Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Rèn kỹ năng khai thác kênh hình trong địa lí 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.35 KB, 17 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Rèn kỹ năng khai thác kênh hình
trong sách giáo khoa Địa Lý 9
Bố cục của đề tài
Phần A: Đặt vấn đề.
1. Lý do chọn đề tài.
1.1 Cơ sở lý luận
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài.
2. Mục tiêu, đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
2.2. Phạm vi, đối tợng
2.3. Phơng pháp nghiên cứu
Phần B: Giải quyết vấn đề.
1. Phân loại hệ thống kênh hình trong sách giao khoa
2. Hớng dẫn học sinh khai thác kênh hình
2.1. Công tác chuẩn bị
2.2. Quy trình khai thác kênh hình
2.2.1. Bản đồ, lợc đồ
2.2.2. Biểu đồ
2.2.3. Bảng số liệu
2.2.4. Tranh, ảnh địa lý
2.2.5. Sơ đồ, hình vẽ
3. Giáo án minh hoạ
4. Kết quả
5. Bài học kinh nghiệm
Phần C: Kết luận.
Phần A: Đặt vấn đề.
1. Lý do chọn đề tài.
1.1 Cơ sở lý luận:
Với mỗi ngành khoa học, ở mỗi môn học đều có một phơng pháp


nghiên cứu, phơng pháp học tập có tính đặc thù riêng. Có thể các môn
khoa học cùng gặp nhau ở một điểm nào đó, song nói chung về phơng
pháp nghiên cứu, phơng pháp lĩnh hội kiến thức thì không thể giống nhau.
msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
3
Sáng kiến kinh nghiệm
Riêng với môn Địa lí, thì ngoài kênh chữ, kênh hình đóng một vai trò
không thể thiếu đợc. Kênh hình ở đây là bản đồ, biểu đồ, lợc đồ, sơ đồ hay
tranh ảnh địa lí. Bởi lẽ, Địa lí chính là khoa học về Trái Đất. Nghiên cứu
Địa lí là nghiên cứu về sự phân bố của các đối tợng địa lí theo không gian
và nghiên cứu về mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố địa lí đó. Chính
vì vậy mà đối tợng nghiên cứu của Địa lí tồn tại trong một không gian rất
rộng lớn, muốn nghiên cứu thì không thể thiếu đợc kênh hình, đặc biệt là
bản đồ, lợc đồ. Bởi theo quan niệm của Salisev thì "Bản đồ là khoa học về
sự phản ánh, nghiên cứu các hiện tợng tự nhiên và xã hội, về sự phân bố,
các tính chất, các mối liên hệ lẫn nhau và những thay đổi của các hiện t-
ợng, các đối tợng theo không gian và thời gian ở dạng sản phẩm đặc trng
nhất là bản đồ và các mô hình bản đồ khác". Bản đồ chính là khâu mở đầu
và cũng là khâu kết thúc của quá trình nghiên cứu Địa lí.
Hơn nữa, quan điểm về đổi mới phơng pháp dạy học trong nhà trờng
hiện nay thì hệ thống kênh hình lại càng có ý nghĩa quan trọng bởi vì nó
chính là công cụ giúp cho bài học trở nên trực quan, sinh động, giúp học
sinh có thể hiểu và khắc sâu kiến thức của bài học. Đồng thời giáo viên
cũng dễ dàng trong việc trình bày những vẫn đề địa lí mà bài học đề cập
tới.
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Thực hiện chơng trình đổi mới phơng pháp giảng dạy trong nhà tr-
ờng, trong những năm gần đây bộ sách giáo khoa ở phổ thông đã và đang
từng bớc đợc đổi mới cho phù hợp với yêu cầu của thực tế. Trong số đó
sách giáo khoa của môn Địa lí đã có rất nhiều đổi mới, đặc biệt là Địa lí 9.

Thay thế cuốn Địa lí 9 cũ với toàn bộ hầu nh là kênh chữ thì ở cuốn Địa lí
9 hiện nay đã có nhiều thay đổi. Cùng với hệ thống kênh chữ, kênh hình đ-
ợc đa vào rất nhiều con số lên đến hàng trăm. Điều này giúp cho các bài
học trở nên trực quan sinh động hơn.
Nhng vấn đề là chúng ta khai thác và giúp học sinh khai thác kiến
thức từ hệ thống kênh hình này nh thế nào? Đây quả là vấn đề không đơn
giản. Qua thực tế giảng dạy, qua công tác dự giờ thăm lớp, chúng tôi thấy
việc khai thác kiến thức từ kênh hình của giáo viên, việc rèn kĩ năng khai
thác kênh hình cho học sinh còn cha tốt. Đôi lúc giáo viên còn lúng túng
trong các bớc để khai thác một kênh hình trong sách giáo khoa hoặc khai
msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
4
Sáng kiến kinh nghiệm
thác cha hết các lớp nghĩa mà kênh hình đó đề cập. Thậm chí có ngời còn
bỏ sót kênh hình trong sách giáo khoa.
Về phía học sinh, còn một bộ phận lớn học sinh cha biết phơng pháp
để khai thác kiến thức từ kênh hình phục vụ cho bài học, không biết cách
đọc đúng một bản đồ, biểu đồ, cha hiểu ý nghĩa của một bức ảnh địa lí,
hoặc có biết thì cũng mới chỉ ở dạng đơn giản, mới "tiếp xúc" chứ "cha
hiểu" nội dung mà chúng đề cập.
Vậy làm thế nào để mỗi giáo viên biết cách khai thác kiến thức kênh
hình trong sách giáo khoa? Có phơng pháp rèn cho học sinh kĩ năng khai
thác kênh hình? Đây là một câu hỏi không dễ trả lời.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài "Rèn kĩ năng
khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 9 ".
2. Mục tiêu, đối tợng và phơng pháp nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu:
Nghiên cứu tổng hợp hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí
9 từ đó có thể đa ra đợc những phơng pháp tốt nhất nhằm rèn luyện cho
học sinh kĩ năng khai thác kiến thức từ kênh hình trong sách giáo khoa.

2.2. Phạm vi, đối tợng:
Trong đề tài này, chúng tôi chủ yếu đề cập đến hệ thống kênh hình
trong sách giáo khoa Địa lí 9, đồng thời đa ra những kinh nghiệm trong
việc rèn luyện kĩ năng khai thác kênh hình cho học sinh khối 9.
Tuy nhiên đề tài này cũng có thể áp dụng cho bộ sách mới biên soạn
của lớp 6, lớp 7 và lớp 8.
2.3. Phơng pháp nghiên cứu:
2.3.1. Phơng pháp thu thập tài liệu:
Việc thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài là một công việc hết
sức quan trọng, điều đó giúp ta đa ra đợc những dẫn chứng, những ví dụ
minh hoạ cụ thể về vấn đề cần nghiên cứu.
2.3.2. Phơng pháp điều tra thực tế và đánh giá tổng hợp.
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi đã trực tiếp dự giờ của đồng nghiệp,
khảo sát thực tế học sinh, từ đó tổng hợp nên kết quả thực tế và đa ra đợc
những đánh giá chính xác.
msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
5
Sáng kiến kinh nghiệm
2.3.3. Phơng pháp phân tích, so sánh, thống kê.
Phơng pháp này giúp xử lí nguồn thông tin mà tôi thu thập đợc, từ đó
đa ra những nhận xét và phơng pháp đúng đắn.
Phần B: giải quyết vấn đề.
Nội dung của đề tài là Rèn kĩ năng khai thác kiến thức từ kênh hình
trong sách giáo khoa Địa lý 9 cho học sinh. Nhng để rèn đợc kĩ năng cho
học sinh thì trớc tiên cần phải phân loại đợc hệ thống hình trong sách giáo
khoa.
1. Phân loại hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa:
Qua việc nghiên cứu tổng hợp hệ thống kênh hình trong sách giáo
khoa Địa lí 9, theo tôi chúng ta có thể phân ra làm 5 loại nh sau:
1.1. Lợc đồ:

Đây là dạng kênh hình thuộc loại quan trọng nhất trong chơng trình
sách giáo khoa Địa lí 9. Hầu nh ở bài học nào cũng có, thậm chí có những
bài có 2 - 3 lợc đồ.
Tổng số lợc đồ thống kê đợc là 23. Hệ thống lợc đồ vô cùng đa
dạng, đó là những lợc đồ về kinh tế, cũng có thể về dân c - xã hội, hay tự
nhiên
1.2. Biểu đồ
Về biểu đồ gồm có 20 biểu đồ. Trong số này chủ yếu là biểu đồ về
kinh tế xã hội. Tuy nhiên, cũng có biểu đồ thể hiện các yếu tố của tự
nhiên.
1.3. bảng số liệu:
Bảng số liệu là loại kênh hình rất phong phú trong sách giáo khoa
Địa lý 9. Có đến 52 bảng số liệu các loại, trong đó các bảng số liệu về các
vấn đề kinh tế - xã hội là chủ yếu.
1.4. Sơ đồ, hình vẽ:
Tổng số loại kênh hình này trong sách giáo khoa là 7, đây là loại
kênh hình có số lợng ít nhất song lại rất quan trọng bởi nó thể hiện cho các
mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí mà chơng trình đề cập đến. Nó có thể là
msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
6
Sáng kiến kinh nghiệm
mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố địa lý kinh tế xã hội song cũng
có thể là mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với kinh tế xã hội.
1.5. Tranh, ảnh Địa lí:
Đây là loại kênh hình rất phong phú và là một trong những nét mới
của chơng trình sách giáo khoa mới. Các tranh, ảnh Địa lí đợc đa vào các
bài học rất nhiều. Có bài có đến 3 - 4 tranh, ảnh. Tổng số tranh, ảnh trong
sách giáo khoa Địa lí 9 lên tới con số 30.
Theo tôi, tranh, ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 9 có thể phân ra làm
hai loại:

- Loại 1: Minh hoạ, bổ sung cho bài học
- Loại 2: Cung cấp kiến thức chính cho bài học.
2. Hớng dẫn học sinh khai thác kênh hình:
2.1. Công tác chuẩn bị:
Theo tôi, để một tiết học nói chung và để khai thác kênh hình trong
SGK nói riêng đạt đợc hiệu quả tốt nhất, khai thác đợc các mức độ ý nghĩa
thì công tác chuẩn bị đóng vai trò vô cùng quan trọng. Việc chuẩn bị cho
một tiết học gồm rất nhiều vấn đề, song trong khuôn khổ của đề tài, tôi chỉ
xin đề cập đến việc chuẩn bị cho khai thác và rèn kĩ năng khai thác kênh
hình trong sách giáo khoa.
2.1.1. Đối với giáo viên:
Ngời giáo viên cần phải bám sát vào nội dung trong sách giáo khoa,
sách giáo viên để xác định đợc đầy đủ mục tiêu, yêu cầu của bài học.
Cần quan sát hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa, xác định h-
ớng khai thác và mức độ cao, thấp trong việc khai thác. Sở dĩ nh vậy, vì
trong mỗi kênh hình bao hàm nhiều lớp ý nghĩa khác nhau, một kênh hình
có thể dùng cho nhiều hơn một phần học hay một bài học. Do vậy, tuỳ theo
nội dung, mục đích của từng bài học mà xác định mức độ khai thác cho
hợp lý.
Ví dụ: Hình 17.1. Lợc đồ tự nhiên vùng Trung du và Miền núi Bắc
Bộ.
ở bài 17, ta có hớng khai thác là tìm hiểu những điều kiện tự nhiên
chung nh: Địa hình, đất đai, sông ngòi, khoáng sản Nhng cũng với bản
đồ này khi dùng cho bài 19 - Thực hành, thì chúng ta lại có thể đi sâu vào
khai thác kiến thức để thấy đợc ảnh hởng của tài nguyên khoáng sản đến
msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
7
Sáng kiến kinh nghiệm
sự phân bố công nghiệp trong vùng. Và từ đó giải thích đợc tại sao lại có
sự phân bố công nghiệp trong vùng nh vậy.

Có làm tốt công tác chuẩn bị, ngời giáo viên mới tránh đợc việc khai
thác không trúng nội dung của kênh hình: Có thể là quá đơn giản hoặc quá
sâu nhng không cần thiết làm bài học bị lệch hớng, tạo cho học sinh sự khó
hiểu, phần học bị sa đà, không đảm bảo về mặt phân phối thời gian.
Từ việc xác định đợc mức độ nội dung cần khai thác, giáo viên phải
xác định đợc phơng pháp khai thác cho phù hợp. Nếu không có phơng
pháp thích hợp, việc khai thác gặp rất nhiều khó khăn. Có phơng pháp
thích hợp sẽ giúp học sinh nắm bắt kiến thức thuận lợi hơn. Một điều cần l-
u ý là phơng pháp càng đơn giản, dễ hiểu càng tốt. Trình tự các bớc khai
thác cần đợc cụ thể hoá trong giáo án giảng dạy.
Điều quan trọng hơn nữa trong công tác chuẩn bị đó là cần phải hợp
lí hoá, lôgíc hoá giữa hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa với các ph-
ơng tiện dạy học (nếu có). Ví dụ có những phơng tiện dạy học nh bản đồ,
bảng số liệu giáo viên chuẩn bị không giống hoàn toàn với hệ thống kênh
hình trong sách giáo khoa thì giáo viên phải có sự chuẩn bị để hợp lí hoá
giữa hai mảng này, nếu không trong quá trình lên lớp sẽ làm cho học sinh
lúng túng khó tiếp thu bài học.
Với những kênh hình có ý nghĩa quan trọng với bài học mà trong hệ
thống thiết bị dạy học không có, giáo viên phải phóng to các hình ảnh
trong sách giáo khoa để trong quá trình hớng dẫn khai thác kênh hình, học
sinh mới có thể tập trung hơn trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
Công tác chuẩn bị của giáo viên tốt thể hiện ở việc giáo viên có đợc
những phơng tiện dạy học đúng, đủ, một giáo án khoa học, hợp lí.
2.1.2. Đối với học sinh:
Để có môt tiết học thành công thì chỉ có giáo viên chuẩn bị tốt thôi
cha đủ, mà cần phải có cả sự chuẩn bị của học sinh. Tuy nhiên công tác
chuẩn bị của học sinh cần có sự hớng dẫn của giáo viên.
Trớc mỗi bài học, học sinh cần phải đợc xem trớc ở nhà nội dung của
bài học, quan sát hệ thống kênh hình trong bài học. Từ những kĩ năng khai
thác kênh hình trong các bài học trớc, học sinh tập khai thác kênh hình

theo cách hiểu của mình. Có thể cách làm và cách hiểu của học sinh cha
đúng, cha trúng song đó là một cách học, một cách chuẩn bị bài ở nhà của
học sinh. Trớc mỗi bài học giáo viên cần giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn
bị ở nhà, làm nh vậy là ta đã tạo vấn đề t duy cho học sinh. Có sự chuẩn bị
msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
8
Sáng kiến kinh nghiệm
nh vậy, khi lên lớp các em sẽ tiếp thu bài tốt hơn, tự chỉnh sửa đợc kĩ năng
của mình (nếu cách khai thác cha đúng).
Với những bài học đòi hỏi học sinh cần phải chuẩn bị trớc đồ dùng
học tập ở nhà nh: vẽ bản biểu đồ, bản đồ câm hay sơ đồ, giáo viên cần yêu
cầu các em phải chuẩn bị trớc ở nhà với những hớng dẫn cụ thể.
Công tác chuẩn bị tốt chính là tiền đề cho một bài học, tiết học thành
công. Tuy nhiên giáo viên cần phải căn cứ vào tình hình thực tế của nhà tr-
ờng và trình độ nhận thức của học sinh để có sự chuẩn bị cho phù hợp.
2.2. Quy trình khai thác kênh hình:
Do hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa rất đa dạng, cho nên với
mỗi loại ta cần có phơng pháp và quy trình khai thác thích hợp. Có thể có
nhiều điểm giống nhau, song ta không thể lấy cách của loại này để áp
dụng hoàn toàn cho loại khác.
2.2.1. Lợc đồ
Bản đồ và lợc đồ là hai loại khác nhau. Lợc đồ là sự đơn giản hoá của
bản đồ, tuy nhiên về phơng pháp đọc và khai thác kiến thức thì hoàn toàn
giống nhau.
Muốn đọc, phân tích tốt lợc đồ cần phải:
- Biết đợc nội dung của lợc đồ.
- Hiểu đợc các phơng pháp đợc thể hiện trong lợc đồ
- Hiểu đợc các kí hiệu trong bảng chú giải
- Hiểu đợc những yêu cầu cụ thể khi đọc và tìm hiểu thông tin từ lợc đồ
- Biết huy động những kiến thức đã học để cắt nghĩa về sự phát triển và

phân bố của các yếu tố địa lí.
- Biết đọc lợc đồ theo một trình tự khoa học
Một điểm cần lu ý khi đọc lợc đồ là chúng ta phải luôn quan tâm đến
bảng chú giải. Để đọc lợc đồ, trớc hết phải đọc bảng chú giải, bởi bảng
chú giải chính là chìa khoá để hiểu các nội dung đợc thể hiện trên lợc đồ.
Không những thế bảng chú giải còn giúp chúng ta rút ra đợc những kiến
thức nhất định có tính chất tổng quát.
Chính vì vậy mà theo tôi khi hớng dẫn học sinh khai thác một lợc đồ ta
nên cho học sinh làm theo các bớc nh sau:
+ B ớc 1:
Xác định tên của hình vẽ (tên của lợc đồ). Việc này giúp học sinh
xác định đợc nội dung chính mà lợc đồ thể hiện, đề cập tới
+ B ớc 2:
msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
9
Sáng kiến kinh nghiệm
Xác định phơng pháp thể hiện nội dung này trong lợc đồ. Muốn vậy
học sinh cần đọc bảng chú giải.
+ B ớc 3:
Đọc và phân tích các nội dung đợc thể hiện trên lợc đồ.
Việc rèn kĩ năng khai thác lợc đồ cần phải đợc làm đầy đủ theo các
bớc. Nhất là với những bản đồ mà học sinh lần đầu tiếp xúc thì không thể
bỏ sót bớc nào. Tuy nhiên với những lần tiếp theo chúng ta có thể cho phép
học sinh làm tắt vì nếu lần nào cũng làm nh vậy thì sẽ lặp lại không cần
thiết.
ở đây theo tôi, tuỳ theo từng mục tiêu, yêu cầu của mỗi bài học mà
giáo viên hớng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ với các mức độ
khác nhau:
+ Mức bình thờng: chỉ cần đọc các nội dung cơ bản thể hiện trên bản đồ.
Ví dụ: Hình 3.1. Lợc đồ phân bố dân c và đô thị Việt Nam, năm

1999
? Em hãy cho biết hình 3.1 có tên là gì?
? Vậy nội dung chính đợc thể hiện trong bản đồ là yếu tố nào?
? Để thể hiện sự phân bố dân c trên bản đồ ngời ta dùng ph-
ơng pháp gì?
? Hãy trình bày sự phân bố dân c và đô thị của nớc ta?.
+ Mức nâng cao: bằng những câu hỏi nâng cao, học sinh cần sử dụng
những kiến thức đã học để cắt nghĩa, giải thích, từ đó tìm ra mối quan hệ
giữa các yếu tố địa lí.
Ví dụ: Cũng với lợc đồ 3.1, sau khi khai thác giống nh trên giáo viên
đặt câu hỏi:
? Em có nhận xét gì về sự phân bố dân c và đô thị trên lãnh thổ nớc
ta?
? Giải thích vì sao sự phân bố dân c và đô thị của nớc ta lại không
đồng đều giữa các vùng, miền?
Bằng những câu hỏi gợi mở nh vậy, học sinh phải vận dụng kiến thức
học ở lớp 8 về đặc điểm của tự nhiên Việt Nam để trả lời những câu hỏi
trên. Vì sự phân bố dân c phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó quan
trọng nhất là các yếu tố tự nhiên. Nơi đâu có điều kiện tự nhiên thuận lợi
cho đời sống và sản xuất kinh tế của con ngời thì ở đó dân c tập trung đông
đúc, quá trình đô thị hoá phát triển và ngợc lại.
msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
10
Sáng kiến kinh nghiệm
Một điều lu ý trong khi hớng dẫn học sinh khai thác bản đồ, lợc đồ là
giáo viên cần có những câu hỏi mang tính tích hợp, cần có sự liên kết giữa
bài đang học với bài đã học để học sinh phải vận dụng những kiến thức đã
học trả lời câu hỏi. Làm nh vậy là chúng ta vừa cung cấp kiến thức mới vừa
củng cố kiến thức cũ cho học sinh. Hoặc là chúng ta nên kết hợp 2 - 3 lợc
đồ trong sách giáo khoa để học sinh trả lời.

Ví dụ: Khai thác hình 24.3 - Lợc đồ kinh tế vùng Bắc Trung Bộ
sau khi khai thác chung, giáo viên đặt câu hỏi:
? Em có nhận xét gì về sự phân bố các trung tâm kinh tế trong
vùng?
? Hãy giải thích.
Nh vậy học sinh phải dựa vào kiến thức của bài 23, kết hợp giữa hình
23.1 và hình 24.3 để giải thích.
Với những câu hỏi mang tính chất tích hợp kiến thức, giáo viên cần
có những hớng dẫn cụ thể là phải sử dụng kết hợp với lợc đồ hay bài học
nào trong sách giáo khoa để học sinh không gặp khó khăn trong quá trình
nghiên cứu.
2.2.2. Biểu đồ.
Trong sách giáo khoa Địa lý 9, có nhiều loại biểu đồ khác nhau nh:
biểu đồ dân số, biểu đồ về lao động - việc làm, biểu đồ kinh tế - xã hội
Song trong đó, chiếm nhiều nhất là các biểu đồ kinh tế - xã hội. Trong
khuôn khổ của đề tài này, tôi chỉ xin đi sâu vào các biểu đồ về kinh tế - xã
hội.
Để thể hiện cho các yết tôt kinh tế - xã hội, sách giáo khoa đã sử
dụng nhiều dạng biểu đồ khác nhau: biểu đồ hình cột, biểu đồ đờng biểu
diễn (đồ thị), biểu đồ cột - đờng kết hợp, biểu đồ hình tròn. Mặc dù vậy,
theo ý kiến chủ quan của tôi, chúng ta nên chia các dạng biểu đồ trong
sách giáo khoa thành 2 dạng:
- Biểu đồ thể hiện sự tăng trởng (thay đổi) của các yếu tố địa lý theo
thời gian.
- Biểu đồ thể hiện cơ cấu.
ở mỗi dạng biểu đồ, giáo viên cần hớng dẫn học sinh khai thác theo
một cách nhất định.
* Dạng biểu đồ thể hiện sự tăng trởng (thay đổi)
ở dạng biểu đồ này, sách giáo khoa thờng sử dụng 3 loại
+ Đờng biểu diễn (đồ thị)

msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
11
Sáng kiến kinh nghiệm
+ Cột
+ Cột - đờng kết hợp
Dạng biểu đồ này có thể thể hiện cho một hoặc đồng cho thời nhiều
yếu tố địa lý cùng một lúc (tối đa không quá 4 yếu tố) trong một khoảng
thời gian nhất định. Với dạng biểu đồ này, ngời ta thờng dùng một hệ trục
toạ độ gồm:
+ 1 trục tung (hoặc 2 nếu đơn vị tính cho các yếu tố không đồng
nhất) thể hiện cho đại lợng tính của các yếu tố đợc thể hiện.
+ 1 trục hoành thể hiện cho thời gian.
Để khai thác loại biểu đồ này, học sinh cần dựa vào hệ toạ độ để theo
dõi diễn biến của các yếu tố theo thời gian. Diễn biến của các yếu tố đợc
thể hiện ở độ cao - thấp của cột và sự đi lên hay đi xuống của đờng biểu
diễn. Khi khai thác, giáo viên cần hớng dẫn học sinh khai thác từ tổng thể
rồi mới đến chi tiết, và từ đó sẽ rút ra đợc những kết luận cần thiết. Vì vậy
bớc đầu khi hỡng dẫn học sinh khai thác loại biểu đồ này giáo viên nên đa
ra những câu hỏi có tính gợi mở để học sinh khai thác theo một trình tự
khoa học. Cụ thể, theo tôi, giáo viên nên đặt những câu hỏi nh:
? Biểu đồ này có những yếu tố nào đợc thể hiện? Trong thời gian bao
lâu? Đại lợng tính của từng yếu tố?
? Các yếu tố này đợc thể hiện nh thế nào?
? Nhận xét chung về sự thay đổi của các yếu tố này? (các yếu tố có
thay đổi không? yếu tố nào tăng, yếu tối nào giảm?)
? Nhận xét cụ thể? - Yếu tố nào tăng? Tăng nh thế nào?
- Yếu tố nào giảm? Giảm nh thế nào?
? Hãy rút ra kết luận chung?
Ví dụ: Khi khai thác hình 40.1, giáo viên đặt các câu hỏi gợi mở:
? Có những yếu tố nào đợc thể hiện? Trong thời gian bao lâu? Đại l-

ợng tính của từng yếu tố?
?Nhận xét chung về tình hình khai thác,xuất khẩu và nhập khẩu
xăng dầu của nớc ta từ năm 1999 đến năm 2002?
? Rút ra kết luận về tình hình phát triển của ngành dầu khí ở nớc ta?
* Dạng biểu đồ cơ cấu.
Dạng biểu đồ thờng đợc biểu hiện bằng các hình tròn, trong hình
tròn đợc chia ra thành các hình rẻ quạt. Mỗi hình rẻ quạt lại thể hiện cho
một yếu tố địa lý trong tổng thể.
msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
12
Sáng kiến kinh nghiệm
Với biểu đồ cơ cấu ở 1 năm, ta chỉ cần dựa vào tỷ lệ của các hình rẻ
quạt để thấy đợc tỷ lệ cơ cấu của các yếu tố trong tổng thể các đối tợng.
Còn với biểu đồ cơ cấu trong 2,3 năm thì cần phải chú ý đến:
+ Bán kính của các đờng tròn
+ Sự thay đổi kích thớc của các hình rẻ quạt trong mỗi hình tròn
Ví dụ: Khi khai thác hình 4.1, giáo viên đặt câu hỏi:
? Trình bày cơ cấu sử dụng lao động theo ngành của nớc ta vào năm
1989 và năm 2003?
? Nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế của
nớc ta từ năm 1989 đến năm 2003?
? Sự thay đổi cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế nói lên điều gì?
Một điều đáng chú ý khi tiến hành khai thác các biểu đồ mà nội dung của
nó thể hiện từ hai yếu tố trở lên là học sinh cần phải đọc bản chú giải trớc
khi đi vào phân tích từng nội dung cụ thể.
2.2.3. Bảng số liệu:
Nguyên tắc chung khi phân tích bảng số liệu là:
- Không đợc bỏ sót dữ liệu. Giống nh trong khi giải toán, các dữ liệu đợc
đa vào bảng số liệu đều đợc ngời viết sách chọn lọc, có ý đồ từ trớc. Bởi
vậy, việc bỏ sót các dữ liệu có thể dẫn đến cách cắt nghĩa sai sót.

- Biết phân tích các số liệu phản ánh có tính tổng quát cao, trớc khi đi vào
chi tiết. Thờng là đi từ các số phản ánh đặc tính chung của tập hợp các số
liệu tới các số liệu chi tiết thuộc về một đặc tính nào đó, một bộ phận nào
đó của tập hợp các đối tợng, hiện tợng địa lí nói tới trong bảng.
Ví dụ: Khai thác bảng 17.2 - Một số chỉ tiêu phát triển dân c, xã hội
ở Trung du và Miền núi Bắc Bộ (Đông Bắc và tây Bắc), năm 1999
+ Điều đầu tiên, chúng ta quan sát tổng quát xem trong bảng số liệu này có
những nội dung nào đợc trình bày.
ở đây có: + Mật độ dân số
+ Tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số
+ Tỷ lệ hộ nghèo
+ Thu nhập bình quân trên đầu ngời một tháng
+ Tỷ lệ ngời biết chữ
+ Tuổi thọ trung bình
+ Tỷ lệ dân thành thị
Các nội dung này đợc thể hiện giữa Đông Bắc, Tây Bắc so với cả nớc
msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
13
Sáng kiến kinh nghiệm
+ Sau đó, chúng ta mới quan tâm cụ thể hơn đến từng nội dung một: nh tỷ
lệ gia tăng tự nhiên của dân số, hay GDP/ngời/tháng Vì vậy trong quá
trình khai thác bảng số liệu, giáo viên đa ra các câu hỏi cho học sinh trả lời
theo các bớc từ khái quát đến chi tiết.
- Tìm mối quan hệ giữa các số liệu, phân tích số liệu theo cột, hàng, các
quan hệ so sánh giữa các số liệu theo cột, theo hàng.
Ví dụ: Khi phân tích bảng 17.2, sau khi đã phân tích các số liệu theo
hàng dọc hàng ngang, giáo viên đặt những câu hỏi mang tính khái quát:
+ So sánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa
* Hai tiểu vùng: Đông Bắc và Tây Bắc?
* Vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ với cả nớc?

+ Em có nhận xét gì giữa tỷ lệ ngời biết chữ với tỷ lệ gia tăng tự
nhiên của dân số?
- Từ đó, dựa vào mối quan hệ trong chuỗi các số liệu theo hàng, theo cột
mà tìm ra đặc điểm nền kinh tế - xã hội của vùng Trung du và Miền núi
Bắc Bộ cũng nh thấy đợc sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã
hội giữa vùng này với cả nớc.
2.2.4. Tranh, ảnh địa lý
Trong sách giáo khoa địa lí 9 có rất nhiều tranh, ảnh địa lí đợc đa
vào, gồm nhiều dạng khác nhau nh tranh, ảnh về thiên nhiên, về con ngời,
về văn hoá - xã hội Nhng nhiều nhất là tranh, ảnh về hoạt động kinh tế.
Dựa vào vai trò và ý nghĩa của tranh ảnh với nội dung bài học, theo ý
kiến chủ quan của tôi, nên chia ra thành 2 loại:
Loại 1: Tranh ảnh bổ trợ kiến thức cho kênh chữ: Đây là những
tranh, ảnh mang tính chất minh hoạ, nên trong quá trình giảng dạy giáo
viên chỉ hớng dẫn học sinh quan sát tranh ảnh từ đó giúp học sinh hiểu rõ
hơn nội dung mà bài học đề cập đến. Với loại này, tôi xin phép không đi
sâu.
Loại 2: Khai thác nội dung kiến thức bài học từ kênh hình. Với loại
tranh ảnh này, giáo viên cần có cách hớng dẫn để có thể giúp học sinh khai
thác kiến thức một cách hiệu quả nhất. Vì một bức tranh, ảnh hàm chứa
nhiều ý nghĩa khác nhau. Cùng một bức tranh nhng có thể dùng cho nhiều
hơn một bài học nên chúng ta cần hớng dẫn học sinh cách khai thác phù
hợp với nội dung của từng bài học, phần học. Theo tôi ta nên làm theo quy
trình sau:
- Xác định tên, nội dung của bức tranh, ảnh
msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
14
Sáng kiến kinh nghiệm
- Mô tả nội dung của bức tranh, ảnh
- Tìm nội dung bức tranh, ảnh phản ánh nội dung của các phần học,

bài học.
Ví dụ: Khi khai thác hình 23.3. Để làm rõ những khó khăn về cơ sở
hạ tầng cho phát triển kinh tế - xã hội ở vùng Bắc Trung Bộ, giáo viên nên
đặt câu hỏi:
? Cho biết hình 23.3 có nội dung là gì.
? Hãy mô tả công trình thuỷ lợi trên.
? Vậy em thấy với công trình thuỷ lợi nh trên có đáp ứng đợc nhu
cầu tới nớc về khô, tiêu nớc về mùa lũ không.
Trong quá trình khai thác tranh, ảnh địa lí tuỳ từng bài học, giáo viên
có thể tích hợp kiến thức với các môn học khác nh Lịch Sử, Giáo dục công
dân, Sinh học, Văn học để học sinh một lần nữa đợc củng cố, khắc sâu
kiến thức, giúp các em có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề đang đợc bàn
luận.
Ví dụ 1: Khi hớng dẫn học sinh khai thác hình 24.4, giáo viên có thể
tích hợp với môn Lịch sử. Sau khi khai thác cơ bản nội dung, giáo viên đa
ra câu hỏi:
? Ngôi nhà này có ý nghĩa nh thế nào đối với cuộc đời và sự nghiệp
của vị cha già kính yêu của dân tộc Việt nam.
Hoặc khi khai thác hình 25.2, 25.3, giáo viên có thể đa ra câu hỏi
? Em hiểu biết gì về Phố cổ Hôi An và Thánh địa Mỹ Sơn?
Để trả lời những câu hỏi này, ngoài kiến thức của môn Địa lí, học sinh phải
vận dụng cả kiến thức của môn Lịch sử mới có thể trả lời đợc.
Ví dụ 2: Khi khai thác các ảnh của hình 29.4, giáo viên yêu cầu học sinh
trả lời các câu hỏi:
? Hãy mô tả cảnh quan trong các bức ảnh.
Sau đó giáo viên đa ra câu hỏi mang tính tích hợp:
? Vì sao Đà Lạt lại đợc mệnh danh là "Thành phố của ngàn hoa"
Câu trả lời ở đây là: Đà Lạt là thành phố nằm trên cao, có khí hậu mát mẻ,
trong một ngày ở đây có đến 4 mùa. Vì thế, đây là địa bàn rất thuận lợi
cho câc loài hoa phát triển. Do chế độ nhiệt, ẩm thuận lợi nh vậy nên cây

cối quanh năm ra hoa, kết trái và ở đây co rất nhiều loài hoa sinh sống. Để
trả lời câu hỏi này, ngoài kiến thức của môn Địa lý học sinh cần sử dụng
kiến thức của môn Sinh học.
2.2.5. Sơ đồ, hình vẽ
msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
15
Sáng kiến kinh nghiệm
Sơ đồ, hình vẽ là loại kênh hình chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong chơng
trình sách giáo khoa Địa lí 9. Tuy vậy đây là những yếu tố rất quan trọng
bởi những hình vẽ này rất độc đáo, nó chỉ có trong sách giáo khoa mà hầu
nh trong hệ thống đồ dùng dạy học không có. Loại kênh hình này trong
sách giáo khoa địa lí 9 chủ yếu là các sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa
các yếu tố kinh tế - xã hội và giữa các yếu tố tự nhiên cho quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Song theo tôi, để hớng dẫn học sinh khai thác,
chúng ta có thể tiến hành theo tiến trình sau:
1. Xác định các nội dung đợc thể hiện trong hình vẽ, sơ đồ.
2. Cách thức (phơng pháp) thể hiện các nội dung
3. Đọc các thông tin về nội dung mà sơ đồ, hình vẽ thể hiện.
4. Tìm các mối quan hệ giữa các yếu tố nội dung thể hiện trong hình
vẽ, sơ đồ.
Trong quá trình khai thác các hình vẽ, sơ đồ trong sách giáo khoa,
chúng ta cần áp dụng các bớc một cách linh hoạt. Tuỳ theo nội dung của
từng hình mà chúng ta có thể lợc bớt hoặc thay đổi thứ tự các bớc, không
nên quá cứng nhắc. Có thể với cùng một dạng, thì ở lần đầu cần hớng dẫn
học sinh cụ thể nhng với những lần sau, chỉ cần đặt câu hỏi theo trình tự để
học sinh trả lời và tìm ra những kiến thức cần khai thác.
Nếu những sơ đồ và hình vẽ mà chúng ta khai thác có quan hệ tới các
loại kênh hình khác thì ta nên sử dụng kết hợp nhằm tạo ra hiệu quả cao
hơn.
Ví dụ 1: Khai thác hình 11.1.

Giáo viên đa ra các câu hỏi:
? Cho biết nội dung của hình 1.1.
? Trình bày mối quan hệ giữa các điều kiện tự nhiên tới sự
phát triển của các ngành công nghiệp ở nớc ta.
? Nhận xét về vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với sự
phát triển của các ngành công nghiệp trọng điểm ở nớc ta.
? Hãy trình bày sự phân bố của các loại tài nguyên khoáng
sản quan trọng của nớc ta trên bản đồ.
Ví dụ 2: Khai thác hình 35.2.
Giáo viên đa ra hệ thống câu hỏi gợi mở cho học sinh trả lời:
? Cho biết hình 35.2 có nội dung là gì.
msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
16
Sáng kiến kinh nghiệm
? Hãy trình bày các tài nguyên thiên nhiên cho phát triển nông
nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long? Kết hợp chỉ trên bản đồ treo t-
ờng.
? Các nguồn tài nguyên này hiện nay đang có những thay đổi nh thế
nào?
3. Kết quả:
Rèn luyện kỹ năng khai thác kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 8
cho học sinh là một vấn đề tôi quan tâm từ khi đợc đi học lớp thay sách
giáo khoa trong dịp hè. Ngay từ khi có cuốn sách trong tay, tôi đã thấy đợc
những điều đổi mới của cuốn sách. Song bản thân tôi cũng có không ít
những điều băn khoăn là làm sao để có thể khai thác và rèn cho học sinh
có kỹ năng khai thác kênh hình trong sách giáo khoa tốt nhất? Sau một thời
gian tìm tòi và áp dụng những phơng pháp nh đã trình bày trong phần nội
dung, kết qủa thu đợc thật dáng mừng, mặc dù nó cha hẳn là mỹ mãn, song
bớc đầu tôi cũng có thể chấp nhận với kết quả này.
Với bản thân, tự tôi đã hình thành cho mình một phơng pháp thích

hợp, tránh đợc những điều khiếm khuyết nh đã nói ở phần lý do chọn đề
tài. Rèn cho học sinh kỹ năng khai thác các loại kênh hình trong sách giáo
khoa.
Với học sinh, trên 80% học sinh có kỹ năng khai thác kênh hình tơng
đối tốt, trong đó có khoảng 50% có đợc kỹ năng tốt. Sau một học kỳ áp
dụng phơng pháp này, học sinh có thể tự khai thác kiến thức từ kênh hình
và biết dừng đúng điểm, biết khai thác đợc các tầng ý nghĩa của kênh hình.
Mặc dù vậy, vẫn còn những tồn tại cần khắc phục: Còn một số ít học
sinh cha hình thành cho mình đợc kỹ năng cần thiết. Đôi lúc giáo viên do
quá quan tâm đến việc khai thác kênh hình nên cha đảm bảo tốt về mặt
thời gian. Hơn nữa giáo viên cha có nhiều phơng pháp thích hợp hơn với
những học sinh có khả năng tiếp thu chậm.
4. Bài học kinh nghiệm:
Trong quá trình triển khai, áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực
tế giảng dạy, tôi xin đa ra một số điều dáng chú ý nh sau:
Khi hớng dẫn và rèn luyện kỹ năng khai thác kênh hình cho học
sinh, giáo viên cần phải áp dụng một cách linh hoạt không nên dập khuôn,
máy móc.
msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
17
Sáng kiến kinh nghiệm
Cần phải phân loại đối tợng học sinh để có phơng pháp phù hợp với
từng nhóm. Với nhóm học sinh có khả năng nhận thức nhanh giáo viên có
một phơng pháp, với nhóm học sinh nhận thức chậm giáo viên lại có một
phơng pháp khác đơn giản và cụ thể hơn.
Việc rèn kỹ năng khai thác kênh hình cho học sinh đòi hỏi một thời
gian không ngắn. do vậy, ở những bài đầu giáo viên nên dành thời gian h-
ớng dẫn thật cụ thể chi tiết. Có thể những tiết học đầu, về mặt thời gian sẽ
gặp khó khăn nhng ở những tiết học sau sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. Thời
gian đầu cần chi tiết, ta giản ớc dần và ở những tiết sau dành thời gian để

nâng cao kiến thức, khai thác kênh hình ở những lớp nghiã sâu hơn.
Một việc rất quan trọng mà ở đây tôi xin nhắc lại đó là công tác
chuẩn bị. Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo tất cả các khâu trớc khi lên lớp,
đặc biệt là phải có đợc những phơng pháp giảng dạy phù hợp sao cho vừa
hớng dẫn học sinh những kỹ năng mới vừa củng cố những kỹ năng cũ.
Phần C: Kết luận.
msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
18
Sáng kiến kinh nghiệm
Kĩ năng khai thác kênh hình trong sách giáo khoa là một yếu tố rất
quan trọng trong quá trình, học tập, nghiên cứu môn Địa lí nói chung và
địa lí lớp 8 nói riêng. Có đợc một kĩ năng khai thác kênh hình trong sách
giáo khoa đó chính là tiền đề tố để đạt kết quả cao trong môn học.
Để đến đích cần đạt có rất nhiều con đờng khác nhau, song con đờng
hợp lí nhất, khoa học nhất thì không nhiều. Việc rèn luyện kĩ năng khai
thác kênh hình trong sách giáo khoa cho học sinh cũng vậy. Để rèn đợc
cho học sinh kĩ năng này đòi hỏi ngời giáo viên phải tìm tòi, sáng tạo để
tạo cho mình một phơng pháp thích hợp và khoa học nhất, từ đó mới có thể
hình thành cho học sinh những kĩ năng cần thiết. Việc rèn kĩ năng khai
thác kênh hình cho học sinh là một công việc khó khăn, cần một thời gian
lâu dài vì đây là một kĩ năng không phải giản đơn, do vậy ngời giáo viên
Địa lí cần phải làm việc này thờng xuyên, liên tục và dài lâu.
Là một giáo viên mới ra trờng, thời gian công tác cha lâu vì vậy kinh
nghiệm trong giảng dạy không nhiều. Mặc dù vậy tôi đã mạnh dạn tìm tòi
và áp dụng sáng kiến của mình vào thực tế giảng dạy và đã thu đợc những
kết quả tơng đối khả quan. Nhng, chắc chắn đề tài cũng không tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong có đợc những ý kiến đóng góp.
Cuối cùng, tôi rất mong đợc sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các
đồng nghiệp để đề tài này của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

msmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmsmssmsmsmsmsmsmms
19

×