Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty Cổ Phần xây lắp và Vật tư xây Dựng 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 67 trang )

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cuộc cạnh tranh
giữa các nước và các công ty ngày càng khốc liệt. Cuộc cạnh tranh đó thể hiện
trên tất cả các mặt: công nghệ, quản lý, tài chính, chất lượng, giá cả, v.v...
Nhưng trên hết, yếu tố đứng đằng sau mọi cuộc cạnh tranh là con người. Thực
tế đã chỉ ra rằng đối thủ cạnh tranh đều có thể sao chép mọi bí quyết của công
ty về sản phẩm, công nghệ, v.v... Duy chỉ có đầu tư vào yếu tố con người là
ngăn chặn được đối thủ cạnh tranh sao chép bí quyết của mình. Do có tính thực
tiễn, nên vấn đề nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực
là đề tài luôn nóng hổi trên diễn đàn thông tin và nghiên cứu quốc tế.
Là một sinh viên chuyên nghành Quản trị kinh doanh tổng hợp, em
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
"Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty Cổ Phần xây lắp và
Vật tư xây Dựng 8
Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng
phải biết phát huy nguồn lực của mình mới có thể tồn tại được. Một trong
những nguồn lực quan trọng và cần thiết nhất của một doanh nghiệp đó là
nguồn lực nhân sự - nguồn lực con người. Tất cả mọi hoạt động của một doanh
nghiệp đều qua tay của con người, của những nhà quản trị, của các công nhân;
do vậy nếu phát huy tốt nguồn lực này thì sẽ là một lợi thế rất lớn của doanh
nghiệp trên thương trường.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng biết tìm kiếm, sử dụng và
biết khai thác nguồn lực này có hiệu quả nhất là đối với các doanh nghiệp Việt
Nam.
Mục đích của đề tài này là nghiên cứu những lý luận cơ bản cũng như
thực trạng của công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty Cổ Phần xây
lắp và Vật tư xây Dựng 8 phát hiện ra những điểm còn tồn tại đồng thời đề
SVTH : Nguyễn Đình Thọ


1
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
xuất ý kiến nhằm giúp Công ty có được một đội ngũ nhân viên có chất lượng
hơn.
PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
LẮP VÀ VẬT TƯ XÂY DỰNG 8
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP VÀ VẬT TƯ XÂY DỰNG 8
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty:

Công ty Cổ Phần xây lắp và Vật tư xây Dựng 8

Trụ sở chính: Ngõ 1, đường Khuất Duy Tiến, phường Thanh Xuân,
– thành phố Hà Nội
Tính pháp lý của công ty : Công ty Cổ Phần xây lắp và Vật tư xây
Dựng 8 thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103007239 ngày 01
tháng 07 năm 2005 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp.
Ngành nghề kinh doanh :
-

Xây dựng các công trình công nghiệp và công cộng;

-

Xây dựng các công trình dân dụng và trang trí nội thất.


-

Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi và cơ sở vật chất

nông thôn.
-

Kinh doanh bất động sản; Kinh doanh phát triển và xây dựng nhà;

Xây dựng các công trình cấp thoát nước, xây lắp hệ thống trạm lưới điện có
cấp điện áp đến 35KV;
-

Khoan nước ngầm, thi công các công trình nước sạch và nông

-

Chuẩn bị mặt bằng công trình xây dựng ( đào lấp, bốc xúc đất

-

Lắp đặt thiết bị và trang trí nội, ngoại thất công trình

-

Đầu tư xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật, đô

thôn.
đá…)


thị, khu cụm công nghiệp và nhà ở.
SVTH : Nguyễn Đình Thọ

2
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
-

Khoa Quản trị kinh doanh
Khai thác và chế biến và kinh doanh khoáng sản

-

Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ

-

Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng

-

Tóm lại, hơn 7 năm qua, công ty được đánh giá là một trong những

doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, vừa mang lại thu
nhập cho Nhà nước, cho các cổ đông, vừa tạo dựng được công ăn việc làm ổn
định cho người lao động và qua đó góp phần xây dựng nước nhà.
Tài sản: 31.779.297.169 đ

Doanh thu: 29.627.359.559 đ
Vốn lưu động: 1.116.000.000 đ
Từ năm 2005 đến nay: Trong 7 năm, công ty đã thi công trên 100 công
trình và hạng mục công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,khai
thác chế biến khoáng sản , lắp đặt thiết bị và trang trí nội ngoại thất công trình
v.v… với khối lượng hoàn thành bàn giao trên 1 triệu m 3 san lấp mặt bằng, trên
2 vạn m2 sân đường bê tông và bê tông atfan, các trạm biến áp và đường dây
trung hạ thế v.v… Hàng năm đảm bảo duy trì việc làm ổn định cho 120- 200
lao động với thu nhập của công nhân 3.500.000 đến 4.000.000. còn công nhân
kỹ thuật 4.500.000 đến 5.000.000 đồng/người/tháng.
Hằng năm công ty thực hiện đúng chế độ và các quy định Nhà
Nước về quản lý vốn, tài sản, các quỹ kế toán ,Công bố công khai báo cáo tài
chính hằng năm đồng thời thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế và các khoản
nộp ngân sách khác theo quy định của Nhà Nước.
Với phương châm “ phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng”, công ty đã và
sẽ không ngừng nâng cao trình độ, năng lực, công nghệ tiên tiến trong sản
xuất kinh doanh, tạo dựng vị thế vững trắc cho mình cũng như tạo niềm vui
cho khách hàng
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.1.2.1. Chức năng của công ty
SVTH : Nguyễn Đình Thọ

3
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Công ty Cổ Phần xây lắp và Vật tư xây Dựng 8
Là công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam, thực hiện theo

các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của nhà nước Việt Nam
Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty là tìm kiếm thị trường và ký
các hợp đồng xây dựng trong các lĩnh vực như: chuẩn bị mặt bằng công trình
xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp ,giao thông, thủy
lợi, khai thác và chế biến khoáng sản…ngoài ra công ty còn kinh doanh vật
liệu xây dựng, vận tải hàng hóa đường bộ đến tận các công trình và theo yêu
cầu của khách hàng.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Nhiệm vụ của công ty là xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông, thủy lợi,…kinh doanh vật liệu
đến tận các công trình mà khách hàng yêu cầu.
Thực hiện lắp đặt thiết bị và trang trí nội ngoại thất các công trình,
thiết bị văn phòng theo yêu cầu của khách hàng theo kế hoạch và quy định của
Công ty và tuân thủ theo các qui chế theo luật định, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng tại Hà Nội và theo nhu cầu thị trường tại các tỉnh lân cận.
Ngoài việc thực hiện đúng các chế độ và quy định của Nhà Nước về
sử dụng vốn, tài sản, nộp thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước
khác theo quy định thì công ty phải đóng đầy đủ các loại bảo hiểm thân thể, y
tế cho các công nhân, trong quá trình thi công phải đảm bảo an toàn về kỹ thuật
cũng như về tài sản, con người
Sản phẩm chủ yếu của công ty là nhà ở, khách sạn, nhà hằng, biệt thự
san lấp mặt bằng xây dựng xí nghiệp, đổ bê tông các đoạn đường liên xã,
huyện của tỉnh, lắp đặt các trạm điện, công trình thủy lợi, cấp thoát nước, lắp
đặt thiết bị nội ngoại công trình….

SVTH : Nguyễn Đình Thọ

4
Lớp : QTKD TH 2



Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
1.2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.2.1.1. Mô hình tổ chức của công ty
Sơ đồ 1 tổ chức của Công ty cổ phần xây lắp và vật tư xây dựng 8

Chủ tịch hội đồng
quản trị
Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

Giám đốc
P. Giám đốc công ty

Phòng tổ
chức hành
chính

Các đội
xây
dựng số
1,2,3,4,5

Phòng tài
chính kế
toán


Các đội
xây
dựng hạ
tầng
1,2,3,4

Phòng kế
hoạch kỹ
thuật

Các đội
lắp giáp
thiết bị

Các đội
thi công
cơ giới
1,2

SVTH : Nguyễn Đình Thọ

Phòng vật tư
thiết bị

Các ban
quản lý dự
án

Các đội

thi công
điện
nước

Trạm
trộn bê
tông
thương
phẩm

5
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Do quy mô, tính chất và đặc điểm của hoạt động kinh doanh mà bộ máy
quản lý của Công ty cổ phần xây lắp và vật tư xây dựng 8 được tổ chức theo
kiểu trực tuyến – chức năng. Mỗi bộ phận đều được phân định chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng, đảm bảo cho việc thực hiện công việc không
bị chồng chéo. Cách tổ chức này có ưu điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên
gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính
thống nhất quản trị ở một mức độ nhất định . trong đó chủ tịch hội đồng quản
trị giữ vị trí cao nhất, sau đến tổng giám đốc, các giám đốc là những người trực
tiếp hỗ trợ cho tổng giám đốc trong việc điều hành và quản lý công ty, các
phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, hướng dẫn kiểm tra các đơn
vị trực thuộc.
- Hệ thống quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng có đặc điểm :
Thứ nhất vừa duy trì hệ thống trực tuyến , vứa kết hợp với việc tổ
chức các bộ phận chức năng

Thứ hai: Quyền ra mệnh lệnh quản trị thuộc cấp trưởng trực tuyến
và cấp trưởng chức năng
Thứ ba: Môt hình đơn giản, khắc phục được nhược điểm của cơ
cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến, hay cơ cấu chức năng.
- Ưu và nhược điểm của cơ cấu theo kiểu trực tuyến – chức năng


Ưu điểm:

- Gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống
trực tuyến mà vẩn giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ nhất định.
- Làm giảm bớt một số công việc không cần thiết đối với nhà quản lý cấp
cao.
- Khắc phục được nhược điểm của cơ cấu trực tuyến và chức năng
- Phù hợp với doanh nghiệp nhỏ


Nhược điểm

SVTH : Nguyễn Đình Thọ

6
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
- Đòi hỏi phải có sự phối hợp giữ các phòng ban trực tuyến và chức
năng.
- Người lãnh đạo đòi hỏi phải có trình độ, tốn nhiều thòi gian cho những

công việc không cần thiết.
- Chi phi kinh doanh cho hoạt động ra quyết định quản trị là lớn
1.2.1.2. Chức năng của các bộ máy quản lý
* Chủ tịch hội đồng quản trị: là người có quyền cao nhất công ty, có
quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và
quyền lợi của công ty.
- Chức năng: Chủ tịch Công ty thực hiện chức năng quản lý và chịu
trách nhiệm trước chủ sở hữu Công ty và pháp luật về sự phát triển của
Công ty theo mục tiêu chủ sở hữu Công ty giao
- Nhiệm vụ: lập trương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng
quản trị, xay dựng các kế hoạch tài chính dài hạn và hang năm của công ty
* Ban kiểm soát: có nhiệm vụ giám sát tất cả các hoạt động chung của
công ty
* Tổng giám đốc : Là người đại diện pháp nhân của công ty, có trách
nhiệm tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn.
- Chức năng : Điều hành mọi hoạt động của Công ty theo sự uỷ nhiệm
của Chủ tịch Công ty.
- Nhiệm vụ : + Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và
hàng năm của Công ty, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên
doanh, đề án tổ chức quản lý của Công ty trình Chủ tịch Công ty quyết định;
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty
+ Báo cáo Chủ tịch Công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty hàng tháng, quý, năm;

SVTH : Nguyễn Đình Thọ

7
Lớp : QTKD TH 2



Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
+ Đề nghị Chủ tịch Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ chế độ và các quyền lợi khác đối với
Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng;
+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ chế độ và các quyền lợi khác đối với các
Trưởng phó
* Giám đốc : là những người trực tiếp hỗ trợ cho tổng giám đốc trong
việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty
* phó giám đốc : Giúp việc cho Giám đốc điều hành các phó giám đốc
chuyên trách được phân công quản lý ở các phòng ban.
Phó giám đốc được hỗ trợ bởi các phòng ban gồm: phòng tổ chức
– hành chính, phòng tài chính – kế toán, phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng vật
tư thiết bị và các ban quản lý dự án.
* phòng tổ chức - hành chính:
- Chức năng: Là bộ phận tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty
trong lĩnh vực quản lý nhân sự, quản lý công việc hành chính và những vấn đề
về nội bộ khác;
- Nhiệm vụ : thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại, giải
quyết các thủ tục hành chính như giấy tờ, các trang thiết bị, phương tiện vận
chuyển … Có chức năng tham mưu cho giám đốc toàn bộ công tác tổ chức cán
bộ, công tác đào tạo, lao động tiền lương, hành chính… Tổ chức quản trị, cải
thiện điều kiện sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
* phòng tài chính – kế toán
- Chức năng: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quản
lý các lĩnh vực công tác tài chính, kế toán, tín dụng, kiểm tra, kiểm soát nội
bộ; sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất - kinh
doanh có hiệu quả cho Công ty;

- Nhiệm vụ: Quản lý và kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính
theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và Công ty được thực hiện thông qua các chế
8
SVTH : Nguyễn Đình Thọ
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
độ báo cáo. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về các hoạt động
kinh tế, tài chính của công ty. Giúp cho ban giám đốc đưa ra quyết định đúng lúc,
kịp thời; cùng ban giám đốc đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh.
* phòng kế hoạch kỹ thuật :
- Nhiệm vụ: Chỉ đạo công tác thiết kế - chế tạo, cải tiến sản phẩm nhằm
thoả mãn yêu cầu của khách hàng. Chỉ đạo xây dựng các quy trình công nghệ
sản xuất các sản phẩm, định mức vật tư, định mức tiêu hao nhiên liệu. Chỉ đạo
hệ thống quản lý chất lượng và các công việc khác liên quan đến kỹ thuật sản
xuất.
* phòng vật tư thiết bị::
- Chức năng: phụ trách về thiết bị vật tư
-Nhiệm vụ :Điều hành chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng thiết bị
kỹ thuật tổng hợp nhu cầu vật tư, thiết bị và lập kế hoạch đảm bảo thực hiện
đàm phán, ký kết hợp đồng sửa chữa cung ứng vật tư thiết bị.
* các ban quản lý dự án: Chịu trách nhiệm ký hợp đồng, đấu thầu và
quản lý quá trình thực hiện dự án.
* Các nhà máy, trạm, đội: Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm của công
ty, thực hiện thi công các công trình.
1.3. Đặc điểm KT – KT ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển của
công ty
1.3.1. Đặc điểm về lao động

Lao động là yếu tố hang đầu quyết định sự thành công hay thất bại
của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nhận biết đươc tầm quan trọng của đội ngũ
lao động trong phát triển các hoạt động xây lắp và san ủi của công ty. Công ty
luôn chú ý bố trí sắp xếp lao động để có các công trình đảm bảo chất lượng và
nâng suất cao.
Cơ cấu lao động của công ty gồm 2 bộ phận chính:

SVTH : Nguyễn Đình Thọ

9
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
- Lao động biên chế và có hợp đồng dài hạn: Là lực lượng lao động cố
định trong công ty được tuyển dụng chính thức với mục đích phục vụ lâu dài
cho công ty.
- Lao động theo mùa vụ: Lao động tự do được công ty ký hợp đồng
trong thời gian ngắn, và chấm dứt hợp đồng sau khi hết hạn. Đặc điểm của lực
lượng công nhân theo mùa vụ này là họ đa phân là công nhân phổ thông
thường lấy tại địa phương có công trình xây dựng, làm việc thiếu ổn định, họ
chỉ được công ty trả lương trong thời gian ký hợp đồng. Việc tuyển dụng lao
động địa phương sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí, tuy nhiên số lượng
công nhân không ổn định biến động theo mùa màng, thiếu sự ràng buộc giữa
lực lượng công nhân này với công ty vì vậy ý thức trong công việc không cao.
Để rõ hơn về tình hình cơ cấu lao động của công ty ta xem xét bảng cơ
cấu lao động năm 2009 năm 2010 năm 2011 như sau:
Bảng 2.1: tình hình lao động theo trình độ của Công ty :
Chỉ tiêu

Tổng lao động
1.Phân theo tính chất
-Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
2.Phân theoTrình độ
- Đại học,Trên Đại học
- Cao đẳng, trung cấp
- công nhân kỹ thuật
- lao động phổ thông
3.Phân theo giới tính
- Nữ
- Nam
4.Phân theo thời hạn
- lao động dài hạn
- lao động mùa vụ
5.Phân theo độ tuổi
-T ừ 18 đến 30tuổi
-Từ 31 đến 55 tuổi

SVTH : Nguyễn Đình Thọ

Năm 2009
SL
%
(người)
173
100

Năm 2010
SL

%
(người)
195
100

Năm 2011
SL
%
(người)
207
100

153

88,4

173

88,7

192

88,5

16

11,6

22


11,3

25

11,5

12
51
89
21

6,9
29,5
51,5
12,1

14
58
96
27

7,2
29,7
49,2
13,9

16
64
95
32


7,7
30,9
45,9
15,5

25
148

14,5
85,5

27
168

13,4
86,6

28
179

13,5
86,5

163
10

94,2
5,8


177
18

90,8
9,2

187
20

90,3
9,7

103
58

59,5
33,5

121
66

58,9
33,8

119
73

57,5
35,3


10
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
- Trên 55 tuổi

12

7,0

14

7,3

15

7,2

(nguồn: phòng Tổ chức – Hành chính)

SVTH : Nguyễn Đình Thọ

11
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy cơ cấu lao động của công ty có xu hướng
tăng năm 2010 so với năm 2009 tăng 22 người chiếm 12,7% . năm 2011 so
với 2010 tăng 12 người chiếm 12% . về cơ cấu lao động . công nhân kỹ thuật
chiếm 1 số lượng lớn trong công ty năm 2009 là 51,5 % năm 2010 là 49,2%
năm 2011 là 45,9 % tỷ lệ này có giảm nhưng không đáng kể do đặc thù của
ngành là cần nhiều công nhân kỹ thuật cao có chuyên môn trong công việc xây
dựng, còn lao động phổ thông chỉ làm công việc vặt như : quét dọn, bóc vác,
phụ hồ...nên số lượng này không chiếm tỷ lệ lớn năm 2009 là 12,1 % năm
2010 là 13,9 % năm 2011 là 15,5%. Số lượng lao động đại học và trên đại học
có tăng năm 2009 là 6,9% năm 2010 là 7,2% năm 2011 là 7,7%.trình độ đại
học tăng lên bởi lẽ hiện nay công ty tuyển, lựa chọn nhân viên kỹ sư đều yêu
cầu có đại học. Điều này cũng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công
ty.được thể hiện rõ biểu đồ dưới đây
Đơn vị : người

Nhìn vào biểu đồ ta thấy tỷ lệ công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn
trong công ty và tỷ lệ trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ thấp trong công
ty, do đặc thù của công ty cần chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng nên số
SVTH : Nguyễn Đình Thọ

12
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
lượng công nhân kỹ thuật chiếm phần lớn lao động trong công ty.
Xét trên góc độ cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp thì lao động trực
tiếp tạo ra các sản phẩm trong năm 2009 năm 2010 năm 2011 luôn chiếm tỷ lệ
cao trong công ty trên 85% trong công ty còn lao động gián tiếp chiếm từ

11,1% trong công ty. Như năm 2011 lao động gián tiếp là 25 người chiếm
11,5% còn lao động trực tiếp là 182 người chiếm 89,5% số lao động trong
công ty, ta thấy số lao đông gián tiếp của công ty phù hợp với quy định của nhà
nước là 10% - 12%. Điều này giúp công ty dễ dàng quản lý nhân viên hơn
Đơn vị : người

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rõ được sự chênh lệch giữ lao động
nam và lao động nữ. Lao động nam chiếm tới 85,6 % trong tổng số lao động
trong công ty. Điều này là phù hợp đối với lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp vì đặc thù của ngành xây dựng sử dụng cơ bắp, công việc điều kiện
thường khó khăn nặng nhọc, thường xuyên phải di chuyển và phải xa nhà. Lao
động nữ chủ yếu là lao động gián tiếp, thực hiện công việc văn phòng trong
13
SVTH : Nguyễn Đình Thọ
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
doanh nghiệp, một phần nhỏ thực hiện các công việc hậu cần ở các công trình
không đòi hỏi sức lực. và đây cũng là một yếu tố thuận lợi cho công ty, hàng
năm công ty không phải lo nhiều chế độ chính sách như: thai sản, con ốm…
Cơ cấu về độ tuổi lao động của công ty. Lao động từ độ tuổi 18 đến 30
tuổi luôn chiếm tỷ trọng cao trong công ty. Năm 2009 là 103 người chiếm
59,5% năm 2010 là 115 người chiếm 58,9% năm 2011 là 119 người chiếm
57,5% Công ty cổ phần xây lắp và vật tư xây dựng 8 mà bất kỳ công ty hay
doanh nghiệp nào hoạt động trên lĩnh vực xây dựng đều có lao động ở độ tuổi
này chiếm phần lớn trong công ty, do đặc thù ngành nghề kinh doanh cần có cơ
bắp và sức lực.ta xem biểu đồ dưới đây thể hiện rõ điều này.
Đơn vị: người


nhìn vào biểu đồ ta thấy độ tuổi lao động từ 18 đến 30 tuổi chiếm tỷ
trọng lớn trong công ty. Chứng tỏ công ty có nhiều lao động trẻ phù hợp với
lĩnh vực xây dựng cần lao động khỏe.
1.3.2. Đặc điểm về tình hình tài chính
Bảng 2.2: tình hình tài chính của công ty Công ty cổ phần xây lắp và vật tư
xây dựng 8 giai đoạn 2008 -2011
SVTH : Nguyễn Đình Thọ

14
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh

SVTH : Nguyễn Đình Thọ

15
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
Đơn vị: VNĐ
Cơ cấu vốn

Năm 2008

Năm 2009


Năm 2010

Năm 2011

I, Theo tài sản

14.770.359.365 15.770.692.706 19.683.088.299 27.180.722.092

Tài sản ngắn hạn

10.002.937.477 11.230.793.836 12.037.901.129 17.253.290.579

- tiền mặt
- phải thu ngắn

255.942.668

350.235.106

445.105.233

435.986.203

3.499.408.211

3.702.119.004

4.109.241.765


8.582.344.910

5.477.983.244

5.825.682.735

6.379.975.220

6.402.789.405

769.603.347

1.352.756.985

1.103.578.902

1.832.170.052

4.767.421.890

4.539.898.870

7.645.187.170

9.927.431.513

4.765.875.102

4.538.500.348


7.592.684.792 10.831.575.752

II, Theo nguồn

1.546.788
14.770.359.36

1.398.522
15.770.692.70

52.502.378
19.683.088.29

95.855.761
27.180.722.09

vốn
Vốn chủ sở hữu

5
5.857.969.378

6
6.121.730.406

9
6.983.211.911

2
7.752.056.701


- quỹ khác

5.835.981.878

6.099.742.906

6.961.224.411

7.730.069.201

Nợ phải trả

21.987.500
8.912.389.982

21.987.500
21.987.500
21.987.500
9.648.962.294 12.698.876.388 19.428.665.391

Nợ ngắn hạn

8.912.389.982

9.648.962.294 12.698.876.388 19.428.665.391

hạn
- hàng tồn kho
- TS ngắn hạn

khác

Tài sản dài hạn
-Tài sản cố định
-Tài sản cố định
khác

- vốn chủ sở hữu

( nguồn; phòng tài chính – kế toán )
Nhìn vào bảng số liệu 2.2 của Công ty cổ phần xây lắp và vật tư xây
dựng 8 cho thấy tổng nguồn vốn không ngừng tăng lên như: năm 2009 so với
năm 2008 tăng 1.000.333.340 đồng tương ứng là 6,8 % .năm 2010 so với năm
16
SVTH : Nguyễn Đình Thọ
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
2009 tăng 3.912.393.590 đồng tương ứng là 24,8%,. Năm 2011 so với năm
2010 tăng 7.497.633.800 đồng tương ứng 38.1%. Cho thấy là tốc độ tăng
tương đối nhanh. Điều này chứng tỏ việc huy động vốn của công ty để sản xuất
kinh doanh khá là tốt. Tuy nhiên việc tăng vốn quá nhanh kéo theo đó là nợ
ngắn hạn của công ty sẽ tăng nhanh. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rõ được điều
này. Nợ ngắn hạn năm 2009 so với 2008 tăng 736.572.312 đồng tương ứng là
8.3%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 3.049.914.086 đồng tương ứng là
31.6%. năm 2011 so với năm 2010 tăng 6.729.789.010 đồng tương ứng là
52,9%. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của công ty.
Tuy nhiên nếu nhìn vào thực tế thì ta mới có cái nhìn đúng đắn hơn. Vì công

trình cơ bản của công là do nhà nước cấp kinh phi xây dựng,vì vậy công ty chỉ
được tạm ứng một phần giá trị gói thầu, phần còn lại sau khi hoàn thành mới
được thanh quyết toán, làm cho vốn của công ty bị ứ đóng nhiều ở các công
trình vì vậy sẽ gây khó khăn cho công ty trong quá trình quay vòng vốn, điều
này ta thấy rõ qua chỉ tiêu phải thu ngắn hạn tăng nhất là năm 2011 so với năm
2010 tăng 4.473.103.145 tương ứng là 106,3%
Một đặc điểm nữa về tinh hình tài chính của công ty là trong cơ cấu tài
sản của công ty thì tài sản lưu động luôn chiếm một tỷ lệ khá cao chiếm trên 70
%.

SVTH : Nguyễn Đình Thọ

17
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
* Một số chỉ số đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 2.3: Bảng đánh giá khả năng tài chính
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

So sánh

0,44


0.56

0.12

Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số khả năng TT ngắn hạn
0.95
0.89
-0.06
Hệ số tiền mặt
0.04
0.02
-0.02
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hàng
tồn kho) / Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh khoản ngắn hạn = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn /
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số tiền măt = (tiền mặt + chuyển khoản )/tổng nợ ngắn hạn.
Nhìn vào bảng số liệu 2.3 ta thấy khả năng thanh toán ngay các khoản
nợ đến hạn của công ty là năm 2010 là 0,44 đến năm 2011 được cải thiện lên
0,56. do vậy khả năng thanh toán nợ của công ty chưa được cao là do hàng tồn
kho của công ty vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tài sản ngắn hạn. Điều này dẫn
tới việc ứ động vốn ảnh hưởng tời khả năng thanh toán của công ty trong ngắn
hạn. nhưng sang năm 2010 khả năng thanh toán nhanh tăng lên 12% là do các
khoản phải thu ngắn hạn tăng 4.473.103.145 đồng. nhưng vốn của công ty vẫn
bị chiếm dụng thể hiện rõ ở bảng số liệu năm 2011 so với năm 2010 là giảm từ
0,4 xuống còn 0,2 tương ứng giảm 20 % Bảng số liệu trên cũng cho thấy khả
năng thanh toán trong ngắn hạn của công ty giảm xuống 0.06 (lần) điều này
cho thấy mức tăng của tài sản ngắn hạn chậm hơn mức tăng của nợ ngắn hạn.

1.3.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất của công ty
Công ty cổ phần xây lắp và vật tư xây dựng 8 chủ yếu hoạt đông trên
lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng : nhà ở, khách sạn ,trường học, các công trình
công nghiệp, san lấp mặt bằng, khai thác, chế biến khoáng sản, kinh doanh vận
tải đường bộ… do đó cơ sở vật chất trang thiết bị của công ty chủ yếu là máy
xúc, máy ủi, máy tiện, máy khoan, máy cắt sắt, máy mài đá, máy hàn, các loại
SVTH : Nguyễn Đình Thọ

18
Lớp : QTKD TH 2


Trng H Kinh t Quc dõn
Khoa Qun tr kinh doanh
ụ tụ v xe mỏy chuyờn dng cho cỏc cụng trỡnh, mỏy trn bờ tụng.cỏc nh
xng thit b xõy dng trong cỏc cụng trỡnh
1.3.4. c im v khỏch hng, th trng v i th cnh tranh
- Khỏch hng : Trong thời buổi kinh tế thị trờng hiện nay thì khách hàng
đợc coi nh là những thợng đế của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đặc biệt là trong ngành xây dựng, nơi mà sản phẩm chỉ đợc sản xuất khi
có nhu cầu của khách hàng. Bởi vậy nên khách hàng thờng gây sức ép với công
ty để đợc lợi nhiều hơn.
Đối với : Cụng ty C Phn xõy lp v Vt t xõy Dng 8 thì các khách
hàng có thể gây sức ép với công ty chủ yếu là những nhà đầu t mà công trình
của họ có quy mô nguồn vốn lớn đến hàng tỷ, hàng chục tỷ thậm chí hàng trăm
tỷ đồng. Và trong các trờng hợp này họ thờng xuyên gây sức ép cho các công
ty về các mặt nh:
+ Công nghệ đợc sử dụng
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngời chịu trách nhiệm thi công và
giám sát công trình

+ Tiến độ thi công xây dựng công trình
do c thự ngnh ngh kinh doanh ca cụng ty, cỏc sn phm ca cụng
ty ch yu l cỏc cụng trỡnh dõn dng, cụng nghip, giao thụng, thy in, khai
thỏc v ch bin khoỏng sn nờn khỏch hng ch yu ca cụng ty l cỏc t chc
v cỏ nhõn s dng sn phm ca cụng ty.
- Th trng : cụng ty ch yu hot ng trờn a bn thnh ph H Ni
v cỏc tnh phớa Bc, khai thỏc v ch bin khoỏng sn ch yu huyn Thanh
Sn v Tõn Sn ca tnh Phỳ Th .
- i th cnh tranh : hin nay trờn a bn huyn cú rt nhiu cỏc
cụng ty hot ng trờn lnh vc xõy dng nh : cụng ty C Phn Xõy Dng
Ngc V, Cụng Ty C Phn u t v Xõy Dng Hi Võn, cụng ty C Phn
Xõy Dng An Vit nhng i th cnh tranh chớnh ca cụng ty l cụng ty
C Phn Xõy Dng Ngc V ngoi lnh vc kinh doanh xõy dng cụng ty cũn
kinh doanh nh hng n ung, gii trớ hng nm cho doanh thu hng trc t
ng, v cụng ty ó hot ng trờn 30 nm nờn th trng ca cụng ty khỏ
SVTH : Nguyn ỡnh Th

19
Lp : QTKD TH 2


Trng H Kinh t Quc dõn
Khoa Qun tr kinh doanh
rng, hng nm cụng ty trớch mt khon vn u t trang thit b hin i
phc v quỏ trỡnh kinh doanh ca cụng ty.
Ngoài ra, do xây dựng là một ngành có tốc độ phát triển cao nên các
công ty xây dựng đặc biệt là các công ty có quy mô lớn thờng có tham vọng đặt
ra và thực hiện các chiến lợc tăng trởng tập trung thông qua việc thâm nhập vào
các đoạn thị trờng mới. Vậy nên, Cụng ty C Phn xõy lp v Vt t xõy Dng
8 đang đứng trớc sức ép cạnh tranh cao của các đối thủ tiềm ẩn, đặc biệt là các

đối thủ cạnh tranh đến từ các khu vực kinh tế phát triển và có tiềm lực mạnh

áp lực từ phía nhà cung ứng:
Do các loại nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu của :

Cụng ty C Phn

xõy lp v Vt t xõy Dng 8 là các loại vật liệu không có khả năng thay thế
trong quá trình sản xuất-kinh doanh nên các nhà cung ứng thờng gây sức ép đối
với công ty về các mặt:
+ Giá cả các yếu tố vật t xây dựng
+ Phơng thức thanh toán
+ Phơng thức vận chuyển
Vậy nên để đảm bảo đợc cung cấp đầy đủ về số lợng, chủng loại và mức
chất lợng vật t xây dựng đồng thời để đảm bảo đợc cung cấp đúng tiến độ với
mức giá hợp lý, Cụng ty C Phn xõy lp v Vt t xõy Dng 8 đã chủ động
thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, lâu dài với các nhà cung ứng chủ chốt nh công
ty gang thép Thái Nguyên...

SVTH : Nguyn ỡnh Th

20
Lp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG GIAI ĐOẠN 2008 – 2011
1.4.1. Kết quả về sản phẩm và thị trường của công ty

1.4.1.1. Danh mục các sản phẩm của công ty
Bảng 3.1: Danh mục các sản phẩm của công ty ...
Tên hợp đồng
Cải tạo xây dựng Hồ Mật
Sơn - Hải Dương
Mở mới đường Pá Đẩy Khuẩy Páo-Yên Bái
Hệ thống cấp nước xã
Thuỵ Lôi, huyện Tiên

Giá trị

Bắt

Kết

đầu

thúc

4848000000 đồng 2003 2004
4200000000 đồng 2003 2003

2185000000 đồng 2004 2005

Lữ, tỉnh Hưng Yên
Đập suối hoa, khai
hoang ruộng nước xã
Thung Nai, Huyện Cao
Phong, tỉnh Hoà Bình
Kho bạc nhà nước Hậu

Giang
Cải tạo Hồ Mật Sơn
Kho bạc nhà nước Nhà

Kho bạch nhà nước Sơn
La
Đường Hữu Lung-Lạng
Sơn
Nâng cấp đê Thanh

4700000000 đồng 2004 2005

1250000000 đồng 2006 2007
4850000000 đồng 2006 2007
5149000000 đồng 2006 2007
8845000000 đồng 2006 2007
4200000000 đồng 2008 2009

Hình thức
Đấu thầu rộng rãi
trong nước
Đấu thầu rộng rãi
trong nước
Đấu thầu rộng rãi
trong nước

Đấu thầu rộng rãi
trong nước
Đấu thầu rộng rãi
trong nước

Đấu thầu rộng rãi
trong nước
Đấu thầu rộng rãi
trong nước
Đấu thầu rộng rãi
trong nước
Đấu thầu rộng rãi
trong nước
Đấu thầu rộng rãi

Địa điểm
Hải Dương
Yên Bái

Hưng Yên

Hoà Bình

Hậu Giang
Hải Dương
TP. HCM
Sơn La
Lạng Sơn

7450000000 đồng 2008 2010
Hoà Bình
Lương, huyện Kim Bôi
trong nước
Khoa bạc nhà nước Nghệ 8000000000 đồng 2009 2011 Đấu thầu rộng rãi Nghệ An
SVTH : Nguyễn Đình Thọ


21
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Tên hợp đồng
An
Đường Láng Hoà Lạc
(Thầu Phụ)
Kênh dẫn nước Hoà
Bình (Thầu Phụ)

Bắt

Giá trị
11700000000
đồng

đầu

Khoa Quản trị kinh doanh
Kết
Hình thức
Địa điểm
thúc
trong nước

2009 2010


3000000000 đồng 2009 2011

Hà Nội
Hoà Bình

(nguồn: phòng kế hoạch – kỹ thuật )
Trong 7 năm qua các công trình Công ty thi công luôn nhận được sự
đánh giá rất cao của các chủ đầu tư về chất lượng và tiến độ thi công công
trình, qua đó tạo nên uy tín và thương hiệu của Công ty.
1.4.1.2. Thị trường
Mặc dù Công ty cổ phần xây lắp và vật tư xây dựng 8 đã thành lập được
gần mười năm, nhưng công ty chủ yếu hoạt động ở Hà Nội và các tỉnh phía
Bắc
Trong năm 2010 công ty ký được 15 gói thầu, năm 2011 công ty cũng ký
được 12 gói thầu lớn nhỏ. Dự tính của công ty sang năm 2012 công ty sẽ mở
rộng thị trường sang phía Nam để có thể ký được nhiều gói thầu hơn mang về
doanh thu cho công ty nhiều hơn và đảm bảo công ăn việc làm cho hơn 200 lao
động
1.4.1.3 Hoạt động nghiên cứu thị trường
Công ty luôn đặt nhiệm vụ của công tác thị trường lên hàng đầu. Trong
giai đoạn hiện nay tư tưởng chỉ đạo của công ty đối với thị trường là lấy hiệu
quả của sản xuất kinh doanh là điều kiện tiên quyết chứ không phải vì sản
lượng , chạy theo thành tích mà bất chấp mọi giá. Đây là điều kiện tiên quyết,
khi thương hiệu của công ty đã được khẳng định trên thị trường xây dựng.
Như Năm 2009 là năm có nhiều khó khăn trong lĩnh vực xây dựng, tìm
kiếm công việc luôn phải cạnh tranh gay gắt . Mặt khác giá cả thị trường
nguyên vật liệu biến động thất thường gây ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ
SVTH : Nguyễn Đình Thọ

22

Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
hoàn thành các công trình . Tuy vậy ban lãnh đạo công ty luôn chỉ đạo sát sao
các trạm đội xây dựng từ khâu tiếp thị, tìm kiếm thông tin, lựa chọn công việc
phù hợp với năng lực của công ty , các công trình đã xác định rõ nguồn vốn để
trong quá trình thực hiện tránh được các rủi ro không mong muốn vì vậy trong
năm 2009 khối xây lắp vẫn duy trì được sự tăng trưởng, các trạm đội trực
thuộc công ty đã quan tâm nhiều tới công tác tiếp thị .mang về nhiều hợp đồng
xây dựng công trình thuộc các lĩnh vực như : xây dựng nhà dân dụng, nhà công
nghiệp, bệnh viện, trường học, ngân hàng, nhà máy, cấp thoát nước, thủy lợi,
đuờng giao thông, hạ tầng trong các nhà máy,v.v…. . Tuy nhiên việc triển khai
thực hiện kế hoạch của các trạm đội không đồng đều. Việc duy trì các quan hệ
hợp tác với các khách hàng truyền thống, lâu năm chưa được khai thác tốt.
Việc quảng bá nâng cao thương hiệu của công ty chưa được quan tâm thường
xuyên .

SVTH : Nguyễn Đình Thọ

23
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 3.2: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008 – 2011


Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Doanh thu bán hàng và 6.288.342.006 6.407.921.556 19.206.785.004 68.547.398.110
cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động

6.288.342.006
4.544.786.009
1.743.555.997
2.576.499

6.407.921.556
4.162.529.007
2.245.392.549
5.785.980

19.206.785.004
16.452.769.035
2.754.015970
14.682.119

68.547.398.110
62.923.080.362

5.624.317.750
29.682.455

512.966.052
0.000
974.232.809
258.933.635
60.734.285
103.657.809
- 42.923.524
260.010.111
65.002.258
195.007.853

672.879.025
0.000
1.232.596.331
345.703.093
0.000
0.000
0.000
345.703.093
86.425.793
259.277.300

890.452.661
0.000
1.386.920.436
491.324.992
183.904.557

275.106.398
- 91.201.841
400.123.151
100.030.789
300.092.362

2.493.186.204
0.000
1.842.566.099
1.318.247.902
592.705.449
1.153.796.014
- 561.090.565
857.157.337
214.289.334
642.868.003

TC
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Lợi nhuận thuần
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận
Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận sau thuế

( nguồn phòng : Tài chính – kế toán )


SVTH : Nguyễn Đình Thọ

24
Lớp : QTKD TH 2


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa Quản trị kinh doanh
1.4.3. Doanh thu
Đơn vị : VNĐ

Nhìn vào bảng 3.2 ta thấy công ty kinh doanh luôn có lãi, lợi nhuận
hàng năm tăng theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước như doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 so với năm 2008 tăng 119.579.550 đồng.
Năm 2010 so với năm 2009 tăng 12.798.863.448 đồng. năm 2011 so với 2010
tăng 49.340.613.006 đồng tăng gấp 3,86 lần so với năm 2010. có được như
vậy là do các một số công trình thực hiện ở những năm trước thì đến năm 2011
nghiệm thu bàn giao.

SVTH : Nguyễn Đình Thọ

25
Lớp : QTKD TH 2


×