Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đề cương ôn tập môn công nghệ phần mềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.34 KB, 12 trang )

Đáp án môn CNPM:
Câu1: Khái niệm về công nghệ phần mềm? Nêu nội dung cơ bản của công
nghệ phần mềm?
Trả lời:
*, Khái niệm về công nghệ phần mềm:
- Công nghệ phần mềm là một lĩnh vực nghiên cứu của tin học nhằm đưa ra các
nguyên lý, phương pháp, công cụ, phương tiện giúp cho việc thiết kế và cài đặt một
sản phẩm phần mềm đạt được các yêu cầu sau một cách tốt nhất:
+ Phải có tính đúng đắn và khoa học.
+ Dễ tiếp cận và cải tiến.
+ Phổ dụng.
+ Độc lập với các thiết bị.
*, Nội dung cơ bản của công nghệ phần mềm:
- Tìm hiểu yêu cầu của bài toán, yêu cầu của khách hàng, thu thập đầy đủ
các thông tin và phân tích theo mọi khía cạnh kể cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Đặc tả tại mỗi nút của chương trình ta nêu được các tính chất, đặc trưng
của dữ liệu vào và ra mà không cần quan tâm đến nội dung các thao tác bên trong
của nó. Đặc tả có thể sử dụng các công thức hoặc mô hình toán học để đặc tả một
cách hình thức hoặc dùng ngôn ngữ tự nhiên để diễn tả một cách phi hình thức kết
hoặc kết hợp cả hai.
- Thiết kế chương trình bằng phương pháp lập trình có cấu trúc.
- Kiểm thử chương trình một cách có hệ thống cho nhiều bộ dữ liệu khác
nhau để chạy thử, kiểm tra phát hiện lỗi, kiểm tra tính ổn định, miền nhớ, miền nháp
của chương trình và độ phức tạp theo thời gian, theo thuật toán.
- Chứng minh tính đúng đắn của chương trình.
- Đánh giá chất lượng của chương trình.
- Quản lý việc thiết kế, cài đặt vẫn hành và bảo trì phần mềm, cung cấp các
phần mềm trợ giúp liên quan cho người sử dụng.
Câu 2: Trình bày khái niệm sản phẩm phần mềm? Các nhóm sản phẩm phần
mềm hiện có?Các giai đoạn cho ra đời một sản phẩm phần mềm?
Trả lời:


*, Khái niệm sản phẩm phần mềm:
- Sản phẩm phần mềm là một hoặc một nhóm các chương trình được xây
dựng để giải quyết một vấn đề nào đó. Ví dụ: chương trình quản lý hoạt động của
máy móc và các chương trình ứng dụng.
*, Các nhóm sản phầm phần mềm hiện có:
Hiện nay người ta phân chia thành 7 nhóm phần mềm chính.
- Nhóm các hệ điều hành: Gồm các chương trình quản lí ổ đĩa, màn hình,
chương trình quản lí các tệp, quản trị mạng, quản lí thư viện, quản lí các
chương trình dịch.
- Nhóm chương trình dịch: mỗi một ngôn ngữ có một chương trình dịch
riêng.
- Nhóm các chương trình hệ thống: Gồm có những chương trình soạn thảo
văn bản, các chương trình đồ hoạ, chương trình tạo giao diện thân thiện giữa
người dùng và hệ điều hành, các chương trình mở rộng các chức năng tệp.
- Nhóm các tiện ích và trò chơi: chương trình xử lí bảng tính điện tử,
chương trình tìm và diệt virus, tất cả các trò chơi.
- Nhóm các hệ quản trị CSDL
- Nhóm các chương trình ứng dụng có tính hệ thống:


+
Nhóm các chương trình xử lí dữ liệu đa năng: Chương trình phục vụ
tính toán cấp cơ sở, hệ chuyên gia, hệ tương tự, hệ mô phỏng, hệ tự động
thiết kế, dạy học và tự học.
+
Chương trình xử lí nhận dạng, phân tích, tổng hợp tiếng nói, hình ảnh.
+
Tất cả những chương trình điều khiển qui trình công nghiệp.
*, Các giai đoạn để cho ra đời một sản phẩm phần mềm:
- Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng:

Đây là giai đoạn đầu tiên và không thể thiếu được trong việc xây dựng phần
mềm cho một hệ thống nào đó. Sản phẩm phần mềm mà nhóm phát triển tạo ra suy
cho đến cùng thì phải đáp ứng được (không phải là toàn bộ) nhu cầu của khách
hàng.
-Xác định rõ các chức năng hệ thống:
Chia ra từng khối lớn tương đối độc lập và giao cho từng nhóm người thực
hiện. Mỗi nhóm người phải chụ trách nhiệm từ việc thiết kế - sản xuất - thử nghiệm
theo một nguyên tắc nhất định và một ngôn ngữ cùng với cơ sở dữ liệu thống nhất.
Sau đó ghép nối các khối thành khối lớn.
- Sửa chữa và thử nghiệm nếu thấy cần thiết:
Đây là giai đoạn mang tính nội bộ của nhóm phát triển phần mềm. Hệ thống
có thể được chia thành nhiều phần nhỏ (module) rời rạc nhau. Do vậy khi xây dựng
xong chúng ta cần phải thử nghiệm cho từng module đó. Sau đó tiến hành tích hợp
các module lại để tạo thành hệ thống hoàn chỉnh. Việc kiểm thử tích hợp phải được
tiến hành. Các thay đổi có thể được thêm vào; các ý kiến đóng góp của khách hàng
cũng được ghi nhận và đưa vào trong phần mềm tại giai đoạn cuối cùng này.
-Bàn giao sản phẩm cho khách hàng, tìm hiểu ý kiến của khách hàng để quyết định
nhân bản nếu nó tốt hoặc là để sửa đổi. Đào tạo người sử dụng :
Trong quá trình từ khi tìm hiểu nhu cầu của khách hàng cho đến khi hoàn
thiện, trong thời kỳ trước kia, trung bình mỗi người trong một ngày chỉ làm được 5
hoặc 6 lệnh. Khi đó có thể nói “Lập trình phần mềm hết sức nặng nhọc”. Chính vì
vậy người ta phải cố gắng sử dụng những chương trình con (modul) chương trình
của những người đi trước tạo ra (thường để trong thư viện) và đồng thời người ta
cũng tạo ra các modul thêm vào thư viện để người khai thác có thể dùng.
=> Theo quan điểm hiện nay, các công cụ lập trình đã hỗ trợ rất lớn cho lập trình
viên. Lập trình không còn là một công việc nặng nhọc nữa. Trái lại, người lập trình lại
là người có vai trò cuối cùng trong quá trình sản xuất phầm mềm. Quan trọng nhất
bây giờ hiện tại là nắm bắt và phân tích yêu cầu của khách hàng. Do vậy người phân
tích và thiết kế hệ thống là người đóng vai trò quyết định đối với toàn bộ hệ thống.
Câu 3: Các mô hình của quá trình phát triển phần mềm? Đánh giá ưu nhược

điểm của từng mô hình ?
Trả lời:
*, Mô hình thác nước: Là mô hình trải qua 4 giai đoạn tuần tự, kết thúc giai đoạn
này chuyển qua giai đoạn sau :
+ Giai đoạn xác định các yêu cầu của bài toán và đề tài.
+ Giai đoạn thiết kế.
+ Giai đoạn thử nghiệm.
+ Giai đoạn tổng hợp.


- Ưu điểm: Được sử dụng quen thuộc từ trước đến nay.
- Nhược điểm: Nhiều khi đến giai đoạn tích hợp thường xảy ra nhiều vấn đề trục trặc
trong vấn đề ghép nối.
*, Mô hình thăm dò: Phát triển càng nhanh càng tốt các chức năng chính sau đó cải
tiến hoàn chỉnh dần cho đến khi thảo mãn tất cả yêu cầu của người sử dụng.
- Hạn chế: Thích hợp với những pm qui mô vừa và nhỏ.
*, Mô hình tạo nguyên mẫu: Tương tự như mô hình thăm dò, lựa chọn nhanh
những chức năng chính để phát triển sau đó đưa cho người sử dụng đóng góp ý
kiến, đưa người dùng dùng thử cho đến khi đạt yêu cầu.


- Ưu điểm: Không có giai đoạn tích hợp, người dùng được tiếp cận với hệ thống
ngay từ những giai đoạn đầu để bổ sung hoàn thiện phần mềm theo đúng yêu cầu
*, Mô hình biến đổi hình thức: Là môn hình mà người ta đặc tả hệ thống dưới dạng
tổng thể, khái quát rồi cụ thể hoá, chi tiết hoá dần đến khi có thể chuyển thẳng sang
một ngôn ngữ lập trình cụ thể nào đó.
*, Mô hình tập hợp các thành phần dùng lại được: Là mô hình thực hiện với
những phần mềm đã có sẵn được sử dụng từ trước đến nay. Có một số chức năng
vẫn được sử dụng tốt, một số chức năng đã trở lên lạc hậu. Người ta xây dựng phần
mềm mới bằng cách thu lượm tất cả các chức năng modul còn sử dụng được của

phần mềm trước và thêm vào những chức năng mới cho đến khi thỏa mãn yêu cầu.
- Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian, công sức sản xuất ra những cái có rồi.
- Nhược điểm: Tuỳ từng trường hợp, hạn chế trong ngôn ngữ sử dụng.
Câu 4: Hãy nêu các tiêu chuẩn của nhóm thành viên sản xuất phần mềm ?
Theo bạn thành viên nào là quan trọng nhất ? Vì sao ?
Nhóm sản xuất phần mềm gồm :
-

Người chủ nhiệm đề tài.

-

Người phân tích thiết kế hệ thống.

-

Người phụ trách phần cứng.

-

Người phụ trách phần mềm.

-

Các lập trình viên

-

Những người phụ trách marketing


Yêu cầu tối thiểu với những người này là :
-

Tri thức phần cứng

-

Khả năng tiếp cận hệ thống

-

Kiến thức cơ bản về toán và thuật toán

-

Những hiểu biết về công nghệ phần mềm

-

Biết một số ngôn ngữ lập trình

-

Khả năng tiếp thị

Ngoài ra, mỗi người phải khá giỏi về lĩnh vực mình phụ trách.
Cụ thể ,
+ Chủ nhiệm đề tài phải là người có khả năng nhất về mặt tổ chức, quán
xuyến các công việc chung, có khả năng đối nội đối ngoại và khả năng tâm lí học.
+ Người phân tích thiết kế hệ thống là người giỏi nhất về chuyên môn, phụ

trách thu nhận yêu cầu của khách hàng để thiết kế 1 hệ thống đáp ứng của khách
hàng.
+ Tiếp đến là người phụ trách phần mềm, có nhiệm vụ trợ giúp cho cả nhóm,
cung cấp cho nhóm tất cả các chương trình trợ giúp liên quan, các phần mềm liên
quan, các công cụ. Điều đó giúp giảm bớt thời gian, công sức và sự trùng lặp.
Từ đó,ta thấy rằng người quan trọng nhất là người phân tích thiết kế hệ thống.
Câu 5: Các lỗi có thể mắc phải trong quá trình thiết kế và cài đặt phần mềm là
gì? Nguyên nhân? Theo bạn lỗi nào là lỗi nặng nhất? Vì sao?
Trả lời:


*, Các lỗi có thể mắc phải trong quá trình thiết kế và cài đặt phần mềm và
nguyên nhân:
- Lỗi thứ 1: Lỗi về ý đồ thiết kế sai. Đây là lỗi nặng nhất. Hệ thống mà chúng ta
xây dựng sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
- Lỗi thứ 2: Lỗi phân tích các yêu cầu không đầy đủ hoặc lệch lạc. Đây là lỗi
cũng thường xảy ra. Thực tế cho thấy, những người làm chuyên môn thì không hiểu
sâu về tin học nên không cung cấp được những thông tin cần thiết cho những người
làm tin học. Ngược lại, những người làm tin học là không hiểu hết về chuyên môn
nghiệp vụ của khách hàng. Do vậy mà việc thu thập thông tin sẽ không đầy đủ hoặc
thiếu chính xác. Chính vì vậy mà dễ mắc lỗi. Lỗi này có thể được khắc phục tại các
cuộc gặp gỡ giữa hai bên và giải đáp những điều còn mơ hồ.
- Lỗi thứ 3: Lỗi hiểu sai các chức năng. Đây là lỗi thường hay mắc phải do trong
hệ thống có thể có các chức năng hay lĩnh vực có tính chuyên môn cao. Các từ
chuyên ngành. Dẫn đến khó hiểu đối với nhà phát triển phần mềm.
+ Ví dụ: Đối với phân số, khi cài đặt để đỡ rắc rối thì ta quan niệm
Tử_số ∈ Z (số nguyên); Mẫu_số ∉ N (số tự nhiên). Như vậy biểu thức 3/-4 sẽ được
hiểu là thương của hai số nguyên. Khi cài đặt, đôi khi người ta không chú ý đến
chuyện này, do vậy có thể mắc lỗi.
- Lỗi thứ 4: Lỗi bỏ xót các chức năng. Lỗi này các nhà phát triển phần mềm cũng

hay mắc phải, do điều kiện thời gian và chuyên môn có hạn, đôi khi các chức năng
không thể được đưa ra một cách đầy đủ. Lỗi này có thể được hạn chế (không phải là
khắc phục tất cả) qua thời gian làm việc nhiều hơn với khách hàng, do vậy mà ta có
thể biết được nhiều thông tin hơn.
+ Ví dụ: Khi thực hiện các phép toán với Phân_số ta quên rút gọn phân số; không
khởi tạo; kiểm tra phép chia cho số 0, …
+ Một khía cạnh khác nữa, đối với việc thiết kế hướng đối tượng (sẽ nghiên cứu
sau), ta cần phải tuân theo nguyên lý về hướng đối tượng (chủ yếu là tính che dấu
thông tin và kế thừa): ta phải biết cách để truy nhập đến từng thành phần của đối
tượng.
- Lỗi thứ 5: Lỗi tại các đối tượng chịu tải. Lỗi xảy ra tại các hàm hoặc các thủ tục
cấp thấp xây dựng lên các thủ tục khác. Lỗi này cũng là một lỗi nặng, có thể kéo
theo sai xót ở một loạt các hàm hoặc thủ tục khác.
+ Xét về nguyên lý và mức độ lỗi thì lỗi nặng nhất vẫn là ở ý đồ thiết kế sai hoặc là ở
thủ tục chịu tải mức thấp nhất.
+ Xét ví dụ sau: Giả sử ta cần thực hiện các phép toán trên một đối tượng Phân_số.
Khi đó cần thực hiện các phép toán + (cộng), - (trừ), * (nhân), / (chia). Để thực hiện
phép +, - thì ta cần gọi thủ tục tìm BSCNN, thủ tục này lại phải gọi tới thủ tục tìm
USCLN để lấy tích chia cho USCLN; các phép toán + - * / phải rút gọn USCLN. Như
vậy ở đây có các đối tượng chịu tải có mức độ khác nhau và thủ tục USCLN chịu tải
nhiều nhất (thủ tục ở cấp thấp nhất).
Như vậy, nếu như trong quá trình thiết kế hay thực
+
*
/ hiện cài đặt thủ tục USCLN mà có lỗi thì lỗi đó sẽ ảnh
hưởng đến toàn bộ hệ thống của chúng ta.
BSCN
N

Rút

gọn
USCL
N

- Lỗi thứ 6: Lỗi lây lan. Đây là lỗi do virus có thể lây từ chương trình này sang
chương trình khác. Ví dụ, nếu trong thư viện có một chương trình bị lỗi. Nếu ta gọi
thủ tục này thì sẽ có lỗi.
- Lỗi thứ 7: Lỗi cú pháp. Lỗi này sinh ra do việc viết sai các quy định về văn phạm.
Những lỗi này thường được chương trình dịch thông báo ngay khi dịch theo nguyên
lý an toàn: các lỗi nhỏ nhất cũng phải được xử lý ngay khi dịch đến đó.


- Lỗi thứ 8: Lỗi do hiệu ứng phụ. Lỗi xảy ra do việc sử dụng hàm, thủ tục hay
chương trình con, có các phép tính biến đổi chương trình con nằm ngoài ý muốn của
người lập trình. Xét ví dụ sau:
Var
x, y, z : real;
Function
FF : real;
Begin
X := 10 + 2*x;
FF := x + y/5;
End;
Begin
Write(' x = '); readln(x);
Write(' y = '); readln(y);
Z := FF;
Writeln(' 10 + 2*', x, '+', y, '/5 = ', z);
End.
Chương trình sai là do x là biến toàn cục nên nó tác động trên toàn bộ chương trình.

Có nhiều cách sửa bằng cách sửa chương trình bằng cách thêm biến phụ hoặc biến
địa phương. Hay bằng cách chuyển đổi lại cách in ra (vì kết quả vẫn đúng). Để tránh
hiệu ứng phụ ta cần phải tuân theo:
+ Tất cả các biến được khai báo ở trong chương trình con đều là biến địa phương.
+ Tất cả các tham biến hình thức được truyền theo tham trị trong chương trình con
dù có trùng tên với biến toàn cục cũng không làm thay đổi giá trị của biến toàn cục.
+ Đối với các phép tính làm thay đổi giá trị của biến thì phải dùng biến phụ.
Câu 6: Trình bày các tiêu chuẩn của một sản phẩm phần mềm? Tiêu chuẩn nào
là quan trọng nhất ?
Trả lời:
Người ta xác định một số tiêu chuẩn để đánh giá một sản phẩm phần mềm.
- Tiêu chuẩn 1: Tính đúng đắn.(Tiêu chuẩn quan trọng nhấ t^^?)
Các sản phẩm phần mềm phải thực hiện được chính xác các mục tiêu được đặt ra ở
giai đoạn thiết kế, không bị treo máy hoặc ra kết quả sai đối với bộ dữ liệu nằm trong
phạm vi yêu cầu. Để đạt được yêu cầu này, các sản phẩm phần mềm trước hết phải
có thuật toán đúng và chương trình tình phải tương ứng với thuật toán.
- Tiêu chuẩn 2: Tính khoa học.
+ Tính khoa học về cấu trúc: Các sản phẩm phần mềm được chia thành các đơn vị
nhỏ cân đối và có quan hệ hữu cơ không trùng lặp và có thể tổ hợp từng nhóm để
tạo ra các chức năng mới. Thuật toán và chức năng được xây dựng một cách có cấu
trúc.
+ Tính khoa học về nội dung: Thuật toán được xây dựng dựa trên những thành tựu
mới của toán học và tin học. Các chương trình phải được xây dựng trên các ngôn
ngữ lập trình mới và phổ dụng.
+ Tính khoa học về hình thức thao tác: Mỗi lệnh của chương trình cần phải được tối
ưu. Muốn vậy, các lệnh phải được xây dựng một cách hợp lý, logic và phù hợp với
tư duy tự nhiên của người sử dụng. Các lỗi phải được thông báo một cách rõ ràng
(lỗi số bao nhiêu, vị trí lỗi, nội dung lỗi, cách khắc phục).
- Tiêu chuẩn 3: Tính hữu hiệu. Thể hiện ở các mặt sau:
+ Hữu hiệu về kinh tế: Có giá trị kinh tế hoặc có ý nghĩa giá trị thu được khi áp dụng

sản phẩm đó.
Hữu hiệu về tốc độ xử lý: Có số lượng lớn các đối tượng được xử lý trong một đơn
vị thời gian. Lượng tối đa của sản phẩm quản lý được (ví dụ: trong Excel quản lý
được 65536 bản ghi, FoxPro quản lý được 255 trường).
+ Hữu hiệu về dung lượng bộ nhớ: Tốn càng ít càng tốt.
- Tiêu chuẩn 4: Tính sáng tạo.


Sản phẩm phải mới mẻ và độc đáo. Nếu phát triển trên cái cũ thì phải tiếp theo được
những cái hay của nó đồng thời phải cung cấp được các chức năng mới tốt hơn so
với cái đã có.
- Tiêu chuẩn 5: Tính an toàn.
Sản phẩm phần mềm phải có cơ chế bảo mật chống xâm phạm, sao chép trộm và
làm biến dạng chương trình. Có cơ chế bảo vệ đối tượng mà nó phát sinh và quản
lý, có cơ chế hồi phục khi có sự cố.
- Tiêu chuẩn 6: Tính đầy đủ và toàn vẹn.
Sản phẩm thực hiện được đầy đủ yêu cầu của khách hàng. Các chức năng phải có
tính đối xứng, nghĩa là: có tạo lập thì có xoá bỏ, có mở thì có đóng, có tiếp theo thì
cũng cho phép trở về, …
- Tiêu chuẩn 7: Tính độc lập với các thiết bị.
Sản phẩm có thể sử dụng trên nhiều loại máy khác nhau và sử dụng nhiều các thiết
bị đi kèm khác nhau. Độc lập cả với cấu trúc của đối tượng mà nó phát sinh ra.
- Tiêu chuẩn 8: Tính phổ dụng.
Có thể sử dụng được rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và ở nhiều chế độ làm việc.
- Tiêu chuẩn 9: Tính dễ học và dễ sử dụng, cải tiến.
Sản phẩm hợp với yêu cầu người dùng về ngôn ngữ, hệ thống các chức năng
(menu), các thông báo, cú pháp đơn giản, rõ ràng, dễ nhớ, dễ thao tác, dễ tăng
cường các chức năng, dễ mở rộng và cải tiến.
Câu 7: Hồ sơ của sản phẩm phần mềm bao gồm những gì? Theo anh(chị) như
thế đã đủ chưa? Có cần thêm những gì nữa không?

Trả lời:
*, Khi bàn giao sản phẩm cho khách hàng ta cần chú ý đến các thành phần sau
của một hồ sơ phần mềm:
+ Phải có chương trình nguồn, chương trình đích để trên đĩa.
+ Đính kèm các phần mềm tiện ích có liên quan.
+ Các bản in chương trình nguồn, trên đó có lời giải thích rõ ràng để tiện cho
việc chứng minh tính đúng đắn của chương trình.
+ Bản mô tả các thuật toán của chương trình.
+ Bảng hướng dẫn sử dụng chi tiết, các lỗi có thể có và cách xử lý lỗi.
+ Các thông số đặc trưng của chương trình, sản phẩm gồm: Tên chủ nhiệm
đề tài, chức vụ, nơi công tác, địa chỉ, điện thoại, … Các thông tin về sản phẩm: tên
đầy đủ, tên vắn tắt, số hiệu phiên bản, ngày tháng thiết kế và cài đặt, các chức năng
của hệ thống, chế độ làm việc (hộp hội thoại, menu, …).
+ Cấu hình tối thiểu của hệ thống, các thiết bị đi kèm. Cấu hình tối đa sử
dụng hết công suất của sản phẩm.
+ Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình được sử dụng để tạo ra sản phẩm.
+ Cơ chế bảo mật và một số phần mềm tương thích.
+ Cung cấp thêm một số tư liệu khác: phần mềm quốc phòng, một số các kết
quả đã sử dụng ở một số nơi, thời gian sử dụng là bao nhiêu, yêu cầu về bản quyền,
có thể biết khoá bảo mật hay không?
Câu 8: Thế nào là một thiết kế tốt? Chất lượng của thiết kế được thể hiện qua
các yếu tố gì?
Trả lời:
a, Một thiết kế tốt:
- Thiết kế phần mềm được gọi là tốt nếu nó sản sinh ra một chương trình tối ưu.
Càng chặt chẽ, gọn ngàng và nhẹ càng tốt, đồng thời thiết kế dễ bảo dưỡng thích
nghi, bổ sung cải tiến. Dễ đọc, dễ hiểu, các thành phần của thiết kế phải gắn kết với
nhau theo một quan hệ logic chặt chẽ.
- Giữa các thành phần của thiết kế được ghép nối một cách dễ dàng.
b, Các yếu tố đo chất lượng của thiết kế:

*, Sự kết dính:


- Sự kết dính của một thành phần là độ đo về tính khớp lại với nhau giữa các phần
tử trong thành phần đó.
- Độ kết dính giữa các phần tử trong một thành phần được chia thành các loại theo
mức kết dính tăng dần như sau:
+ Kết dính gom góp: Các phần của thành phần không liên quan với nhau,
song lại bị bó vào một thành phần.
+ Kế dính hỗn hợp logic: Các thành phần cùng thực hiện chức năng tương
tự, chẳng hạn như vào, xử lý lỗi… là được đặt vào trong một thành phần.
+ Kết dính theo thời điểm: Tất cả các thành phần cùng hoạt hoá một lúc,
chẳng hạn như khởi sự và kết thúc… là được bó vào với nhau.
+ Kết dính thủ tục: Các phần tử trong thành phần được ghép lại trong một
dãy điều khiển.
+ Kết dính truyền thông: Các phần trong thành phần cùng thao tác trên cùng
một dữ liệu và và đưa ra cùng một dữ liệu ra.
+ Kết dính tuần tự: Trong một thành phần, “ra” của phần tử này là “vào” của
phần tử khác.
+ Kết dính chức năng: Mỗi phần của thành phần đều cần thiết để thi hành
một chức năng nào đó.
*, Sự ghép nối:
- Thể hiện tính độc lập cao giữa các thành phần của thiết kế.
- Việc ghép nối là khó khăn nếu các thành phần (modul) dùng chung nhiều biến tổng
thể (hoặc dùng chung nhiều lệnh chuyển quyền điều khiển)
- Việc ghép nối dễ dàng nếu thông tin của các thành phần nằm trọn trong thành phần
đó và việc liên hệ giữa các thành phần thông qua việc truyền tham số.
*, Độ dễ hiểu: Để đánh giá chúng ta dựa vào các yếu tố:
- Để hiểu được một thành phần này chúng ta có phải tham khảo các thành phần
khác hay không?

- Tên gọi của hàm, biến, hằng, chương trình con có lột tả được ý nghĩa của nó hay
không?
- Các thực thể của thế giới thực có quan hệ rõ ràng với các thành phần của thiết kế
hay không?
*, Độ phức tạp của thuật toán:
- Độ phức tạp của thuật toán càng cao thể hiện mối quan hệ giữa các thành phần.
- Độ phức tạp của thuật toán chỉ đánh giá một phần độ dễ hiểu của thuật toán, ngoài
ra nó còn phụ thuộc vào việc chọn lựa dữ liệu và cách mô tả thiết kế.
*, Tính dễ thích nghi: Thuận tiện cho bảo dưỡng và bảo trì hệ thống.
Câu 9: Phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp thiết kế hướng đối
tượng và phương pháp thiết kế hướng chức năng
Trả lời:
Phương pháp thiết kế phần mềm gồm:
a, Phương pháp thiết kế hướng chức năng:
- Thiết kế hướng chức năng là một cách tiếp cận thiết kế phần mềm do bản thiết kế
được phân giải thành một bộ các đơn thể tác động qua lại lẫn nhau, mà mỗi đơn thể
có một chức năng được xác định rõ ràng. Các chức năng có trạng thái cục bộ nhưng
chia sẻ nhau trạng thái hệ thống. Trạng thái này là tập trung và mọi chức năng đều
có thể truy cập được.
- Có người nghĩ rằng, thiết kế hướng chức năng đã lỗi thời và nên được thay đổi
bằng cách tiếp cận hướng đối tượng. Thế nhưng, trên thực tế nhiều tổ chức đã phát
triển các chuẩn và các phương pháp dựa trên sự phân rã các chức năng. Nhiều
phương pháp thiết kế kết hợp với các công cụ CASE đều là hướng chức năng. Vô
khối hệ thống đã được phát triển bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận hướng
chức năng. Bởi vậy thiết kế hướng chức năng vẫn còn được sử dụng rộng rãi.
*, Ưu điểm:
- Quen thuộc.


- Xây dựng hệ thống thông qua biểu đồ luồn dữ liệu, mô tả việc biến đổi dữ liệu một

cách logic. Đây là kết quả hợp nhất của nhiều phương pháp diễn tả dữ liệu vào ra
qua một dãy biến đổi. Ngoài ra người ta còn phải xây dựng các bảng biểu dữ liệu,
các mỗi liên kết cũng như lược đồ cấu trúc để thể hiện cấu trúc của hệ thống.
*, Nhược điểm:
- Do chung nhau trạng thái hệ thống nên việc thay đổi một chức năng nào đó thì sẽ
ảnh hưởng đến các chức năng khác.
=> Phương pháp này chỉ được sử dụng tốt khi các biến dùng chung, các trạng thái
chung ít và phải được xác định một cách rõ ràng.
b, Phương pháp thiết kế hướng đối tượng:
- Phương pháp thiết kế hướng đối tượng là dựa trên việc che dấu thông tin, nhìn hệ
phần mềm như một bộ các đối tượng tương tác với nhau chứ không phải là bộ các
chức năng như cách tiếp cận chức năng. Các đối tượng có một trạng thái được che
dấu và các phép toán trên trạng thái đó. Thiết kế biểu thị các dịch vụ được yêu cầu
cùng với những hỗ trợ cung cấp bởi các đối tượng có tương tác với nó.
- Không có vùng dữ liệu dùng chung. Các đối tượng trao đổi với nhau bằng trao đổi
thông báo (message) chứ không phải bằng các biến dùng chung.
- Các đối tượng là các thực thể độc lập, dễ thay đổi vì rằng tất cả các trạng thái và
các thông tin biểu diễn chỉ ảnh hưởng trong phạm vi chính đối tượng đó thôi. Các
thay đổi về biểu diễn thông tin có thể được thực hiện không cần tham khảo (tham
chiếu) tới các đối tượng hệ thống khác.
- Các đối tượng có thể phân tán và có thể hành động tuần tự hoặc song song.
*, Ưu điểm:
- Dễ bảo trì vì các đối tượng là độc lập. Các đối tượng có thể hiểu và cải biến như là
một thực thể độc lập. Thay đổi trong thực hiện một đối tượng hoặc thêm vào các
dịch vụ sẽ không làm ảnh hưởng đến các đối tượng hệ thống khác.
- Các đối tượng là rất tốt cho việc sử dụng lại (do tính độc lập của chúng). Một thiết
kế sau có thể dùng lại các đối tượng đã có trong bản thiết kế trước đó.
- Có một vài lớp hệ thống thể hiện phản ánh quan hệ rõ ràng giữa các thực thể có
thực (chẳng hạn như các thành phần dùng chung) với các đối tượng điều khiển
trong hệ thống. Điều này làm cho thiết kế trở lên dễ hiểu, dễ tiếp cận hơn.

*, Nhược điểm:
- Sự nhận định về các đối tượng trong hệ thống một cách hợp lý là một điều khó.
Cách nhìn nhận tự nhiên nhiều hệ thống là cách nhìn chức năng và thích nghi với
cách nhìn hướng đối tượng đôi khi là khó khăn. Đây là một phương thức còn khá
mới mẻ trong phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.
Câu 10: Thế nào là tránh lỗi và thứ lỗi trong phát triển phần mềm?
Trả lời:
*, Tránh lỗi :
Tất cả mọi người đều muốn phát triển phần mềm không có lỗi, là phần mềm
tuân theo đúng đặc tả. Như vậy, phần mềm không có lỗi là phần mềm thỏa mãn yêu
cầu của người sử dụng vì nếu đặc tả sai hoặc đặc tả không theo đúng yêu cầu của
người sử dụng thì phần mềm tuân theo đúng đặc tả cũng vậy(cũng sai theo đặc tả
sai).Vì vậy để phát triển phần mềm không có lỗi thì người ta phải tuân theo các yếu
tố sau:
o Phát triển phần mềm dựa trên đặc tả hệ thống chính xác
o Phải dựa trên che dấu và bao gói thông tin
o Tăng cường việc duyệt lại trong quá trình phát triển phần mềm
o Đưa chất lượng lên hàng đầu
Lập kế hoạch cẩn thận cho thử nghiệm hệ thống để phát hiện lỗi còn tiềm ẩn
chưa phát hiện trong quá trình duyệt lại trên.
Việc xây dựng 1 phần mềm không lỗi là 1 việc làm rất đắt đỏ. Việc tìm và
phát hiện các lỗi tốn rất nhiều thời gian và công sức. Vì vậy đôi khi người ta chấp


nhận phần mềm với một số lỗi rất nhỏ nhưng giá bán thấp hơn một chút còn hơn là
cố gắng sửa để bán với giá cao hơn 1 chút.
Có một số cấu trúc hay gây lỗi, đó là: lệnh nhảy không điều kiện goto, cấu
trúc số thực dấu phẩy động, con trỏ, đệ qui, xử lí song song, các ngắt…Những cấu
trúc này trong nhiều bài toán làm cho chương trình có thể ngắn gọn, hiệu quả tuy
nhiên những cấu trúc này rất hay gây lỗi.Vì vậy khi sử dụng phải hết sức thận trọng.

*, Thứ lỗi:
Có một số phần mềm tiềm ẩn 1 số lỗi nhỏ không đáng kể, nhưng rất khó để
khắc phục => coi phần mềm không có lỗi. Việc làm này gọi là thứ lỗi.
Để thứ lỗi, người ta phải tiến hành một số hành động sau:
o Phát hiện lỗi
o Đánh giá mức độ thiệt hại
o Phục hồi sau khi gặp lỗi
 Phục hồi tiến : Chỉnh sửa trạng thái hiện tại đang lỗi
 Phục hồi lùi : Lui về trạng thái an toàn trước khi gặp lỗi
o Chữa lỗi
Câu 11: Phân biệt thẩm định và xác minh phần mềm?Trình bày các loai và
chiến lược kiểm thử phần mềm?
Trả lời:
*, Thẩm định phần mềm:
Là xem phần mềm cho kết quả đúng hay không và có thỏa mãn yêu cầu của
người sử dụng hay không.
*, Xác minh phần mềm:
Là xem sản phẩm có đúng là sản phẩm được yêu cầu không và chương trình
có đúng với đặc tả không.
Thẩm định và xác minh phần mềm là 2 quá trình liên tục, xuyên suốt tử lúc phân tích
các yêu cầu của khách hàng cho đến khi giao sản phẩm, với mục đích: Xem hệ
thống có đáp ứng yêu cầu của khách hàng không, phát hiện lỗi của phần mềm.
Để thẩm định và xác minh phần mềm người ta phải thử nghiệm.
*, Các loại thử nghiệm:
1. Thử thống kê: cho nhiều bộ dữ liệu khác nhau để chạy thử và tính tần suất
xuất hiện thất bại.
2. Thử khuyết tật: Cho những bộ dữ liệu thật đặc biệt để chạy thử => phải lựa
chọn được những bộ dữ liệu thật đặc biệt. Phép thử được coi là thành công nhất
nếu phơi được nhiều khuyết tật nhất.
3. Thử giới hạn tải(áp lực): Nếu phần mềm có giới hạn tải, ta thử bằng cách

tăng dần tải cho đến khi không chịu được.
Câu 12: Độ tin cậy của phần mềm? Một số cách đo độ tin cậy của phần mềm?
Trả lời:
*, Độ tin cậy của phần mềm:
- Độ tin cậy của phần mềm là độ đo về mức độ tốt của các dịch vụ mà hệ thống cung
cấp.
- Độ tin cậy của phần mềm là một đặc trưng của hệ thống, là hệ số tỉ lệ nghịch đối
với số thất bị của phần mềm.
- Để đo độ tin cậy của phần mềm ta tiến hành các cách sau.
*,Một số cách đo độ tin cậy của phần mềm:
+ Tính xác xuất xuất hiện thành công hay thất bại.
+ Đo độ dài khoảng thời gian trung bình giữa hai lần thất bại liên tiếp.
+ Khả năng sẵn sàng hoạt động lại của hệ thống.
Câu 13:Khái niệm về dự án và quản lí dự án?


Trả lời:
*, Khái niệm chung về dự án:
1. Dự án: là một tập hợp các công việc, được thực hiện bởi một tập thể nhằm đạt
được một kết quả dự kiến, trong một thời gian dự kiến, với một kinh phí dự kiến.
Trong đó, 4 yếu tố không thể thiếu của dự án :
- Tập thể thực hiện dự án: nguồn nhân lực, mỗi người có chuyên môn và
năng lực nhất định.
- Thời gian dự kiến thực hiện dự án: Ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời điểm
trung gian ứng với kết quả trung gian.
- Kết quả dự kiến: Sản phẩm sau cùng của dự án, phải hình dung và mô tả
được. Kết quả có đặc tính/đặc điểm gì, giá trị sử dụng như thế nào? hiệu quả
ra làm sao?
- Kinh phí dự kiến: tiền để thực hiện dự án. Người (hoặc đơn vị) cấp tiền (cấp
vốn) được gọi là chủ đầu tư.

Ví dụ :
Dự án “Xây một ngôi nhà 5 tầng cho cơ quan”.
- Tập thể thực hiện: nhóm kiến trúc sư, công nhân xây dựng, giám sát viên kỹ
thuật.
- Thời gian thực hiện: 6 tháng, Khởi công: ngày N1, dự kiến kết thúc: ngày
N2.
- Kinh phí được cấp: 1tỷ đồng.
- Kết quả cần đạt được: 1 ngôi nhà 5 tầng với đầy đủ tiện nghi làm việc cho
cơ quan.
2. Dự án công nghệ thông tin:
Theo nghị quyết 49/CP ngày 4/8/1996, các dự án CNTT tập trung chủ yếu vào các
nội dung sau:
- Ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý và nghiệp vụ, trong đó trọng
tâm là Tin học hóa phục vụ điều hành và quản lý Nhà nước;
- Xây dựng hệ thống các Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia và chuyên ngành;
- Phát triển tiềm lực và cơ sở hạ tầng về CNTT...
Nội dung cơ bản của các dự án đó đều xoay quanh:
- Phần cứng; phần mềm.
- Sự tích hợp giữa phần cứng/phần mềm và con người.
Ví dụ về dự án công nghệ thông tin:
- Nâng cấp HĐH từ Windows 98 thành Windows 2000 cho toàn bộ hệ thống.
- Xây dựng một hệ thống máy tính cho một trường học.
- Xây dựng và thiết k ế một Web Site.
- Xây dựng một hệ thống bán hàng qua mạng.
- Xây dựng hệ thống đào tạo t ừ xa.
- …..
3. Phân loại dự án.
Theo tầm cỡ của dự án:
- Dự án lớn.
- Dự án trung bình và nhỏ. (nhỏ <15 người/1 năm)

Theo nội dung của dự án:
- Ứng dụng CNTT trong công tác QL và hoạt động nghiệp vụ.
- Xây dựng cơ s ở hạ tầng về CNTT
- Các dự án nhằm thực hiện nhiệm vụ đã phân công cho các B ộ ngành như
phát triển nền công nghiệp CNTT; đảm bảo đủ cán bộ tin học cho đất nước.
*, Thế nào là quản lý dự án
- Mục đích của quản lý dự án:
Mục đích cuối cùng là nhằm đảm bảo cho dự án đýợc thực hiện thành công.
Nghĩa là đáp ứng 4 vấn đề sau:


Sản phẩm cuối cùng của dự án thực sự đáp ứng các yêu cầu của
người dùng, đảm bảo thời gian và kinh phí không vượt quá 10-20%
dự tính ban đầu;
o Người dùng hài lòng với quá trình thực hiện dự án, thực sự tham dự
và góp phần công sức của mình trong các hoạt động của dự án. Đặc
biệt đối với các dự án ứng dụng CNTT, vai trò của những cán bộ
nghiệp vụ trong việc xác định yêu cầu, phân tích quy trình, thông tin...
tại chính đơn vị của mình là rất quan trọng;
o Các cấp quản lý phía trên của dự án (BCĐ CNTT, Bộ Tài chính...)
được cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình thực hiện dự án.
o Những người thực hiện dự án cũng phấn khởi, không bị quá gò bó,
tích luỹ được kinh nghiệm, tăng thêm thu nhập...
Phương pháp và kỹ thuật quản lý dự án.
o Áp dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật để thực hiện mục
đích quản lý nêu trên.
o Trong suốt vòng đời của dự án, các công việc ở mỗi giai đoạn phải
bao hàm những nội dung chủ yếu sau:
o Xác định rõ các yêu cầu về phạm vi, thời gian, chi phí, rủi ro, chất
lượng.

o Phân công, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra các thành viên trong đội dự
án.
o

-

Câu 14:Trình bày sơ đồ tiến trình quản lí dự án(bức tranh tổng thể quản lí dự
án)?
Trả lời:
Xác định DA

Lập kế
hoạch DA

Tổ chức
DA

Xây dựng phác
thảo công việc

Công bố
dự án

Danh sách
công việc

Ước
lượng

Lập tài liệu dự án

và hoạt động QLDA

Lập tổ dự
án

Lên lịch
biểu

Lên ngân
sách

Phân bổ tài
nguyên
Xác định cách
làm lại
không

Kiểm
soát DA

Quản lý
DA

Theo dõi và
QL tiến độ

Phân tích
khác biệt

Lập KH lại?



Kết thúc
DA

Kết thúc
DA

Xác định sứa
đổi cần thiết

Thực hiện
sứa đổi



×