Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phân tích báo cáo tài chính CÔNG TY cổ PHẦN sản XUẤT THƯƠNG mại MAY sài gòn GMC giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.95 KB, 20 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Quản trị tài chính cơng ty liên quan đến việc ra quyết định đầu tư, quyết định
nguồn vốn và quyết định phân chia lợi tức. Các quyết định này sẽ ảnh hưởng đến tương
lai phát triển lâu dài của cơng ty. Hiểu được một cách chính xác, trung thực, khách quan
về thực trạng tài chính, khả năng sinh lãi, hiệu quả kinh doanh, trước khi ra quyết định,
chỉ có thể thực hiện khi phân tích báo cáo tài chính của cơng ty. Phân tích các báo cáo tài
chính cơng ty là q trình sử dụng các báo cáo tài chính của cơng ty để phân tích và đánh
giá tình hình tài chính của cơng ty có cơ sỏ ra quyết định đúng đắn, giúp công ty luôn
luôn phát triển.
Với môi trường kinh doanh khắc nghiệt hiện nay, đúng vào thời điểm đất nước ta
đa hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thị trường của thế giới, hơn nữa, cũng chịu ảnh
hưởng sâu sắc từ suy thoái và đang cố thốt ra suy thối của kinh tế tồn cầu, địi hỏi các
cơng ty phải tạo cho minh một chỗ đứng vững chắc trên thương trường bằng uy tín, bằng
sức mạnh tài chính, bằng chất lượng sản phẩm, …. Trong đó, vấn đề tài chính là quan
trọng nhất và nó chi phối tất cả các mặt cịn lại của cơng ty. Để biết tình hình tài chính
thực tiễn cũng như tình hình sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả
năng thanh toán, khả năng xoay vịng vốn…, địi hỏi phải đi sâu phân tích các bảng số
liệu, phân tích các chỉ số tài chính và các công cụ khác giúp công ty nhận ra những ưu
khuyết điểm của mình mà định hướng, lập kế hoạch sản xuất và quản lý nguồn vốn,
nguồn nhân lực trong tương lai. Đồng thời, phân tích báo cáo tài chính giúp cho các nhà
đầu tư có thể ra những quyết định đầu tư thông minh và phù hợp với điều kiện khách
quan hiện tại.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, em chọn đề bài: “Phân tích
báo cáo tài chính CƠNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI MAY SÀI GÒN GMC giai đoạn 2012 - 2014”.

1


NỘI DUNG
Chương I: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI MAY SÀI GỊN
1.1. Thơng tin cơ bản:


GARMEX SAIGON - SAIGON GARMENT MANUFACTURING TRADE JSC
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI MAY SÀI GỊN
Văn phịng Cơng ty: số 236/7 Nguyễn Văn Lượng, phường 17, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí
Minh
Mã chứng khốn: GMC (HOSE)
Website:
1.2. Đăng ký kinh doanh chính
- Sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các sản phầm may mặc
- Dịch vụ chính:
+ Góp vốn, liên doanh liên kết, đầu tư bất động sản: Góp vốn đầu tư xây dựng và khai
thác Trung tâm Giải trí Thương mại và Văn phòng cho thuê tại 107 – 107 bis Trần Hưng
Đạo, Quận 5, Tp HCM thông qua Công ty TNHH Đại thế Giới; Góp vốn đầu tư kinh
doanh Cụm Công nghiệp thông qua Cty liên kết CP Phú Mỹ.
+ Dịch vụ quản lý doanh nghiệp: quản lý, hỗ trợ sản xuất, quản lý lao động và quản lý tài
chánh cho các cơng ty nước ngồi đang đầu tư sản xuất tại Tp. HCM.
+ Dịch vụ khai thuế Hải Quan và giao nhận xuất nhập khẩu.
+ Đầu tư tài chính: Thơng qua việc mua cổ phiếu khi doanh nghiệp cổ phần hố.
+ Giặt tẩy
1.3. Q trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Sản Xuất Thương Mại May Sài Gịn tiền thân là Cơng ty Sản Xuất-Xuất
Nhập Khẩu May Sài Gòn (Garmex Saigon JS) thành lập năm 1993 từ việc tổ chức lại
Liên hiệp xí nghiệp May Thành phố HCM.
- Ngày 05/05/2003, công ty được chuyển đổi sang hình thức cổ phần theo quyết định số
1663/QĐ-UB của UBND Thành phố Hồ chí Minh và được Sở Kế họach và Đầu tư Thành
phố Hồ chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103002036 ngày
07/01/2004; và đăng ký thay đổi lần 2 ngày 21/09/2005.

2



- Ngày 07/01/2004, cơng ty được thành lập và chính thức hoạt động theo mơ hình cổ
phần (trong đó có 10% là vốn cổ đông Nhà Nước)
- Ngày 19/12/2005, công ty tham gia đấu giá mua 17,49% vốn điều lệ (7,2 tỷ đồng) của
Công ty Cp TMXNK quận 8 và được HĐQT Công ty Cp TMXNK quận 8 phân công làm
Giám đốc công ty.
- Ngày 15/06/2005, đạt chứng nhận ISO 9001:2000 theo đánh giá của tổ chức Quarcert.
- Ngày 09/12/2005 trở thành thành viên liên kết với Công ty Dệt May Gia Định (hoạt
động theo mơ hình Cơng ty Mẹ - Công ty Con) theo quyết định số 6231/QĐ-UBND của
Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngày 12/8/2006, Công ty Cổ phần Phú Mỹ (thành viên liên kết) đã khởi công xây dựng
cơ sở hạ tầng Cụm CN – TTCN Hắc Dịch và dự kiến sẽ giao đất cho các nhà đầu tư xây
xưởng vào cuối năm 2006.
-Ngày 06/12/2006 Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép số 101/GPNY cho
phép
Cơng ty Cổ Phần SX-TM May Sài Gịn ñược niêm yết cổ phiếu phổ thông tại Sở Giao
dịch Chứng khóan TP.HCM kể từ ngày 06/12/2006. Ngày giao dịch ñầu tiên của cổ phiếu
GMC tại Sở giao dịch Chứng khốn TP.HCM là ngày 22/12/2006.
1.4. Vị thế của cơng ty:
- So với các doanh nghiệp trong ngành Dệt may, hoạt động kinh doanh của Garmex
Saigon JSC có một số lợi thế với kênh phân phối là thị trường trung cao cấp và đã đươc
uỷ quyền sản xuất sản phẩm có thương hiệu tiêu biểu là: Nike, Nautica, Haggar, JC
Penny, Quechua, Champion, Elleses, Northface, Estivo, Otto, Bon – prix, Tribord v.v…
để xuất khẩu sang các nước Nhật, Mỹ, Châu Âu.
- Để nhận được sự uỷ quyền từ những cơng ty có đẳng cấp, Cơng ty ngồi việc thường
xun cải tiến cơng tác quản lý, điều hành để nâng cao năng suất lao động cịn phải chú
trọng chăm sóc điều kiện làm việc của người lao động, đồng thời công ty phải thoả các
điều kiện về giá cả, chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng, dịch vụ hậu mãi, cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất và chính sách đối với người lao động. Nhờ tích cực điều chỉnh theo
thơng lệ quốc tế mà công ty đã tạo được nguồn khách hàng phong phú, chun mơn hố
được sản xuất, đã được tổ chức Quacert cấp chứng nhận ISO:9001 – 2000 và Hiệp hội dệt


3


may Việt nam kết hợp Thời báo kinh tế Sài Gịn bình chọn là doanh nghiệp tiêu biểu năm
2006, khách hàng NIKE hai năm liên tục tặng cúp “NIKE QUẢN LÝ TOÀN DIỆN”
2004 – 2005, riêng quý 3/2006 khách hàng NIKE đánh giá chất lượng nhà máy tuyệt đối
100% khi giao hàng.
- Ngoài ra để chuẩn bị cho hội nhập, Cơng ty đã tích cực xây dựng bộ máy để chuyển đổi
phương thức kinh doanh phù hợp tập quán các công ty xuyên quốc gia là “Mua nguyên
liệu – bán thành phẩm”. Phương thức FOB giúp Công ty tự chủ hơn trong hoạt động kinh
doanh, đem lại tỷ suất lợi nhuận cao gấp 4 lần so với gia công. Sản xuất theo phương
thức FOB hiện nay chiếm 30% năng lực sản xuất của công ty nhưng đạt hơn 60% doanh
thu, 80% lợi nhuận. Năm 2003, doanh thu FOB chỉ đạt 5 tỷ đồng thì đến thời điểm hiện
nay đã đạt khoảng 120 tỷ đồng.
PHÂN TÍCH SWOT NGÀNH

ĐIỂM
MẠNH

• Sở hữu một lực lượng nhân công giá rẻ, được thừa nhận là có kỹ năng và
tay nghề cao. Mức thu nhập bình quân của lao động ngành Dệt may Việt
Nam hiện nay thấp hơn một chút so với con số tương đương của Trung
Quốc. Điều nay góp phần nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm Dệt may của
Việt Nam.
• Chính phủ Việt Nam có những biện pháp ưu tiên phát triển ngành Dệt may
như ưu đãi đầu tư FDI hay miễn thuế nhập khẩu cho các ngun liệu thơ với
mục đích sản xuất các sản phẩm may tái xuất khẩu trong vòng 3-4 tháng.

ĐIỂM

YẾU

• Sản phẩm may mặc của Việt Nam đã thiết lập được chỗ đứng trên thị
trường thế giới và được các thị trường khó tính như Mỹ, EU và Nhật Bản
chấp nhận.
• Năng lực sản xuất nguyên liệu đầu vào và phụ trợ cịn yếu, khơng đáp ứng
được nhu cầu của ngành may mặc. Do đó, tỷ lệ nội địa hóa trong sản phẩm
Dệt may của Việt Nam cịn rất cao và phụ thuộc lớn vào điều kiện thị
trường thế giới về nguyên liệu. Nếu tỷ lệ nội địa hóa trong sản phẩm may
mặc của Việt Nam chỉ đạt khoảng 30% thì con số này của Trung Quốc đã
đạt đến 90%. Đây là yếu tố làm giảm khả năng cạnh tranh tương đối của sản
phẩm may mặc Việt Nam với sản phẩm của Trung Quốc.
• Chất lượng nguồn nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam chưa đạt được chất
lượng yêu cầu, đồng thời giá thành cao hơn nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ
Trung Quốc. Do đó sản phẩm của ngành không đủ sức cạnh tranh với các
sản phẩm cùng loại từ Trung Quốc.

4


CƠ HỘI

• Triển vọng kinh tế thế giới về dài hạn có xu hướng cải thiện làm tăng nhu
cầu sản phẩm Dệt may nói chung cũng như nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm
cao cấp nói riêng.
• Việc chun mơn hóa trong sản xuất các sản phẩm Dệt may giữa các
doanh nghiệp tạo điều kiện cho các nhà sản xuất tăng tỷ lệ lợi nhuận.
• Gia nhập SAFSA được kỳ vọng tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam.
• Các thị trường mới như Trung Đông và Nga đang được thử nghiệm và hứa

hẹn các cơ hội kinh doanh mới cho ngành Dệt may Việt Nam.

THÁCH
THỨC

• Ngành Dệt may Việt Nam đang phải chịu sự cạnh tranh trên thị trường nội
địa từ các sản phẩm của Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái lan.
• Trên thị trường thế giới, Trung Quốc cũng là một đối thủ có sự cạnh tranh
rất lớn mà Việt Nam rất khó có thể vượt qua. Trong khi đó, một số đối thủ
cạnh tranh đang nổi lên với lợi thế giá nhân công ở mức thấp hơn Việt Nam
như Campuchia, Lào, Myanmar có thể sẽ đe dọa thị phần của Việt Nam trên
thị trường thế giới.
• Xu hướng tăng cường bảo hộ mậu dịch, đặc biệt tại các thị trường truyền
thống của Việt Nam như Mỹ và EU có thể sẽ tác động mạnh mẽ đến hoạt
động ngành.

1.5. Chiến lược phát triển và đầu tư:
- Khai thác mọi cơ hội để tạo nguồn khách hàng phong phú, ổn định, hiệu quả và đa dạng
về thị trường cũng như chun mơn hố sản phẩm trên cơ sở phát huy tối ưu nguồn lực
của công ty để thiết lập qui mơ sản xuất thích hợp, nâng cao năng lực cạnh tranh trên
thường trường quốc tế với mức tăng trưởng sản xuất bình qn 12%/năm .
- Vận dụng chính sách tái cơ cấu kinh tế của Tp HCM để xây dựng chương trình chuyển
đổi mục đích sử dụng các cơ sở sản xuất của công ty trong khu vực nội thành nhằm nâng
cao giá trị sử dụng đất và tăng tích lũy đầu tư.
- Hệ quả 2 mục tiêu trên là Cơng ty hình thành được một bộ máy hoạt động chuyên
nghiệp, thích hợp với tiến độ phát triển sản xuất kinh doanh của cơng ty và qua đó nâng

5



cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo tiền đề vững chắc cho những bước phát triển tiếp
theo.
- Nhằm phục vụ phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh đến 2008, Công ty đã
thành lập Ban quản lý dự án và phát triển dịch vụ để khai thác lợi thế nhà xưởng, xúc tiến
kinh doanh trên lĩnh vực bất động sản và dịch vụ cung ứng khách hàng nước ngoài khi
hội nhập qua các dự án cụ thể, tạo điều kiện cho công ty phát triển kinh doanh trên lĩnh
vực mới.
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng doanh thu bình quân 15%/năm. Cụ thể đến năm 2013,
doanh số công ty về hàng may mặc sẽ ≥ 600 tỷ/năm. Lợi nhuận trước thuế bình quân đạt
5% doanh thu sản xuất. Cổ tức 10 - 15%/năm
- Tái cơ cấu lại sản xuất theo hướng tập trung hóa và nâng cao năng lực sản xuất, để đến
2013 công ty sẽ đạt doanh thu sản xuất hàng may mặc trên 600 tỷ/năm.
- Xúc tiến hợp tác khai thác quỹ đất công ty sau khi sắp xếp lại sản xuất. Cụ thể năm
2011 phải tiến hành khởi công dự án 213 Hồng Bàng, sau khi hợp đồng hợp tác kinh
doanh với Bệnh viện đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh chấm dứt vào cuối năm 2010
Chương II: PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH
2.1. Phân tích tỷ lệ:
2.1.1. Phân tích đánh giá khả năng thanh tốn:
Phân tích khả năng thanh tốn hiện hành
Cơng thức:
Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh tốn nhanh
Cơng thức:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

6



Chỉ tiêu

2012

2013

2014

Tỷ số thanh toán hiện hành

117%

112%

109%

Tỷ số thanh toán hiện hành TB ngành

142%

146%

147%

Tỷ lệ thanh toán nhanh

58%

55%


61%

Tỷ lệ thanh tốn nhanh (QR) Trung bình ngành

72%

72%

74%

Tỷ số thanh tốn hiện hành :
Tỷ số thanh toán hiện hành cho thấy mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của GMC có bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của GMC giảm từ 117% của năm 2012 tới 109% năm
2014. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn chậm hơn so với tốc độ tăng
của nợ ngắn hạn. Cụ thể, tài sản ngắn hạn của GMC từ năm 2012 đến 2014 tăng gần
125.62% nhưng nợ ngắn hạn lại tăng gần 134.83% nên khả năng thanh toán giảm xuống
Có thể thấy khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của GMC ở mức thấp hơn trung bình
ngành, tuy nhiên vẫn đạt hơn giá trị > 1. Tức là vẫn có khả năng thanh tốn tốt.
Tỷ lệ thanh tốn nhanh (QR) : là tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn trừ đi giá trị hàng tồn kho
và giá trị nợ ngắn hạn. Tỷ lệ này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn của GMC có bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn thanh khoản cao có thể huy động ngay để thanh toán.
Khả năng thanh toán nhanh của GMC tăng từ năm 2012 đến năm 2014 từ mức 58% tới
61%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của chỉ số hàng tồn kho, chỉ tăng 108.82% từ năm
2012 đến 2014.
Chúng ta cũng thấy rằng, khả năng thanh toán nhanh của GMC đạt ở mức thấp so với
trung bình ngành.
2.1.2. Phân tích tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động:
Chỉ tiêu


2012

2013

2014

Vòng quay tài sản ngắn hạn

337%

302%

313%

Vòng quay hàng tồn kho

542%

514%

561%

245.63%

219%

218%

98%


95%

100%

Vòng quay tổng tài sản
Vịng quay tổng tài sản trung bình ngành

7


a. Vòng quay tài sản ngắn hạn : Chỉ tiêu số vòng quay tài sản ngắn hạn thể hiện tốc độ
luân chuyển tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp, độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện tốc
độ luân chuyển vốn nhanh của Doanh nghiệp. Năm 2012 là năm Công ty sử dụng tài sản
ngắn hạn tốt nhất, các năm tiếp theo 2013 hàng tồn kho nhiều, năm 2014, hàng tồn kho
cũng lớn hơn năm 2012.
b. Vòng quay tồn kho : Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình qn hàng tồn kho
quay bao nhiêu vịng để tạo ra doanh thu và ngày tồn kho cho biết bình quân tồn kho của
doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày.
- Theo kết quả trong bảng cho thấy, năm 2012 quay được 542% , và giảm ở năm 2013 là
514% và có xu hướng tăng ở năm 2014, là 561%. Như vậy, tốc độ vịng quay tồn kho hầu
như khơng thay đổi nhiều qua các năm. Điều này cho thấy tốc độ quay vịng tồn kho của
cơng ty khá nhanh. Tuy nhiên tỷ lệ tăng năm 2014 là không quá tốt.
c. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (TAT) : tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của GMC
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Theo kết quả trong bảng cho thấy, năm 2012 mỗi đồng tài sản tạo ra được 2.4563 đồng
doanh thu, tương tự vậy cho năm 2013, 2014, là 2.19 và 2.18 đồng. Như vậy, hiệu quả sử
dụng tổng tài sản có giảm về mặt thời gian. Tuy nhiên khi nhìn trong hiệu quả sử dụng tài
sản trong ngành, thì GMC có con số ấn tượng, tăng hơn gấp đôi so với chỉ số của ngành.
Điều này cho thấy mỗi đồng vốn tài sản sẽ tạo ra được đồng doanh thu cao so với tài sản
mang lại.

2.1.3. Phân tích các tỷ lệ tài trợ:
Chỉ tiêu

2012

2013

2014

Tỷ số nợ / Tổng tài sản

62%

64%

61%

Tỷ số nợ / Tổng tài sản Trung bình ngành

51%

50%

49%

Thanh tốn nợ ngắn hạn

11%

12%


10%

Thanh toán nhanh

58%

55%

61%

8


a.Tỷ lệ nợ / Tổng tài sản (D/A): đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tổng tài sản
và cho biết nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn.
- Theo kết quả trong bảng cho thấy tỷ số Nợ / Tổng Tài Sản có sự tăng giảm qua các năm
từ 2012 là 62%, đến năm 2013 là 64% và đến năm 2014 lả 61%..Qua đó cho ta thấy
GMC đang có cơ cấu chuyển dịch trong cấu trúc nguồn vốn trong những năm gần đây.
- Tuy nhiên, so với mức trung bình ngành thì GMC cũng đang ở mức tỷ lệ nợ/ vốn cao
hơn trong các năm.
b.Thanh toán nợ ngắn hạn: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài
chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh tốn các khoản nợ cho các cá
nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại
dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh
nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng
gửi bán. Năm 2014 là thấp nhất mặc dù vốn chủ sở hữu tăng, nhưng hàng tồn kho tăng và
vòng quay vốn chủ sở hữu giảm.
c.Thanh toán nhanh : Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp
dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và

quá hạn. Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn
và quá hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ khác kể cả
những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp cịn được nợ. Khả năng thanh tốn
nhanh của doanh nghiệp được tính theo cơng thức:
Khả năng thanh tốn nhanh = (Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn
kho) / Nợ ngắn hạn
Hàng tồn kho là hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán, vật tư chưa thể bán nhanh, hoặc
khấu trừ, đối lưu ngay được, nên chưa thể chuyển thành tiền ngay được.
Khả năng thanh tốn nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh
giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay
bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Khả năng thanh tốn nhanh của Cơng ty giảm theo các năm

9


do hàng tồn kho tăng, tuy vậy nợ phải trả đã giảm vào năm 2014 so với 2013, và vốn chủ
sở hữu 2014 tăng hơn năm 2013.
2.1.4. Phân tích các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợi:
Chỉ tiêu

2012

2013

2014

Biên lợi nhuận trước thuế

6%


5%

5%

Tỷ số Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần

5%

4%

4%

ROA

12%

9%

9%

ROE

31%

24%

24%

a.Biên lợi nhuận trước thuế : Hệ số biên lợi nhuận trước thuế phản ánh khoản thu nhập

trước thuế (lợi nhuận trước thuế) của một doanh nghiệp so với doanh thu thuần.
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận trước thuế / Doanh thu thuần
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế cũng như mức ổn định của nó giữa các ngành khác nhau
là khác nhau. Mức ổn định của hệ số biên lợi nhuận trước cũng phụ thuộc vào bối cảnh
kinh tế. Thông thường, các doanh nghiệp được quản lý tốt đạt được mức lợi nhuận trước
thuế tương đối cao hơn vì các doanh nghiệp này quản lý các nguồn vốn của mình có hiệu
quả hơn. Hệ số biên lợi nhuận trước thuế được nhiều nhà phân tích tài chính ưa chuộng
hơn hệ số biên lợi nhuận sau thuế (hệ số biên lợi nhuận rịng) vì hệ số biên lợi nhuận
trước thuế thể hiện khả năng sinh lời thực tế hơn mà khơng gặp phải rắc rối vì các loại
thuế.
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế bị giảm thông thường do mức tăng lợi nhuận trước thuế
thấp hơn mức tăng trưởng doanh thu. Nguyên nhân là sự tăng trưởng doanh thu quá thấp
so với mức tăng chi phí (bao gồm chi phí mua hàng bán và chi phí quản lý). Để cải thiện
tình hình này, doanh nghiệp cần quan tâm tới các biện pháp hạ thấp chi phí, và tìm cách
tăng doanh thu.
Xét từ góc độ nhà đầu tư, một doanh nghiệp sẽ ở vào tình trạng thuận lợi nếu có hệ số
biên lợi nhuận trước thuế cao hơn hệ số biên lợi nhuận trước thuế trung bình của ngành
và, nếu có thể, có hệ số biên lợi nhuận trước thuế liên tục tăng. Ngoài ra, một doanh

10


nghiệp càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả - ở bất kỳ doanh số nào - thì hệ số
biên lợi nhuận trước thuế của nó càng cao. GMC có biên lợi nhuận trước thuế giảm theo
các năm từ 2012 tới 2014, do doanh thu tăng, nhưng lợi nhuận cũng tăng nhưng không
nhanh tương ứng tăng doanh thu, chủ yếu do giá vốn hàng bán tăng, mặc dù đã tiếp kiệm
hơn chi phi nhưng không đáng kể.
b. Tỷ số Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần : Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm
bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là cơng ty kinh
doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty

kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo
dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của cơng ty với tỷ số bình
qn của tồn ngành mà cơng ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vịng quay tài
sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài chính
thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản. Tại GMC giảm từ năm
2012 là 5% xuống 4% năm 2014.Trong khi đó chỉ số bình qn theo ngành của GMC lại
tăng từ 3% năm 2012 tới 6% năm 2014. Như vậy khả năng sinh lời của GMC là có tuy
nhiên năm 2012 còn chấp nhận được, các năm 2013, 2014 giảm do biên lợi nhuận trước
thuế của GMC giảm.
c.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) : dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên
mỗi đồng tài sản của công ty
- Với kết quả trong bảng, ta thấy ROA đều dương qua các năm. Điều này cho thấy GMC
kinh doanh có lãi và có xu hướng giảm từ năm 2012 đạt 12% nhưng đến năm 2014 ROA
chỉ còn 9%. Tuy nhiên, con số này được xem là chỉ số tốt so với những năm đầy khó
khăn như trong thời gian nền kinh tế chưa hồi phục, lãi suất tiếp kiệm VNĐ giảm dần.
- Tỷ số ROA cho biết khả năng sinh lợi của doanh nghiệp khi có mặt cả thuế và địn bẩy
tài chính. So sánh 2 tỷ số này ta thấy chênh lệch khá lớn, chứng tỏ sức ảnh hưởng lớn của
thuế và lãi vay lên sức sinh lợi của công ty. Hiệu quả sử dụng tài sản có tiến triển rất tốt
năm 2012 nhưng lại giảm dần trong năm 2014. Nhìn chung, so với tồn ngành là đạt mức
tỷ lệ tốt, mức trung bình của ngành qua các năm chỉ đạt 6%.

11


d.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) : dùng để đo lường khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng vốn cổ phần phổ thông
- Với kết quả trong bảng, ta thấy ROE đều đạt gần mức 25% qua các năm. Điều này cho
thấy GMC kinh doanh có lãi rất tốt trên vốn chủ sở hữu.
- Tỷ số ROE cho biết sức sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của cơng ty. So với mức bình qn

ngành trung bình ở các năm chỉ đạt 12%, thì GMC đạt đến 31% năm 2012, chứng tỏ khả
năng sinh lãi trên vốn chủ sở hữu rất tốt.
2.1.5. Phân tích các tỷ lệ đánh giá theo góc độ thị trường:
Chỉ tiêu
Tỷ lệ P/E

2012

2013

2014

3.2

5.6

6.9

Tỷ lệ P/E theo ngành

9.3

EPS

4,447

EPS theo ngành

4,978


5,197

4,437

a.Tỷ lệ giá/thu nhập (P/E) : dùng để đánh giá sự kỳ vọng của thị trường vào khả năng
sinh lợi của công ty và cho biết số tiền nhà đầu tư sẽ trả cho 1 đồng thu nhập hiện tại.
- Chỉ số này của GMC đạt ở mức 5.0, 6.0, điều này có nghĩa là thị trường kỳ vọng khả
năng sinh lợi của GMC
b. EPS là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
giúp các nhà đầu tư cá nhân và thể chế cũng như các nhà phân tích dễ dàng hiểu và so
sánh giữa các loại cổ phiếu.
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu
hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận
của doanh nghiệp, được tính bởi cơng thức:
EPS = (Thu nhập rịng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình qn đang lưu
thơng. EPS cửa cơng ty tăng từ 2012 cho tới 2014, phản ánh năng lực kinh doanh, khả
năng trả cổ tức của Công ty cao.

12


2.2. Phân tích cơ cấu:
2.2.1. Phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán:
2012
TÀI SẢN
GIÁ TRỊ

2013
TỶ


GIÁ TRỊ

TRỌNG

2014
TỶ

TRỌNG

GIÁ TRỊ

TỶ
TRỌNG

Tài sản ngắn hạn

339,007

72.77%

473,642

72.01%

425,851

66.85%

Tiền và tương đương


30,673

6.58%

52,374

7.96%

39,968

6.27%

-

0%

-

0%

-

0%

129,081

27.71%

165,031


25.09%

182,948

28.72%

172,215

36.97%

240,777

36.6%

187,398

29.42%

7,038

1.51%

15,459

2.35%

15,537

2.44%


126,835

27.23%

184,136

27.99

211,219

33.15%

26

0.005%

26

0.005%

26

0.005%

92,822

19.92%

122,137


18.57%

149,050

23.4%

-

(97,229)

-14.78%

tiền
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
Các khoản phải thu
ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn
khác
Tài sản dài hạn
Các khoản phải thu
dài hạn
Tài sản cố định

Giá trị hao mòn lũy (98,655)
kế

21.18%


13

(113,210) -20.91%


Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài

-

0%

-

0%

-

0%

17,815

3.82%

17,815

2.71%

17,969


2.82%

3,047

0.65%

30,324

4.61%

32,305

5.07%

465,842

100%

657,777

100%

637,070

100%

chính dài hạn
Tổng tài sản dài hạn
khác
Tổng tài sản


2012
NGUỒN VỐN
GIÁ TRỊ

2013
TỶ

TRỌNG

GIÁ TRỊ

2014
TỶ

TRỌNG

GIÁ TRỊ

TỶ
TRỌNG

Nợ phải trả

288,779

61.99%

421,981


64.15%

389,932

61.21%

Nợ ngắn hạn

288,779

61.99%

421,981

64.15%

389,374

61.12%

Nợ dài hạn

-

0%

-

0%


586

0.09%

Nguồn Vốn

177,063

38.01%

235,794

35.85%

247,137

38.79%

Vốn chủ sở hữu

177,063

38.01%

235,794

35.85%

247,137


38.79%

-

0%

-

0%

-

0%

465,842

100%

657,777

100%

637,070

100%

Nguồn kinh phí và
quỹ khác
Tổng


cộng

nguồn

vốn

14


- Tỷ lệ các loại tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho có mức tăng hàng năm, đặc biệt năm
2013. Trong khi đó, tỷ lệ tiền mặt cũng tăng và các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng,
do tổng tài sản tăng, có giảm so với năm 2013 là năm 2014.
- Tỷ lệ nợ phải trả có xu hướng tăng từ năm 2012 đến năm 2013, sau đó lại hạ xuống năm
2014.
- Nguồn vốn chủ sở hữu trong cơ cấu có thay đổi năm 2013, tiếp theo lại ổn định 2014 là
38.79% tăng nhẹ so với năm 2012. Trong khi đó có sự tăng đáng kể của tài sản cố định
160.58% của năm 2014 so với năm 2012. Khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng 125.62% và tổng
nguồn vốn tăng 136.76% so với cùng kỳ. Đang có q trình đầu tư chuyển dịch cơ cấu
vốn.
2.2.2. Phân tích cơ cấu báo cáo kết quả kinh doanh:
2012
CHỈ TIÊU
GIÁ TRỊ

2013
TỶ

TRỌNG

GIÁ TRỊ


2014
TỶ

TRỌNG

GIÁ TRỊ

TỶ
TRỌNG

Doanh thu thuần

1,058,994

100%

1,228,479

100%

1,409,479

100%

Giá vốn hàng bán

890,011

84.04%


1,062,372

86.48%

1,201,404

85.24%

Lợi nhuận gộp

168,983

15.96%

166,108

13.52%

208,074

14.76%

17,761

1.68%

16,049

1.3%


13,729

0.98%

129,179

12.19%

122,870

10.01%

147,924

10.5%

Chi phí tài chính

9,862

0.93%

13,419

1.09%

10,982

0.78%


Chi phí lãi vay

7,461

0.7%

6,651

0.54%

5,277

0.37%

Chi phí bán hàng

17,244

1.63%

18,633

1.52%

21,510

1.52%

Tổng


doanh

thu

hoạt động tài chính
Tổng chi phí hoạt
động

15


Chi phí quản lý doanh

102,073

9.64%

90,818

7.39%

115,432

8.19%

57,566

5.44%


59,287

4.83%

73,879

5.24%

Lợi nhuận khác

3,906

0.37%

5,784

0.47%

447

0.032%

Tổng lợi nhuận kế

61,471

5.8%

65,071


5.3%

74,326

5.27%

9,700

0.92%

15,808

1.29%

17,786

1.26%

-

0%

-35

-0.003%

-368

-0.03%


9,700

0.92%

8,040

0.65%

13,829

0.98%

51,771

4.89%

57,032

4.64%

60,497

4.29%

nghiệp
Lợi nhuận thuần từ
hoạt

động


kinh

doanh

tốn trước thuế
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
Chi phí thuế TNDN
hỗn lại
Tổng chi phí lợi
nhuận
Lợi nhuận sau thuế
TNDN

CHỈ TIÊU

2012

2013

2014

100%

100%

100%

Tổng chi phí


94,65%

95.24%

94.81%

Thu nhập sau thuế cổ phần thường

5.35%

4.76%

5.19%

Tổng doanh thu

16


CHỈ TIÊU

2012

2013

2014

100%

100%


100%

Giá vốn hàng bán

87.33%

89.63%

89.03%

Chi phí tài chính

0.97%

1.13%

0.81%

Chi phí bán hàng

1.69%

1.57%

1.59%

Chi phí quản lý doanh nghiệp

10.02%


7.66%

8.55%

Tổng chi phí

- Qua các bảng số liệu trên ta thấy rằng, tỷ trọng thu nhập sau thuế có xu hướng giảm
trong các năm gần đây, nguyên nhân là do tăng chi phí, mà cốt lõi trong tỷ trọng tăng của
chi phí đó là giá vốn hàng hóa có xu hướng tăng lên., trong khi chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp đã giảm. Hơn nữa doanh thu từ hoạt động tài chính giảm, trong
khi doanh thu bán hàng tăng. Sau khi nghiên cứu nguyên nhân thì các nguyên nhân cốt
lõi của giá vốn hàng hóa tăng lên là do mức tăng các nguyên vật liệu tăng chính cao, làm
cho chi phí tổng chi phí tăng.
- Doanh thu thuần tăng 133% so với năm 2012, trong khi giá vốn hàng bán tăng 134.99%
so với 2012, tuy vậy tỷ trọng cùng kỳ vẫn dao động ở mức xung quanh 85%, do tiếp kiệm
chi phí hoạt động xuống cịn 10.5% so với 12.19% năm 2012, tạo tăng lợi nhuận
116.85% so với năm 2012.
2.3. Phân tích Dupont:
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỉ số ROA và ROE thành những bộ
phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ
thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ cơng ty để có cái nhìn cụ
thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính cơng ty bằng cách nào. Kỹ thuật
phân tích DuPont dựa vào hai phương trình cơ bản dưới đây, gọi chung là phương trình
DuPont.
ROA = Lợi nhuận rịng trên doanh thu x Vịng quay tổng tài sản
=








×



ROE = ROA x Số nhân vốn chủ sở hữu

17

à




=







×



à




×




à



ủ ở ữ

2012

2013

2014

246%

219%

218%

Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần

5%


4%

4%

ROA (Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản)

12%

9%

9%

Số nhân vốn chủ sở hữu

2.63

2.79

2.58

ROE (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu)

31%

25.11%

23.2%

CHỈ TIÊU
Vòng quay tổng tài sản


Năm 2012 hoạt động kinh doanh hiệu quả nhất, Năm 2013 và 2014 vòng quay tổng tài
sản giảm, lợi nhuận sau thuế giảm, nên ROA giảm tương ứng, kéo theo ROE cũng giảm
theo. Số nhân vốn chủ sở hữu 2014 thấp hơn 2013, do vốn chủ sở hữu tăng, nhưng tổng
tài sản lại giảm, nên ROE 2014 thấp hơn ROE 2013. ROA và ROE đều giảm trong giai
đoạn từ 2012 tới 2014, tuy nhiên, ROA của 2013 và 2014 xấp xỉ như nhau, trong khi
ROE của 2014 giảm hơn so với 2013, vậy số nhân vốn chủ sở hữu giảm do Tổng tài sản
và vốn chủ sở hữu đều tăng, nhưng mức tăng không đồng đều, Tổng tài sản tăng chậm
hơn.
2.4. Phân tích hồn vốn
2012

2013

2014

Định phí

129,179

122,870

147,924

Biến phí

890,011

1,062,372


1,201,404

Doanh thu hịa vốn

809,548

908,711

1,002,022

1,058,994

1,288,479

1,409,479

CHỈ TIÊU

Doanh thu thuần

Qua các năm mức doanh thu thuần đều cao hơn mức doanh thu hịa vốn, có thể thấy
GMC hoạt động ổn định có hiệu quả . Tỷ lệ doanh thu thuần cao hơn doanh thu hòa vốn
tăng dần theo các năm từ năm 2012 đến năm 2014, chứng tỏ GMC kinh doanh hiệu quả
hơn do tăng doanh thu thuần tỷ lệ cao hơn tăng doanh thu hòa vốn, chứng tỏ số dư đảm

18


phí giảm do doanh thu có tỷ lệ tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng của biến phí, như vậy chi phí
hoạt động đã được Cơng ty giảm bớt để ra tăng lợi nhuận. Năm 2012 chỉ tăng 130.81%,

trong khi đó năm 2014 tăng tới 140.66%. Định phí tăng 114.51% khi biến phí tăng
134.99% và lơi nhuận tăng có 116.85%, như vậy giá tăng chủ yếu vào giá cả vật tư cấu
thành sản phẩm do giá vật tư và nhân công đều tăng.
Giai đoạn 2012 tới 2014, là giai đoạn khó khăn của nền kinh tế Việt Nam, do tác động
của nền kinh tế toàn cầu chưa hồi phục sau suy thối kinh tế, tình hình trong nước biến
động do giá cả vật tư đầu vào, giá điện… tăng theo lộ trình của chính phủ. Đây là giai
đoạn khó khăn của cả nền kinh tế, các ngành , các lĩnh vực đều phải gồng mình vượt qua
khó khăn. Nhìn vào bối cảnh đó, một GMC đang cố gắng tiết giảm chi phí, tăng vốn, mở
rộng đầu tư, mở rộng kinh doanh, nhằm duy trì và tăng trưởng lợi nhuận, chuẩn bị cho
một giai đoạn phát triển mới của GMC khi nước ta tiếp tục hòa nhập sâu hơn với nền
kinh tế thế giới khi Việt Nam đã ký kết hàng loạt các hiệp định thương mại, đặc biệt là
TPP.

19


KẾT LUẬN
Đánh giá tình hình tài chính của một cơng ty thơng qua báo cáo tài chính và hệ số
tài chính là một cơng việc rất quan trọng và nên được thực hiện thường xuyên và liên tục.
Chính từ nhưng đánh giá này, các công ty dù là công ty vốn hóa lớn hay nhỏ, kể cả siêu
nhỏ có thể tìm được những cơ hội, phương thức cũng như tầm nhìn mới để phát triển
cơng ty trong tương lai dựa vào những khắc phục những hạn chế chưa được cũng như
phát huy các mặt tích cực đã và đang đạt được tốt hơn, nhằm hồn thiện chính cơng ty
cho những chuyển mình để biến thành nhưng con rồng Việt Nam trong q trình hịa
nhập và khẳng định chính mình trên thị trường quốc tế.

20




×