Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

kỹ năng khai thác bản đồ môn địa lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.42 KB, 38 trang )

1/ Kĩ năng xác định độ cao, độ sâu trên bản đồ.
Việc xác định được độ cao, sâu trên bản đồ có ý nghĩa quan trọng trong nghiêm
cứu phần địa hình.
* Quy trình tiến hành
- Cho Học sinh hiểu được độ cao trên bản đồ được thể hiện bằng mầu sắc. Thông
thường sự phân tầng mầu sắc thường từ 7 đến 8 bậc. Việc nhận biết rất dễ dàng bởi
mỗi một mầu tượng trưng cho độ cao thấp khác nhau. Vì vậy dựa vào mầu sắc có
thể nhận ra được hình dạng của mặt đất:
Ví dụ: Nơi đồng bằng thấp - mầu xanh lá cây nhạt đến thẫm như ĐBSH, ĐB sông
Cửu Long.
Nơi nào là núi và cao nguyên - mầu đỏ từ đậm đến nâu thẫm như cao nguyên Di
Linh, núi Hoàng Liên Sơn...
- Biểu hiện độ cao trên bản đồ bằng các đường đồng mức (đường nối các điểm có
cùng một độ cao tuyệt đối).
- Biểu hiện độ cao trên bản đồ còn dùng các chữ số chỉ mét. Thường dùng để minh
hoạ cho các đỉnh núi cao hoặc những nơi thấp nhất. VD: núi LangBian 2167m, núi
Phanxipang 3143m...
- Hướng dẫn học sinh xác định độ dốc và hướng dốc. Thường căn cứ vào các
đường đồng mức kết hợp với thang mầu sắc và các yếu tố khác nữa như sông
ngòi...Ví dụ khi phân tích về độ dốc của sườn Tây và sườn đông của dải núi
Trường Sơn Nam thường dựa vào thang mầu. Nơi sườn tây thang mầu sắc chuyển
tiếp dần dần và trải rộng chứng tỏ độ dốc thoai thoải, còn sườn Đông trường Sơn
thang mầu chuyển tiếp đột ngột, màu nọ sát vào mầu kia.. đó chính là dấu hiệu của
độ dốc lớn.
Việc xác định độ sâu cũng tương tự.
2/ Kĩ năng xác định khoảng cách trên bản đồ.
Xác định khoảng cách trên bản đồ có thể đánh giá được cụ thể kích thước của các
đối tượng địa lý như độ dài, độ rộng của một dãy núi... để từ đó có thể đánh giá ảnh
hưởng của nó đến các thành phần tự nhiên khác.
* Quy trình tiến hành
-Dựa vào tỉ lệ bản đồ


+ HS phải hiểu được khái niệm tỉ lệ bản đồ:
Tử số luôn là 1 (chỉ 1 đơn vị trên bản đồ - cm), mẫu số luôn thay đổi tuỳ thuộc vào
tỉ lệ bản đồ. Thông thường mẫu số càng lớn thì tỉ lệ bản đồ càng nhỏ và ngược lại.
VD: Đo lát cắt A - B trên bản đồ các miền tự nhiên trang 9 tỉ lệ bản đồ là
1:3.000.000 ( át lát địa lý Việt Nam ) được 11 cm. Giáo viên hướng dẫn HS chỉ cần
bớt 5 số 0 cuối cùng của mẫu số rồi lấy 11 nhân với 30 để tìm ra khoảng cách
ngoài thực tế là 330 km.
Hoặc có thể dùng công thức: khoảng cách trên bản đồ x mẫu số/ 100000 = khoảng
cách thực tế (km)


- Dựa vào tỉ lệ thước.
-Dựa vào mạng lưới kinh vĩ tuyến:
+Xác định điểm đầu và cuối nằm ở vĩ độ nào (đối tượng trùng với hướng vĩ tuyến)
và kinh độ nào (đối tượng trải theo hướng kinh tuyến hay hướng Bắc - nam)
+ Đổi chiều dài bằng độ sang km. trên cơ sở: cung 1 độ kinh tuyến bằng 111,1m,
đối với vĩ độ thì sử dụng bảng thống kê độ dài cung 1 độ vĩ tuyến ở các vĩ độ khác
nhau.
3/Kĩ năng đọc lát cắt địa hình.
Sẽ giúp chúng ta hình dung một cách cụ cụ thể địa hình của một khu vực theo một
hướng nhất định.
* Quy trình tiến hành
- Nắm chắc khái niệm và ý nghĩa lát cắt.
- Lát cắt đi qua những vùng địa hình nào ( đối chiếu với bản đồ)
- Nhận định đặc điểm chung của địa hình.
-Phân tích từng đối tượng biểu hiện trên lát cắt
4/ Kĩ năng mô tả địa hình trên bản đồ.
Để mô tả được địa hình học sinh cần nắm chắc các kĩ năng xác định phương
hướng, đo đạc, tính toán khoảng cách, độ cao.. sẽ giúp các em mô tả địa hình trên
bản đồ một cách dễ dàng.

* Quy trình tiến hành
- Đưa ra các ý chính khi mô tả một khu vực địa hình: Giới hạn, độ cao, hướng
núi...
- Giáo viên làm mẫu một khu vực địa hình theo trình tự mô tả.
- Cho học sinh làm các vùng khác theo mẫu.
Trên đây là một số kĩ năng cơ bản thường dùng khi học phần địa hình. Tuy nhiên
để hiểu rõ bản chất của vấn đề và lí giải được sự khác biệt giữa các khu vực, các
dạng địa hình thì ngoài các kĩ năng trên học sinh phải thuần thục các kĩ năng khác
như kĩ năng nhận biết, chỉ và đọc các đối tượng địa lý , kĩ năng xác định toạ độ, vị
trí, xác định phương hướng ... trên bản đồ để từ đó có khả năng phân tích tổng hợp
các kiến thức, các kĩ năng để tìm ra được các mối liên hệ địa lý trên bản đồ. Đối
với phần địa hình nói chung và phần địa hình Việt Nam nói riêng ngoài những yêu
cầu trên giáo viên cần phải truyền đạt cho các em những kiến thức cơ bản nhất về
lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam để trên cơ sở đó học sinh sẽ hiểu
rõ hơn về bản chất của từng vấn đề.
II/ PHƯƠNG PHÁP ĐỌC ÁT LÁT ĐỊA LÍ VIỆT NAM PHẦN ĐỊA HÌNH
Các trang át lát sử dụng: + Trang Hành chính, hình thể.
+Trang Địa chất, khoáng sản.
+ Trang Các miền tự nhiên
+ Trang Các vùng kinh tế.
Phần ứng dụng.


Đối với phần địa hình Việt Nam trước khi phân tích từng nội dung giáo viên cần
giúp học sinh tái hiện lại được kiến thức đã học trong chương trình THCS. Đó là
giúp học sinh cần phân biệt được các dạng địa hình cơ bản:
- Núi: Độ cao ≥ 500m + Núi thấp: < 1000m
+ Núi TB: 1000-2000m
+ Núi cao ≥ 2000m
Tuổi: Già: Đỉnh tròn, sườn thoải, độ cao Tb

Trẻ: Đỉnh nhọn, sườn dốc…
- Cao nguyên: Độ cao tuyệt đối ≥ 500m
Bề mặt tương đối bằng phẳng, diện tích khá rộng
Sườn dốc…
- Đồi: ( bán bình nguyên và đồi trung du)
Độ cao tương đối < 200m
Vùng chuyển tiếp giữa núi và đồng bằng
Đỉnh tròn, sườn thoải…
- Đồng bằng: Địa hình bằng phẳng, gợn sóng
Độ cao tuyệt đối < 200m
Trong giảng dạy phần địa hình Việt có nhiều nội dung chuyên sâu tập trung vào kĩ
năng khai thác Atlat địa lý Việt Nam nên rất phù hợp với ôn luyện nhiều bồi dưỡng
học sinh giỏi, ôn thi tốt nghiệp, cao đẳng, đại học. Vì vậy tôi xin đưa ra một số
kinh nghiệm trong khai thác các kiến thức phần Địa hình Việt Nam.
***
BÀI TẬP ỨNG DỤNG:
1. LÁT CẮT
1/ Các dạng đọc:
Phân tích (đọc) các dạng địa hình qua lát cắt.
Phân tích các đặc điểm tự nhiên qua lát cắt: Vị trí, Địa chất, Địa hình, đất khí hậu,
động thực vật, sông ngòi.
2/ Cách đọc gồm các bước sau
1/ Phân tích các dạng địa hình qua lát cắt
- Giới thiệu khái quát:
- Lát cắt đi qua những vùng địa hình nào (kể từ trái qua phải: Khu, dãy núi và sơn
nguyên nào, cắt qua những dòng sông nào…)
- Nhận xét chung đặc điểm phân bố địa hình.
Phân tích từng đối tượng biểu hiện trên lát cắt.
+ Vùng núi
+cao nguyên (bao gồm những dãy núi nào, già hay trẻ (đỉnh, sườn), xác định độ



cao
+Đồng bằng: Độ cao , có những sông nào chảy qua….
2/Phân tích các đặc điểm tự nhiên qua lát cắt.
* Khái quát chung:
- Lát cắt thuộc miền nào, điểm xuất phát và kết thúc
- Độ dài của lát cắt km (tính ra số km thực tế trên thực địa)
- Lát cắt đi qua những vùng địa hình nào (từ trái qua phải ví dụ: Vùng núi, cao
nguyên, đồng bằng (kể tên), các dãy núi (kể tên, các con sông…) hoặc các khu vực
tự nhiên nào…
- Hướng nghiêng chung của địa hình dọc theo lát cắt
* Phân tích đặc điểm tự nhiên dọc theo lát cắt
- Địa chất.-Địa hình-Đất.- Khí hậu- Thuỷ văn.- Động, thực vật.
=> ý nghĩa
Ví dụ 1. Dựa vào át lát Việt Nam hãy phân tích đặc điểm địa hình qua lát cắt AB
từ Sơn nguyên Đồng Văn đến cửa sông Thái Bình.
* Khái quát chung
Lát cắt AB chạy trong Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, đi từ sơn nguyên Đồng Văn
- cửa sông Thái Bình theo hướng TB - ĐN.
- Độ dài của lát cắt tương ứng với khoảng 330 km ngoài thực địa.
-Lát cắt đi qua Khu Việt Bắc, Khu Đông Bắc và khu ĐB Bắc Bộ qua các dạng địa
hình đồi núi cao phía Tây Bắc, đồi thấp và trung bình ở trung tâm và vùng ĐB Bắc
bộ ở phía ĐN.
Lát cắt qua Sơn nguyên Đồng văn, núi PuThaCa, núi PhiaYa, núi Phia Boóc, cánh
cung Ngân Sơn, Cánh cung Bắc Sơn và cắt qua các sông: Sông Gâm, sông Năng,
sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, sông Kinh Thầy và cửa sông Thái Bình.
Hướng nghiêng lát cắt: cao TB thấp dần xuống ĐN
- Độ cao: Nhìn chung đây là khu vực có địa hình thấp <1000m nhưng phân thành
nhiều bậc khác nhau

+ Từ 0-50m gồm toàn bộ kv ĐBSH (chiều dài…)
+ Từ 50-200 m chiếm tỉ lệ nhỏ - Chuyển tiếp giữa vùng đồi núi sang ĐB.
+ Từ 200-500m đồi thấp nằm giữa cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn
+ Từ 500-1000m Là bậc địa hình của các cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn
+ Từ 1000-1500m Sơn nguyên Đồng Văn, kv nằm giữa sông Gâm và sông Năng
+ > 1500m Đỉnh Phia Booc (1578m)
* Địa hình có sự khác biệt giữa các khu vực:
- Từ Sơn nguyên Đồng Văn -> Thung lũng sông Cầu (khu Viêt Bắc) dài khoảng
150km km. Đây là khu vực địa hình núi có độ cao, dốc lớn và độ chia cắt địa hình
lớn nhất trên toàn lát cắt. Lát cắt chạy qua sơn nguyên với độ cao trung bình từ
1500m có diện tích khá lớn, mặt bằng khá bằng phẳn sau đố độ cao đột ngột hạ


thấp xuống còn khoảng 500m….
- Từ sông Cầu đến sông Thương (khu Đông Bắc) dài khoảng 78km nền địa hình
thấp hơn khu Việt Bắc, độ chia cắt điah hình giảm dần, bắt đầu từ độ cao 50 m của
thung lũng sông Cầu độ cao giảm dần..
- Từ sông Thương đến cử sông Thái Bình (khu ĐBSH) dài 102 km, địa hình tương
đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ, độ cao ĐH <50m…
* Kết luận
Ví dụ 2: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy phân tích các
đặc điểm tự nhiên dọc theo lát cắt C-D, từ biên giới Việt – Trung đến sông Chu.
* Giới thiệu khái quát.
- Lát cắt C- D từ biên giới Việt – Trung qua núi Phanxipăng, núi Phu Pha Phong
đến sông Chu có chiều dài khoảng 360 km.
- Hướng lát cắt: Hướng TB- ĐN
- Lát cắt đi qua các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Hòa Bình, Thanh
Hóa, toàn bộ lát cắt nằm trong miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
* Đặc điểm tự nhiên dọc theo lát cắt
- Địa chất – khoáng sản

+ Lát cắt chạy qua miền địa chất phức tạp. Khu vực núi Phanxipăng được hình
thành trên một nền móng cổ có tuổi AR-O1 gồm các đá biến chất của các đá phun
trào nguyên sinh. Khu đông Nam Hoàng Liên Sơn (Phu Luông) có tuổi Jura – Hệ
Krêta với trầm tích lục địa mầu đỏ gồm cuội cát, bột kết. Cao nguyên Mộc Châu có
địa tầng tuổi Triat giữa – thống giữa hệ Jura hình thành trong pha tạo núi Inđôxini.
Núi Phu Pha Phong phát triển trong hệ Cácbon- thồng Triat dưới có phun trào
maphic xen kẽ đá vôi. ĐB Thanh Hóa hình thành muộn nhất có tuổi Kainozôi.
+ Có một số mỏ khoáng sản (kể tên)
- Địa hình:
+ Lát cắt đi qua nhiều dạng địa hình: Núi cao, núi trung bình, núi thấp, cao nguyên,
đồng bằng. Trong đó địa hình núi và cao nguyên chiếm phần lớn diện tích, đồng
bằng chỉ chiếm diện tích nhỏ.
+ Hướng nghiêng địa hình: Hường TB- ĐN.
+ Hình thái địa hình: Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều núi cao, vực sâu, đỉnh nhọn,
sườn dốc đứng.
+ Độ cao: Lát cắt đi qua vùng có địa hình cao nhất nước ta và có sự phân bậc địa
hình rõ rệt: từ 0-200m, 200-500m, 500-1000m, từ 1000-1500m, từ 1500-2000m,
2000-2500m, 2500-3000m và > 3000m.
+ Địa hình có sự khác biệt giữa các khu vực:
. Từ biên giới Việt – Trung tới bờ trái thung lũng sông Đà (khu Hoàng Liên Sơn)
chiều dài lát cắt đi qua khoảng 205m, đi qua vùng địa hình núi cao đồ sộ nhất nước


ta (dãy Hoàng Liên Sơn) với độ cao trung bình trên 2500m, độ chia cắt sâu, lát cắt
chạy qua 2 đỉnh núi cao của nước ta là Phanxipăng (3143m) và phu
Luông(2985m). Qua dãy Hoàng Liên Sơn độ cao địa hình hạ thấp xuống còn
khoảng 500m khi lát cắt chạy đến bờ trái sông Đà.
. Đoạn từ bờ trái sông Đà đến hết cao nguyên Mộc Châu chiều dài khoảng 48km
có độ cao trung bình khoảng 500-1000m thấp hơn khu HLS, độ chia cắt bề mặt địa
hình nhỏ, cao nguyên Mộc Châu có địa hình khá bằng phẳng.

. Đoạn từ rìa phía Nam cao nguyên Mộc Châu đến sông Chu (khu Hòa Bình –
Thanh Hóa) chiều dài 102km. Địa hình thấp và có sự phân bậc. Từ độ cao 1000m
của cao nguyên Mộc Châu hạ thấp xuống độ cao 250m trước khi nâng lên độ cao
1587m(núi Phu Pha Phong)-> lát cắt lại chạy qua thung lũng sông Mã độ cao 50m> đến vùng đồi chuyển tiếp và sông Chu độ cao < 50m.
- Khí hậu
+ Khí hậu có sự phân hóa theo độ cao và ảnh hưởng của gió mùa ĐB suy yếu.
. Số tháng lạnh chỉ còn từ 1 đến 2 tháng.
. Nhiệt độ trung bình kv HLS <180, Thanh Hóa >240.
+ Khí hậu có sự khác biệt dọc theo lát cắt. (đi qua 2 vùng KH)
- Thủy văn
+ Lát cắt đi qua 3 con sông lớn (kể tên)
+ Sông chảy theo hướng TB- ĐN, độ dốc lớn, thủy chế sông phân theo mùa...., lũ
lên nhanh đột ngột
- Thổ nhưỡng, sinh vật
+ Thổ nhưỡng: bao gồm 2 loại đất: Nhóm đất khác chiếm diện tích lớn (phân bố),
đất feralit pt trên các loại đá khác, đất feralit pt trên đá vôi (ít), đất phù sa (phân bố)
+ Sinh vật:
Rừng ôn đới trên núi, rừng kín thường xanh, trảng cỏ cây bụi, thảm thực vật nông
nghiệp (phân bố)
Động vật....
2/ PHÂN TÍCH (ĐỌC) MỘT DÃY NÚI TRONG BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ TỰ
NHIÊN Phần mở rộng kiến thức
Cách đọc gồm các bước sau:
Xác định : - Vị trí, giới hạn
- Chiều dài, rộng, độ cao.
- Hướng núi
- Đặc điểm chung (đỉnh, sườn, thung lũng…)
-Tuổi
- Giá trị ...
Ví dụ 3: Dựa vào át lát Việt Nam hãy phân tích đặc điểm địa hình dãy núi

Hoàng Liên Sơn.


Gợi ý:
- Nằm trong miền địa hình: Miền Tây Bắc hoặc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Phía Bắc tiếp cận với cao nguyên Vân Quý, phía Đông là thung lũng sông Hồng,
phía Nam là thung lũng sông Đà, phía Tây chuyển tiếp là một số cao nguyên.
-Chiều dài dãy Hoàng Liên Sơn dài khoảng 180 km (nơi hẹp nhất rộng khoảng
10km, nơi rộng nhất khoảng 60km
-Độ cao: Đây là dãy núi cao và đồ sộ nhất Việt Nam . Dãy HLS mang nhiều đỉnh
núi cao nhất nước ta như Fansipan cao 3143m, Putaleng 3096m, puluông 2985m,
Saphin 2874m … đều là các đá biến chất nguyên sinh, đá phiến kết tinh, hay đá
mắcma..
Do: Nằm trong miền địa máng và nâng lên mạnh mẽ trong giai đoạn tân kiến tạo.
-Hướng núi: Hướng Tây Bắc - Đông nam chịu ảnh hưởng của mảng nền cổ . Dãy
HLS có sống núi rõ, sắc sảo, mang nhiều đỉnh núi cao, nhọn, sườn núi dốc, xẻ
những khe sâu. Tuy nhiên ngay trong vùng núi ấy vẫn gặp những bề mặt bằng
phẳng, những bán bình nguyên ở độ cao khác nhau1300-1400m, 1500-1800m,
2100-2200m. Do chịu ảnh hưởng nâng lên mạnh nhất trong vận động tân kiến tạo > Địa hình già trẻ lại.
Sườn núi HLS không đối xứng giữa sườn Đông và Tây, Sườn Tây ngả mau
xuống mạn sông Đà, trái lại sườn Đông kém dốc hơn và mở rộng qua ba dãy đồi ở
dưới chân với độ cao giảm dần 500-400, 300m và 200-150m. Phía Đông đèo Lũng
Lô, dãy Hoàng Liên Sơn thấp hẳn xuống
Giá trị kinh tế: Phát triển lâm nghiệp, nhiều địa điểm du lịch, bắc tường
thành chắn gió mùa Đông Bắc, khó khăn phát triển giao thông.
Ví dụ 4: Dựa vào át lát Việt Nam hãy phân tích đặc điểm địa hình dãy núi
Trường Sơn Bắc.
Dãy núi Trường Sơn Bắc thuộc vùng Bắc Trung Bộ, bắt đầu từ phía nam
sông Cả tới dãy Bạch Mã
Trường Sơn Bắc được hình thành trong một khu vực chuyển động địa máng

nằm giữa hai địa khối Đông Bắc Việt Nam ở phía Bắc và Công Tum ở phía Nam.
Sự hình thành từ đầu Nguyên sinh (Palêôzôi) ->Tân kiến tạo được nâng lên dạng
vồng có đặc tính chuyển động uốn nếp khối.
Độ dài > 500km, nơi rộng nhất > 70 km, hẹp nhất 1 km
Chủ yếu là vùng núi thấp, TB, chủ yếu địa hình < 1000m
Do chịu ảnh hưởng yếu của hoạt động tân kiến tạo nâng lên mạnh phía Bắc
và thấp dần về phía Đông Nam
-Vùng núi Trường Sơn Bắc cũng gồm các dãy núi song song và so le theo hướng
Tây Bắc - Đông nam do ảnh hưởng của Tân kiến tạo. Với địa thế cao ở hai đầu và
thấp ở đoạn giữa. Phía Bắc là vùng núi thượng du Nghệ An với nhiều đỉnh núi cao
như Puxailaleng cao 2711m, Giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình, các đỉnh núi có
độ cao trung bình không quá 1000m và có nhiều đèo thấp: đèo Keo Nưa, Đèo Mụ


Giạ( 418m), Đèo Lao Bảo (350m) do nằm trong các đứt gẫy và sức công phá của
đường phân thuỷ của các con sông tạo điều kiện cho giao lưu thuận tiện giữa hai
sườn Đông - Tây. Phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên Huế núi lại cao lên và đèo
thấp không còn, núi thường cao > 1500m như Động Ngài 1774m, núi Mạng
1701m, mạch núi cuối cùng là dãy núi Bạch Mã đâm ra sát biển .. Bên cạnh các
núi hướng Tây Bắc - Đông Nam còn có những nhánh nằm ngang theo hướng Tây
Đông như dãy Hoành Sơn, dãy bạch Mã.`
Có sự bất đối xứng giữa hai sườn Đông và Tây, Sườn Đông hẹp và dốc, sườn Tây
thoải về phía sông Mê Công.
Địa hình Trường Sơn Bắc hiểm trở, giao thông và khai thác trong phạm vi lãnh thổ
khó khăn nhưng việc đi lại giao lưu với Lào thuận tiện nhờ những đèo thấp, có giá
trị phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp.
Tương tự cách đọc trên học sinh sẽ dễ dàng đọc được các dãy núi khác như dãy núi
Trường Sơn nam, dãy núi Bạch Mã hoặc các dãy núi cánh cung ở vùng núi Đông
Bắc…
***

3. CÁCH ĐỌC (PHÂN TÍCH) MỘT KHU VỰC ĐỊA HÌNH
Gợi ý cách đọc:
- Giới hạn.
- Độ cao TB
- Hướng nghiêng địa hình
- Hướng sơn văn
- Các dạng địa hình chính
- Giá trị kinh tế
Ví dụ cụ thể
Ví dụ 5: Dựa vào Atlat hãy phân tích đặc điểm địa hình của Vùng núi Đông
Bắc.
-Vùng núi Đông Bắc nằm từ tả ngạn sông Hồng -> đồi núi ven biển Quảng Ninh.
-Địa hình chủ yếu là vùng đồi và núi thấp độ cao trung bình 600 – 700m, do nằm
trong miền rìa nền và nâng yếu trong hoạt động Tân Kiến Tạo.
-Hướng nghiêng chung của địa hình: Địa hình cao ở phía Bắc, Tây Bắc, thấp dần
xuống phần Nam, Đông Nam. Phần phía Bắc, Tây Bắc (thượng lưu sông Chảy,
sông Lô, sông Gâm, nơi giáp với Vân Nam (Trung quốc) có nhiều đỉnh núi vượt
quá 2000m như Putaca 2274m, Tây Cônlĩnh 2431m, Kiều liêuti 2403m, khi xuống
đến trung tâm đỉnh cao nhất chỉ đạt 1578m ( núi Phia Boóc), càng xuống phía Nam
độ cao càng giảm đi rõ rệt cao nhất đỉnh núi Yên Tử cao 1068m, Nam Châu Lãnh
1506m.
Do vận động Tân Kiến Tạo nâng lên mạnh phía Tây và Bắc và sụt võng phần phía
Nam, Đông Nam.


-Hướng sơn văn: Chủ yếu là hướng vòng cung bao gồm các cánh cung quy tụ vào
Tam Đảo: cánh cung sông Gâm (từ Tam Đảo tới Hà Giang) mặt lồi quay về phía
đông, cánh cung Ngân Sơn (Thái Nguyên - Cao Bằng), cánh cung Bắc Sơn (Lạng
Sơn), Cánh cung Đông Triều (Từ Lục Nam - Hồng Gai- Móng Cái) và cánh cung
ngầm duyên hải. Nhìn chung các dãy núi cánh cung cũng chuyển hướng dần từ

hướng Tây Bắc (Cc Sông Gâm) - hướng kinh tuyến (Ngân Sơn), hướng Đông Bắc
(Bắc Sơn), hướng vĩ tuyến ở cánh cung Đông Triều. Các thung lũng và sông của
vùng cũng chạy theo hướng cánh cung.
Do ảnh hưởng của khối nền cổ vòm sông Chảy và tiếp tục của các dãy núi miền
Hoa Nam (Vì ở Hoa Nam các dãy núi cũng có hướng chuyển dần như thế)
Ngoài ra còn có các dãy núi chạy theo hướng TB - ĐN như dãy Con Voi, Dãy Tam
Đảo do ảnh hưởng của mảng nền cổ Hoàng Liên Sơn và đứt gãy sông Hồng, sông
Chảy.
-Địa hình phía Bắc, Tây Bắc gồm nhiều núi cao, đỉnh nhọn, sườn dốc, nhiều hẻm
vực (dạng địa hình già trẻ lại) -> đến các vùng đồi núi ở trung tâm và Đông nam
với các vùng đồi thấp, sườn thoải, các thung lũng giảm chiều sâu và mở rộng chiều
ngang để chuyển tiếp vào miền Đồng Bằng. Vùng còn có diện tích lớn đạng địa
hình caxto độc đáo.
-Giá trị kinh tế. Với đặc trưng địa hình chủ yếu là đồi và núi thấp với những cánh
cung mở rộng về phía đông -> tạo cho vùng có mùa đông lạnh nhất nước ta -> điều
kiện để phát triển các cây có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. phát triển lâm nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải, du lịch..
Tương tự cách đọc trên học sinh sẽ dễ dàng đọc được các vùng núi khác như vùng
núi Tây Bắc, vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam.
***
4/ CÁCH ĐỌC (PHÂN TÍCH) MỘT MIỀN ĐỊA HÌNH
* Nhận xét khái quát (giới hạn, tiếp giáp..)
- Gồm những dạng địa hình chủ yếu nào (diện tích, vị trí từng dạng..)
- Hướng nghiêng chung của địa hình - giải thích
- Độ chia cắt của địa hình (nhiều hay ít) - giải thích
* Phân tích từng dạng địa hình:
- Núi, cao nguyên:
+ Độ cao chủ yếu ( ví dụ, so sánh ..) giải thích
+ Hướng núi ( giải thích)
+ Đặc điểm(tuổi, đỉnh, sườn, thung lũng, tính chất đất đá…)

=> ý nghĩa
- Đồng bằng:
+ Diện tích, hình dạng
+ Nguyên nhân hình thành


+ Độ cao
+ Hướng nghiêng
+ Đặc điểm ( bề mặt, tác động của con người ( đắp đê)
=> ý nghĩa

VD 6: Dựa vào át lát Việt Nam hãy phân tích đặc điểm địa hình miền nam
Trung Bộ và Nam bộ.
* Khái quát chung:
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ nằm phía nam dãy Bạch Mã -> hết ĐBSCL (
bao gồm các bộ phận DHNTB, Tây Nguyên, ĐNB và ĐBSCL..
-Tiếp giáp. Phía Bắc tiếp giáp với vùng núi Trường Sơn Bắc, phía Tây tiếp giáp
với Lào và Campuchia, Phía Đông, Nam và Tây Nam giáp Biển Đông.
- Địa hình đa dạng có tính phân bậc rõ rệt do kết quả nâng lên từng đợt, quá trình
sụt võng của vận động Tân Kiến tạo tạo nên từng bậc địa hình khác nhau như đồng
bằng, đồi, cao nguyên xếp tầng, núi.
-Diện tích đồng bằng và vùng núi tương đương nhau. Vùng đồi, núi, cao nguyên
tập trung chủ yếu ở phía Tây (Tây Nguyên, Tây của NTB và ĐNB), đồng bằng
phân bố chủ yếu phía đông và phía nam của vùng.
-Huớng nghiêng của địa hình: Đông bắc – Tây nam và một số theo hướng Tây Đông
Địa hình của vùng chia thành 3 bộ phận rất rõ rệt: núi, cao nguyên và đồng bằng.
*Vùng núi: Khu vực núi Trường Sơn Nam.(Liên hệ phần đọc vùng núi
Trường Sơn nam.)
*Cao nguyên: Là vùng có diện tích cao nguyên lớn nhất cả nước chủ yếu là các cao
nguyên xếp tầng, tập trung chủ yếu ở phía Tây hướng Bắc – nam.

- Độ cao chủ yếu 500-1000m gồm các cao nguyên có độ cao khác nhau, cao
nhất là cao nguyên Lâm viên >1500m… Do sự nâng lên từng đợt trong vận động
Tân kiến tạo.
- Bề mặt các cao nguyên khá bằng phẳng, rộng lớn chủ yếu được bao phủ đất
bazan do phun trào mắc ma vào Trung sinh đại
- Giá trị kinh tế : Vùng cao nguyên có giá trị lớn trong phát triển chăn nuôi,
cây công nghiệp đây cũng đồng thời là vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu
năm lớn ở nước ta
* Đồng bằng
- ĐB ven biển: kéo dài từ Đà Nẵng đến Bình Thuận. là dải đồng bằng duyên hải
nhỏ hẹp, kéo dài và bị chia cắt bởi các nhánh núi lan ra sát biển.
Độ cao chủ yếu < 50m, bề mặt đồng bằng bị chia cắt bởi sông ngòi và đồi núi sót,


đất phù sa phá cát -> độ màu mỡ kém hơn.
Giá trị kinh tế: Phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa mầu và cây lương
thực song năng suất còn thấp.
- Đồng bằng sông Cửu Long: Là đồng bằng có diện tích lớn nhất nước ta hình
thành trên vùng sụt võng kéo dài từ Biển Hồ Cam Phu Chia - cửa sông Mê Kông
quá trình sụt võng diễn ra mạnh trong giai đoạn cổ kiến tạo và tiếp tục sụt võng
trong giai đoạn Tân kiến tạo. ĐB được phù sa sông Mê Kông bồi dắp lên rất màu
mỡ.
- Độ cao địa hình < 50m (2-4 m so với mực nước biển)
Hướng nghiêng chung của địa hình: TB - ĐN
Bề mặt địa hình bằng phẳng, rộng lớn, trong vùng có nhiều ô trũng ngập nước, do
không có đê nên được phù sa bồi đắp hàng năm, mỗi năm đồng bằng còn lấn ra
biển. Do địa hình thấp nên vùng ven biển, cửa sông chịu ảnh hưởng mạnh của thuỷ
triều -> đất bị nhiễm mặn.
Giá trị kinh tế: Đồng bằng sông Cửu Long có giá trị lớn trong phát triển sản xuất
lương thực thực phẩm, thuỷ sản, cây ăn quả…

VD 7: Dựa vào Atlat hãy phân tích đặc điểm địa hình của Miền Bắc và Đông
Bắc Bắc bộ.
* Khái quát chung:
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ nằm từ tả ngạn sông Hồng, Sông Đáy -> toàn
bộ khu Đông Bắc.
-Tiếp giáp với TQ, Tây Bắc, BTB, Vịnh Bắc Bộ
* Đặc điểm chung của địa hình
-Địa hình chủ yếu là vùng đồi và núi thấp độ cao trung bình 600 – 700m, địa hình
có tính phân bậc bao gồm 2 bộ phận chính: Đồi núi và đồng bằng.Đồi núi chiếm
khoảng 2/3 diện tích tập rung chủ yếu ở phía Bắc, ĐBằng chiếm khoảng 1/3 diện
tích tập trung chủ yếu ở phía nam và Đông Nam.
-Hướng sơn văn: Chủ yếu vòng cung gồm 4 cánh cung lớn trên đất liên và cánh
cung ngầm duyên hải. Sự hình thành các cánh cung có quan hệ với miền nền cổ
Hoa Nam chủ yếu là đá kết tinh cổ.
+Hướng nghiêng chung của địa hình: Thấp dần từ TB xuống ĐN do vận
động Tân Kiến Tạo nâng lên mạnh phía Tây và Bắc và sụt võng phần Đông Nam.
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ chia thành hai khu vực địa hình chính:
* Vùng đồi núi: Chủ yếu là núi thấp và TB độ cao TB (600-700m) do vận động
nâng lên yếu hơn trong vận động tân kiến tạo. Độ cao địa hình giảm dần từ TB ĐN, phần Tây Bắc (thượng lưu sông Chảy, sông Lô, sông Gâm, nơi giáp với Vân
Nam có nhiều đỉnh núi vượt quá 2000m như Putaca 2274m, Tây Cônlĩnh 2431m,
Kiều liêuti 2403m, khi xuống đến trung tâm đỉnh cao nhất chỉ đạt 1578m ( núi Phia
Boóc), càng xuống phía Nam độ cao càng giảm đi rõ rệt cao nhất đỉnh núi Yên Tử


cao 1068m, Nam Châu Lãnh 1506m.
-Hướng sơn văn: Chủ yếu là hướng vòng cung bao gồm các cánh cung quy tụ vào
Tam Đảo: cánh cung sông Gâm (từ Tam Đảo tới Hà Giang) mặt lồi quay về phía
đông, cánh cung Ngân Sơn (Tnguyên - Cao Bằng), cánh cung Bắc Sơn (Lạng Sơn),
Cánh cung Đông Triều (Từ Lục Nam - Hồng Gai- Móng Cái). Nhìn chung các dãy
núi cánh cung cũng chuyển hướng dần từ hướng Tây Bắc (Cc Sông Gâm) - hướng

kinh tuyến (Ngân Sơn), hướng Đông Bắc (Bắc Sơn), hướng vĩ tuyến ở cánh cung
Đông Triều
Do ảnh hưởng của khối nền cổ vòm sông Chảy và tiếp tục của các dãy núi miền
Hoa Nam (Vì ở Hoa Nam các dãy núi cũng có hướng chuyển dần như thế)
Ngoài ra còn có các dãy núi chạy theo hướng TB - ĐN như dãy Con Voi, Dãy Tam
Đảo do ảnh hưởng của mảng nền cổ Hoàng Liên Sơn và đứt gãy sông Hồng, sông
Chảy.
-Hướng nghiêng chung của địa hình: Hướng TB - ĐN.
-Địa hình phía Tây Bắc gồm nhiều núi cao, đỉnh nhọn, sườn dốc, nhiều hẻm vực
(dạng địa hình già trẻ lại) -> đến các vùng đồi núi ở trung tâm và Đông nam với
các vùng đồi thấp, sườn thoải, các thung lũng giảm chiều sâu và mở rộng chiều
ngang để chuyển tiếp vào miền Đồng Bằng.
-Giá trị kinh tế. Với đặc trưng địa hình chủ yếu là đồi và núi thấp với những cánh
cung mở rộng về phía đông -> tạo cho vùng có mùa đông lạnh nhất nước ta -> điều
kiện để phát triển các cây có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. phát triển lâm nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải, du lịch..
*Miền Đông Bằng:
-Đây là đồng bằng có diện tích đứng thứ 2 cả nước , có hình tam giác với đỉnh ở
Việt Trì , đáy hướng ra vịnh Bắc Bộ. Miền ĐBBB hình thành trên một miền sụt
võng rộng lớn.
-ĐB Bắc Bộ có địa hình khá bằng phẳng và hơi nghiêng ra biển theo hướng TB ĐN. Trừ một số ngọn đồi, núi sót, độ cao tuyệt đối của ĐB không quá 100m, giao
động độ cao nhỏ, ở các vùng đồng bằng xen đồi đạt tới 50-75m, ở các vùng đồng
bằng bồi tích chênh lệch của độ cao chỉ 0 đến 10m. Bề mặt địa hình bằng phẳng,
cấu tạo bằng phù sa là chủ yếu, nhưng trên đó lại nổi lên những vùng đồi và núi
sót. ở khu vực đồng bằng do sông Thái Bình bồi đắp có nhiều núi sót, bề mặt ĐB
do sông Hồng bồi đắp ít đồi núi sót và bằng phẳng hơn. Dọc sông Hồng và các chi
lưu của nó có các sống đất cao nổi lên, trên đó lại được đắp thành các con đê nhân
tạo làm cho đồng bằng bị chia cắt thành những ô tương đối độc lập. Mỗi năm ĐB
còn mở rộng diện tích ra biển do bồi đắp phù sa.
ĐB Bắc Bộ có địa hình bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho sx nông

nghiệp nên đã được khai thác từ lâu đời, dân cư tập trung đông-> là một trong hai
vùng nông nghiệp trù phú nhất nước ta.
* Thềm lục địa: Nông và rộng...


***
5/ CÂU HỎI SO SÁNH ĐỊA HÌNH
Như vậy trên cơ sở học sinh đã phân tích được đặc điểm của từng khu vực địa
hình, miền địa hình hoặc từng dạng địa hình cụ thể giáo viên sẽ dễ dàng hướng dẫn
các em học sinh cách so sánh địa hình của từng khu vực hoặc so sánh hai miền địa
hình dựa trên các tiêu chí đưa ra.
Trước hết cần hướng dẫn học sinh khi so sánh thông thường so sánh sự giống và
khác nhau. Song tuỳ theo yêu cầu câu hỏi nếu đề bài yêu cầu so sánh sự khác biệt
thì chỉ cần so sánh sự khác nhau. Vậy để làm được dạng câu hỏi so sánh học sinh
phải trải qua các bước:
Bước 1: Tìm ra được các tiêu chí để so sánh.
Bước 2 :Lấp đầy các tiêu chí đó bằng các kiến thức đã học
Như vậy về cơ bản các tiêu chí cần tìm để so sánh chính là các tiêu chí đã được xác
định trong phần hướng dẫn phân tích một dãy núi, một khu vực địa hình hay một
miền địa hình. vì vậy nếu học sinh làm tốt các phần trên các em sẽ nhanh chóng
làm được tốt với dạng câu hỏi so sánh địa hình.
VD 8 : Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và các kiến thức đã học so sánh địa hình
giữa hai vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc.
* Giới thiệu khái quát về 2 vùng..
Vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc là kết quả của tác động tương hỗ giữa xứ Hoa
Nam và Bắc Việt Nam . Giữa hai vùng có những mối quan hệ mật thiết với nhau
về mặt địa chất kiến tạo, tuy nhiên giữa hai vùng cũng có những nét giống và khác
nhau đặc trưng cho mỗi miền,
* Giống nhau.
- Địa hình đa dạng bao gồm: núi, cao nguyên, đồi trung du và địa hình caxto...

- Cả hai vùng đều có các dãy núi chạy theo hướng TB – ĐN
+ TB: Dãy Hoàng Liên Sơn, Phu đen đinh, Phu san sao
+ ĐB: dãy núi Con Voi, dãy Tam Đảo
Do chịu tác động của các khối nền cổ.
- Hướng nghiêng chung của địa hình: Hướng TB – ĐN
Do vận động TKT nâng mạnh ở phía Tây, TB, nâng yếu ở phía ĐN.
- Địa hình có tính phân bậc.
* Sự khác nhau:
- Về phạm vi: Vùng núi Đông Bắc nằm ở Tả ngạn sông Hồng, còn vùng núi Tây
Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
-Đặc điểm chung:
+Về độ cao: Vùng núi Tây Bắc có độ cao trung bình lớn hơn vùng núi Đông Bắc.
Vùng núi Tây Bắc độ cao trung bình > 1000m đây là vùng có nhiều núi cao và đồ
sộ nhất nước ta do chịu ảnh hưởng nâng lên mạnh nhất trong vận động Tân Kiến


Tạo., còn vùng núi Đông Bắc địa hình chủ yếu là vùng đồi và núi thấp độ cao trung
bình địa hình từ 600-700m do vận động nâng lên yếu hơn trong Tân Kiến Tạo.
Vùng núi Tây Bắc có nhiều dãy núi cao và đỉnh núi cao hơn khu vực Đông Bắc:
như dãy núi Hoàng Liên Sơn cao Tb 1500-2000m và có nhiều đỉnh núi cao >
2800m như đỉnh Phanxiphawng 31423m, Phu Ta Leng 3096 m, Phu Luông
2985m, SaPhin 2874m… còn khu vực Dông Bắc đỉnh núi cao nhất cũng chưa đến
2500m.
+Về cấu trúc sơn văn: Vùng núi Đông Bắc cấu trúc địa hình đa dạng hơn Tây Bắc.
Vùng Đông Bắc cấu trúc địa hình chủ yếu là hướng vòng cung gồm các cánh cung
núi lớn mật lồi quay về phía Đông quy tụ tại tam Đảo, sự hình thành các cánh
cung là do ảnh hưởng của khối nền cổ vòm sông Chảy và tiếp tục của các dãy núi
miền Hoa Nam, ngoài ra còn có nhiều dãy núi hướng Tây Bắc - Đông Nam như
dãy núi Con Voi, dãy Tam Đảo. Còn vùng núi Tây Bắc cấu trúc địa hình chủ
yếu theo hướng Tây Bắc - Đông nam bao gồm các dãy núi, cao nguyên cùng

hướng.
Tây Bắc có diện tích các cao nguyên lớn hơn vùng núi Đông Bắc
+ Các dạng địa hình chính:
Vùng núi Đông Bắc gồm có 4 dãy núi cánh cung lớn: cánh cung sông Gâm, cánh
cung Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều và các thung lũng sông cùng hướng như
thung lũng sông Gâm, sông thương, sông lục Nam. Các đỉnh núi cao nằm chủ yếu
ở phía Tây Bắc vùng thượng nguồn sông Chảy, sơn nguyên đá Vôi Đồng Văn như
đỉnh Tây Côn Lĩnh 2419m, Kiều Liêu Ti 2711m, PhuThaca 2274m… vùng trung
tâm là các vùng đồi và núi thấp độ cao trung bình 500-600m, giáp đồng bằng và
ven biển là vùng đồi trung du độ cao trung bình dưới 100m. Do vận động Tân Kiến
tạo nâng mạnh ở khu vực Tây Bắc và nâng yếu hơn ở các vùng rìa và Đông nam.
Còn vùng núi Tây Bắc địa hình gồm có 3 mạch núi chính:
Phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn có nhiều đỉnh núi cao nhất nước ta như đỉnh
Phanxiphăng cao 3143m (nóc nhà của Đông Dương) và nhiều đỉnh núi khác cao
trên 2500m. Phía Tây là dãy núi Sông Mã có độ cao thấp hơn như dãy Phu Đen
đinh, phu sam sao, ở giữa hai dãy núi là các cao nguyên như cao nguyên Tả Phìn,
cao nguyên sín Chải, Mộc Châu, Sơn la có địa hình thấp hơn. Nối tiếp là vùng đồi
núi Ninh Bình và Thanh Hoá có dãy núi Tam Điệp chạy sát đồng Bằng sông Mã.
trong vùng có các bồn trũng mở rộng hình thành những cánh đồng giữa núi và các
thung lũng sông cùng hướng TB - ĐN.
VD 9: Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và các kiến thức đã học hãy so sánh địa
hình vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam.
Giới thiệu khái quát:
Dãy núi Trường sơn bắt đầu từ phía Nam sông Cả -> vĩ tuyến 110B và được chia


thành hai khu vực địa hình là Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. Giữa hai khu
vực địa hình có nhiều đặc điểm giống và khác nhau:
* Giống nhau:
-Địa hình đa dạng bao gồm vùng núi cao phía tây -> đồi chuyển tiếp -> ĐB ở phía

Đông.
-Địa hình có tính phân bậc và bị chia cắt bởi mạng lưới sông ngòi dày đặc.
Độ cao: đều có những đỉnh núi cao > 2000m Do chịu ảnh hưởng của hoạt động tân
kiến tạo.
- Có nhiều dãy núi chạy theo hướng TB - ĐN và có nhiều đèo thấp.
- Hai đầu Trường Sơn Bắc và TSN cao và thấp ở giữa.
-Có sự bất đối xứng giữa hai sườn Đông và Tây, sườn đông dốc, sườn Tây
thoải xuống vùng cao nguyên phía Tây
-Các núi có đặc điểm: đỉnh nhọn, sườn đốc, chia cắt mạnh -> địa hình già trẻ
lại
*Khác nhau:
Giới hạn:
Vùng núi TRường Sơn Bắc nằm từ Phía nam sông Cả đến dãy núi Bạch Mã,
còn Trường Sơn nam giới hạn từ phía nam dãy Bạch Mã đến vĩ tuyến 110B
-Diện tích: dãy Trường sơn nam diện tích lớn hơn Trường sơn Bắc
- Trường sơn nam đa dạng địa hình hơn Trường sơn bắc:Trường sơn nam
bao gồm núi, cao nguyên, đồi và đồng bằng còn TSB gồm núi, đồi và đồng bằng.
-Độ cao: Trường sơn Bắc có độ cao thấp hơn Trường sơn nam. Trường sơn
bắc độ cao chủ yếu < 1000m còn TSN > 1000m, Trường Sơn Nam có nhiều đỉnh
núi cao hơn Trường Sơn Bắc.
Hướng núi: Trường sơn nam hướng đa dạng hơn TSB. TSB chủ yếu hướng
TB - ĐN và hướng T- Đ, còn Trường sơn nam gồm nhiều dãy núi chạy theo hướng
TB - ĐN, B- N, ĐB - TN so le kế nhau tạo thành gờ núi vòng cung ôm lấy các cao
nguyên phía Tây.
-Trường Sơn nam có diện tích cao nguyên xếp tầng lớn còn TSB không có
-Các dạng địa hình chính:
Vùng núi Trường Sơn Bắc bao gồm các dạng địa hình:
Phía Bắc là vùng núi thượng du Nghệ An, giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình,
phía Nam là vùng núi phía Tây Thừa Thiên Huế, mạch núi cuối cùng là dãy núi
Bạch Mã đâm ngang ra sát biển. Còn Trường Sơn Nam gồm các dạng địa hình

chính: Phía Đông là Khối núi Kom Tum và khối núi Cực Nam trung bộ có địa hình
cao và diện tích rộng, phía Tây là các cao nguyên…. có bề mặt bằng phẳng, diện
tích rộng độ cao từ 500-800-1000m
Sườn núi Trường sơn nam có sự bất đối xứng giữa hai sườn Đông và tây rõ
rệt hơn TSB thể hiện sườn Đông dốc đứng đổ ra biển, sườn Tây thoải và mở rộng
ra các cao nguyên phía Tây.


-Giá trị...

VD 10: Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và các kiến thức đã học hãy so sánh địa
hình vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu long.
Đối với phần đồng bằng nên đọc và so sánh theo các tiêu chí sau:
Diện tích, hình dạng
Nguyên nhân hình thành
Độ cao
Hướng nghiêng
Đặc điểm (bề mặt, tác động của con người ( đắp đê)
ý nghĩa
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long là hai đồng bằng châu thổ
lớn nhất nước ta. Giữa hai đồng bằng có nhiều đặc điểm giống và khác nhau:
Giống nhau:
- Là hai đồng bằng có diện tích rộng lớn nhất nước ta và được hình thành trên một
miền sụt võng cổ và được bồi lấp bởi phù sa sông nên đất ở hai vùng đồng bằng rất
màu mỡ.
-Địa hình bằng phẳng, hiện nay trong vùng vẫn còn nhiều vùng trũng ngập nước.
Hiện nay quá trình sụt võng vẫn tiếp tục nhưng cường độ yếu, nhưng mặt khác cả
hai đồng bằng vẫn tiếp tục bồi lấp ra biển
Giá trị lớn trong sản xuất nông nghiệp đồng thời là hai vùng sản xuất nông nghiệp
và tập trung dân cư lớn nhất nước ta.

*Khác nhau:
- Về diện tích: ĐBSCL diện tích lớn hơn gần 3 lần diện tích đồng bằng sông Hồng:
ĐBSCl diện tích 40.000km2 trong khi ĐBSH diện tích 15.000km2.
- ĐBSH được thành tạo do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp còn
ĐBSCL do hệ thống sông Tiền và sông Hậu bồi đắp.
-Về độ cao ĐB: ĐBSH có độ cao lớn hơn ĐBSCL. còn ĐBSCL địa hình thấp và
bằng phẳng hơn độ dốc bình quân là 1cm/km, nơi cao nhất của đồng bằng là các gờ
đất ven sông do lũ bồi độ cao từ 3-4 m so với các vùng đất xung quanh. Còn hướng
nghiêng của ĐBSH là thấp dần từ Tây Bắc - ĐN từ độ cao 10-15m giảm dần đến
độ cao mặt nước biển, trong vùng đồng bằng còn nhiều đồi và núi sót hơn ĐBSCL
(di tích của nền móng uốn nếp cổ bên dưới đã trồi lên ở nhiều nơi -> tại những nơi


đó cường độ sụt võng không đáng kể)
- Bề mặt đồng bằng: tại đồng bằng sông Hồng do khai thác lâu đời -> có hệ thống
đê bao ngăn lũ chia cắt đồng bằng nên phần lớn đất ở ĐBSH không được phù sa
bồi đắp hàng năm (đất trong đê) -> đất có xu hướng bạc màu. Các vùng đất ngoài
đê được bồi hàng năm -> đất rất mầu mỡ. Còn ĐBSCL lại bị chia cắt bởi mạng
lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, do không có hệ thống đê bao lên đất ở Đb
được bồi đắp phù sa hàng năm nên đất rất màu mỡ. Về mùa mưa ĐBSCL bị ngập
sâu dưới nước hơn ĐBSH.
-ĐBSCL do đặc điểm địa hình thấp, nhiều cửa sông,và không có đê nên ĐB chịu
tác động của thuỷ triều mạnh mẽ hơn ĐBSH -> diện tích đất mặn của vùng lớn hơn
nhiều ĐBSH.
-Đất: ĐBSH đa dạng về đất hơn ĐBSCL , ngoài đất phù sa ngọt, đất mặn, phèn, cát
đồng bằng sông còn còn diện tích khá lớn đất xám bạc màu và rìa đồng bằng còn
có đất feralit. Còn ĐBSCL có diện tích đất mặn, đất phèn lớn hơn ĐBSH (có
khoảng 2 triệu ha đất mặn, phèn) -> khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp
lớn hơn ĐBSH
-Giá trị: …

***
6. TỔNG HỢP ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
Như vậy để tổng hợp nội dung của địa hình Việt Nam và chứng tỏ đất nước nhiều
đồi núi dựa trên cơ sở các kiến thức đã học giáo viên chỉ cần nêu ra vấn đề học
sinh sẽ nhanh chóng tổng hợp được tất cả các kiến thức đã học trước:
VD 11; Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và các kiến thức đã học hãy:
- Phân tích đặc điểm chung của địa hình Việt Nam.
- Phân tích sự phân hoá đa dạng của địa hình nước ta?
Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam
1/ Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ , đồng bằng chỉ còn là những châu thổ nhỏ
hẹp, những dải đất trũng xen cồn cát trải dọc ven biển. Địa hình đồi núi Việt Nam
có tính phân bậc rõ rệt, trong đó đồi núi thấp chiếm ưu thế tuyệt đối
- Dưới 500m:
Chiếm 70% diện tích
- Từ 500 - 1000m: chiếm 15% diện tích
- Từ 1000-2000m: chiếm 14% diện tích
- Trên 2000m chỉ có 1% diện tích
Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích tạo thành những đồng bằng châu thổ lớn ở phía
Bắc và phía Nam lãnh thổ, dải đồng bằng duyên hải miền trung nhỏ hẹp và không


liên tục do bị nhiều đồi và núi sót đam ngang ra sát biển chia cắt.
2/ Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng .
- Địa hình nước ta được vận động Tân Kiến Tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ
rệt:
+Quang cảnh đồi núi đồ sộ và liên tục của địa hình Việt Nam là kết quả của các
vận động thành tạo từ Trung Sinh đại và đã được bán bình nguyên hoá vào thời kỳ
Palêôgen. Các đồi núi nước ta chỉ là kết quả của sự xâm thực chia cắt bán bình
nguyên cổ ấy bởi một mạng lưới sông ngòi đầy đặc và được Tân Kiến Tạo tăng

cường sức mạnh qua các hoạt động nâng lên sụt xuống mạnh mẽ. Mặt khác Tân
Kiến tạo mang tính chất kế thừa đã khôi phục lại các mảng nền, các uốn nếp cổ,
làm hồi sinh các đứt gẫy cũ vì vậy địa hình nước ta được Tân Kiến tạo làm trẻ lại.
+ Hệ quả của Tân kiến tạo còn tạo ra cho địa hình Việt Nam có tính phân bậc rõ rệt
là do vận động nâng cao diễn ra không liên tục mà theo nhiều đợt với những pha
nâng và pha yên tĩnh xen kẽ nhau, các bậc địa hình được nhận biết qua độ cao sàn
sàn của các đỉnh núi thuộc cùng một bậc vì chúng là di tích sót lại của một bề mặt
san bằng cổ. Từ cao xuống thấp ta gặp những bậc địa hình chính: Các đỉnh núi sót
từ 2500-2600m trở lên, 2100-2200m của các bán bình nguyên cổ nhất( bán bình
nguyên Palêôgen), bậc 1500-1800m của bán bình nguyên chu kì I, bậc 1000-1400
của bán bình nguyên chu kì II, bậc 600-900m của chu kì III, bậc 200-600m của chu
kì IV, bậc 25-200mcủa chu kì V các bậc của chu kì VI chỉ là những bậc thềm sông,
thềm biển hiện nay cao 10-20m và 2-5m. Do các đợt nâng lên khá liên tục còn các
pha yên tĩnh lại ngắn cho nên ở nước ta ít có các bề mặt san bằng rộng. Trong các
bậc địa hình thì bậc địa hình từ 200-600m chiếm diện tích rộng nhất sau đến bậc
600-900m vì vậy cảnh quan đồi núi thấp là phổ biến nhất ở nước ta.
3/ Địa hình nước ta là đặc trưng của vùng địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa.
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã thúc đẩy nhanh quá trình xâm thực ở miền đồi núi
và bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
- Nền nhiệt và ẩm cao với mùa mưa và mùa khô xen kẽ đã thúc đẩy quá trình xâm
thực diễn ra mạnh mẽ.
+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị bào mòn, rửa trôi nhiều nơi
chỉ còn trơ sỏi đá.
+ Tại miền núi mưa nhiều -> Tác động của dòng chảy đã hình thành trên bề mặt
địa hình những hẻm vực, khe sâu, sườn dốc… tạo nên thế chênh vênh hiểm trở của
hình thái địa hình núi trẻ.
+ Hiện tượng xâm thực ở các vùng núi đá vôi hình thành đại hình cacxto với các
hang động ngầm, suối cạn và các đồi đá vôi sót.
+ Trên các bậc thềm phù sa cổ lớp đất mặt cũng bị bào mòn, rửa trôi lâu ngày tạo
nên loại đất xám bạc màu.

=> Quá trình xâm thực ở các vùng đồi núi diễn ra mạnh mẽ -> bồi tụ và mở rộng
nhanh chóng của các đồng bằng hạ lưu sông. Như vậy quá trình xâm thực và bồi tụ


là quá trình chính trong sự hình thành và phát triển địa hình Việt Nam hiện tại.
4/ Địa hình nước ta chịu tác động mạnh mẽ của con người.
Dấu ấn của những tác động do con người lên tất cả các khu vực địa hình từ đồng
bằng lên miền núi -> bờ biển là sự khai phá địa hình để con người sản xuất trong
đó có cả những mặt tích cực và tiêu cực. Các hoạt động tích cực có tác dụng bảo vệ
địa hình và tăng hiệu quả kinh tế (VD) còn hoạt động tiêu cực đã phá huỷ bề mặt
địa hình, làm xói mòn thổ nhưỡng, làm giảm năng suất sinh vật (VD). Việt Nam
với một nước dân số đông tăng nhanh cùng với những tập quán sản xuất của các
đồng bào dân tộc ít người với phương thức đốt rừng làm rẫy còn khá phổ biến đã
thúc đẩy nhanh quá trình bóc mòn đất tại các vùng đồi núi, còn các vùng Đbằng sự
bạc mầu đất phù sa…
- Sự phân hoá đa dạng của địa hình nước ta.
Địa hình nước ta 3/4 diện tích là đồi núi, đồng bằng chiếm diện tích nhỏ khoảng
1/4 diện tích đất tự nhiên. Địa hình Việt Nam rất đa dạng phức tạp thay đổi từ Bắc
chí Nam, từ Đông sang Tây, từ miền núi đến đồng bằng, ven biển và hải đảo. Sự
phân hoá đa dạng của địa hình được thể hiện rất rõ ở sự phân hoá đa dạng tại các
vùng đồi núi và tại các vùng đồng bằng.
1/ ĐH đồi núi là bộ phận quan trọng nhất chiếm 3/4 diện tích và phân hoá đa dạng.
Địa hình đồi núi nước ta được chia thành các vùng sau:
* Vùng núi Đông Bắc:
- Nằm ở tả ngạn sông Hồng đi từ dãy núi con Voi đến vùng đồi núi ven biển Quảng
Ninh.
- Độ cao trung bình 600-700m. (giải thích)
Nổi bật với những cánh cung núi lớn chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra về phía Bắc và
phía Đông. Đó là các cánh cung sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều và
cánh cung ven biển Hạ Long. Ngoài ra vùng núi Đông Bắc còn có núi hướng

nghiêng Tây Bắc - Đông Nam (dãy Con Voi, dãy Tam Đảo) - giải thích...
- Địa hình cao về phía Bắc, Tây Bắc thấp dần về phía Nam và Đông Nam, vùng
đồi phát triển rộng. Phía Bắc có các đỉnh cao >2000 m nằm trên vùng thượng
nguồn sông chảy, giáp biên giới Việt Trung là địa hình cao của các khối núi đá vôi
ở Hà Giang, Cao Bằng và một số sơn nguyên cao. Trung tâm là vùng đồi núi thấp
500 - 600m, về phía đông (giáp đồng bằng) độ cao giảm xuống còn khoảng 100m.
Theo hướng vòng cung của các dãy núi là hướng vòng cung của các dòng sông
Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. (giải thích)
*Vùng núi Tây Bắc
-Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, là vùng núi cao đồ sộ nhất nước ta độ cao trung
bình > 1000m với những dải núi cao, cao nguyên, khe sâu, địa hình hiểm trở. (giải
thích)
- Hướng núi: Tây Bắc - Đông Nam: Dãy núi Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Mộc
Châu, Sơn la, dãy núi Phu sam sao, Phu Luông… các dòng sông và thung lũng


sông cũng chạy cùng hướng (giải thích)
-Địa hình nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và có sự phân hoá rõ
+ Phía Bắc là dãy núi cao Hoàng Liên Sơn , dãy Phu Luông… với nhiều đỉnh
núi cao nhất Việt Nam: Fansipan 3143 m, Phu Ta Leng 3096 m, Phu Luông
2985m, SaPhin 2874m…
+ Phía Tây và Tây nam địa hình núi trung bình: Dãy Pu đen Đinh, Dãy Phu sam
Sao với nhiều đỉnh núi cao như: núi Phu Huổi Long 2178m, núi Phu Sam sao 1897
m, Núi Pha Luông 1880m, Khoan La Sam 1853m…
+ ở giữa là các cao nguyên kế tiếp nhau: Cao nguyên Sín Chải, cnguyên Sơn
La, cnguyên Mộc Châu..
+Ngoài ra còn có những đồng bằng nhỏ nằm giữa vùng núi cao (Mường Than,
Than Uyên, Nghĩa Lộ)
Kẹp giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng: sông Đà, Sông Mã
*Vùng núi Trường Sơn Bắc.

-Giới hạn từ phía Nam sông cả đến dãy núi Bạch Mã
-Địa hình chủ yếu là núi thấp và trung bình độ cao < 1000m. (giải thích)
Vùng núi Trường Sơn Bắc cũng gồm các dãy núi song song và so le theo hướng
Tây Bắc - Đông nam với địa thế cao ở hai đầu và thấp ở đoạn giữa. Phía Bắc là
vùng núi thượng du Nghệ An, Giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình, phía nam là
vùng núi Tây Thừa Thiên Huế. mạch núi cuối cùng là dãy núi Bạch mã đâm ra sát
biển . các đỉnh núi có độ cao trung bình không quá 1000m và có nhiều đèo thấp:
đèo Keo Nưa, Đèo Mụ Giạ
*Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam
-Gồm các khối núi và cao nguyên cao. Độ cao trung bình > 1000m đây là vùng có
nhiều khối núi và cao nguyên cao đồ sộ nhất nước ta. (giải thích)
- Trường Sơn nam gồm các khối núi chạy theo hướng TB - ĐN, B- N, ĐB - TN so
le kế nhau tạo thành gờ núi vòng cung ôm lấy các cao nguyên phía Tây. Hai đầu
Trường Sơn nam cao và thấp ở giữa: trong đó có nhiều đỉnh núi cao: Núi Ngọc
Lĩnh 2598m, Ngọc KRinh 2025m, Kom Ka Kinh 1761m, Lang Biang 2167m,
ChưYangsin 2405m…
- Tính chất bất đối xứng giữa 2 sườn Đông - Tây. Sườn Đông hẹp và dốc có nhiều
nhánh núi đâm ngang ra biển tạo nên các vũng, vịnh; sườn Tây thoải dần có một số
đèo thấp đèo Mang Yang
- Các cao nguyên nằm hoàn toàn phía tây dãy Trường Sơn nam, các cao nguyên
badan Plâycu, Cao nguyên KomTum, cao nguyên ĐắcLắc, cao nguyên Mơ Nông,
cao nguyên Di Linh có địa hình tương đối bằng phẳng làm thành các bề mặt cao
500-800-1000m
KL: Địa hình vùng đồi núi nước ta chủ yếu là đồi và núi thấp chiếm đa số diện
tích. Hướng núi Tây Bắc - Đông Nam chiếm ưu thế ngoài ra còn có hướng vòng
cung.


=> Vùng miền núi nước ta có địa hình hiểm trở, sông ngòi nhiều thác ghềnh gây
trở ngại cho giao thông và phát triển kinh tế . tuy nhiên miền đồi núi nước ta có

nhiều thuận lợi để hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chăn nuôi
gia súc lớn, phát triển lâm nghiệp…
* Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du
- Đông Nam Bộ: Là dạng địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến
ĐB Sông Cửu Long, có địa hình đồi gò lượn sóng thấp dần về phía Nam và Tây
Nam. Phần tiếp giáp với các cao nguyên có độ cao thay đổi từ 200-600m, phía nam
có độ cao trung bình từ 20-200m.
- Trung Du Bắc Bộ là vùng đồi thấp độ cao Tbình dưới 200m mang tính chất
chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi.
=> Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công
nghiệp, các mô hình nông lâm kết hợp, nhiều nơi còn trồng lúa và các cây hoa
màu.
2/ Địa hình đồng bằng: Chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ. Nước ta có hai đồng bằng
châu thổ hạ lưu sông và dải đồng bằng ven biển miền trung
* Đồng bằng châu thổ hạ lưu sông: ĐBSCL rộng 40.000 km2 và ĐBSH rộng
15.000km2. Các đồng bằng hình thành trên vùng sụt lún ở hạ lưu sông.
-ĐBSCL địa hình thấp, bằng phẳng, hình thành do phù sa sông Hậu và sông Tiền
bồi đắp. Bề mặt đồng bằng bị chia cắt bởi mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng
chịt, do không có đê -> mùa lũ thường ngập sâu ở các vùng trũng(Đồng tháp Mười,
Tứ giác long Xuyên..) còn về mùa khô nước triều lấn mạnh làm 2/3 diện tích đồng
bằng bị nhiễm mặn.
-ĐBSH hình thành do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp, bề mặt đồng
bằng cao và còn nhiều đồi núi sót, đồng bằng ít bị chia cắt hơn ĐBSCL nhưng do
có hệ thống đê bao ngăn lũ nên các vùng trong đê không được bồi đắp phù sa hàng
năm tạo thành các bậc ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước, vùng ngoài đê
được phù sa bồi đắp hàng năm nên rất màu mỡ
=> các vùng đồng bằng châu thổ hạ lưu sông ở nước ta có giá trị lớn trong sản xuất
nông nghiệp đây là vùng nông nghiệp lớn nhất nước ta.
* ĐB ven biển Miền trung
-Tổng diện tích 15.000 km2, phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành những vùng

đồng bằng nhỏ do các hệ thống núi đâm ngang ra sát biển, chỉ có một vài đồng
bằng được mở rộng ở cửa sông lớn như ĐB Thanh Hoá, ĐB Nghệ An, Đồng bằng
Quảng Nam và Đb Phú Yên. Các đồng bằng thường có sự phân chia thành 3 dải:
sát biển là cồn cát, đầm phá, giữa là vùng thấp trũng, dải trong cùng được bồi tụ
thành đồng bằng
-Trong sự hình thành đồng bằng biển đóng vai trò chủ yếu -> Đất có đặc tính
nghèo mùn, ít phù sa -> thích hợp phát triển các cây công nghiệp ngắn ngày, nuôi
trồng thuỷ sản.


Câu 1 : Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học, trình bày và nhận xét về sự
phân bố các mỏ dầu, khí ở vùng thềm lục địa nước ta.
-Nước ta có thềm lục địa rộng và tiềm năng dầu, khí lớn, đang được thăm dò cho
kết quả khả quan; có 04 bể trầm tích quan trọng : sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn
Sơn và thổ Chu – Mã Lai; trong đó thăm dò và khai thác nhiều tại bể trầm tích Cửu
Long và Nam Côn Sơn (Đại Hùng, Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Rồng; Lan
tây, Lan Đỏ; bể Thổ Chu Mã Lai đã tiến hành khai thác dầu khí, (Cái Nước) cung
cấp cho nhà máy nhiệt điện Cà Mau, khí – điện – đạm Cà Mau
Câu 2 : Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học, trình bày đặc điểm phân bố
dân cư nước ta. Giải thích nguyên nhân . Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại
dân cư trên phạm vi cả nước ?
Dân cư ở nước ta phân bố không đều.
+ Vùng đông dân: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu
Long.
+ Vùng thưa dân: Tây Nguyên, Tây Bắc,…
Nguyên nhân: Giữa các vùng có sự khác nhau về:
+ Điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, sông ngòi, khoáng sản, đất,….
+ Điều kiện kinh tế xã hội: như sự phát triển công nghiệp, giao thông vận tải,…
+ Lịch sử của quá trình định cư(0,25 điểm)
-Thực hiện PB lại DC vì : SGK có 6 ý )

Câu 3 : Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học, nhận xét sự phân bố các đô
thị có quy mô từ 100 000 người trở lên ở nước ta, nguyên nhân ? Kể tên 5 thành
phố trực thuộc trung ương, tên các đô thị có quy mô dân số từ 100 000 đến 200 000
người .
-Đô thị có quy mô >100000 : đồng bằg, ven sông lớn, ven biển .
-Nguyên nhân : thuận lợi để phát triển KT (NN, CN, DV)
-5 TP thuộc TW : Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẳng, TPHCM, Cần Thơ .
-100000-200000 : Việt Trì, Vĩnh Yên, Sơn Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hả Dương,
Cẩm phả, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Đồng Hới, Hội An, Quãng
Ngãi, Tuy Hòa, Cam Ranh, Phan Rang-Tháp Chàm, Đà Lạt, Bảo Lộc, Tây Ninh,
Thủ Dầu Một, Tân An, Mỹ Tho, Bến tre, Cao Lãnh, Sa Đéc, Vĩnh Long, Sóc
Trăng, Bạc Liêu .
Câu 4 : Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học, hãy nhận xét tình hình sản
xuất và phân bố cây lúa ở nước ta. Giải thích nguyên nhân làm cho sản lượng lúa ở


nước ta tăng nhanh.
-Cây lúa hầu như có mặt ở khắp mọi tỉnh, thành nước ta . Nhưng tập trung cao nhất
về DT và SL ở các tỉnh thuộc đb SCL (vựa lúa lớn nhất nước), đb SH (vựa lúa lớn
nhì nước)và đb Thanh-Nghệ
-DT lúa tăng qua các năm : DCSL
-SL lúa tăng qua các năm : DCSL, do áp dụng tiến bộ KHKT, CNSH nên năng suất
tăng nhanh
-NS lúa tăng qua các năm : DCSL
Câu 5 : Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học, trình bày thực trạng phát
triển và phân bố một số cây công nghiệp lâu năm ( cà phê, chè, cao su, điều, hồ
tiêu) ở nước ta, giải thích nguyên nhân .
Loại cây Nơi phân bố chính = vùng chuyên canh quy mô lớn
Cà phê Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
Chè Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên

Cao su Đông Nam Bộ, Tây Nguyên
Điều Đông Nam Bộ
Hồ tiêu Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ
Nguyên nhân : khí hậu, đất, KTXH
Câu 6 : Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học, phân tích những thuận lợi và
khó khăn về tự nhiên để phát triển ngành thủy sản ở nước ta.
Câu 7 : Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học, trình bày tình hình khai thác,
chế biến lâm sản và trồng rừng ở nước ta
Câu 8 : Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học, trình bày một số đặc điểm
chủ yếu của vùng nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 9 : Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học, trình bày sự phân hóa lãnh
thổ công nghiệp của nước ta. Tại sao có sự phân hóa đó ?
- Đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cận: Từ Hà Nội hoạt động CN toả đi 6 hướng
với các ngành chuyên môn hoá khác nhau:
+ Hải Phòng - Hạ Long - Cẩm Phả: Cơ khí, khai thác than
+ Đông Anh - Thái Nguyên: Cơ khí, luyện kim đen
+ Đáp Cầu - Bắc Giang: VL xây dựng, phân hoá học
+ Việt Trì – Lâm Thao: Hoá chất, giấy
+ Hoà Bình, Sơn La: Thuỷ điện.
+ Nam Định - Ninh Bình- Thanh Hoá: dệt may, điện, VL xây dựng
- Ở Nam Bộ, hình thành một dải CN, trong đó nổi lên các trung tâm CN hàng đầu
của nước ta như TP Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Bà Rịa Vũng Tàu, Thủ Dầu Một
- Dọc theo Duyên hải Miền Trung có các trung tâm như Đà Nẵng, Huế, Vinh, Quy
Nhơn, Nha Trang..
- Các khu vực còn lại (Tây Bắc, Tây Nguyên..) với mức độ tập trung CN thấp, rời
rạc.


* Ngun nhân : yếu tố VTĐL, TN, KTXH
Câu 10 : Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học, hãy nhận xét những thế

mạnh về tự nhiên để phát triển công nghiệp điện lực ở nước ta .
- Than: Than antraxit, tập trung ở Quảng Ninh vơí trữ lượng khoảng 3 tỉ
tấn, ngoài ra còn có than bùn, than nâu.
- Dầu, khí : Tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục đòa
với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. 2 bể trầm tích
lớn là bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn .
- Nguồn thủy năng: Tiềm năng rất lớn, về lý thuyết, công suất có
thể đạt 30 triệu kw với sản lựơng 260 – 270 tỉ kwh. tiềm năng thủy điện
tập ở hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Đồng Nai.
- Các nguồn lượng khác ( sức gió, năng lượng mặt trời, thủy triều….)
ở nước ta dồi dào.
Câu 11 : Dựa vào Atlat Địa lý VN , hãy xác định một số trung tâm cơng nghiệp lớn
trên bản đồ cơng nghiệp chung. Tại sao TP Hồ Chí Minh là trung tâm cơng nghiệp
lớn nhất nước ta ?
Câu 12 : Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học, hãy kể tên một số tuyến
đường bộ quan trọng theo hướng Bắc – Nam và một sơ tuyến đường biển quốc tế
của nước ta.Vì sao quốc lộ 1 là tuyến đường bộ quan trọng nhất nước ta ?
Câu 13 : Dựa vào Atlat Địa lý VN, kể tên các trung tâm cơng nghiệp của trung du
và miền núi Bắc Bộ, tên ngành cơng nghiệp của mỗi trung tâm. Nhận xét về sự
phân bố các trung tâm cơng nghiệp của vùng .
Câu 14 : Dựa vào Atlat Địa lý VN, kể tên ( ở vùng Đơng Nam Bộ)
- Các nhà máy thủy điện, nhiệt điện
- Các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển
- Các mỏ dầu và mỏ khống sản
- Các cửa khẩu quốc gia, quốc tế
- Các tuyến giao thơng quan trọng
- Hồn thành bảng sau :
Trung tâm CN Quy mơ Các ngành cơng nghiệp
Câu 15 : Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học, hãy kể tên các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương ở dun hải Nam Trung Bộ .

Câu 16 : Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học, hãy nêu vị trí địa lý vùng
Bắc Trung Bộ và đánh giá những thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lý đối với việc
phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Câu 17 : Dựa vào Atlat Địa lý VN và kiến thức đã học, phân tích điều kiện thuận
lợi để xây dựng cơ cấu kinh tế nơng-lâm- ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ .
- Lãnh thổ kéo dài từ Bắc xuống Nam, hẹp ngang, cao ở phía tây thấp về phía
Đơng, tỉnh nào cũng giáp biển, chia làm 3 dải : đồng bằng phía đơng, vùng đồi


chuyển tiếp , vùng núi phía tây.
- Vùng núi có độ che phủ rừng cao, vùng đồi có đồng cỏ thuận lợi cho chăn nuôi,
có khả năng trồng cây công nghiệp lâu năm.
- Vùng đồng bằng có đất cát pha thuận lợi cho cây công nghiệp hàng năm kkhông
thuận lợi cho trồng lúa.
- Vùng biển có nhiều cá tôm và hải sản, có nhiều vịnh thuận lợi cho nuôi trông
thủy sản.
Câu 18 : Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học cho biết tên các loại
cây công nghiệp lâu năm trồng ở Trung du Miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ. Vùng có tỷ lệ diện tích trồng cây công nghiệp cao nhất nước (trên 40%) ?
Yếu tố tự nhiên nào quan trọng nhất dẫn đến sự khác nhau trong phân bố cây chè
và cây cao su ở nước ta ?
Tên các loại cây công nghiệp lâu năm trồng ở:
-Trung du Miền núi Bắc Bộ: chè, hồi, quế, sơn, trẩu
-Tây Nguyên: cà phê, cao su, hồ tiêu, chè
-Đông Nam Bộ: Cao su, cà phê, hồ tiêu, điều
*Vùng có tỷ lệ diện tích trồng cây công nghiệp cao nhất nước (> 40%): Đông Nam
Bộ, Tây Nguyên .
* Yếu tố tự nhiên quan trọng nhất dẫn đến sự khác … : Khí hậu và đất trồng .
Câu 19. Dựa vào Át lat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy trình bày điểm
giống và khác nhau về điều kiện hình thành, đặc điểm địa hình và đất của Đồng

Bằng Sông Hồng và Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Câu 20. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích các
nguồn lực để phát triển công nghiệp của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ?
Câu 21. Dựa vào kiến thức đã học và Atlát Địa lý Việt Nam trong bản đồ CÔNG
NGHIỆP NĂNG LƯỢNG, hãy nêu tên các nhà máy điện có công suất trên
1000MW ở nước ta và giải thích sự phân bố của chúng?
Câu 22: Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày phạm vi lãnh
thổ nước ta.Hãy kể tên một số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới
của nước ta với các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia
Câu 23: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học:
a) Kể tên và nêu hiện trạng, phân bố của các cây công nghiệp lâu năm ở Tây
Nguyên.
+Cây cà phê: là cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Nguyên.Diện tích cà
phê ở Tây Nguyên năm 2006 khoảng 450 nghìn ha, chiếm 4/5 diện tích cà phê cả
nước.Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất 290 nghìn ha.Cà phê chè được
trồng trên các cao nguyên khí hậu mát hơn ở Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng.
+Chè : được trồng chủ yếu trên các cao nguyên cao hơn như ở Lâm Đồng và một
phần Gia Lai.Lâm Đông là tỉnh có diện tích trồng chè lớn nhất cả nước.
+Tây Nguyên là vùng trồng cao su lớn thứ hai, sau Đông Nam Bộ.Cao su được


×