 6 ủy ban chính :
UB 1 : UB giải trừ quân bị và an ninh quốc tế
UB 2: UB kinh tế - tài chính

UB 3: UB văn hóa, xã hội và nhân đạo
UB 4: UB chính trị đặc biệt và phi thực dân hóa
UB 5: UB hành chính, ngân sách
UB 6: UB pháp luật quốc tế
Hoạt động của ĐHĐ thực hiện thông qua các khóa họp thường kỳ hàng năm và họp
những khóa bất thường
Chức năng và quyền hạn
ĐHĐ kiểm soát phần lớn hoạt động của LHQ, có thẩm quyền rất rộng trong nhiều lĩnh
vực như hợp tác chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
Chức năng và quyền hạn của ĐHĐ được quy định từ điều 10 – 17 chương IV HCLHQ.
Nhìn chung ĐHĐ có 2 chức năng cơ bản:
Thảo luận các vấn đề ( không giới hạn vấn đề )
Đưa ra kiến nghị ( bị giới hạn theo điều 12)
Cụ thể các chức năng và quyền hạn đó là :
Điều 10: Đại hội đồng có thể thảo luận tất cả các vấn đề hoặc các công việc thuộc phạm vi Hiến
chương này, hoặc thuộc quyền hạn và chức năng của bất kỳ một cơ quan nào được ghi trong
Hiến chương này và có thể, trừ những quy định ở điều 12, ra những kiến nghị về những vấn đề
hoặc những vụ việc ấy cho các thành viên Liên hợp quốc hay Hội đồng bảo an hoặc cho cả các
thành viên Liên hợp quốc và Hội đồng bảo an.


1.

2.

3.
4.

1.


2.

a.
b.

1.

Điều 11:
Đại hội đồng có thể xem xét những nguyên tắc chung về sự hợp tác để duy trì hoà bình và an
ninh quốc tế, kể cả những nguyên tắc giải trừ quân bị, hạn chế vũ trang và dựa trên những
nguyên tắc ấy đưa ra những kiến nghị cho các thành viên Liên hợp quốc, hay cho Hội đồng bảo
an, hoặc cho cả các thành viên Liên hợp quốc và Hội đồng bảo an;
Đại hội đồng có thể thảo luận mọi vấn đề liên quan đến việc duy trì hoà bình và an ninh quốc
tế do bất kỳ thành viên nào của Liên hợp quốc, hoặc do Hội đồng bảo an, hay một quốc gia
không phải là thành viên của Liên hợp quốc đưa ra trước Đại hội đồng, theo điều 35 khoản 2 và
trừ những quy định ở điều 12, Đại hội đồng có thể kiến nghị về mọi vấn đề thuộc loại ấy với một
quốc gia hay những quốc gia hữu quan, hoặc với Hội đồng bảo an, hay với cả những quốc gia
hữu quan và Hội đồng bảo an. Nếu mọi vấn đề thuộc loại này cần phải có một hành động thì Đại
hội đồng chuyển lại cho Hội đồng bảo an trước hoặc sau khi thảo luận;
Đại hội đồng có thể lưu ý Hội đồng bảo an về những tình thế có khả năng làm nguy hại đến
hoà bình và an ninh quốc tế;
Những quyền hạn của Đại hội đồng ghi trong điều này không hạn chế quy định chung của
điều 10.
Điều 12:
Khi Hội đồng bảo an thực hiện những chức năng được Hiến chương này quy định đối với
một vụ tranh chấp hay một tình thế nào đó, Đại hội đồng không được đưa ra một kiến nghị nào
về tranh chấp hay tình thế ấy, trừ phi được Hội đồng bảo an yêu cầu;
Tại mỗi khoá họp của Đại hội đồng, Tổng thư ký, với sự đồng ý của Hội đồng bảo an, báo
cho Đại hội đồng biết những sự việc liên quan đến duy trì hoà bình và an ninh quốc tế mà Hội
đồng bảo an xem xét, khi nào Hội đồng thôi không xem xét những việc đó nữa, Tổng thư ký

cũng báo cho Đại hội đồng biết, hoặc cho các thành viên Liên hợp quốc biết nếu Đại hội đồng
không họp.
Điều 13:
1.
Đại hội đồng tổ chức nghiên cứu và thông qua những kiến nghị nhằm:
Phát triển sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chính trị và thúc đẩy các biện pháp pháp điển hoá và
sự phát triển của luật quốc tế theo hướng tiến bộ;
Thúc đẩy sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế và thực hiện các
quyền của con người và các tự do cơ bản đối với mọi người không phân biệt chủng tộc, nam nữ,
ngôn ngữ và tôn giáo;
2.
Những nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn khác của Đại hội đồng có liên quan đến
những vấn đề ghi ở khoản 1.b trên đây được quy định trong các Chương IX và X.
Điều 14: Phù hợp với những quy định ở điều 12, Đại hội đồng có thể kiến nghị những biện pháp
thích hợp để giải quyết hoà bình mọi tình thế nảy sinh bất kỳ từ nguồn gốc nào, mà theo sự nhận
xét của Đại hội đồng, có thể làm hại đến lợi ích chung, gây tổn hại cho các quan hệ hữu nghị
giữa các dân tộc, kể cả những tình thế nảy sinh do sự vi phạm những quy định về các mục đích
và nguyên tắc của Liên hợp quốc ghi trong Hiến chương này.
Điều 15:
Đại hội đồng tiếp nhận và nghiên cứu những báo cáo hàng năm và những báo cáo đặc biệt
của Hội đồng bảo an. Các báo cáo đó tường trình những biện pháp mà Hội đồng bảo an đã quyết
định hoặc đã thi hành để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;


Đại hội đồng tiếp nhận và xem xét những báo cáo của các cơ quan khác của Liên hợp quốc.
Điều 16: Về chế độ quản thác quốc tế, Đại hội đồng thực hiện những chức năng quy định cho
Đại hội đồng được ghi ở những chương XII và XIII, kể cả việc chuẩn y những điều ước về quản
thác, có liên quan đến những khu vực không được ấn định là khu vực chiến lược.
Điều 17:
1.

Đại hội đồng xét và phê chuẩn ngân sách của Liên hợp quốc;
2.
Các thành viên của Liên hợp quốc thanh toán những chi phí của Liên hợp quốc the sự phân
bố của Đại hội đồng;
3.
Đại hội đồng xét và phê chuẩn mọi điều ước về tài chính về ngân sách, ký các điều ước quốc
tế với những tổ chức chuyên môn nói ở điều 57 và kiểm tra ngân sách hành chính của các tổ
chức này để đưa ra các kiến nghị cho những tổ chức đó.
2.

Ngoài ra ĐHĐ còn có chức năng bầu ra 10 TV k thường trực của HĐBA, 54 TV của HĐ KT
và XH ECOSOC, bỏ phiếu riêng nhưng cùng một lúc với HĐBA để bầu ra các TV của ICJ,
bổ nhiệm TTK LHQ theo đề nghị của HĐBA, thông qua ngân sách của LHQ và phân bổ mức
đóng góp của các nước TV vào các khoản chi tiêu của LHQ.
C)

Phân biệt chức năng của ĐHĐ với chức năng của HĐBA trong lĩnh vực gìn giữ hòa bình và
an ninh quốc tế
1.HĐBA:
* Theo điều 24 HC LHQ, để đảm bảo cho LHQ hành động nhanh chóng và có hiệu quả
các thành viên LHQ trao cho HĐBA trách nhiệm chính trong sự nghiệp duy trì hòa bình và
an ninh quốc tế.
* Các quyền hạn cụ thể trao cho HĐBA nhằm thực hiện các nhiệm vụ đó được quy
định tại các chương VI , VII , VIII, XII, gồm có quyền hòa giải và quyền cưỡng chế
Chương VI: Hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế
Chương VII: Hành động trong trường hợp hòa bình bị đe dọa, phá vỡ hay có hành vi xâm
lược.
Chương VIII: các thỏa thuận khu vực: HĐBA sử dụngm nếu thấy cần thiết, những hiệp
định hoặc các tổ chức khu vực để thi hành những hành động cưỡng chế dưới sự điều khiển của
mình ( Các thành viên LHQ đồng ý phục tùng và làm tròn những quyết nghị của HĐBA theo HC

này – Điều 25 HCLHQ)



Chương VI: của HC quy định trách nhiệm giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế của
HĐBA ( Điều 33 – 38) Chương VI nhấn mạnh trước hết đến vai trò của các bên tham gia tranh
chấp trong việc giải quyết tranh chấp giữa họ với nhau, HĐBA không có quyền cưỡng chế với
các nước này. HĐBA chỉ có thể góp phần giải quyết tranh chấp với vai trò trung gian hòa giải
theo yêu cầu của các bên tham gia tranh chấp. Cơ quan này có quyền đưa ra các khuyến nghị
nhằm giải quyết khủng hoảng trong phạm vi chương này, chỉ có 1 quyền quyết định thực sự của
HĐBA đc quy định tại Điều 34 đó là quyền đc tiến hành điều tra bất kỳ tranh chấp hay 1 tình
huống nào có thể dẫn tới xung đột quốc tế.
Quyền quan trọng nhất của HĐBA là các quyền đc quy định tại chương VII bao gồm cả quyền
nêu khuyến nghị và quyền ra quyết định. Theo điều 25 của HC, khi đã đc thông qa, các quyết


dịnh của HĐBA, đều có tính ràng buộc và tất cả các thành viên của LHQ có trách nhiệm phải tôn
trọng và thi hành.
- Điều 39 của HC quy định khả năng đầu tiên áp dụng các quyền cưỡng chế của HĐBA. Theo
điều khoản này, HĐBA có quyền xác định có tồn tại 1 sự đe dọa hòa bình, phá hoại hòa bình
hoặc hành vi xâm lược. Việc xác định giúp cho HĐBA có thể đưa ra ác khuyến nghị đối với các
quốc gia có liên quan hoặc quyết định những biện pháp nào nên áp dụng.
- HĐBA có quyền áp dụng các biện pháp tạm thời căn cứ vào Điều 40 của HC, có quyền áp dụng
các biện pháp cưỡng chế phi quân sự theo Điều 41, ( có thể cắt đứt toàn bộ hay từng phần quan
hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, hàng không, … kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại giao) và có
quyền sử dụng các biện pháp cưỡng chế bằng quân sự theo quy định tại Điều 42 ( những cuộc
biểu dương lực lượng, phong tỏa và những cuộc hành quân khác do các lực lượng hải, lục, không
quân của thành viên LHQ thực hiện)
2. ĐHĐ :
Khi xem xét những vấn đề liên quan đến gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế, ĐHĐ không có

quyền đưa ra quyết định cũng như các biện pháp cưỡng chế mà chỉ nêu khuyến nghị, nhưng
ngay cả việc nêu khuyến nghị này cũng phải phù hợp quy định tại Điều 12. Như vậy, chức
năng của LHQ trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế là chức năng theo dõi, giám sát
hoạt động HĐBA cũng như tư vấn và bổ trợ cho tổ chức này khi cần thiết.
Cụ thể, ĐHĐ có thể xem xét những ntắc chung về sự hợp tác để duy trì hòa bình và an ninh quốc
tế, kể cả những nguyên tắc giải trừ quân bị, hạn chế vũ trang; có thể thảo luận mọi vấn đề liên
quan đến việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, và trừ những quy định ở điều 12, ĐHĐ có thể
lưu ý HĐBA về những tình thế có thể làm nguy hại đến hòa bình hoặc an ninh quốc tế, và phù
hợp để giải quyết hòa bình mọi tình thế nảy sinh bất kỳ từ nguồn gốc nào có thể làm phương hại
đến lợi ích chung, gây tổn hại cho quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc, kể cả những tình thế nảy
sinh do vi phạm những quy định về các mục đích và nguyên tắc của LHQ ghi trong HC này.
34. Phân tích quy định về thủ tục thông qua quyết định của ĐHĐ LHQ (điều 18). Những
quyết định nào của ĐHĐ có tính rằng buộc pháp lý?

Theo điều 18 HC LHQ:
o
Mỗi thành viên của ĐHĐ có 1 lá phiếu  việc biểu quyết thông qua các NQ của
ĐHĐ đc thực hiện trên ntắc bình đẳng các thành viên có vai trò bih đẳng trg việc
o
Những nghị quyết của ĐHĐ về các vấn đề quan trọng phải được thông qua với đa
số 2/3 của các thành viên tham gia và bỏ phiếu. Những vấn đề quan trọng là : những kiến nghị có
liên quan đến việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, việc bầu các ủy viên không thường trực
HĐBA, các ủy viên hội đồng quản thác theo khoản 1c Điều 86, kết nạp các thành viên mới vào
LHQ, đình chỉ các quyền và ưu đã của các thành viên; những vấn đề thuộc về hoạt động của hệ
thống quản thác và những vấn đề ngân sách; những vấn đề mới đc thông qua là vấn đề quan
trọng
o
Những nghị quyết về các vấn đề khác, gồm cả việc xác định những loại vấn đề
mới cần phải quyết định theo 2/3 ( tức là nghị quyết xác định vấn đề đang xem xét có phải vấn
đề quan trọng hay không ) sẽ được tiến hành theo đa số(quá bán) thành viên có mặt và tham gia

bỏ phiếu  thông qua bằng đá số thường 50 %




Tính ràng buộc pháp lý của các nghị quyết của ĐHĐ
Nghị quyết của ĐHĐ không có tính ràng buộc về mặt pháp lý quốc tế trừ những NQ về vấn đề
Ngân sách, Bầu cử, Tổ chức công việc cũng như thủ tục hoạt động của ĐHĐ.
Nhận xét về tính ràng buộc pháp lý của các NQ của ĐHĐ:
o
Ngoại trừ trong 1 vài vấn đề đặc biệt, Điều 10 của HC chỉ trao cho ĐHĐ thẩm
quyền đưa ra các khuyến nghị- rõ ràng nó không có thẩm quyền lập pháp.
o
Các nghị quyết có thể đc thông qua với đa số phiếu đơn giản hay 2/3 số phiếu tùy
thuộc vào vấn đề thủ tục hay vấn đề thực mà không cần đến sự nhất trí cao. Thiểu số phản đối
NQ có thể làm giảm đi tính tin cậy và ý nghĩa xây dựng LP của 1 NQ, đặc biệt nếu thiểu số này
bao gồm cả các quốc gia bị ảnh hưởng nhất bởi NQ
o
Có thể phát sinh 1 vấn đề khác với NQ đc thông qua bằng phương pháp đồng
thuận, mà không cần bỏ phiếu, các quốc gia không được mong đợi đưa ra bất kỳ sự phản đối nào,
trừ khi phản đối đó có ý nghĩa trọng yếu đối với lợi ích của họ ( tức là cách thông quan này tạo ra
áp lực buộc các quốc gia không đc phản đối nếu đa số đã ủng hộ NQ).
35. Cơ cấu tổ chức, chức năng và quyền hạn của HĐBA LHQ (chương V HC LHQ điều 23,
24, 25, 26, tham khảo khái quát chương VI, VI, VIII)
Cơ cấu
Điều 23:
1.
Hội đồng bảo an gồm 15 thành viên của Liên hợp quốc: ban đầu Cộng hoà Trung hoa(Đài
Loan), Cộng hoà Pháp, Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô-viết, Liên hiệp Vương quốc
Anh và Bắc Ai-len, và Hợp chủng quốc Hoa kì là những Ủy viên thường trực của Hội đồng bảo

an ( hiện nay là Trung Quốc, Hoa kì, Nga, Anh, Pháp). Mười thành viên khác của Liên hợp quốc
được Đại hội đồng bầu ra với tư cách là những Ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an.
Trong việc bầu cử này, trước hết Đại hội đồng lưu ý đến sự đóng góp của các thành viên Liên
hợp quốc vào việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế mức độ thực hiện các mục đích khác của
Liên hợp quốc, cũng như lưu ý đến sự phân bố công bằng theo khu vực địa lý (Châu Phi 3, châu
á 2; Tây âu và các nước khác 2; Mĩ latinh + Caribe 2; Đông Âu 1)
Thông tin bên lề:
-7/2008, Việt Nam tiếp nhận chiếc ghế Chủ tịch Hội đồng Bảo an LHQ
- 10/2009, Việt Nam đảm nhiệm cương vị Chủ tịch Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc lần thứ hai.
(Việt Nam được đảm nhiệm 2 lần do các nước đảm nhiệm Chủ tịch theo thứ tự A,B,C và luân
phiên 5 nước UV không thường trực làm năm đầu sẽ cũng làm với 5 nước ko thường trực làm
năm thứ 2)
2.
Những Ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an được bầu ra với nhiệm kỳ 2 năm.
Nhưng ở lần đầu tiên, các Ủy viên không thường trực, sau khi tổng số Ủy viên của Hội đồng bảo
an được nâng lên từ 11 đến 15, thì 2 trong số 4 Ủy viên bổ sung sẽ được bầu với nhiệm kỳ 1
năm. Những Ủy viên vừa mãn nhiệm không đước bầu lại ngay;
3.
Mỗi Ủy viên của Hội đồng bảo an có một đại diện tại Hội đồng.( Đại sứ Lê Lương Minh)

HDBA có các ủy ban và cơ quan phụ trợ đáng chú ý sau (cô hỏi thì nói)
- Các UB thường trực , gồm UB chuyên gia về các vấn đề thủ tục HDBA và UB kết nạp thành
viên mới của LHQ
- Ban tham mưu QS, UB Nhân viên quân sự
- UB chống khủng bố (2001)
- Các UB cấm vận như UB cấm vận về IRAQ , Libie , Rwanda


- các hoạt động và lực lượng gìn giữ hòa bình của LHQ
- UB đền bù LHQ

- Các tòa án chống các tội ác vi phạm luật nhân đạo quốc tế như toàn án về Rwanda 1994, Tòa
án về Nam Tư cũ (1993).
Chức năng và quyền hạn: duy trì hóa bình an ninh thế giới, điều tra các tình huống gây mâu
thuẫn, xđ sự tồn tại của các mối đe dọa hòa bình, xd các kế hoạch lập ra 1 hội thống điều chỉnh
các vấn đề binh khí vũ trang
Điều 24:
1.
Để đảm bảo cho Liên hợp quốc hành động nhanh chóng và có hiệu quả, các thành viên Liên
hợp quốc trao cho Hội đồng bảo an trách nhiệm trong việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế và
thừa nhận rằng, khi làm những nghĩa vụ do trách nhiệm ấy đặt ra, thì Hội đồng bảo an hành động
với tư cách thay mặt cho các thành viên của Liên hợp quốc;
2.
Trong khi thực hiện những nghĩa vụ đó, Hội đồng bảo an hành động theo đúng những mục
đích và nguyên tắc của Liên hợp quốc. Những quyền hạn nhất định được trao cho Hội đồng bảo
an để Hội đồng bảo an có thể làm tròn những nghĩa vụ ấy, được quy định ở các chương VI, VII,
VIII và XII;
3.
Hội đồng bảo an trình Đại hội đồng xét những báo cáo hàng năm và những báo cáo đặc
biệt khi cần thiết.
Điều 25: Theo Hiến chương này, các thành viên Liên hợp quốc đồng ý chấp thuận và phục tùng
và thi hành những quyết nghị của Hội đồng bảo an.
Điều 26: Để thúc đẩy việc thiết lập và duy trì hoà bình bằng cách chỉ dùng một số tối thiểu nhân
lực và tài nguyên kinh tế thế giới vào việc vũ trang, Hội đồng bảo an có trách nhiệm với sự giúp
đỡ của Ủy ban tham mưu quân sự như ghi ở điều 47, khởi thảo những kế hoạch xây dựng hệ
thống sử dụng lực lượng vũ trang để trình lên các thành viên Liên hợp quốc.
* Khái quát chức năng và quyền hạn của HDBA:
- Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế trên cơ sở các nguyên tắc và tôn chỉ mục đích của LHQ.
- Chức năng điều tra các tình huống hay tranh chấp bất kì có thể dẫn tới xung đột quốc tế.
- xác đinh sự tồn tại của mối đe dọa hòa bình hay hành vi xâm lược và khuyến khích các
hành động ứng phó cần thiết.

- Khuyến nghị các phương pháp điều chỉnh và điều kiện giải quyết hòa bình các tranh chấp
quốc tế.
-Xây dựng các kế hoạch nhằm thiết lập 1 hệ thống điều chỉnh các vấn đề binh khí, vũ trang.
-Kêu gọi các thành viên LHQ áp dụng các biện pháp trừng phạt không sử dụng vũ lực nhằm
ngăn ngừa hoặc chấm dứt 1 hành vi xâm lược.
- Quyền áp dụng các hành động và biên pháp quân sự nhằm chống lại kẻ xâm lược.
36. Phân tích quy định về thủ tục thông qua quyết định của HĐBA LHQ (điều 27). Cơ chế
quyền phủ quyết ảnh hưởng ntn đến hđ của HĐBA?
1. Mỗi thành viên Hội đồng bảo an có một phiếu; Những nghị quyết của Hội đồng bảo an về các vấn đề
thủ tục được thông qua khi 9 Ủy viên Hội đồng bỏ phiếu thuận;
Mới nghe thì có vẻ lá phiếu của tất cả các nước trong HĐBA đều có giá trị ngang nhau. Nhưng thực chất
không phải như vậy. Những nghị quyết của Hội đồng bảo an về những vấn đề khác (những vấn đề quan
trọng) chỉ được thông qua sau khi 9 Ủy viên của Hội đồng bảo an, trong đó có tất cả các Ủy viên


thường trực bỏ phiếu thuận, (dĩ nhiên là bên đương sự trong tranh chấp sẽ không bỏ phiếu về các nghị
quyết chiếu theo Chương VI và Điều 52, Khoản 3).
Như vậy, đối với các vấn đề ngoài Vấn đề thủ tục, là phiếu của các thành viên Không thường
trực có sức mạnh kém hơn các nước thường trực. Cho dù có 14 quốc gia chấp thuận, mà 1 quốc gia
còn lại là Thành viên thường trực thể hiện quyền phủ quyết của mình thì Nghị quyết đó không được
thông qua.
- Quy định về thủ tục thông qua nghị quyết của HDBA đòi hỏi làm sáng tỏ 1 số vấn đề :
+ “ các vấn đề thủ tục là gì”
+ làm thế nào xác định đâu là các vấn đề thủ tục
+ các vấn đề khác là gì?
- Chính vì sự không rõ ràng này đã dẫn đến thực tiễn là “phủ quyết kép”: đó là khả năng các
TVTT của HDBA sử dụng quyền phủ quyết 2 lần khi 1 NQ của HDBA chưa xác định được là
vấn đề thủ tục hay không. Mục đích sử dụng quyền này là để các thành viên thường trực của HĐ
bỏ phiếu 2 lần cản trở NQ không có lợi cho họ. (ko nhất trí về tính chất của NQ => bỏ phiếu xác
định có phải là thủ tục không=> bỏ phiếu chống=> vấn đề khác => có quyền phủ quyết tiếp=>

phủ quyết kép)
thông tin bên lề: Kề từ khi Liên hiệp quốc được thành lập năm vào 1945 đã có 251 phủ quyết.
Trong số 251 này, Nga hay Liên Xô cũ dùng nhiều nhất (120 lần) => Ngoại trưởng Liên xô : mr
NO, kế đến là Mĩ (75 lần), Anh (32 lần), Pháp (18 lần), và Trung Quốc (5lần) (số liệu cũ, đọc để
tham khảo độ nhiều thui nha). Ngoại trưởng Liên xô : mr NO.
/>2 ảnh hưởng:
“Quyền phủ quyết Veto là quyền của một quốc gia là thành viên thường trực của HDBA bỏ
phiếu chống để ngăn cản việc thông qua nghị quyết của HDBA về một vấn đề không liên quan
đến thủ tục khi các thành viên của hdba bỏ phiếu thông qua.”
- Veto là một phiếu phủ quyết của một thành viên thường trực HDBA về một quyết định mang
tính quan trọng. Vì thế veto có thể được coi là sự thất bại của HDBA trong việc thông qua một
nghị quyết do một hoặc nhiều thành viên HDBA bỏ phiếu chống trong một cuộc bỏ phiếu mà 9
hoặc nhiều hơn các thành viên HDBA bỏ phiếu thuận -> VETO ngăn cản sự ra đời của một ý
chí chính trị tập thể dưới dạng văn bản của HDBA liên quan đến chức năng chính là gìn giữ hòa
bình và an ninh quốc tế của HDBA.
+ Veto có ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các quyết định của cả HDBA. Thực tế cho thấy
trong nhiều trường hợp việc đe dọa sử dụng quyền veto trong các cuộc họp không chính thức còn
quan trong hơn việc sử dụng thực sự quyền veto trong các cuộc họp chính thức.
+ Quyền veto chính là công cụ để các thành viên thường trực HDBA thực thi quyền lực của
mình. Nếu bất kì một thành viên thường trực HDBA nào phủ quyết một đề xuất thì HDBA hoàn
toàn bị tê liệt.
+ nhóm nước P5 vẫn tiếp tục gây sức ép với HDBA bằng các phiếu phủ quyết ngầm hoặc đe dọa
dùng quyền phủ quyết.
- 5 thành viên thường trực sd veto ngầm chủ yếu tại các phiên họp tham vấn không chính thức.
Bằng việc đưa ra cảnh báo về việc sử dụng quyền phủ quyết trước khi các cuộc bỏ phiếu diễn ra,
P5 hầu như thuyết phục được các thành viên hội đồng đi theo hướng mà họ muốn, P5 thương sử
dụng quyền phủ quyết ngầm để điều khiển chương trình nghị sự của HDBA và ngăn cản ĐHĐ


hành động trong một số trường hợp nhất định -> việc lạm dụng quyền phủ quyết ngầm của P5

đáng khiến cho HDBA ngày càng thiếu dân chủ , minh bạch, hoạt động kém hiệu quả.
- Việc đe dọa dùng quyền phủ quyết có ảnh hưởng vừa tiêu cực vừa tích cực đến hoạt động của
HDBA: Vd: Mỹ thường xuyên cảnh báo dùng quyền phủ quyết trong các vấn đề liên quan đến
Israel.
Kết luận: Cơ chế này nhằm giúp 5 thành viên thường trực HDBA thực hiện tốt những trách
nhiệm nặng lề của mình giải quyết các việc quốc tế. Nhưng giờ đây nó thành công cụ phục vụ
mục đích của các quốc gia thành viên Thường trực ( đặc biệt là Hoa kì). Các nghị quyết của
HDBA giờ đây không được các nước đánh giá cao, nếu như không muốn nói là xem thường, nó
được cho là những văn bản để đe dọa, khống chế, và khủng bố các nước khác không nằm trong
quĩ đạo ảnh hưởng của của các nước thường trực. Vì vậy, có một số những nghị quyết dù thành
văn bản nhưng đã không được các bên liên quan thi hành như nghị quyết về. Cơ chế này dường
như đã lỗi thời và làm HDBA mất đi giá trị của nó. ( khó mà cải tổ được vì các nước thường trực
phản đối)
Thông tin bên lề:
- Cở chế quyền phủ quyết:
+ Phủ quyết với vấn đề đăng kí thành viên : HDBA có quyền quyết đinh đối với 1 nước có được
gia nhập vào LHQ hay không thông qua việc đánh giá các khía cạnh liên quan tới ANTG
+Phủ quyết đối với vấn đề bảo vệ các nước khỏi bị kết tội hoặc cấm vận: các nước thường trực
thường sử dụng veto đề bảo vệ nước có QHKT hoặc Ngoại giao với mình khỏi các lời buộc tội
hoặc cấm vận kinh tế.
+ Phủ quyết đối với các vấn đề ngăn cản nỗ lực gìn giữ hòa bình của LHQ.
+Phủ quyết kép.
+phủ quyết ngược: 7 phiếu chống của e10 tương đương 1 phiếu chống của p5.
37. Quyền hạn của HĐBA trg trường hợp hòa bình và an ninh QT bị phá hoại (chương
VII) Phân tích ý nghĩa của điều 39 HC LHQ
điều 39: HCLHQ quy định HDBA có trách nhiêmh xem xét, xác định mọi tình hình cụ thể
nào đó có đe dạo nền hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc là hành vi xâm lược hay không. Sau
đó hội đồng bảo an sẽ ra nghị quyết trước khi áp dụng các biện pháp duy trì hòa bình, khôi
phục hòa bình và an ninh quốc tế
1. Hội đồng bảo an xác định thực tại mọi sự đe dọa hoà bình, phá hoại hoà bình hoặc hành vi

xâm lược và đưa ra những kiến nghị hoặc quyết định các biện pháp nào nên áp dụng phù hợp với
các điều các biên pháp hòa bình (điều 41) hoặc các biện pháp dùng vũ lực (điều 42 )để duy trì
hoặc khôi phục hoà bình và an ninh quốc tế. Trước đó, để ngăn chặn tình thế trở nên nghiêm
trọng hơn HDBA có quyền áp dụng các biện pháp hòa bình theo điều 40.
Để góp phần vào việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế, theo yêu cầu của Hội đồng bảo
an (và phù hợp với những thỏa thuận đặc biệt hoặc các thỏa thuận cần thiết cho việc duy trì hòa
bình và an ninh quốc tế) tất cả các quốc gia thành viên Liên hợp quốc có nghĩa vụ cung cấp cho
Hội đồng bảo an những lực lượng vũ trang, sự yểm trợ, và mọi phương tiện khác, kể cả cho quân
đội Liên hợp quốc qua lãnh thổ của mình (điều 43 khoản 1). Nhưng số lượng, mức độ, chủng
loại như thế nào thì phải có sự đàm phán và đi đến 1 thỏa thuận bằng văn bản. Khi HDBA quyết
định dùng vũ lực, HDBA phải mời thành viên đó, nếu họ muốn, tham gia việc định ra những
nghị quyết của Hội đồng bảo an về sử dụng lực lượng vũ trang của thành viên ấy.


Nhưng các biện pháp sd vũ lực theo điều 42 chương VII đã được sử dụng rất ít trong
CTL. Do các quốc gia thành viên chưa bao giờ đạt được thỏa thuân đặc biệt để trao cho HDBA 1
lực lượng quân sự như đã nêu tại Đ43 và Ủy ban tham mưu quân sự ơr điều 47 (đã thành lập
nhưng chấm dứt tồn tạo), HDBA, trên thực tế, chưa từng sử dụng vũ lực mà ủy quyền cho các
quốc gia thành viên sử dụng vũ lực:
-Lm do Mỹ đứng đầu tại Triều Tiên năm 1950, Iraq, Kuwait năm 1990….
- Các hoạt động do Pháp đứng đầu tại Rwanda năm 1994
- Hoạt động của Italia tại Albania
-Hoạt động của Australia tại Đông Timor năm 1990
2. Điều 39: “Hội đồng bảo an xác định thực tại mọi sự đe dọa hoà bình, phá hoại hoà bình hoặc hành vi xâm
lược và đưa ra những kiến nghị hoặc quyết định các biện pháp nào nên áp dụng phù hợp với các điều 41 và
42 để duy trì hoặc khôi phục hoà bình và an ninh quốc tế.”
=> Điều 39 quy định khả năng đầu tiên áp dụng các quyền cưỡng chế của HDBA, được coi là
tiền đề cho cơ chế cưỡng chế tập thể được nêu ra trong chương VII của HV, là cơ sở giúp HDBA
có thể đưa ra các kiến nghị với các QG liên quan hoặc áp dụng các điều khoản tiếp theo của
chương VII.

Để có thể cưỡng chế một quốc gia thông qua các biện pháp QS hay phi QS theo điều 41
và 42 thì trước tiên HDBA cần phải sử dụng đến điều 39 để xác định các điều khoản tiếp theo
của chương VII.
Tuy nhiên, những yếu tô nào sẽ cấu thành nên một mối đe doạ hay phá hoại HB & ANQT
hoặc hành vi xâm lược lại không được nêu hay giải thích trong HC. Như vậy, HDBA phải tự xác
định những tình huống có khả năng đe dọa hòa bình và ANQT

Những người dự thảo lên Điều 39 cũng đã có ý định cho phép HDBA thực hiện các biện
pháp cưỡng chế đối với nhiều vụ việc và không giới hạn nó trong một khuôn khổ nhất định đồng
thời không gây ra cản trở tới Quyết định về thời điểm thực hiện các biện pháp đó:
Khi nào 1 hành động được xem là đe dọa hòa bình? Nó có thể chỉ là diễn biến trong 1 quốc gia
mà không thuộc thẩm quyền về của LHQ hay HDBA, ví dụ sự sụp đổ trật tự và luật pháp của
một quốc gia. Hiện nay, ANQT được được mở rộng ra xung đột nội bộ không có quyết định nào
cho phép HDBA can thiệp vào công việc nội bộ trừ chương 7 khi HDBA thấy no đe dọa tới
ANQT. Nhờ kết hợp Điều 39 và điều 2 khoản 7, HDBA sẽ quyết định xem khi nào có một “mối
đe dọa tới hòa bình” mang tính “ quốc tế”. Điều 39 sẽ xác định một mối đe dọa mang tính quốc
tế và khiến mối quan hệ đó không thuộc thẩm quyền nội bộ quốc gia đó nữa.
-HDBA đã mở rộng cách xác định một số trường hợp ảnh hưởng tới HB và ANTG do nó tạo ra
cản trở trong việc mang đem đên các nhu cầu nhân đạo. Vấn đề này được coi là quốc tế dựa trên
cơ sở là nếu không có các nhu cầu nhân đạo đó thì có thể khiến cho người dân chạy đi tị nạn ở
các quốc gia láng giềng và khiến cho cuộc khủng hoảng trở nên nghiêm trọng hơn.
- Trong vấn đề xâm lược, hiến chương cũng không quy định rõ, chỉ có NQ 3314 về Định nghĩa
xâm lược của DHD – LHQ. Theo NQ này, xâm lược là việc 1 nước sử dụng lực lưỡng vũ trang
tấn công, vi phạm chủ quyền , toàn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính trị của 1 nước khác , hoặc
dưới bất kì hình thức nào khác. Nghị quyết lập ra 1 danh sách không giới hạn những hành vi bị
coi là xâm lược. NQ trao cho HDBA quyền được kết luận có hay không hành vi xâm lược trong
cách tình huống cụ thể.


-Ngoài việc xác định mối đe dọa tới Hòa bình , vế thứ 2 của điều 39 nêu lên rằng HDBA sẽ đưa ra các

khuyến nghị để không làm cho các vấn đề trở nên trầm trong hơn. Trong trường hợp này, HDBA sẽ viện
dẫn tới các biện pháp tạm thời theo Điều 40 nhằm ngăn ngừa các bên tranh chấp làm cho cuộc xung đột trở
nên nghiêm trọng hơn. Điều 39 đồng thời cũng cho phép HDBA viện dẫn các biện pháp trừng phạt phi quân
sự theo Điều 41, và khi những biện pháp này tỏ ra không hiệu quả, áp dụng các biện pháp quân sự theo Điều
42.
38. Khái niệm “hòa bình an ninh QT” được hiểu ntn? Sự phát triển trong cách tiếp cận
khái niệm này và những tác động đến thực tiễn hoạt động của HĐBA
Nhiệm vụ của Hội đồng Bảo an là “gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế“. Tuy nhiên, bản hiến
chương lại không đưa ra 1 định nghĩa cho khái niệm này, nó xuất hiện ở các điều 1, 24,39,
41,42 một cách chung chung . Do đó, cùng với sự phát triển của QHQT, khái niệm “hòa bình và
an ninh quôc tế” có thể hiểu theo nghĩa rộng.
- Cựu TTK LHQ Kofi Annan từng nói rằng ngày nay hòa bình không chỉ mang nghĩ đen (sự
không tồn tại các cuộc đụng độ quân sự và xung đột) của nó mà ,thêm vào đó, lợi ích chung của
nhân loại còn bị ảnh hưởng bởi thực trạng kinh tế và xã hội như nghèo đói , dịch bệnh, và cũng
được coi là “đe dọa tới hòa bình “
- An ninh quốc tế không chỉ liên quan đến an ninh giữa các quốc gia mà còn bị ảnh hưởng bởi
an ninh trong phạm vi mỗi quốc gia(như là nội chiến, sắc tốc) vì nó ảnh hưởng tới con người ở
quốc gia đó. Ngoài ra, An ninh quốc tế còn hiểu bao gồm:
+ An ninh quốc gia
+An ninh con người
+An ninh môi trường
+An ninh lương thực
+An ninh kinh tế
39. Phân tích các biện pháp cưỡng chế theo quy định của điều 41, chương VII, HC LHQ.
Bình luận
Điều 41: Hội đồng bảo an có thẩm quyền quyết định những biện pháp nào phải được áp dụng mà
không sử dụng vũ lực để thực hiện các nghị quyết của Hội đồng, và có thể yêu cầu các thành
viên của Liên hợp quốc áp dụng những biện pháp ấy. Các biện pháp này có thể là cắt đứt toàn bộ
hay từng phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, hàng không, bưu chính, điện tín, vô tuyến
điện và các phương tiện thông tin khác, kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại giao.

Phân tích: Trên tinh thần đảm bảo Hòa bình và an ninh quốc tế. các biện pháp trừng phạt cua
HDBA trc hết mang tinh thần hòa bình. Vì vậy điều 41 phải được sử dụng đầu tiên. Danh sách
các biện pháp này không hạn chế , HDBA hoàn toàn có thể bổ sung thêm trong trường hợp cần
thiết cả biện pháp hay được dùng nhất hiện nay là cấm vận kinh tế . Các biện pháp này không
phải theo thứ tự tăng dần về mức độ và tính chất , không bắt buộc phải sự dụng lần lượt hoặc
dùng tất cả. Hội đồng bảo an có thể yêu cầu tất cả các thành viên trong liên hợp quốc áp dụng
biện pháp mà hội đồng bảo an áp dụng những biện pháp này. Như vậy, nước bị áp dụng sẽ bị cô
lập gần như hoàn toàn. Trong thời đại toàn cầu hóa thì bị áp dụng lệnh trừng phạt này thì sẽ gây
ra thiệt hại rất to lớn cho kinh tế nước đó.
Bình luận:


- các biện pháp này là các biện pháp phi quân sự, không tác động lên 1 quốc gia bằng vũ lực ,
song mức độ ảnh hưởng của nó có thể không nhẹ hơn các biện bằng biện pháp quân sự được
trình bày ở điều 42.
Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội và ngoại giao của nước
bị áp dụng lệnh trừng phạt này. Nó làm cho tình hình các lĩnh vực trên của quốc gia bị áp dụng
gặp nhiều khó khăn,
40. Phân tích các biện pháp cưỡng chế theo quy định của điều 42, Chương VII, Hiến
chương LHQ. Bình luận về vị trí và tính hiệu quả so với các biện pháp khác theo quy định
của chương VII.
Điều 42: Nếu Hội đồng bảo an nhận thấy những biện pháp nói ở điều 41 là không thích hợp,
hoặc tỏ ra là không thích hợp, thì Hội đồng bảo an có quyền áp dụng mọi hành động của hải, lục,
không quân mà Hội đồng bảo an xét thấy cần thiết cho việc duy trì hoặc khôi phục hoà bình và
an ninh quốc tế. Những hành động này có thể là những cuộc biểu dương lực lượng, phong toả và
những cuộc hành quân khác, do các lực lượng hải, lục, không quân của các quốc gia thành viên
Liên hợp quốc thực hiện.
Phân tích: Việc áp dụng Hải, lục, không quân không phụ thuộc vào việc sử dụng điều 41.
Nhưng trong thời đại hiện nay, thì điều 41 được sử dụng trước, sau đó HDBA mới xem xét điều
42 nếu các biên pháp ở điều 41 không thích hợp, hoặc tỏ ra là không thích hợp, hoặc đã mất hiệu

lực. Các biện pháp đưa ra không bắt buộc theo mức độ tăng dần. HDBA có toàn quyền xác định
xem việc sử dụng điều 42 có thích hợp hay không.
Bình luận: Việc áp dụng các biện pháp Hải, Lục, không quân tác dụng trực tiếp tới nước bị áp
dụng.
Các biện pháp ở điều 42 được sử dụng rất ít. Do các quốc gia thành viên chưa bao giờ đạt được
thỏa thuận quân sự nêu ở điều 43 và Ủy ban tham mưu quân sự ở điều 47 thì thành lập nhưng
cũng nhanh chóng chấm dứt tồn tại, HDBA, trên thực tế, chưa từng tự nó sử dụng vũ lực mà ủy
quyền cho các quốc gia thành viên sự dụng vũ lực.
****************************************
DÂN CƯ, NHÂN QUYỀN
41. KN, đặc trưng quyền con ng và phân loại quyền con ng
* KN: nhân quyền là phẩm giá năng lực, nhu cầu và lợi ích hợp pháp của con người được thể
chế, bảo vệ bởi luật quốc gia và luật quốc tế.
* Đặc trưng quyền con người:
Quyền con ng đặc trưng là một thể thống nhất, được xác định bằng những quyền năng chuẩn
mực cụ thể mang tính phổ cập và có sự thống nhất biện chứng giữa đăc tính dân tộc vs đặc tính
nhân loại, giữa quyền cá nhân và quyền tập thể, giữa quyền con người và quyền công dân. Mang
bản chất là những quyền tự nhiên vốn có, quyền con người là gia trị chung, phổ biến đối với mọi
xã hội, QG dân tộc và gắn với các điều kiện của QHQT. Còn bản chất XH làm cho quyền con ng
phù hợp vs đặc thù về lịch sử, chết độ CT, đặc trưng Vh, truyền thống dân tộc gắn với đk, sự
ptrien của KT, VH, XH tại mỗi QG.
* Phân loại quyền con người:


quyền sống : không bị tước đoạt tính mạng một cách vô cớ , không bị tra tấn đối
xử tàn nhẫn, vô nhân đạo, không bị áp dụng nhục hình, bị làm vật thí nghiệm, bị bắt làm nô lệ …
-

quyền tự do cá nhân: quyền tự do và an ninh cá nhân, tự do tín rư tưởng,và nhiều
quyền tự do có tính chất dân sự khác(như quyền có quôc tịch, được khai sinh, được bảo vệ tính

mạng, nhan phẩm)
-

-

quyền bình đẳng như quyền bình đẳng của các nhân trước pháp luật và được pháp

luật bảo vệ
quyền tham gia quản lý công việc của nhà nước và xã hội như quyền bầu cử , ứng
cử, quyền được hưởng các chức vụ công cộng
-

42. KN LQT bảo vệ quyền con ng , cho biết đặc điểm của LQT bảo vệ quyền con ng, cho
biết đặc điểm của LQT bảo vệ quyền con ng
KN: LQT về bảo vệ quyền con người là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật điều
chỉnh qh của chủ thể lqt trong việc điều chỉnh qh giữa các chủ thể của LQT trg việc bảo vệ và
phát triển các quyền cơ bản của con ng trên từng qg cũng như phạp vi toàn cầu
Đặc điểm:
43. Hệ thống văn kiện của LQT bảo vệ quyền con ng đề cập đến n vấn đề j?
Hệ thống văn kiện của LQT bảo vệ quyền con người đề cập đến các vấn đề về quyền con người
nói chung và các chuẩn mực về các quyền con người như nhân quyền, quyền chính trị KT XH
VH:
• quyền của người thiểu số và ác dân tộc bản địa, ngăn chặn phân biệt đối xử
• quyền phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật
• quyền con người trong quản lý tư pháp
• quyền về an sinh XH, tiến bộ và phát triển
• thúc đẩy và bve qcn, quyền về hôn nhân, sức khỏe, tự do lập hội
• xóa bỏ chế độ nô lệ
• quốc tịch, k quốc tịch, người tìm kiếm quy chế tị nạn và ng tị nạn
• tội phạm ctr, chông nhân loại, diệt chủng

Một số văn kiện quan trọng:
Hiến chương LHQ: điều 1 (3), 55, 56, 68, 76 mục đích và mục tiêu cảu LHQ trong việc bảo vệ
các nguyên tắc nhân quyền.
CƯQT về quyền dân sự và chính trị năm 1966: điều 17, 19, 26, 27.
CWQT về quyền KTXHVH năm 1966
Tuyên ngôn nhân quyền QT 1948
44. PB hệ thống các cơ quan quyền con ng dựa trên HC LHQ và hệ thống cơ quan nhân
quyền dựa trên các CƯ?
Hđba, taqt, cao ủy nhân…
Các ủy ban công ươc, ủy ban quyền ktxhvh, chống tra tấn, be quyền trẻ e
45. Phân biệt hội đồng nhân quyền của LHQ vs Ủy ban nhân quyền LHQ đc thành lập
1946
HĐ nhân quyền: trực thuộc đhđ LHQ, là tiếp nối của Ủy ban nhân quyền, 2006 sau khi Ủy ban
nhân quyền bị giải thể
Ủy ban nhân quyền LHQ: thành lập 1946


46. Ý nghĩa và tầm quan trọng của các cơ chế bảo vệ quyền con ng tại các khu vực. Đặc
điểm chung của các cơ chế nhân quyền khu vực
Ý nghĩa: ban hành các văn kiện và thành lập các cơ chế để bảo vệ và thúc đẩy quyền con người
trg phạm vi kv đó.
Tầm quan trọng
* 1 số khu vực còn chặt chẽ hơn cơ chế của LHQ (CÂ)
* dễ đạt đc đồng thuận hơn khi thiết lập sửa đổi bổ sung và thực hiện, do các QG trg kv có đặc
điểm chung về nhiều mặt
* do phạm vi hẹp hơn về địa lý  dễ tiếp cận hơn vs công chúng so với
47. Đảng, nhà nước VN có quan điểm ntn về quyền con ng?
48. VN đã thực hiện các cam kết QT về bảo vệ quyền con ng ntn?
VN đã trở thành thành viên của hầu hết các CWQT của LHQ về quyền con người:


Nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ của CWQT mà VN tham gia. Trình và bảo vệ
thành công các báo cáo QG liên quan đến quyền con người.

Trong khuôn khổ đa phương, VN đã tích cực phối hợp với các nc đóng góp cho
mục tiêu chung là thúc đẩy và bảo vệ quyền con người và n NTCB của LQT về con ng

Tham gia tổng số 23 ĐƯ về quyền con người
49. Để thực hiện tốt việc bảo vệ quyền con ng tại VN thì chúng ta cần hoàn thiện những j?
50. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thành lập Cơ quan liên chính phủ về quyền con ng
của các nc Asean. Những thuận lợi và khó khăn trg việc hình thành 1 cơ chế bảo vệ quyền
con ng của khu vực Asean
Công tác đấu tranh trong lĩnh vực dân chủ, nhân quyền, tôn giáo được triển khai chủ động,
hiệu quả. Ta duy trì tốt các kênh đối thoại với nhiều nước và tổ chức quốc tế, thường xuyên
cung cấp thông tin về thành tựu của ta trong lĩnh vực này; tuyên truyền, phổ biến kiến thức
về dân chủ, nhân quyền; tích cực đóng góp cho hoạt động nhân quyền tại các diễn đàn khu
vực và quốc tế như Hội đồng Nhân quyền và Uỷ ban về các vấn đề xã hội của LHQ, Uỷ ban
liên chính phủ về nhân quyền của ASEAN, qua đó đề cao thiện chí, sự cởi mở của Việt Nam,
làm thất bại các âm mưu và hoạt động kích động, vu cáo của các lực lượng thù địch, chống
đối.
Đại diện 10 thành viên Asean đã chính thức khai sinh cơ chế nhân quyền cho khối, mang tên là
Ủy ban liên chính phủ Asean về Nhân quyền, tên tắt tiếng Anh là AICHR. “việc toàn khối kí kết
thỏa thuận thành lập cơ chế nhân quyền này đã hiện thực hóa một giấc mơ kéo dài 15 năm. Phạm
vị hđ của Ủy ban liên chính phủ Asean về nhân quyền khá giới hạn. VD: ủy ban này k có quyền
trực tiếp nhận dơn kiện của các công dân Asean. Cơ quan nói trên cũng k đc phép mở các cuộc
điều tra về những hành vi vi phạm quyền của con người.
Nhân danh nguyên tắc k can thiệp vào nội bộ của nhau, 1 NTCB của Asean, Ủy ban liên chính
phủ Asean về nhân quyền cũng k có khả năng đòi trừng phạt 1 chính phủ thành viên trg khối. ủy
ban vừa đc thành lập nhằm mục đích “khuyến khích phát triển các quyền tự do cá nhân”.
Tạo khối đồng bộ về quyền con người trong khối Asean, tạo cơ hội, giúp bảo vệ tránh việc can
thiệp của các QG bên ngoài và cv nội bộ của nc Asean.



LUẬT BIỂN QUỐC TẾ
51. Quy chế pháp lý của nội thủy theo luật biển quốc tế và những quy định của pháp luật
Việt Nam. Ss vs quy chế pháp lý của lãnh hải
Nội thủy : là vùng nước nằm phía trg đg cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải
 Quy chế pháp lý của nội thủy:

Vùng nước nội thủy bao gồm: các vùng nước cảng biển, các vũng tàu, cửa sông,
vịnh, các vùng nước giữa lãnh thổ đất liền và đường cơ sở để tính chiểu rộng lãnh hải

Quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối, đầy đủ như trên lãnh thổ đất
liền

Tuy nhiên có một số hạn chế về thẩm quyền tài phán của quốc gia đối với những
vi phạm hình sự và dân sự xảy ra trên phạm vi tàu thuyền nước ngoài.

Quy định của pháp luật Việt Nam về nội thủy
 Theo tuyên bố VN 1982, nước ta đã khẳng định vùng biển phía tây kinh tuyến 108 độ
trong Vịnh Bắc Bộ là vùng nội thủy của Việt Nam theo tính chất của vùng nước lịch sử.
Việt Nam có chủ quyền toàn vẹn đầy đủ và tuyệt đối trong vùng nội thủy của mình. Có
thể hiểu một cách đơn giản rằng “vùng nội thủy được coi như một phần lãnh thổ kéo dài
ra phía biển của Tổ quốc”. Ở đó ta có thể áp đặt mọi luật lệ của nhà nước lên mọi đối
tượng có hoạt động trong vùng nội thủy đó. Bất cứ sự vi phạm nào đối với vùng nội thủy
của VN của tổ chức hay cá nhân nước ngoài, khi chưa được sự cho phép của cơ quan
quản lý hành chính đại diện cho chính phủ VN, hành vi đó dù vô tình hay cố ý đều bị coi
là vi phạm chủ quyền và luật pháp VN. Đối với hang hải, các tàu biển treo cờ quốc tịch
nước ngoài khi muốn đi vào vùng nội thủy của VN đều phải làm thủ tục xin phép tại cơ
quan biên phòng VN theo pháp luật hiện hành.
Lãnh hải: có quyền chủ quyền như vs Nội thủy nhưng có thể qua lại vô hại

52. Quy chế lãnh hải theo quy định của luật biển quốc tế:
Quốc gia ven biển cũng có chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ trong vùng lãnh hải, song không tuyệt
đối như nội thủy. Nghĩa là quyền của quốc gia ven biển được công nhận như ở lãnh thổ của mình
(về lập pháp, hành pháp và tư pháp), trên các lĩnh vực phòng thủ quốc gia, cảnh sát, thuế quan,
đánh cá, khai thác tài nguyên, đấu tranh chống ô nhiễm, nghiên cứu khoa học... Tuy nhiên cá tàu
thuyền nước ngoài có “ quyền đi qua không gây hại (right of innocent passage)”, cụ thể là nước
khác có quyền đi qua vùng lãnh hải của nước ven biển mà không phải xin phép trước nếu họ
không tiến hành bất kì hoạt động gây hại nào như sau đây:
- Đe dọa hoặc dung vũ lực chống lại chủ quyền, độc lập, toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia ven biển.
- Luyện tập, diễn tập với bất kì loại vũ khí nào.
- Thu thập tin tức tình báo gây thiệt hại cho nước ven biển.
- Tuyên truyền nhằm làm hại đến nước ven biển.
- Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện bay, phương tiện quân sự
- Xếp dỡ hang hóa, tiền bạc, đưa người lên xuống tàu trái quy định của nước ven biển
- Cố ý gây ô nhiễm nghiêm trọng.
- Đánh bắt hải sản.
- Nghiên cứu, đo đạc.


- Làm rối loạn hoạt động giao thong lien lạc.
- Mọi hoạt động khác không trực tiếp lien quan đến việc đi qua.
53. Quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế. ss vs quy chế pháp lý của thềm lục địa
* Đối với các quốc gia ven biển:
- Quốc gia ven biển có các quyền chủ quyền về việc thăm dò, bảo tồn và quản lý các tài nguyên
thiên nhiên, tài nguyên sinh vật hoặc không sinh vật của vùng nước đáy biển, của đáy biển và
vùng đất dưới đáy biển cũng như những hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì
mục đích kinh tế
Đối với các tài nguyên không sinh vật, quốc gia ven biển tự khai thác hoặc cho phép quốc gia
khác khai thác cho mình và đặt dưới quyền kiểm soát của mình. Đối với các tìa nguyên sinh vật,
quốc gia ven biển tự định tổng khổi lượng có thể đãnh bắt, khả năng thực tế của mình và số dư

có thể cho phép các quốc gia khác đánh bắt.
- Quốc gia ven biển có quyền tài phán về việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và
công trình nghiên cứu khoa học về biển, bảo vệ và giữ gìn môi trường biển (quyền tài phán quốc
gia là quyền của các cơ quan hành chính và tư pháp của quốc gia thực hiện và giảu quyết các vụ
việc theo thẩm quyền của họ)
Quốc gia ven biển có quyền thi hành mọi biện pháp cần thiết, kể cả việc khám xét, kiểm tra, bắt
giữ và khởi tố tư pháp để bảo đảm việc tôn trọng các quy định luật pháp của mình.
- Các quốc gia ven biển có nghĩa vụ thi hành các biện pháp thích hợp để bảo tồn và quản lý nhằm
làm cho việc duy trì các nguồn lợi sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế của mình khỏi bị khai
thác quá mức.
* Đối với các quốc gia khác:
- Được hưởng quyền tự do hàng hải, hàng không.
- Được tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm. Khi đặt đường ống phải thông báo và thỏa thuận với
quốc gia ven biển.
- Được tự do sử dụng biển vào các mục đích khác hợp pháp về mặt quốc tế.
54. Quy chế pháp lý của thềm lục địa
- Quốc gia ven biển thực hiện các quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về mặt thăm dò và khai
thác tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, tài nguyên không sinh vật như dầu khí, các tài nguyên
sinh vật như cá, tôm...) của mình. Vì đây là đặc quyền của quốc gia ven biển nên không ai có
quyền tiến hành các hoạt động như vậy nếu không có sự thỏa thuận của quốc gia đó. Nghĩa là chỉ
quốc gia ven biển mới có quyền cho phép và quy định việc khoan ở thềm lục địa bất kỳ vào mục
đích gì. Tuy nhiên, quốc gia ven biển khi thực hiện quyền đối với thềm lục địa không được đụng
chạm đến chế độ pháp lý của vùng nước phía trên, không được gây thiệt hại đến hàng hải hay các
quyền tự do của các quốc gia khác.
Khi tiến hành khai thác thềm lục địa ngoài 200 hải lý kể từ đường cơ sở, quốc gia ven biển phải
nộp một khoản đóng góp tiền hay hiện vật theo quy định của công ước.
- Quốc gia ven biển có quyền tài phán về nghiên cứu khoa học. Mọi nghiên cứu khoa học biển
trên thềm lục địa phải có sự đồng ý của quốc gia ven biển.
- Tất cả các quốc gia khác đều có quyền lắp đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm ở thềm lục địa.
Quốc gia đặt cáp hoặc ống dẫn ngầm phải thỏa thuận với quốc gia ven biển về tuyến đường đi

của ống dẫn hoặc đường cáp đó.
55. Quy chế pháp lý của biển cả:


- Biển cả được để ngỏ cho tất cả các QG cùng khai thác và sử dụng, theo chế độ tự do biển cả
(Đ87):
Tự do hàng hải;
Tự do hàng không;
Tự do đánh bắt hải sản;
Tự do xây dựng các đảo nhân tạo các thiết bị
Tự do đặt các dây cáp và ống dẫn
khác được pháp luật cho phép;
ngầm;
Tự do nghiên cứu khoa học.
- Các QG có nghĩa vụ kiểm soát xử lý các hành động cướp biển, trấn áp buôn bán nô lệ, trấn áp
việc buôn bán trái phép các chất ma tuý và các chất kích thích, không được phát sóng trái phép
(Đ99-109).
- Các QG được thực hiện quyền truy đuổi đối với những tàu nước ngoài có hành vi vi phạm
pháp luật trong các trong các vùng biển của QG đó (Đ111).
56. Trình bày quy chế pháp lý của Vùng
- Không 1 QG nào có chủ quyền hay quyền chủ quyền đối với 1 phần hoặc toàn bộ tài nguyên
của Vùng. Mọi hoạt động trong vùng được thực hiện vì mục đích của toàn thể loài người
(Đ136).
- Tất cả các di vật khảo cổ và lịch sử tìm thấy trong Vùng đều được bảo tồn hoặc bán lại vì mục
đích của toàn thể loài người, có tính đến quyền ưu tiên của QG xuất xứ về văn hoá hoặc lịch sử
(Đ149).
- Việc thăm dò, khai thác tài nguyên của Vùng được thực hiện thông qua Cơ quan quyền lực
quốc tế. Cơ quan này phân chia công bằng những lợi ích kinh tế từ những hoạt động thực hiện
trong Vùng (Đ140).
- Cơ quan quyền lực quốc tế có quyền định ra các qui tắc và thủ tục thích hợp cho việc sử dụng

Vùng vào mục đích hoà bình, ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển; bảo vệ
sự sống của con người, bảo vệ và bản tồn TNTN của Vùng (Đ143-147).
57. Quy chế pháp lý của Quốc gia quần đảo:
- Là QG có lãnh thổ được tạo thành từ hoàn toàn 1 hoặc nhiều quần đảo và có thể bao hàm
những đảo khác (Đ46(1)).
- Quần đảo là 1 nhóm đảo, bao gồm cả 1 phần của đảo mà vùng nước giữa các đảo và các đặc
điểm tự nhiên khác có mối liên hệ mật thiết đến mức mà các đảo, vùng nước và các đặc điểm tự
nhiên khác tạo thành 1 thực thể địa lý, kinh tế và chính trị phụ thuộc, hoặc đã được thừa nhận
như vậy về mặt lịch sử.
- QG quần đảo có quyền sử dụng đường cơ sở quần đảo (là đường nối những điểm ngoài cùng
của các đảo xa nhất và các bãi nổi của đảo (với điều kiện của bãi nủa nổi nửa chìm trong
phương pháp ĐCS thẳng) (Đ47)).
- Điều kiện: Diện tích nước của vùng nước quần đảo so với đất của các đảo phải ở giữa tỉ số 1/1
và 9/1. Chiều dài các đoạn cơ sở không được vượt quá 100 hl, tuy nhiên có thể có tối đa là 3%
tổng số các đoạn cơ sở có chiều dài >100hl nhưng phải <125hl.
- Vùng nước nằm trong ĐCS quần đảo là nội thuỷ của QG quần đảo, nhưng các QG khác vẫn có
quyền qua lại vô hại.
58. Quy chế pháp lý của đảo:
- Vai trò của Đảo:
Là đối tượng chủ yếu của yêu sách lãnh thổ
Đảo thoả mãn Đ121(3) có khả năng tạo ra các vùng biển cho QG có chủ quyền


Là 1 trong những điều kiện để QG ven biển sử dụng phương pháp ĐCS thẳng và có thể
được sử dụng làm điểm cơ sở.
59. Quy chế pháp lý của Vịnh
- Vịnh tự nhiên: được xác định bởi đường bờ biển của 1 hay nhiều QG.
- Vịnh pháp lý: phải thoả mãn các qui định về đường đóng cửa vịnh và quy tắc nửa vòng cung:
Đường đóng cửa Vịnh tối đa là 24hl (Đ10(5))
Độ sâu của Vịnh phải bằng hoặc lớn hơn diện tích của nửa vòng cung có đường kính là

đường đóng cửa vịnh (Đ10 (2)).
- Vịnh lịch sử: không cần thoả mãn điều kiện của vịnh pháp lý nhưng phải thoả mãn các điều
kiện:
QG ven biển thực hiện chủ quyền 1 cách thực sự, liên tục, hoà bình và lâu dài.
Được sự chấp thuận công khai hoặc im lặng không phản đối của các QG khác, đặc biệt là
QG láng giềng và những QG có quyền lợi liên quan.
-Vịnh pháp lý và vịnh lịch sử được đặt dưới quy chế pháp lý tương đương với nội thuỷ,
60. Phương pháp vạch đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải và thực tiễn của Việt Nam:
Đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải được xác định theo hai phương pháp
PP1: Đường cơ sở thông thường: Quy định tại Điều 3 CƯ lãnh hải 1958 và Điều 5 CƯ 1982:
- Đường cơ sở thông thường là ngấn nước thủy triều thấp nhất
- Ngấn nước thủy triều thấp nhất là đường cắt của bề mặt nước thủy triều khi xuống thấp
nhất với bờ biển. Đường này chạy dọc theo bờ biển, hoặc phần đất dốc của bờ, tại đó
biển lùi xuống mức thủy triều thấp nhất.
- PP đường cơ sở thông thường được áp dụng lần đầu tiên trong Hiệp ước đánh cá giữa
Anh –Pháp năm 1839.
- Ưu Điểm: Phản ánh đúng đường bờ biển của các nước, và hạn chế bớt sự mở rộng các
vùng biển thuộc quyền tài phán quốc gia
- Hạn chế: Khó áp dụng đối với các bờ biển khúc khuỷu, phức tạp.
PP2: Đường cơ sở thẳng: Quy định trong tập quán quốc tế và Điều 7 CƯ 1982.
- Đường cơ sở thẳng được xác định bằng phương pháp nối liền bằng các đoạn thẳng
những điểm thích hợp có thể được lựa chọn ở những điểm ngoài cùng, nhô ra nhất của
bờ biển, tại ngấn thủy triều thấp nhất.
- ĐCS thẳng được áp dụng trong 3 trường hợp: (Điều 7(1))
+ Bờ biển khúc khuỷu, khoét sâu, lồi lõm
+ Có chuỗi đảo nằm sát và chạy dọc theo bờ
+ Có các điều kiện thiên nhiên đặc biệt gây ra sự không ổn định của bờ biển như sự hiện
diện của các châu thổ
- Điều kiện để ĐCS thẳng được quốc tế công nhận: Điều 7(3)
+ ĐCS vạch ra phải đi theo xu thế chung của bờ biển

+ Các vùng biển ở bên trong ĐCS phải gắn với đất liền đủ mức được đặt dưới chế độ nội
thủy
- Khả năng áp dụng đường cơ sở thẳng:
+ ĐCS thẳng có thể được áp dụng là đường đóng cửa sông (Đ 9), cửa vịnh (Đ 10)
+ Điểm cơ sở là các điểm cố định. Nếu điểm được chọn làm điểm cơ sở là các bãi cạn lúc
nổi lúc chìm (Đ 13) thì phải có các công trình luôn nổi trên mặt nước được xây dựng trên
điểm đó hoặc được sự thừa nhận chung của cộng đồng quốc tế (Đ 7(4)


+ ĐCS thẳng ko được làm cho lãnh hải của 1 quốc gia khác bị tách khỏi biển cả hoặc vùng
EEZ (Đ 7(6)
********************************
NGOẠI GIAO LÃNH SỰ
61. Nguồn của luật Ngoại giao, Lãnh sự và cơ sở lý luận của chế độ ưu đãi miễn trừ ngoại
giao:
* Nguồn của luật Ngoại giao, Lãnh sự:
CƯ Viên 1961 về QHNG
CƯ Viên 1963 về Lãnh sự
CƯ Viên 1969 về phái đoàn đặc biệt
CƯ Viên 1975 về chế độ ưu đãi miễn trừ của cơ quan đại diện
* Cơ sở lý luận của chế độ ưu đãi miễn trừ NG:
62. Việc thiết lập QHNG và chức năng của cquan đại diện NG:

♥ Thiết lập cơ quan đại diện ngoại giao:
− Khái niệm cơ quan đại diện ngoại giao: là cơ quan nhà nước, có trụ sở trên lãnh tổ QG khác để thực
hiện quan hệ ngoại giao (NG) với QG đó.Cơ quan đại diện ngoại giao được thành lập theo thỏa thuận
giữa hai quốc gia.
− QHNG giữa 2 nước được thiết lập theo thỏa thuận. Khi thiết lập QHNG, các bên cũng đồng thời thỏa
thuận về việc mở cơ quan đại diện NG, trong đó xác định rõ về cấp của cơ quan này ( đại sứ quán, công
sứ quán, đại biện quán)

− Nước cử đại diện cử một đoàn tiền trạm sang nước đối tác bao gồm: cán bộ NG, cán bộ kĩ thuật.
Người có hàm cấp cao nhất được cử làm đại biện lâm thời có nhiệm vụ tiếp xúc với BNG nước sở tại,
trình thư ủy nhiệm của đại sứ lên nguyên thủ QG nước sở tại. Nước nhận đại diện có thể đồng ý bằng
cách hồi âm hoặc không chấp nhận không cần lý do bằng cách lờ đi không trả lời.
− Cơ quan đại diện ngoại giao bắt đầu hoạt động sau khi đã thực hiện các thủ tục đề nghị xin chấp
thuận của cơ quan đại diện ngoại giao; bổ nhiệm chính thức người đứng đầu, người đứng đầu đến nước
nhận đại diện và chính thức nhận nhiệm vụ. Thời điểm nhận nhiệm vụ có thể khác nhau ở 1 số nước:

+

Từ thời điểm trình quốc thư. (ở VN)

+
Từ thời điểm báo tin đã đến nước nhận đại diện và trao một bản sao quốc
thư lên BNG nước nhận đại diện.
− Các viên chức ngoại giao khác coi như đảm nhiệm chức vụ sau khi được bổ nhiệm và đến nước nhận
đại diện từ thời điểm thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại. Đối với họ không càn sự
chấp thuận.
♥ Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao:
− Thay mặt cho nhà nước mình tại nước nhận đại diện.
− Bảo vệ quyền lợi của nhà nước và công dân nước mình ở nước nhận đại diện ( bảo hộ ngoại giao).
− Đàm phán với chính phủ nước nhận đại diện
− Bằng những phương tiện hợp pháp, tìm hiểu về điều kiện và sự tiến triển của tình hình nước sở tại
và báo cáo với chính phủ nước mình.
− Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và phát triển quan hệ kinh tế, văn hóa , khoa học giữa nước mình với
nước nhận đại diện.

63. Thiết lập QH và chức năng của cơ quan Lãnh sự:



♥ Thiết lập cơ quan lãnh sự.
− Khái niệm cơ quan lãnh sự: chủ yếu mang tính chất hành chính- pháp lý quốc tế, được thiết lập trong
hoạt động đối ngoại để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổi chức và công dân một quốc gia trên
lãnh thổ 1 QG khác.
− Quan hệ lãnh sự được thiết lập theo thỏa thuận của các nước. Trong thực tiễn QHQT, thông thường
nếu không có thỏa thuận nào khác thì việc thiết lập QHNG bao hàm cả ciệc thiết lập quan hệ lãnh sự
(QHLS).
− Tuy nhiên khi cắt đứt QHNG thì QHLS có thể bị cắt đứt hoặc không
− Khi thiết lập QHLS, các nước cũng đồng thời thỏa thuận về việc mở cơ quan lãnh sự. Cơ quan lãnh
sự là cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước ở nước ngoài, nhằm thực hiện chức năng lãnh sự trong
một khu vực lãnh thổ nhất định của nước tiếp nhận, trên cơ sở thỏa thuận của hai nước hữu quan.
− Khu vực lãnh thổ mà cơ quan lãnh sự thực hiện chức năng của mình là khu vực lãnh sự. Khu vực này
được hai nước thỏa thuận.
♥ Chức năng của cơ quan lãnh sự:
− Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, công dân và pháp nhân nước mình tại nước tiếp
nhận lãnh sự trong phạm vi pháp luật quốc tế.
− Cấp hộ chiếu và giấy thông hành cho công dân nước mình; cấp thị thực và các giấy tờ cần thiết khác
cho những người muốn đến nước cử lãnh sự.
− Thực hiện chức năng công chứng một số giấy tờ, tài liệu cho công dân, pháp nhân nước mình ở nước
sở tại và thực hiện các công việc có tính chất hành chính khác, như đăng kí kết hơn, chứng nhận khai
sinh…
− Cứu trợ và giúp đỡ các tổ chức và công dân nước mình.
− Giới thiệu người đại diện hoặc tự mình làm đại diện cho công dân nươc mình trong quá trình tố tụng
tại nước tiếp nhận, trong trường hợp công dân đó không có khả năng tự bảo vệ quyền và lợi ịch hợp
pháp.
− Trong trường hợp công dân nào đó của nước mình bị bắt giữ, tạm giam,… ở nước ở tại, viên chức
lãnh sự có quyền thăm hỏi, tiếp xúc và áp dụng các biện pháp bảo đảm đại diện pháp lý cho người đó,
chức năng này phù hợp với pháp luật của nước sở tại.
− Thực hiện trách nhiệm giúp đỡ tầu thuyền, máy bay cũng như doàn thủy thủ, phi hành đoàn của
nước mình tại khu vực lãnh sự; có một số quyền hạn nhát định đối với các tầu thuyền, máy bay này.


Như vậy, chức năng của CQLS không bao gồm mọi lĩnh vực quan hệ giữa nước mình với
nước tiếp nhận. Cơ quan lãnh sự không trực tiếp quan hệ với chính quyền trung ương nước
sở tại mà chỉ quan hệ bới chính quyền địa phương trong phạm vi khu vực lãnh sự.
64. Trình tự và thủ tục bổ nhiệm, thời điểm bắt đầu được hưởng và thời điểm kết thúc chế
độ ưu đãi miễn trừ đối với người đứng đầu cùng các thành viên khác của cơ quan đại diện
ngoại giao:
65. Nghĩa vụ cơ bản của cơ quan đại diện ngoại giao và các thành viên của cơ quan theo
CƯ Viên 1961
66. Nội dung của Công ước Viên 1961 về QHNG thể hiệ sự thỏa hiệp giữa 2 quan điểm là
không đề nước cử đại diện lạm dụng quyền ưu đãi miễn trừu để vi phạm chủ quyền, an
ninh vủa nước nhận đại diện đồng thời cũng k để nước nhận đại dienj lạm dụng vấn dề chủ
quyền, an ninh để hạn chế quyền uqu đãi miễn trừ NG. CM?
67. Sự khác nhau về lý luận và thực tiễn giữa bảo hộ NG và bảo hộ lãnh sự:


Cơ quan đại diện NG: cơ quan đại diện QG bên cạnh TW
Cơ quan đại diện Lãnh sự: cơ quan đại diện QG bên cạnh địa phương
 sự khác biệt về quyền, chức năng
Nhưng, có những bảo hộ NG coi là bảo hộ của Lãnh sự và ngược lại
Nhưng, có cái bảo hộ không xếp vào NG hay Lãnh sự
Bản chất của bảo hộ NG và bảo hộ Lãnh sự là 1
Bảo hộ NG theo nghĩa rộng: là bảo hộ ngay khi quyền và lợi ích của pháp nhân hay công dân
mình k bị vi phạm.
68. So sánh chế độ ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức NG và chế độ ưu đãi miễn trừ dành
cho cơ quan đại diện Lãnh sự? Tại sao có sự khác nhau đó và sự khác nhau giữa các quy
định theo CƯ với thực tiễn áp dụng hiện nay?
* Cơ quan đại diện:
Giống: Quyền bất khả xâm phạm, an toàn khi chiến tranh
Nghĩa vụ của nước đặt cơ quan NG và lãnh sự

Khác:
Cơ quan đại diện Lãnh sự: trong trường hợp hỏa hoạn, khẩn cấp, chính quyền địa phương có
quyền vào mặc định là đã được cho phép
* Tài sản: cả 2 được bảo vệ, bất khả xâm phạm
Khác:
Cơ quan đại diện NG k đc trưng mua, trưng thu, trưng dụng trg bất cứ TH nào
Cơ quan đại diện Lãnh sự có thể đc trưng mua, trưng thu, trưng dụng trong những TH khẩn cấp
(k ảnh hưởng đến hđ bình thường của cquan)
* Tối thư:
NG: k bị kiểm tra
LS: có quyền bị mở ra khi có nghi ngờ trc mặt LS/
LS k đồng ý quay về nơi xuất phát
* Thuế quan dịch vụ: miễn trừ các loại trừ các loại k đc miễn trừ
 do chức năng của 2 cơ quan là khác nhau
69. SS chế độ ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức NG và chế độ ưu đãi miễn trừ dành cho
viên chức LS? Tại sao có sự khác nhau đó và sự khác nhau giữa các quy định theo CƯ với
thực tiễn áp dụng hiện nay.
* Quyền miễn trừ:
Viên chức NG được hưởng quyền miễn trừ 24/24 và ở mọi nơi
Viên chức LS chỉ được hưởng quyền trong thời gian công vụ
* Quyền bất khả xâm phạm và nc sở tại phải bảo vệ danh dự và nhân phẩm cho cả 2 như nhau
* Quyền đi ra làm chứng:
Viên chức NG: k fai
Viên chức LS: phải ra làm chứng khi bị gọi
* Quyền miễn trừ xét xử:
Viên chức NG: cả hình sự và dân sự
Viên chức LS: trong khi thi hành công vụ thì đc hưởng
* Quyền BKXP khi phận tội, bị xét xử:
Viên chức NG: k bị
Viên chức LS: bị khi phạm tội nặng



* Tự do đi lại:
Viên chức NG: mọi nơi trừ khu vực cấm
Viên chức LS: chỉ trg khu vực LS
70. Vấn đề bảo hộ công dân theo quy định của CƯ Viên 1961, 1963 và các Hiệp định song
phương:
Người k có quốc tịch: ng đó đang cư trú ở nước nào?
Viên chức LS chỉ được đi thăm khi ng nc sở tại đồng ý (điều 36 khoản 2)
5 yếu tố xđ quốc tịch hữu hiệu:

Giấy tờ đi lại

Quyền nghĩa vụ công dân thực hiện vs nước nào?

Ngôn ngữ

QH gia đình

Tài sản
Việc bảo hộ công dân là của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công dân có quyền đc đòi bảo hộ.
Việc bảo hộ công dân là của cơ quan nhà nước có thầm quyền, nhà nước tùy theo sẽ chọn cái bảo
hộ phụ hợp với lợi ích QG.
c. Thẩm quyền và cách thức tiến hành bảo hộ
Thẩm quyềnv bảo hộ công dân: Dựa trên cơ sở cơ cấu tổ chức năng và phạm vi hoạt động của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo hộ công dân, có thể chia các cơ quan này ra làm 2 loại:
cơ quan có thẩm quyền trong nước và cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
- Cơ quan có thẩm quyền bảo hộ trong nước: hầu hết các quốc gia đều thực hiện việc bảo hộ
công dân thông qua Bộ ngoại giao. Bộ ngoại giao chịu trách nhiệm trước chính phủ về các hoạt
động bảo hộ công ở trong nước cũng như nước ngoài.

- Cơ quan có thẩm quyền bảo hộ ở nước ngoài: Theo nguyên tắc chung, thẩm quyền bảo hộ công
dân nước mình ở nước ngoài thuộc về các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước
cử đại diện tại nước nhận đại diện. Việc bảo hộ công dân do các cơ đại diện thực hiện được ghi
nhận trong công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao và công ước Viên năm 1963 về quan
hệ lãnh sự. Khi tiến hành các hoạt động bảo hộ công dân, các cơ quan chức năng có thẩm quyền
phải dựa trên cơ sở pháp lý là các văn bản pháp luật quốc gia về bảo hộ công dân và các điều ước
quốc tế hữu quan về bảo hộ công dân.
Cách thức bảo hộ:v Trong quá trình thực hiện bảo hộ công dân, các nước có thể thực hiện bảo
hộ thông qua các cách thức khác nhau, từ đơn giản như cấp hộ chiếu, visa xuất cảnh cho tới các
cách thức bảo hộ phức tạp và có ảnh hưởng tới quan hệ ngoại giao giữa các nước hữu quan như
đưa vụ việc ra toàn án quốc tế...Việc lựa chọn cách thứ bảo hộ ở mức độ nào phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như quyền lợi nào bị vi phạm mức độ vi pham, thái độ của nước sở tại...
- Nhìn chung biện pháp ngoại giao là biện pháp thường được sử dụng trong việc bảo hộ công dân
cơ sở pháp lý của biện pháp này là nguyên tắc giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế. Biện
pháp ngoại giao được thực hiện để bảo hộ công dân có thể thông qua trung gian hòa giải, thương
lượng hoặc đàm phán trực tiếp
Ngoài ra trong thực tiễn quan hệ quốc tế các quốc gia còn sử dụng các biện pháp như trừng phạt
kinh tế hoặc trừng phạt về ngoại giao...
***************************************


×