Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Bài Tiểu Luận Động vật học Sự phát triển hệ tuần hoàn của động vật có xương sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.71 KB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Khoa Sinh học

Bài Tiểu Luận

Môn: Động vật học
Đề tài: Sự phát triển hệ tuần hoàn của động vật có xương sống

Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Ngọc Thảo
Nhóm 4
Lớp học phần: thứ 2, tiết 1.2.3


Lời cảm ơn
Để hoàn thành được bài tiểu luận này , trước hết chúng em xin chân
thành cảm ơn thầy giáo Hoàng Ngọc Thảo, thầy đã tận tình giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức về môn Động vật học 2.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn cô Lê Thị Thu – cô giáo chủ nhiệm lớp
thực hành đã tạo điều kiện cho chúng em được quan sát nghiên cứu sơ đồ
cấu tạo hệ tuần hoàn ĐVCXS. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong học tập
cách làm bài và trình bày bài tiểu luận. Nhưng do hạn chế về mặt thời gian
và kiến thức, bài làm của chúng em còn có nhiều thiếu sót. Chúng em mong
nhận được sự góp ý của thầy giáo và các thầy cô khác để giúp chúng em
củng cố được kiến thức và có kĩ năng trình bày tốt cho các phần về sau
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

2



Mục lục
(I).LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.3 Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên
cứu
1.4 Nhiệm vụ yêu cầu và phạm vi nghiên cứu
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.6 Những đóng góp chính của đề tài
(II) Nội Dung
A.Tổng lớp không hàm - Agnatha
I. Lớp cá miệng tròn - Cyclostomata

trang
4
4
4
4
5
5

9

B. TỔNG LỚP CÓ HÀM – Gnathostomata

I. Lớp cá Sụn – Chondrichthyes
II.Lớp cá Xương - Osteichthyes

12

14

III. Lưỡng cư – Amphibia

18

IV. Bò sát – Reptilia
V. Chim – Aves

24
28

VI. Thú – Mammali

31

(III) KẾT LUẬN

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

3


(I). Lời mở đầu.
I.1.

Lí do chọn đề tài

Động vật có xương sống là một thành viên rất quan trọng trên Trái
Đất, phong phú và đa dạng. Do hoạt động thường xuyên và tích cực để

sống và phát triển, do đó ĐVCXS đang ngày càng phát triển và tiến hóa
Hệ tuần hoàn là hệ cơ quan trong cơ thể có chức năng vận chuyển các
chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng nhu cầu trao đổi chất
của cơ thể. ở các động vật đơn bào và đa bào bậc thấp chưa xuất hiện hệ
tuần hoàn, nhưng đến nhóm động vật đa bào bậc cao hơn, hệ tuần hoàn
xuất hiện như một hệ quả tất yếu do các lý do sau đây:
- Diện tích bề mặt cơ thể là nhỏ so với thể tích cơ thể vì thế sự khuyếch
tán các chất qua bề mặt cơ thể không đáp ứng được nhu cầu trao đổi chất
của cơ thể.
- Đối với các động vật sống ở trên cạn, bề mặt cơ thể phải là không thấm
nước, để đảm bảo giữ được lượng nước cần thiết cho cơ thể. Vì vậy sự
thải và lấy các chất qua bề mặt cơ thể là rất khó xảy ra.
- Các khoảng cách bên trong rất lớn, gây khó khăn cho việc khuyếch tán.
Những vấn đề trên có thể khắc phục được, trước tiên nhờ sự xuất hiện
các hệ cơ quan chuyên biệt có chức năng như trao đổ khí, tiêu hóa, bài
tiết và sau đó là sự liên kết các cơ quan này với nhau thông qua hệ thống
tuần hoàn. Hệ thống này có thể vận chuyển nhanh chóng các chất từ nơi
này sang nơi khác, do đó mỗi cơ quan chuyên biệt kia có thể thực hiện tốt
chức năng của mình…
I.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và thấy được sự phát triển hệ tuần hoàn của động vật có
xương sống, từ đó cho thấy sự tiến hóa và thích nghi của động vật có
xương sống khi di chuyển lối sống từ nước lên cạn hoàn toàn.
I.3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
I.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ tuần hoàn của động vật có xương sống
I.3.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên nhóm 4 lớp học phần thứ 2 tiết 1.2.3
I.4. Nhiệm vụ yêu cầu và phạm vi nghiên cứu
I.4.1. Nhiệm vụ yêu cầu

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

4


- Nắm được đặc điểm cấu tạo hệ tuần hoàn của động vật có xương sống
- Sự phát triển tiến hóa của hệ tuần hoàn động vật có xương sống
- Nắm được cơ chế vân chuyển máu ở các hệ mạch đvcxs
- Vẽ được sơ đồ cấu tạo các dạng tuần hoàn của ĐVCXS
I.4.2. Phạm vi nghiên cứu

-

Hệ tuần hoàn các nghành cá miệng tròn, cá sụn, cá xương, lưỡng
cư, bò sát, chim thú
I.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu với các tài liệu khoa học,
sách báo tạp chí.
Phương pháp quan sát: quan sát hình ảnh, mô hình đồ dùng dạy học…
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực nghiên cứu.
I.6. Những đóng góp chính của đề tài
Tìm hiểu về hệ tuần hoàn ĐVCXS, từ đó thấy được sự phát triển và tiến
hóa của nó. Giúp người đọc có thể hiểu rõ một cách hệ thống về hệ tuần
hoàn ĐVCXS.

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

5



(II). Nội Dung
Hệ tuần hoàn máu
Cấu tạo gồm máu và hệ ống dẫn (tim và mạch máu). Động vật hô hấp
bằng mang thì có 1 vòng tuần hoàn, động vật hô hấp bằng phổi có 2 vòng
tuần hoàn: gồm vòng tuần hoàn nhỏ trao đổi khí ở phổi và vòng tuần hoàn
lớn đưa máu đến các hệ cơ quan.
- Máu
Máu là một loại mô liên kết với một chất dịch cơ bản và các yếu tố hữu
hình. Chất dịch cơ bản của máu được gọi là huyết tương và các yếu tố hữu
hình là thành phần tế bào, gồm 3 loại chính là: Các hồng cầu, bạch cầu và
các tiểu cầu hay tấm máu. Chúng đều xuất phát từ các nguyên bào trong tủy
xương của cá thể trưởng thành (được hình thành từ trung bì).
- Huyết tương:
Thành phần cơ bản của huyết tương là nước, chiếm khoảng 90%. Trong
nước có một số lượng rất lớn các chất hòa tan, có sáu loại là: Các ion vô cơ
và muối, các protein huyết tương, các chất dinh dưỡng hữu cơ, các sản phẩm
thải có nitơ, các sản phẩm đặc biệt được chuyên chở và các khí hòa tan.
- Huyết cầu: bao gồm: hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu (tấm huyết).
+ Bạch cầu: Các tế bào bạch cầu của động vật có xương sống có nhân
lớn,hình dạng không đều. Chúng được tạo ra từ các nguyên bào đặc
biệt trong tủy xương và được phóng thích vào dòng máu. Các tế bào bạch
cầu khác nhau giữ vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể chống lại
các vi sinh vật gây bệnh. Chia làm 5 loại bạch cầu khác nhau: limphô, môno,
trung tính, ưa axit và ưa bazơ.
- Hồng cầu:
Các hồng cầu của người là những tế bào nhỏ, hình đĩa lõm hai mặt, không
có nhân. Ở cá thể trưởng thành, các hồng cầu được sản sinh từ các nguyên
bào trong tủy xương. Các tế bào hồng cầu chưa trưởng thành có nhân, ti thể,
bộ Golgi... nhưng về cuối giai đoạn phát triển, chúng mất nhân và các bào

quan khác, tích tụ nhiều hemoglobin, sau đó đi vào máu.
- Tiểu cầu:
Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

6


Tiểu cầu là những thể nhỏ, không màu, có nhiều hạt, kích thước nhỏ hơn
hồng cầu rất nhiều. Tiểu cầu được sản sinh ra khi tế bào chất của các tế bào
tủy xương bị tách ra và đi vào hệ tuần hoàn. Chức năng chính của tế bào là
giải phóng thromboplastin để gây đông máu.
Hệ thống ống dẫn
Bao gồm tim, động mạch, tĩnh mạch và mao mạch:

Sự phát triển của hệ thống tuần hoàn

-Cấu tạo chung của tim: Tim được hình thành từ nếp gấp của mạch máu
bụng, được bao bọc bởi xoang bao tim, bao tim. Tim chia thành các buồng
chính là tâm nhĩ, tâm thất. Tâm nhĩ là nơi nhận máu tĩnh mạch từ các hệ cơ
quan về tim, tâm thất có thành dày hơn, đưa máu từ tim đến cơ quan. Tim
hoạt động như một cái bơm. Tim của các nhóm động vật có xương sống
khác nhau về mức độ cấu tạo như sau:
+ Cá miệng tròn đã có tim 2 ngăn (1 tâm nhĩ và 1 tâm thất), phía trước tâm
thất có bầu động mạch, phía tâm nhĩ có xoang tĩnh mạch.
+ Ở các lớp cá, tim cấu tạo gần với cá miệng tròn, song phát triển cao hơn và
hoạt động hữu hiệu hơn. Tim có 4 phần là xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm
thất và bầu chủ động mạch.
Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

7



+ Tim lưỡng cư có 3 ngăn (2 tâm nhĩ, 1 tâm thất), từ tâm thất có 1 thân
chung động mạch, từ đó có van xoắn và 3 đôi động mạch.
+ Ở bò sát tim có 3 ngăn (2 tâm nhĩ và 1 tâm thất), tâm thất đã có vách ngăn
chia làm 2, có cung động mạch phổi và cung động mạch chủ từ nửa trái của
tâm thất, từ nửa trái của tâm thất có cung phải chủ động mạch.
+ Tim của chim rất lớn, có 4 buồng (2 tâm nhĩ, 2 tâm thất), chia tim thành 2
nửa trái, phải: nửa phải chứa máu tĩnh mạch, nửa trái chứa máu động mạch.
+ Ở thú tim có 4 ngăn, chia làm 2 phần, nửa trái chứa máu động mạch, nửa
phải chứa máu tĩnh mạch. Sai khác với chim là ở chỗ van nhĩ thất phải rất
mỏng chia 3 lá, van nhĩ thất trái có 2 lá, kích thước tim thay đổi.
- Cấu tạo chung của hệ mạch máu: Cấu tạo phức tạp chia làm 3 hệ chính là
1) Hệ động mạch: bao gồm các mạch dẫn máu đi đến tế bào mô;
2) Hệ tĩnh mạch: gồm các mạch dẫn máu đi từ tế bào, mô, cơ quan về tim;
3) Mao mạch: là các mạch máu vô cùng bé nằm trong mô nối liền động
mạch với tĩnh mạch, chức năng trao đổi chất dinh dưỡng, khí O 2 và CO2. Do
quá trình trao đổi khí hình thành 3 loại máu: Động mạch màu đỏ tươi do
chứa nhiều oxy, máu tĩnh mạch đỏ sẫm do chứa CO2, máu pha trộn do hòa
lẫn 2 loại.

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

8


A. Tổng lớp không hàm - Agnatha
I. Lớp cá miệng tròn - Cyclostomata
1. Đặc điểm hệ tuần hoàn
1.1 Tim

- 2 ngăn: 1 tâm thất và 1 tâm nhĩ
- có thêm xoang tĩnh mạch gắn với tâm nhĩ
- Máu ở tim là máu tĩnh mạch
1.2. Hệ động mạch:
- Từ tâm thất phát ra động mạch chủ bụng, phần góc phình rộng được gọi
là bầu động mạch. Động mạch chủ bụng phát ra 8 đôi động mạch tới
mang, tiếp theo là 8 đôi động mạch rời mang đổ máu vào động mạch chủ

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

9


lưng.

- Phía trước động mạch chủ lưng nối với động mạch cổ ngoài và trong.
- phía sau: phân thành nhiều nhánh tới các nội quan.
1.3. Hệ tĩnh mạch
- Máu ở phần đầu, cổ: tập trung vào 2 tĩnh mạch chính trước và 1 tĩnh mạch
cổ đổ vào xoang dưới tĩnh mạch
- Máu từ phần sau cơ thể đổ vào tĩnh mạch đuôi, phân thành 2 tĩnh mạch
chính sau độc lập đổ vào xoang tĩnh mạch.
- Máu từ ruột theo tĩnh mạch dưới ruột qua hệ gánh gan, theo tĩnh mạch gan
đổ vào phần dưới xoang tĩnh mạch.
Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

10


2. các đặc điểm tiến hóa và biến đổi thích nghi

- Xuất hiện thêm xoang tĩnh mạch là nơi tập trung máu từ các tĩnh mạch
trước khi đổ máu vào tâm nhĩ. Sự xuất hiện của xoang tĩnh mạch này đảm
bảo cho máu lưu thông liên tục trong vòng tuần hoàn theo các nhịp đều đặn
nhau
- Xuất hiện bầu động mạch là nơi chứa máu trước khi máu được đẩy vào
các động mạch rời tim
-Xuất hiện mạch gánh gan( tĩnh mạch cửa gan) và tĩnh mạch gan: có thể thấy
có sự chuyên hóa rõ ràng hơn
- Xuất hiện hệ thống các động mạch cảnh có nhiệm vụ dẫn máu đi nuôi phần
đầu và tĩnh mạch cảnh dẫn máu đã trao đổi khí từ phần đầu trở về tim
Tĩnh mạch gánh gan dẫn lưu máu từ lách, tụy và ruột non mà nhờ đó mà gan
có thể tiếp cận được nguồn dinh dưỡng cũng như các sản phẩm phụ của quá
trình tiêu hóa thức ăn
-> ở cá miệng tròn ta thấy đã có sự phân hóa của hệ mạch thành các mạch
đến các phần riêng biệt, làm tăng hiệu quả trao đổi chất.

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

11


B. TỔNG LỚP CÓ HÀM – Gnathostomata
I. Lớp cá Sụn – Chondrichthyes
1. Đặc điểm hệ tuần hoàn
1.1. Tim
- Tim 2 ngăn, tâm nhĩ ở trên, tâm thất ở dưới, đều chứa máu tĩnh mạch.
- Xoang tĩnh mạch gắn với tâm nhĩ.
- Phía trước tâm thất có côn động mạch:
+ Co bóp tự động
+ Có nhiều đôi van giữ cho máu không bị dồn ngược lại

1.2. Hệ động mạch
- động mạch chủ bụng phát ra 5 đôi động mạch đến mang, 5 đôi động mạch
rời mang đổ vào1 rễ động mạch chủ lưng.
- Phía trước rễ động mạch chủ lưng nối với động mạch cảnh trong và ngoài
- 1 nhánh vồng xuống dưới động mạch chủ bụng tạo thành động mạch dưới
mang.

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

12


- Phía sau chạy dọc sống lưng ( ĐM chủ lưng) phân thành nhiều nhánh đến
các nội quan

Tim và động mạch mang cá Nhám
1.3. Hệ tĩnh mạch
- Phần đầu:
+ phía trên đầu máu tập trung vào 2 tĩnh mạch chính trước
+ phía dưới đầu máu chuyển vào 2 tĩnh mạch cảnh dưới.
- Phần sau:
+ Máu từ tĩnh mạch đuôi phân thành 2 tĩnh mạch thận, đi vào thận
phân thành hệ tĩnh mạch gánh thận rồi tập trung vào 2 tĩnh mạch
chính sau.
+ Máu ở chi sau theo tĩnh mạch chậu đổ vào tĩnh mạch bên, máu từ
chi trước đổ vào tĩnh mạch dưới đòn.

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

13



- Máu từ tính mạch chính trước, tĩnh mạch chính sau, tĩnh mạch cảnh dưới,
tĩnh mạch bên và tĩnh mạch dưới đòn đổ vào ống Cuvier rồi đổ vào
xoang tĩnh mạch
- Máu từ các nội quan dồn vào tĩnh mạch ruột tới gan tạo thành hệ gánh
gan, theo tĩnh mạch gan đổ vào xoang tĩnh mạch

Sơ đồ hệ tĩnh mạch cá nhám (theo Maiviep)
1. Tim; 2. Ống cuvier; 3. Tĩnh mạch dưới đòn; 4. Xoang tĩnh mạch chính; 5.
Tĩnh mạch gánh gan; 6. Tĩnh mạch chính trước; 7. Tĩnh mạch cánh dưới; 8.
Xoang tĩnh mạch gan; 9. Hệ gánh gan; 10. Tĩnh mạch bên; 11. Tĩnh mạch
chính sau; 12. Tĩnh mạch chậu.
2. Tiến hóa và thich nghi
+ Xuất hiện côn động mạch thay thế cho bầu động mạch. Côn động mạch
được xem là 1 bộ phận của tâm thất, vì có cơ vân có thể co bóp tự động và
đặc biệt có gan giúp máu có thể di chuyển theo một chiều.
+Xuất hiện hệ tĩnh mạch gánh thận

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

14


+Xuất hiện hệ tĩnh mạch bên dẫn máu từ các chi chẵn về ống cuvier, trong
đó từ chi trước có các động mạch và tĩnh mạch dưới đòn
+xuất hiện ống cuvier là nơi các tĩnh mạch từ các phần cơ thể đổ vào máu
trước khi máu đổ vào xoang tĩnh mạch. Có 2 ống cuvier nhận máu từ tĩnh
mạch 2 bên cơ thể
-> Từ cá sụn ta đã thấy hệ mạch có sự phân hóa rõ ràng thành các mạch

riêng biệt dẫn máu đến các phần riêng biệt của cơ thể . Điều này sẽ làm tăng
hiểu quả trao đổi chất và khí ở các cơ quan
Các đặc điểm trên giúp cá sụn có thể thích nghi với đời sống di chuyển
nhanh nhẹn, săn bắp mồi động vật, kính thước cơ thể lớn.
II. Lớp cá Xương - Osteichthyes
1. Đặc điểm hệ tuần hoàn
2.1. Tim
- Tim 2 ngăn, có xoang tĩnh mạch
- Côn động mạch tiêu giảm
- Bầu động mạch phát triển nhưng không có thành cơ.
2.2. Hệ động mạch:
- Từ động mạch bụng phát ra 4 đôi động mạch tới mang theo 4 đôi
động mạch rời mang đổ vào rễ động mạch chủ lưng ở mỗi bên.
- 2 rễ động mạch chủ lưng nhập lại với nhau ở trước và sau tạo vòng
động mạch đầu.
- Phía trước vòng gồm động mạch cảnh trong và ngoài
- Phía sau là động mạch lưng phân nhánh tới các nội quan

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

15


2.3. Hệ tĩnh mạch
- phía sau:
+ Máu từ tĩnh mạch đuôi chia thành 2 nhánh:
1 nhánh đổ vào gan cùng tĩnh mạch ruột
1 nhánh đưa máu vào thận đến 2 tĩnh mạch cửa thận (chỉ hình thành
hệ gánh thận trái), qua khỏi thận đến 2 tĩnh mạch chính sau đổ vào ống
cuvier

- Thiếu tĩnh mạch bên , máu từ chi sau đổ qua tĩnh mạch chậu
- Phía trước:
+Tĩnh mạch cảnh trên (tĩnh mạch chính trước) tập trung máu phần trên đầu
đổ vào ống cuvier

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

16


+ Tĩnh mạch cảnh dướimang máu phần bụng hợp với tĩnh mạch gan đổ vào
ống cuvier ở mỗi bên đổ vào xoang tĩnh mạch.
Kiểu cá phổi:

Mang

Phổi

Tâm thất
Tâm nhĩ

-

Tâm nhĩ có vách ngăn không hoàn toàn chia thành 2 nửa phải trái
Có nón chủ động mạch
Có van dọc chia 2 phần
Có đôi động mạch phổi xuất phát từ đôi động mạch rời mang gần tim.
Đôi tĩnh mạch phổi đi từ phổi đưa máu về nửa trái tâm nhĩ.
Có tĩnh mạch chủ sau nhận máu của tĩnh mạch thận.


Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

17


2. Tiến hóa và thích nghi
Đặc điểm
Tuần hoàn

Cá Sụn

Tim

2 ngăn, có côn động mạch,
xoang tĩnh mạch

Động mạch
Tĩnh mạch

Cá Xương
Tuần hoàn đơn

2 ngăn, côn động mạch tiêu
giảm, có bầu động mạch, xoang
tĩnh mạch
Có 5 đôi, có 1 rễ động mạch 4 đôi, có 2 rễ động mạch lưng
lưng
Có tĩnh mạch bên, có 2 hệ
Không có tĩnh mạch bên, có 1
gánh thận

hệ gánh thận trái
Tĩnh mạch chính, tĩnh mạc Tĩnh mạch cảnh trên, tĩnh mạch
bên, tĩnh mạch dưới đòn,
cảnh dưới, tĩnh mạch gan
tĩnh mạch cảnh dưới -> ống
Curive

* Kiểu cá xương: so với cá sụn, cá xương có bầu chủ động mạch chứ không
có côn chủ động mạch
- Cá sụn là loài động vật co kích thước lớn, di chuyển nhanh nhẹn nên
thường săn bắp mồi là cá động vật có kích thước tương đối lớn , cần trao đổi
chất nhiều, vì thế cấu tạo tuần hoàn có côn chủ động mạch là phần có gan và
có thể co bóp được mới đảm bảo nhu cầu trao đổi chất của cơ thể
- Cá xương kích thước cơ thể nhỏ hơn, ít có hoạt động săn bắt mồi. Mặt
khác, hệ thống trao đổi khí của cá xương hiểu quả hơn so với cá sụn. Vì vậy,
hệ tuần hoàn với bầu động mạch có thể đáp ứng được nhu cầu trao đổi chất
của cơ thể
- Do cấu trúc tim đã phát triển hoàn thiện hơn, vì thế không cần thiết phải có
thêm 1 bộ phận hỗ trợ cho hoạt động của nó như côn chủ động mạch ở cá
sụn.
Cá xương có vòng động mạch đầu đặc trương cho lớp. Đây là mạch máu
đóng vai trò đi nuôi vùng đầu và não bộ, giúp cho sự trao đổi khí ở não diễn
ra tốt hơn, não hoạt động có hiểu quả hơn. Ở cá xương, vai trò của não bộ,
Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

18


đặc biệt là vai trò của tiểu não có vai trò rất quan trọng trong việc giữ thăng
bằng và di chuyển của cá.


Kiểu cá phổi
Hệ tuần hoàn của cá phổi có vị trí trung gian giữa hệ tuần hoàn của các loài
động vật có xương sống ở nước và ở can. Tâm nhĩ có vách ngăn không hoàn
toàn chia thành 2 nữa trái phải, có nón chủ động mạch có ban dọc chia 2
phần.
III Lưỡng cư – Amphibia
1. Đặc điểm hệ tuần hoàn.
3.1. Tim
Tim có 3 ngăn (2 tâm nhĩ, 1 tâm thất), từ tâm thất có 1 thân chung động
mạch, từ đó có van xoắn và 3 đôi động mạch.
Do xuất hiện phổi, lưỡng cư có thêm vòng tuần hoàn phổi (vòng nhỏ) bên
cạnh vòng tuần hoàn lớn: Vòng lớn vận chuyển máu đến tế bào và hệ cơ
quan, vòng nhỏ khôi phục oxy cho máu, chuyển máu tới phổi để trao đổi khí.
Tâm thất chưa có vách ngăn nên máu pha trộn, còn xoang tĩnh mạch
3.2. Hệ động mạch
Hệ động mạch ở Lưỡng cư không đuôi có 3 đôi động mạch: Đôi động mạch
cảnh, đôi cung động mạch chủ, đôi động mạch phổi da.
Nòng nọc và cá cóc có bốn đôi cung động mạch qua mang không phân thành
mạng mao quản (khác với cá).

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

19


Hệ động mạch của Lưỡng cư (theo L.A.Adam)
A- Lưỡng cư không đuôi: 1.Tâm nhĩ; 2.Tâm thất; 3.Động mạch phổi da;
4.Động mạch cổ; 5.Côn động mạch; 6.Cung động mạch thứ nhất; 7.Động
mạch dưới đòn; 8.Động mạch lưng; 9.Động mạch thân tạng (a- đm gan; bđm dạ dày; c- đm ruột); 10.Tinh hoàn; 11.Thận; 12.Động mạch chậu.

B- Lưỡng cư có đuôi: 1.Tâm nhĩ; 2.Tâm thất; 3.Động mạch phổi da;
4.Động mạch phổi; 5.Phổi; 6.Động mạch cổ; 7.Động mạch chủ thứ nhất;
8.Động mạch thứ hai; 9.Ống Bôtan; 10.Ống Cuvier; 11.Xoang tĩnh mạch;
Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

20


12.Động mạch dưới đòn; 13. Động mạch thân tạng; 14.Động mạch mạc treo
ruột trước; 15.Động mạch mạc treo ruột sau; 16.Động mạch chậu; 17.Động
mạch đuôi; 18.Tinh hoàn; 19.Thận.
3.3. Hệ tĩnh mạch
Hệ tĩnh mạch ở lưỡng cư có hệ cửa gan, nhờ đó gan lọc chất dinh dưỡng từ
ruột để đưa vào máu.
Tĩnh mạch bụng dẫn máu từ chi sau và phần sau cơ thể thẳng tới tĩnh mạch
của gan. Phần máu còn lại của chi sau đi qua hệ cửa thận.
Sự hình thành 2 vòng tuần hoàn gắn liền với sự tiêu giảm các đôi cung động
mạch mang và biến đổi chúng thành những đôi cung động mạch. Sự tiêu
giảm và sự biến đổi này sâu sắc ở lưỡng cư không đuôi nhiều hơn ở lưỡng
cư có đuôi và làm cho hệ động mạch cũng như hệ tĩnh mạch ở lưỡng cư
không đuôi khác với cá nhiều hơn ở lưỡng cư có đuôi

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

21


A. lưỡng cư có đuôi: 1. xoang tĩnh mạch, 2. tĩnh mạch cổ trong (tĩnh
mạch chính trước), 3. tĩnh mạch ruột, 4. tĩnh mạch dưới đòn, 5. tĩnh mạch
da, 6. tĩnh mạch phổi, 7. tĩnh mạch chính sau phải, 8. tĩnh mạch chính sau

trái, 9. tĩnh mạch trên gan, 10. tĩnh mạch tim hồi qui, 11. tĩnh mạch chủ sau,
12. tĩnh mạch cửa gan, 13. tĩnh mạch bụng, 14. tĩnh mạch chậu, 15. tĩnh
mạch ngồi, 16. tĩnh mạch gánh thân, 17. tĩnh mạch đuôi, 18. thận, 19. ruột.
B. lưỡng cư không đuôi: 1. tĩnh mạch phổi, 2. tĩnh mạch chủ trước,
3. xoang tĩnh mạch, 4. tĩnh mạch cổ ngoài, 5. tĩnh mạch dưới đòn, 6. tĩnh
mạch chủ sau, 7. tĩnh mạch da, 8. tĩnh mạch cửa gan, 9. tĩnh mạch chậu, 10.
tĩnh mạch đùi, 11. tĩnh mạch ngối, 12. thận, 13. ruột, 14. gan, 15. phổi.
5. Hệ bạch huyết
phát triển mạnh vì liên quan đến hô hấp da. Gồm mạch, tim bạch huyết và
túi bạch huyết dưới da. Có 2 đôi tim bạch huyết lớn: 1 đôi ở bên đốt sống
thứ 3, 1 đôi gần lỗ huyệt.
2. Tiến hóa và thích nghi

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

22


-

So với cá, đôi cung trước là động mạch cảnh chung, ứng với đôi cung
động mạch mang thứ III của cá (đôi cung động mạch mang I và II bị tiêu
giảm)

- Đôi cung động mạch thứ II ứng với cung động mạch mang thứ IV của cá
làm thành đôi cung động mạch chủ
- Một đôi động mạch phổi phát ra ở gần tim, ứng với cung động mạch
mang thứ VI của cá (đôi động mạch mang thứ V bị tiêu biến).
- Quá trình tiến hóa hệ tĩnh mạch trong lớp lưỡng cư: tĩnh mạch chính sau
chỉ còn thấy ở lưỡng cư có đuôi, tiêu giảm ở lưỡng cư không đuôi

- Lưỡng cư là động vật có xương sống đầu tiên chuyển lên đời sống trên
cạn, có cơ quan hô hấp là phổi , tuy nhiên, phổi của lưỡng cư chưa đảm bảo
nhu cầu trao đổi khí của nó nên vẫn phải có thêm cơ quan hô hấp là da.
Do có thêm cơ quan hô hấp là phổi nên hệ tuần hoàn của lưỡng cư có
thêm một vòng tuần hoàn qua trao đổi khí ở phổi , gọi là vòng tuần hoàn nhỏ
- Tim lưỡng cư đã có 3 ngăn, có vách ngăn giữa 2 tâm nhĩ là nơi nhận máu
từ 2 vòng tuần hoàn nhỏ
- Chưa có vách ngăn tâm thất , vì thế máu trong mạch là máu pha
- Trong tim của lưỡng cư chưa có sự biệt lập ra làm 2 nửa:nửa tĩnh mạch và
nửa động mạch. Chỉ ở tâm nhĩ trái mang máu động mạch còn tâm nhĩ phải
và tâm thất mang máu pha trộn
Hệ mạch máu ở lưỡng cư có sự phân hóa phức tạp hơn so với lớp cá :
- Do có cơ quan hô hấp thêm là da nên ỏe lưỡng cư hệ mạch có sự phân
hóa thành các động mạch và tĩnh mạch đến da có kích thước lớn, phục vụ
cho sự trao đổi khí ở da diễn ra hiểu quả hơn
- Có sự phân chia ra 3 đôi cung động mạch từ thân động mạch chung,
đảm nhận sự trao đổi khí ở các phần khác nhau, hạn chế sự pha trộn của
máu

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

23


- Lưỡng cư có thêm tĩnh mạch bụng. Đây là đặc điểm đặc trung cho lớp
Hệ bạch huyết phát triển mạnh do hô hấp có liên quan tới da.

IV.Bò sát – Reptilia
I. Đặc điểm chung hệ tuần hoàn
4.1. Tim

Có 3 ngăn (2 tâm nhĩ và 1 tâm thất), có xoang tĩnh mạch nhỏ. Ở tâm thất có
vách ngăn chưa hoàn toàn, riêng ở cá sấu đã có vách ngăn đầy đủ.

Hình tim và các mạch máu chính của bò sát (reptilia)
Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

24


4.2. Hệ động mạch
Bò sát có hệ động mạch khác với lưỡng cư: Không có thân chung mà chỉ có
3 cung động mạch rời nhau xuất phát từ 2 nửa của tâm thất:
- Nhánh thứ nhất: động mạch phổi từ nửa phải tâm thất (mang máu tĩnh
mạch) tách ra thành 2 động mạch phổi đi tới phổi.
- Nhánh thứ 2: Từ nửa phải tâm thất và mang máu tĩnh mạch, uốn sang bên
trái.
- Nhánh thứ 3: từ nửa trái tâm thất mang máu động mạch uốn sang bên phải,
hình thành cung chủ động mạch phải và động mạch cảnh. Như vậy máu lên
đầu là máu đã được ôxy hoá hoàn toàn. Tuy nhiên cung chủ động mạch trái
và phải uốn về phía sau hình thành nên chủ động mạch lưng. Máu ở chủ
động mạch lưng là máu pha vì máu ở cung chủ động mạch trái là máu tĩnh
mạch, nhưng chứa máu động mạch nhiều hơn. Từ động mạch chủ lưng hình
thành nhiều động mạch lớn ở phía sau tới nội quan và động mạch nhỏ tới
thành cơ thể. Sau cùng động mạch chủ lưng chia thành 2 động mạch chậu đi
tới chi sau và về đuôi thành động mạch đuôi.

Hệ tuần hoàn -Nhóm 4

25



×