Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Việt Á.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.08 KB, 77 trang )

Nhận xét của đơn vị thực tập :
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.


Nhận xét của giáo viên hướng dẫn :
.............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.........................................................................................................


LỜI NÓI ĐẦU
Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn thực hiện quá trình sản xuất ra của cải
vật chất hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là
vấn đề không thể thiếu được. Lao động được coi là yếu tố cơ bản, là một nhân tố
quan trọng trong việc sản xuất cũng như trong việc kinh doanh. Những người lao


động làm việc cho người sử dụng lao động họ đều được trả công, hay nói cách
khác đây chính là thù lao mà người lao động được hưởng khi mà họ bỏ ra sức lao
động của mình.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân
phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng mức
lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương
vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần,
đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc
tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết
Bên cạnh đó, hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan
trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở,
căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao
động. Qua đó doanh nghiệp quản lý được chi phí tiền lương trong quá trình sản
xuất
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây
đụng công nghiệp Việt Á em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương” để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này.
Bài viết này đã được hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của cô
giáo Trần Thị Phú và các anh chị tại phòng kế toán của Công ty cổ phần xây dựng
công nghiệp Việt Á.
Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu nên bài viết của em còn
nhiều thiếu sót nên em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn!
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phương


CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ
Nội dung của chuyên đề gồm có 3 chương chính sau đây:

CHƯƠNG 1: Tổng quan về cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất.
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác kế toán tiền và lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Việt Á.
CHƯƠNG 3: Một số kiến nghị nhằm hàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trich theo lương tại Công ty cổ hần công nghiệp Việt Á.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP.
1. Một số vấn đề cơ bản về kế toán hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp
1.1- Tiền lương
1.1.1- Khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp ( Nhà nước) phải trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng
lao động mà họ đóng góp vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hoặc
hoàn thành các nhiệm vụ mà doanh nghiệp hặc Nhà nước giao cho
Tiền công là giá cả hàng hóa sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động theo thỏa thuận giữa hai bên về lượng tiền và khối lượng công việc
Thù lao là khoản tiền mà người sử dụng lao động bồi dưỡng thêm cho người
lao động khi lao động khẩn trương, căng thẳng, mệt nhọc…(số tiền này tùy vào sự
hảo tâm của người sử dụng lao động)
Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
vì người lao động có thành tích trong sản xuất, trong công tác, trong hoàn thành
nhiệm vụ. tiền thưởng gồm có hai loại:
• Tiền thưởng có tính chất thường xuyên ( thường trong quỹ lương) : do
tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư

• Tiền thưởng không thường xuyên ( tiền thưởng từ quỹ khen thưởng) :
thường có thành tích trong các đợt thi đua
Tiền ăn giữa ca là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động ăn vào giữa ca làm việc


Thu nhập là toàn bộ những khoản tiền mà người lao động lĩnh được như: tiền
lương, tiền thưởng, tiền ăn ca, thù lao, tiền công…
1.1.2- Bản chất của tiền lương
Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá trị
sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động, tiền lương tuân thủ theo nguyên tắc
cung cầu giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Tiền lương
chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh
thần hăng hái lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào sản
xuất, còn đối với người lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nói
cách khác tiền lương là động lực để người lao động hăng say sản xuất.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể quan tâm đó là mức lương tối
thiểu. Mức lương tối thiểu đo lường giá trị sức lao động thông thường trong điều
kiện bình thường, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các tư liệu sinh
hoạt hợp lý. Đây là cái “ ngưỡng” cuối cùng cho sự trả lương của tất cả các ngành,
các doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn có sức lao động để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì ít nhất phải trả mức lương không thấp hơn mức lương tối thiểu
mà Nhà nước quy định.
Đồng thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và doanh thu trong đó tiền
lương là một chi phí rất quan trọng ảnh hưởng tới mức lao động sẽ thuê làm sao đó
để tạo ra được lợi nhuận cao nhất
1.1.3- Vai trò chức năng của tiền lương.
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động :
Quá trình tái sản xuất lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao

động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm luôn được hoàn
thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản chất
của tái sản xuất sức lao động là có được một khoản tiền lương sinh hoạt nhất định
để người lao động có thể duy trì và phát huy sức lao động mới ( nuôi dưỡng, giáo
dục thế hệ sau) , tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao
động


+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục
tiêu đó thì họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các
yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm
tra, giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình
thông qua việc trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại
kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ
về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao
động
+ Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế)
Với một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng
năng suất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích
cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách
nhiệm, lợi ích của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền lương là một
công cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm việc thực sự mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.4- phân loai lao động và phân loại tiền lương
1.1.4.1- Phân loại lao động
• Căn cứ vào thời gian lao động:
Theo thời gian lao động, thì toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được chia
thành:
+ Lao động thường xuyên trong danh sách ( bao gồm cả số hợp đồng ngắn

hạn và dài hạn)
+ Lao động tạm thời mang tính thời vụ
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của
mình từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết,
đồng thời xác đinh các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước được
chính xác
• Theo mối quan hệ với các quá trình sản xuất
Theo mối quan hệ với các quá trình sản xuất, lao động được chia thành:


+ Lao động trực tiếp: là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
để tạo ra sản phẩm, dịch vụ
+ Lao động gián tiếp: là những người làm công việc quản lý, tổ chức, chỉ đạo
sản xuất hoặc hướng dẫn kỹ thuật
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh gíá được tính hợp lý của cơ
cấu lao động, từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu của
công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp
• Theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này thì toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được chia
thành ba loại sau:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất: bao gồm những lao động tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các dịch vụ như nhân công trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý…
+ Lao động thực hiên chức năng bán hàng: Là những lao dộng tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị,
nghiên cứu thí nghiệm, quảng cáo, marketing…
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: bao gồm những người tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh, quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân
viên quản lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế…
Cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính

xác
1.1.4.2- Phân loại tiền lương
• Theo tính chất lương
Theo tính chất lương, tiền lương trả cho người lao động gồm:
+ Lương chính: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế làm công việc chính ( bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng
và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương)
+ Lương phụ : là bộ phận tiền lương tra cho người lao động trong thời gian
thực tế không làm công việc chính nhưng vẫn hướng lương theo chế độ
( như đi họp,đi hoc, nghỉ phép, nghỉ lễ, tết, ngừng sản xuất…)


+ Phụ cấp lương : là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian làm đêm, làm thêm giờ hoặc làm việc trong môi trường độc hại, phụ
cấp chức vụ, phụ cấp khu vực…
• Theo cách thức trả lương
Theo cách thức trả lương thì tiền lương gồm có:
+ Lương sản phẩm
+ Lương thời gian
+ Lương khoán
• Theo chức năng của tiền lương
+ Lương sản xuất
+ Lương bán hàng
+ Lương quản lý
• Theo đối tượng được trả lương
Theo đối tượng được trả lương thì tiền lương gồm có:
+ Tiền lương trực tiếp: là số tiền trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm
+ Tiền lương gián tiếp: là số tiền trả cho công nhân nhân viên quản lý,
phục vụ sản xuất ở phân xưởng

1.1.5- Chế độ tiền lương
Việc vân dụng chế đọ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội và lợi ích của
doanh nghiệp và người lao động
1.1.5.1 Chế độ lương cấp bậc
Đây là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được
xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động, có thể nói rằng chế độ tiền
lương cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động, so sánh chất lượng lao
động trong các ngành nghề khác nhau và trong từng ngành nghề. Đồng thời nó có
thể so sánh điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại sức khỏe với điều kiện lao động
bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực bởi nó điều chỉnh
tiền lương giữa các ngành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất


bình quân trong việc trả lương thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao
động
Chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận
dụng vào thực tế tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm ba yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, mức lương.
+ Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công
nhân cùng ngành nghề hoặc nhóm ngành nghề giống nhau theo trình độ
cấp bậc của họ. Mỗi thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số
phù hợp với các bậc lương đó. Hệ số nà do Nhà nước xây dựng và ban
hành
VD : hệ số công nhân ngành cơ khí bậc 3/7 là 1,92; bậc 4/7 là 2,33 …
+ Mức lương là số lượng tiền tệ để trả cho công nhân lao động trong một
đơn vị thời gian ( giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang
lương . Chỉ lương bậc một được quy định rõ còn các lương bậc cao tì được
tính bằng cách lấy mức lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức

lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu.
Hiện nay mức lương tối thiểu là 850.000 đồng
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu
biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực
hành. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công
nhân. Tiêu chẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề
của người công nhân
Chế độ tiền lương cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra
sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ
quản lý nhân viên văn phòng … thì áp dụng chế độ lương theo chức vụ.
1.1.5.2- Chế độ lương theo chức vụ


Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà nước ban hành.
Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả
lương cho từng nhóm
Mức lương theo chế độ lương chức vụ
1.1.5.3- Chế độ thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
người lao động trong quá trính làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc
+ Đối tượng xét thưởng:là những lao động có thời gian làm việc tại doanh
nghiệp từ một năm trở lên; lao động có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
+ Mức thưởng: Mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo
nguyên tắc sau:

• Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng suất lao động, chất lượng công việc
• Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
+ Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ quỹ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất
lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến)
Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thường xuyên ) : hình thức này có tính
chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho người
lao động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm : khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ lệ
quy định chung ( không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cao cấp và
sản phẩm cấp thấp


Tiền thưởng thi đua ( không thường xuyên) : loại tiền thưởng này không thuộc
quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới hình
thức phân loại trong một kỳ ( quý, nửa năm, năm)
1.1.5.4- Chế độ phụ cấp
+ Phụ cấp trách nhiệm: bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất
hoặc làm công việc chuyên môn vừa làm công tác quản lý không thuộc
chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách
nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm
được tính và trả cùng lương tháng. Đối với doanh nghiệp, phụ cấp này
được tính vào đơn giá tiền lương và tính vào chi phí lưu thông
+ Phụ cấp khác : là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động như làm
ngoài giờ, làm thêm,…
+ Phụ cấp thu hút : phụ cấp này áp dụng đối với công nhân viên chức đến
làm việc tại những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều
kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến
đời sống vật chất và tinh thần của người lao động

1.1.6 – Các hình thức trả lương
Chính sách lương là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp với hoàn
cảnh xã hội, với khả năng của từng doanh nghiệp, đối chiếu với các doanh nghiệp
trong cùng ngành. Chúng ta không thể và không nên áp dụng công thức tính lương
một cách máy móc có tính đồng nhất của mọi Công ty. Có Công ty áp dụng cách
tính lương khoán sản phẩm thì năng xuất lao động cao, giá thành hạ, nhưng Công
ty khác lại thất bại nếu áp dụng chế độ trả lương này, mà phải áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian…Do vậy các hình thức trả lương rất đa dạng, các Công ty có
thể tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà áp dụng hình thức trả
lương phù hợp. Thông thường thì các Công ty có thể áp dụng một số hình thức trả
lương sau:
1.1.6.1- Trả lương theo thời gian
Trong doanh nghiệp hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho
nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài
vụ- kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn


cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề
nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động
Tùy theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp
dụng bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật,nghiệp vụ , chuyên môn chia
thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ
để trả lương
Tiền lương theo thời gian được tính theo lương thời gian giản đơn hoặc tính
theo thời gian có thưởng
• Trả lương theo thời gian giản đơn
Trả lương theo thời gian giản đơn = lương căn bản + phụ cấp theo chế độ
khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu
Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương
trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao

động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất là đối với
công nhân viên chức
* Tiền lương phải trả trong tháng đối với doanh nghiệp Nhà nước
Tiền lương tháng = mức lương tối thiểu theo ngạch bậc × ( hệ số lương +
tổng hệ số các khoản phụ cấp được hưởng thao quy định)
* Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác
Lương tháng = mức lương tối thiểu theo ngạch bậc × ( hệ số lương + hệ số
các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định) / số ngày làm việc trong tháng
theo quy định) × số ngày làm việc thực tế trong tháng

Tiền lương phải trả trong tháng = (tiền lương ngày )× (số ngày thực tế
làm
việc trong tháng)
* Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định:
Tiền lương tuần =( Tiền lương tháng x 12)/52 Tuần


* Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc được áp dụng cho
hoặc trả lương cho nhân viên lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc
trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác,
được trả cho hợp đồng ngắn hạn và được xác định bằng công thức:
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / Số ngày làm việc theo chế độ
* Tiền lương giờ : là tiền lương trả cho một giờ làm việc của công nhân và
được xác định bằng công thức:
Tiền lương giờ = Tiền lương ngày / Số giờ theo qui định
=> Hình thức lương thời gian như trên chỉ mang tính chất bình quân chưa chú
ý đến chất lượng công việc của người lao động, nên nó chưa kích thích tính tích
cực và tinh thần trách nhiệm của người lao động
Để khắc phục nhược điểm trên, một số doanh nghiệp đã áp dụng hình thức trả
lương thời gian có thưởng.

• Trả lương theo thời gian có thưởng
Đây là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền
lương trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,… nhằm khuyến khích người lao
động hoàn thành tốt công việc được giao
Tiền lương theo thời gian có thưởng = tiền lương theo thời gian giản đơn +
các khoản tiền thưởng
1.1.6.2- Trả lương theo theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực
tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà người lao động đã hoàn thành và đơn
giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm. Đây là hình thức trả lương được áp
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
• Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương cho lao động vì tiền lương mà người lao
động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này sẽ


có tác dụng khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động của mình để
tăng tiền lương
• Trả lương theo sản phẩm sẽ có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động
ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện kỹ
năng, phát huy sang tạo,…. Để nâng cao khả năng làm việc đồng thời tăng năng
xuất lao động
• Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người lao
động
Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức cụ thể sau:
 trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay
nhóm người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Đây là mức lương được tính

theo đơn giá cố định không phụ thuộc vào định mức số lượng sản phẩm hoàn
thành( không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành) và được xác định như sau:
Tiền lương sản phẩm trực tiếp = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn
giá lương của một sản phẩm.
 Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản
phẩm trực tiếp gắn với chế độ tiền thưởng nếu như: tiết kiệm vật tư, nâng cao năng
suất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ hàng hỏng…và có thể
bị phạt trong trường hợp lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật tư, không
đảm bảo ngày công quy định, không hoàn thành kế hoạch được giao
Cách tính tiền lương sản phẩm có thưởng có phạt như sau:
Tiền lương = tiền lương theo sản phẩm + tiền thưởng – tiền phạt
 Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những
công việc phụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân
xưởng sản xuất, bảo dữơng máy móc thiết bị…Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp


cũng được tính cho từng lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo cách
tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận
trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp xác
định. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan
tâm tới hoạt động sản xuất kinh doanh vì hoạt động này gắn liền với lợi ích kinh tế
của bản thân họ
Cách tính lương theo sản phẩm gián tiếp như sau:
Tiền lương lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực
tiếp sản xuất x Tỉ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp.
 Trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Trong hình thức tính lương này, ngoài phần tính theo lương sản phẩm trực
tiếp còn có phần thưởng tăng thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức. hình

thức trả lương này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần đẩy nhanh tiến độ
sản xuất
Hình thức trả lương này bao gồm hai phần:
• Phần thứ nhât : căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính ra phải
trả cho người lao động trong định mức
• Phần thứ hai: căn cứ vào mức độ vượt định mức để tinh tiền lương phải trả theo
tỷ lệ lũy tiến. tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì tỷ lệ lũy tiến càng nhiều
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động và
cường độ lao động đến mức tối đa. Do vậy hình thức trả lương này thường được áp
dụng để trả cho người lao động làm việc trong khâu trọng yếu hoặc khi doanh
nghiệp phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng
1.1.6.3 Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt
Doanh nghiệp phải trả lương khi người lao động làm ngoài giờ có thể là trả
lương làm thêm giờ hoặc trả lương làm việc vào ban đêm
• Đối với lao động trả lương theo thời gian:
Nếu làm thêm ngoài giờ thì doanh nghiệp sẽ trả lương như sau:


Tiền lương làm thêm giờ = tiền lương thực trả ×( 150% hoặc 200% hoặc
300%) × Số giờ làm thêm
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường: Mức 200% áp
dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần: Mức 300% áp dụng đối với
giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật
lao động. Nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì doanh nghiệp chỉ phải
trả phần chênh lệch 50% tiền lương thực trả của công việc đang làm nếu là ngày
bình thường, 100% nếu là ngày nghỉ hàng tuần: 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có
hưởng lương theo quy định
Nếu làm việc vào ban đêm:
- Tiền lương làm việc ban đêm = tiền lương thực trả × 130% × số giờ
làm việc vào ban đêm

Nếu làm thêm giờ vào ban đêm
- Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = tiền lương làm việc vào ban
đêm × ( 150% hoặc 200% hoặc 300%)
• Đối với doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm
Nếu

làm

thêm

ngoài

giờ

thì

DN

sẽ

trả

lương

như

sau:

- Tiền lương làm thêm giờ = Số lượng sp, công việc làm thêm * (Đơn giá tiền
lương của sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 150% hoặc200% hoặc

300%)
Đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm được trả bằng 150%
so với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường;
200% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 300% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương
theo
Nếu

qui
làm

việc

định.
vào

ban

đêm:

- Tiền lương làm việc vào ban đêm = Số lượng sản phẩm công việc làm thêm *
(Đơn giá tiền lương của sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 130%)
Nếu

làm

thêm

giờ

vào


ban

đêm

- Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Số lượng sp, công việc làm thêm *


(Đơn giá tiền lương làm thêm vào ban ngày * 130%) *150% hoặc 200 %hoặc
300%
1.1.6.4. Một số chế độ khác khi tính lương
 Chế độ thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
người lao động trong quá trính làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc
+ Đối tượng xét thưởng:là những lao động có thời gian làm việc tại doanh
nghiệp từ một năm trở lên; lao động có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
+ Mức thưởng: Mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo
nguyên tắc sau:
• Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng suất lao động, chất lượng công việc
• Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( láy từ quỹ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất
lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sang kiến)
Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thường xuyên ) : hình thức này có

tính chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho
người lao động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm : khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ
lệ quy định chung ( không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cao cấp
và sản phẩm cấp thấp
Tiền thưởng thi đua ( không thường xuyên) : loại tiền thưởng này không
thuộc quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới
hình thức phân loại trong một kỳ ( quý, nửa năm, năm)


1.1.7- Nguyên tắc trả lương
- Lương chỉ trả khi công việc hoàn thành
- Lương phải trả kịp thời để bồi dưỡng sức lao động cho công nhân viên
-

Khi trả lương phải khấu trừ các khoản công nhân viên còn nợ doanh

nghiệp: tiền tạm ứng chưa chi, tiền điện, nước…
- Tuyệt đối không ứng trước để trả dần
1.1.8– Qũy tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp tính
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng theo số lượng, chất
lượng lao động của họ và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm:
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế ( tiền
lương trả theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm)
+ Tiền lương trả cho lao đông trong thời gian ngừng sản xuất ( đi học tập tự
vệ, đi hội nghị, nghỉ phép năm…
+ Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp
độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên: Hoàn thành kế hoạch,

tiết kiệm vật liệu, sản phẩm chất lượng cao…
+ Trong công tác hạch toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia làm hai
loại: tiền lương chính và tiền lương phụ
1.2- Các khoản trích theo lương
1.2.1- Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của chính
sách xã hội mà Nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và
người lao động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho người lao
động, thông qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống của người lao động và gia
đình họ. BHXH là hoạt động mang tính chất xã hội rất cao. Trên cơ sở tham gia ,
đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và quản lý bảo hộ của Nhà


nước. BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi người lao động và gia đình họ
gặp rủi ro như ốm đau, tuổi già, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết.
Theo công ước 102 về BHXH và tính chất lao động quốc tế gồm:
+ Chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại Bảo hiểm sau:
+ Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tàn tật
1.2.2- Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền phải trả cho công nhân viên trong kỳ ( bao gồm lương cấp bậc và

các khoản phụ cấp). Theo chế độ kế toán hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích
lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên,
trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao
động, còn 7% trừ vào lương cua người lao động. Toàn bộ tiền trích BHXH được
nộp lên cơ quan quản lý BHXH để chi trả cho người lao động trong trường hợp
nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tiền tuất, ốm đau, thai sản, chi cho công tác quản
lý quỹ BHXH…
1.2.3- Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT):
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao động,
khi ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại Công ty. Quỹ bảo hiểm y tế
được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương phải trả
công nhân viên trong kỳ bao gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương. Theo


chế độ kế toán hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ BHYT theo tỷ lệ
4,5% tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó 3% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động, còn 1,5% trừ vào lương của
người lao động.Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan BHYT dùng để tài trợ viện phí,
tiền thuốc cho người lao động khi ốm đau phải nằm viện
1.2.4- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ
quy định trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên tronhg kỳ( bao gồm cả
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương).Theo quy định hiện hành, hang tháng
doanh nghiệp trích lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ 2% tổng số tiền lương
phải trả cho người lao động. Người sử dụng lao động đóng mức bằng 1% trên tổng
quỹ lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của người tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và trích 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của từng
người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1.2.5- Kinh phí công đoàn( KPCĐ)
Kinh phí công đoàn ( KPCĐ) được sử dụng để bảo vệ quyền lợi của công

nhân viên trong doanh nghiệp. Theo quy định một phần kinh phí công đoàn được
sử dụng để phục vụ cho các hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp, phần còn
lại nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên. Theo chế độ hiện hành kinh phí công đoàn
được trích lập hàng tháng bằng 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công
nhân viên và được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng
lao động
1.3-Nội dung kinh tế của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp
sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao
động, là nhân tố thúc đẩy tăng trưởng năng suất lao động
Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu
tố cấu thành nên giá trị của sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra hay nói cách
khác nó là yếu tố cấu thành của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do


vậy, các doanh nghệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí
lao động trong đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ và lưu chuyển hàng hóa
Quản lý lao động tiền lương là một nôi dung quan trọng trong công tác quản
lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công
tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp
hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nó là cơ sở giúp cho
việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối lao động
1.3.1-Nhiệm vụ của kế toán tiền lương gồm:
• Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác về số lượng lao động, thời gian lao
động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận
• Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các
đối tượng tính giá thành
• Thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương theo đúng
quy định

• Lập các báo cáo về lao động và lương kịp thời, chính xác
• Phân tích tình hình sử dụng qũy lương, xây dựng phương án trả lương hợp
lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí,
nâng cao chất lượng sản phẩm
• Phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời gian,
năng suất, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động
Có thể nói chi phí lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương không
chỉ là vấn đề được doanh nghiệp quan tâm chú ý mà còn được người lao động đặc
biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho người
lao động là rất cần thiết, nó kích thích người lao động tận tụy với công việc, nâng


cao chất lượng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chi phí lao động
còn góp phần tính đúng và đủ chi phí và giá thành sản phẩm
Muốn như vậy thì công việc này phải dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá
trình huy động và sử dụng lao động trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động được coi là hợp lý khi mỗi loại lao
động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau. Vì vậy việc
phân loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, tùy theo từng loại
hình doanh nghiệp khác nhau mà có cách phân loại khác nhau
Nói tóm lại, tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ
cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành
nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp vào giá thành sản phẩm được chính xác
1.3.2- Nguyên tắc kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương
- Phải phân loại lao động một cách hợp lý: Do lao động trong doanh nghiệp có

nhiều loại khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải
phân loại lao động. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác
nhau theo những đặc trưng nhất định
- Phân loại quỹ lương một cách phù hợp: Trong doanh nghiệp thì tiền lương có
nhiều loại với các tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau vì thế
phải phân loại tiền lương theo các tiêu thức phù hợp
2 – Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh
nghiệp sản xuất
2.1- Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Các chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương được lập nhằm mục đích theo
dõi tình hình sử dụng thời gian lao động; theo dõi các khoản phải thanh toán cho
người lao động trong đơn vị như: tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp, tiền
thưởng, tiền công tác phí, tiền làm thêm ngoài giờ: theo dõi các khoản thanh toán


cho bên ngoài, cho các tổ chức khác như tiền thuê ngoài, thanh toán các khoản phải
trích nộp theo lương và một số nội dung khác có liên quan đến lao động tiền lương.
Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như:
-

Bảng chấm công

Mẫu số 01a - LĐTL

-

Bảng chấm công làm thêm giờ

Mẫu số 01b - LĐTL


-

Bảng thanh toán tiền lương

Mẫu số 02 - LĐTL

-

Bảng thanh toán tiền thưởng

Mẫu số 03- LĐTL

-

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

-

Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ

Mẫu số 06 - LĐTL

-

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

Mẫu số 07 - LĐTL

-


Hợp đồng giao khoán

Mẫu số 08 - LĐTL

-

Biên bản thanh lý ( nghiệm thu ) hợp đồng giao khoán

-

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

-

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Mẫu số 11 – LĐTL

Mẫu số 10 - LĐTL

- Các phiếu chi, chứng từ các tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp
liên quan, các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở
để tổng hợp rồi mới ghi sổ kế toán
2.2- Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao
động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng tài
khoản 334 và tài khoản 338
• Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động “ : tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản phaỉ trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao
động về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản thanh toán
khác cho người lao động

Kết cấu nội dụng tài khoản 334
Bên Nợ: - Các khoản đã trả cho người lao động( tiền lương, tiền công, tiền thưởng
có tính chất lương, phụ cấp, BHXH,…)


- các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
Bên Có : - Các khoản phải trả cho người lao động về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH, và các khoản khác….)
Số dư Có: - Các khoản lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH, và
các khoản khác còn phải trả người lao động
Số dư Nợ ( cá biệt ) : số tiền đã trả quá số phải trả cho người lao động
- TK 334 có 2 TK cấp 2:
- TK 3341 : phải trả công nhân viên
- TK 3348 : Phải trả người lao động khác
• TK 338 “ Phải trả, phaỉ nộp khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả, phải nộp khác như tài sản thừa chờ xử lý, BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ…
Kết cấu nội dung tài khoản 338
Bên nợ : - Các khoản nộp cho cơ quan cấp trên : BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN…
- Các khoản trợ cấp BHXH tra cho công nhân viên
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên có : - Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Tổng doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ
Số dư Có: Số còn phải nộp về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đến cuối kỳ

Số dư Nợ ( nếu có) : Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
TK 338 có 9 TK cấp 2:
-

TK 3381: tài sản thừa chờ giải quyết


×